Professional Documents
Culture Documents
1-Si Dinh - Huong Dan Damh (Ly Hop)
1-Si Dinh - Huong Dan Damh (Ly Hop)
NGUYỄN SĨ ĐỈNH
BỘ MÔN Ô TÔ QUÂN SỰ
Tài liệu “Hướng dẫn đồ án môn học: Kết cấu, tính toán ô tô quân sự. Tập I:
‘Tính toán thiết kế ly hợp” là một trong 6 tập của bộ tài liệu “Hướng dẫn đồ án
môn học” do giáo viên Bộ môn ô tô quân sự, Học viện Kỹ thuật quân sự biên soạn.
Với mục đích biên soạn cho học viên, sinh viên tham khảo nên tài liệu đã chú
ý đến tính cơ bản, hiện đại phù hợp với sự phát triển của chuyên ngành ô tô quân
sự. Tài liệu này cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên
của các trường đại học và các cán bộ kỹ thuật thuộc chuyên ngành ô tô - máy kéo.
Khi biên soạn chúng tôi đã hết sức cố gắng để tài liệu được hoàn chỉnh, song
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các
bạn đồng nghiệp và độc giả.
Tác giả
1
PHẦN 1
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
Số lượng lò xo ép
Mô men xoắn lớn
Số lượng đòn mở
Số lượng đĩa ma
Hệ số dự trữ mô
men của li hợp
nhất của đ/cơ
Memax (Nm)
sát bị động
ly hợp
(v/ph)
(mm)
Loại ô tô
β
2
Bảng 1.2: Những thông số chủ yếu của li hợp một số ô tô hiện đang sử dụng trong quân đội.
3
PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
2.1. Phân tích kết cấu, chọn sơ đồ kết cấu của ly hợp.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao khi tính toán thiết kế ly hợp cần phân tích rõ
chức năng và đặc điểm kết cấu của ly hợp. Khi tiến hành phân tích cần dựa trên
các yêu cầu đối với ly hợp. Đó là các yêu cầu sau:
Có khả năng truyền được mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị
trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng nào.
Đóng êm dịu và hoàn toàn.
Mở dứt khoát và nhanh chóng.
Mô men quán tính của các chi tiết thuộc phần bị động ly hợp phải nhỏ để
giảm lực va đập lên bánh răng khi gài số.
Thoát nhiệt tốt cho các bề mặt ma sát đảm bảo sự làm việc bình thường của
ly hợp.
Đảm bảo cân bằng lực chiều trục trong ly hợp khi đóng hoặc mở.
Điều khiển dễ dàng, nhẹ nhàng và có khả năng tự động hóa dẫn động điều
khiển.
Dễ chăm sóc, bảo dưỡng, sửa chữa và tháo lắp.
Là cơ cấu an toàn cho động cơ và hệ thống truyền lực khi bị quá tải.
Sau khi đã phân tích đặc điểm kết cấu theo những yêu cầu trên, căn cứ vào
nhiệm vụ thiết kế cụ thể của đồ án, ta tiến hành chọn sơ đồ kết cấu tối ưu của ly
hợp, thỏa mãn yêu cầu chiến kỹ thuật đã nêu ra của đề tài.
Hiện nay trên ô tô thường sử dụng các loại ly hợp có kết cấu được thể hiện
trong các hình 2.1; hình 2.2; hình 2.3 và hình 2.4.
4
Hình 2.1. Kết cấu ly hợp ma sát khô một đĩa, lò xo ép bố trí xung quanh
Hình 2.2. Kết cấu ly hợp ma sát khô hai đĩa, lò xo ép bố trí xung quanh
5
Hình 2.3. Kết cấu ly hợp ma sát khô một đĩa, lò xo ép hình côn bố trí trung tâm
Hình 2.4. Kết cấu ly hợp ma sát khô một đĩa, lò xo ép loại đĩa (kiểu màng)
6
2.2. Xác định các thông số cơ bản của ly hợp
Việc xác định các thông số cơ bản của ly hợp chính là xác định số lượng
và kích thước vòng ma sát của đĩa bị động nhằm bảo đảm yêu cầu ly hợp truyền
hết mô men xoắn lớn nhất của động cơ trong mọi điều kiện làm việc.
2.2.1. Xác định mô men ma sát của ly hợp:
Mô men ma sát của ly hợp được xác định theo công thức sau:
Mф = .Memax [N.cm]
Trong đó:
Mф - Mô men ma sát của ly hợp.
- Hệ số dự trữ mô men của ly hợp.
Hệ số được chọn phụ thuộc vào loại ô tô và điều kiện sử dụng ô tô.
Đối với ly hợp hiện có, hệ số dự trữ mô men có các giá trị sau:
Ô tô du lịch : = 1,2 - 1,75
Ô tô vận tải : = 1,5 - 2,5
Ô tô chuyên dùng để kéo và ô tô có tính năng thông qua cao: = 1,8 - 3,0
Ly hợp bán ly tâm khi ở số vòng quay nhỏ nhất của động cơ : = 1,1 - 1,3 (1,5)
Memax - Mô men xoắn lớn nhất của động cơ, [N.cm].
Mô men xoắn lớn nhất của động cơ (Memax) được xác định từ đường đặc tính
ngoài hoặc có thể tham khảo trong đặc tính kỹ thuật của ô tô.
Hệ số dự trữ mô men của ly hợp một số ô tô sử dụng trong quân đội có thể
tham khảo trong bảng 1.1.
2.2.2. Xác định kích thước vòng ma sát:
a. Đường kính ngoài vòng ma sát (D).
Đường kính ngoài D của vòng ma sát thường chọn phụ thuộc vào đường kính
ngoài của bánh đà động cơ hoặc xác định theo công thức kinh nghiệm sau:
7
Ô tô vận tải : A = 3,6
Ô tô chuyên dùng để kéo và ô tô có tính năng thông qua cao : A = 1,9
Đường kính ngoài D của vòng ma sát ly hợp ô tô thường không lớn hơn
350mm đến 360mm. Khi tính toán nếu D lớn hơn giá trị này thì nên làm ly hợp hai
đĩa.
b. Đường kính trong vòng ma sát (d).
Đường kính trong d của vòng ma sát xác định theo công thức sau:
d = (0,55 - 0,70).D
Giới hạn dưới (0,55.D) dùng cho trường hợp động cơ có số vòng quay nhỏ.
Chọn giới hạn trên (0,75.D) dùng cho động cơ có số vòng quay lớn đảm bảo sự
mòn đều bề mặt vòng ma sát.
Đường kính d còn có thể chọn theo bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kích thước vòng ma sát.
Đường kính ngoài Đường kính trong Chiều dày tấm ma sát
D (mm) d (mm) (mm)
180 125 3,5
200 130 3,5
225 150 3,5
250 155 3,5
280 160 3,5
310 175 4,0
350 195 4,0
Trong đó:
- Hệ số ma sát của các bề mặt tiếp xúc. Hệ số phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như vật liệu bề mặt ma sát, tốc độ trượt giữa các đĩa, áp lực riêng và nhiệt độ.
Trong tính toán, hệ số ma sát thường chọn như sau:
8
Ma sát giữa át bét và ngang = 0,3 - 0,35
Ma sát giữa thép và thép = 0,18 - 0,20
Ma sát giữa kim loại gốm và thép = 0,35 - 0,40
q- Áp lực riêng trên bề mặt ma sát (N/cm2) được chọn trong giới hạn.
Bề mặt ma sát giữa thép với thép q = 20 - 25 (N/cm2)
Bề mặt ma sát giữa át bét và thép q = 15 – 20 (N/cm2)
Bề mặt ma sát giữa kim loại gốm với thép q = 25 – 30 (N/cm2)
Sau khi xác định số lượng đôi bề mặt ma sát theo công thức trên phải quy tròn
theo số chẵn gần nhất như i = 2 (ly hợp một đĩa), i = 4 (ly hợp hai đĩa)... Sau đó
điều chỉnh lại các đường kính. Khi tăng số đôi bề mặt ma sát cần giảm đường kính
vòng ma sát; khi giảm số đôi bề mặt ma sát phải tăng đường kính để đảm bảo
truyền hết mô men xoắn của động cơ.
2.2.4. Xác định lực ép các đĩa ma sát.
Lực ép các đĩa ma sát khi ly hợp đang đóng xác định theo công thức sau:
[N]
Trong đó:
Rtb - Bán kính trung bình của vòng ma sát. Bán kính trung bình có thể xác
định gần đúng:
[cm]
9
Như vậy hành trình của đĩa ép có những giá trị sau:
Ly hợp một đĩa :
Ly hợp hai đĩa :
2.3. Kiểm tra ly hợp theo công trượt riêng và nhiệt độ đốt nóng các chi
tiết của ly hợp.
2.3.1. Công trượt của ly hợp:
Công trượt sinh ra trên các bề mặt ma sát xác định theo công thức sau đây:
[N.m]
Trong đó:
Jb - Mô men quán tính của bánh đà tượng trưng đặt trên trục bị động của ly
hợp tương đương với động năng của ô tô.
[N.m.s2]
’
- Hệ số kể đến sự ảnh hưởng của khối lượng quay trong trường hợp mở ly hợp.
’ = 1,05 - 1,10
G - Trọng lượng toàn bộ xe, [N].
g - Gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
rk - Bán kính tính toán
rk = .r [m]
- Hệ số biến dạng của lốp:
Đối với lốp có áp suất thấp = 0,930 0,935
Đối với lốp có áp suất cao = 0,945 0,950
r - Bán kính thiết kế. Bán kính thiết kế được xác định theo kích thước tiêu
chuẩn của lốp.
ih, ip, io và ic - Tỷ số truyền của hộp số, hộp số phân phối, truyền lực chính và
truyền lực cạnh.
Je - Mô men quán tính của các khối lượng chuyển động quay của động cơ và
phần chủ động ly hợp.
Je = (1,2 - 1,4). Jm, [N.m.s2]
Jm - Mô men quán tính của bánh đà động cơ.
10
no - Số vòng quay của trục khuỷu động cơ khi xe khởi hành, no = 500v/phút.
- Hệ số dự trữ mô men của ly hợp.
2.3.2. Công trượt riêng của ly hợp:
Công trượt nói chung chưa phản ánh đầy đủ điều kiện làm việc của ly hợp.
Muốn xét điều kiện làm việc nặng nhọc của ly hợp cần phải tính công trượt riêng,
nghĩa là công trượt trên đơn vị diện tích bề mặt các vòng ma sát, đặc trưng cho sự
hao mòn của vòng ma sát.
Công trượt riêng xác định theo công thức sau:
11
Trong đó:
ν - Hệ số xác định phần công trượt để nung nóng chi tiết đang tính.
C = 0,115
Gτ - Khối lượng của chi tiết bị đốt nóng đang tính, [kg].
Nhiệt độ tăng lên cho phép sau mỗi lần đóng ly hợp [Δτ] = 10 – 150C
2.4. Tính toán các chi tiết chủ yếu của ly hợp.
2.4.1. Lò xo ép của ly hợp:
Lò xo ép của ly hợp thưòng là lò xo trụ, lò xo côn hoặc lò xo đĩa. Chúng được
chế tạo từ thép măng – gan: 65Г, 50XФA, 60C2A. Ví dụ như lò xo ép của ly hợp ô
tô GAZ - 66, ZIL - 131 chế tạo từ thép 60Г, lò xo ép của ly hợp ô tô MAZ, KRAZ
chế tạo từ thép 85Г.
a. Tính toán lò xo trụ bố trí theo chu vi (bố trí xung quanh) đĩa ép:
- Chọn số lượng lò xo ép: Khi tiến hành chọn số lượng lò xo ép phải dựa trên
lực ép lớn nhất của lò xo và đường kính ngoài của vòng ma sát.
Lực ép lớn nhất của lò xo xác định theo công thức sau:
- Chính là lực ép của lò xo khi ly hợp mở. Đối với ô tô có trọng tải nhỏ
và trọng tải trung bình, tải trọng tác dụng lên một lò xo ép của ly hợp không được
vượt quá 600 - 700 N. Đối với ô tô có trọng tải lớn, tải trọng tác dụng lên một lò xo
12
ép không được vượt quá 1000 N.
Số lượng lò xo ép của ly hợp một đĩa còn được chọn theo đường kính ngoài
của vòng ma sát, dựa theo bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Kích thước vòng ma sát và số lượng lò xo ép của ly hợp.
Đường kính ngoài của vòng ma sát D (mm) Số lượng lò xo ép
< 200 6
200 - 280 9 - 12
280 - 380 12 - 18
380 - 450 18 - 30
Những công thức cụ thể dùng để tính toán lò xo tham khảo trong các tài liệu
chi tiết máy hoặc trong các tài liệu chuyên ngành kỹ thuật ô tô.
Thông số lò xo ép của ly hợp có thể tham khảo ở bảng 2.3.
13
Bảng 2.3: Các thông số lò xo ép của ly hợp.
Chiều dài lò xo
ép ở trạng thái
ép ở trạng thái
Số lượng lò xo
ở T/thái đóng
lò xo ở trạng
Lực ép định
thái đóng ly
đóng ly hợp
tự do (mm)
L/hợp (N)
hợp (N)
Ký hiệu
(mm)
Loại ly hợp
ép
ô tô
Trong đó :
De - Đường kính đáy lớn của lò xo đĩa hình côn ứng với vị trí tỳ lên đĩa ép, [m];
λ - Độ dịch chuyển (biến dạng) cuả lò xo, [m];
E - Mô đuyn đàn hồi kéo nén, E = 2,1.1011, [N/m2];
- Hệ số poát xông, đối với thép lò xo: ;
- Độ dày của lò xo đĩa, [m]; (thường mm);
h – Hình chiếu của phần không xẻ rãnh lên trục của côn cụt, [m];
k1, k2 – Các tỷ số kích thước của lò xo đĩa;
Độ cao h cùng các tỷ số kích thước k1, k2 được xác định bằng:
Trong đó: Da – Đường kính qua mép xẻ rãnh, [m] (xem hình 2.5);
- Góc đáy côn của lò xo đĩa, [rad].
Tương quan các thông số kích thước của lò xo đĩa thường có giá trị nằm trong
khoảng sau:
Các thông số khác được xác định sao cho đảm bảo lực ép yêu cầu (P = Plx)
đồng thời thỏa mãn điều kiện bền khi mở ly hợp là:
Trong đó: - Ứng suất pháp lớn nhất tại điểm nguy hiểm (điểm B), [N/m2];
Đối với thép 60C2A thì [ ] = 1400MPa;
Di - Đường kính đáy nhỏ của lò xo đĩa hình côn, [m]: De/Di
Pm- Lực tác dụng lên đỉnh côn khi mở ly hợp, [N], xác định bằng:
15
2.4.2. Đĩa chủ động của ly hợp:
Đối với ly hợp một đĩa, đĩa chủ động đồng thời cũng là đĩa ép. Đối với ly hợp
hai hoặc nhiều đĩa, ngoài đĩa ép ra còn có các đĩa chủ động trung gian. Các đĩa này
được bố trí giữa các đĩa ma sát bị động.
Đĩa chủ động của ly hợp thường được chế tạo từ gang xám CЧ18-36. Đĩa chủ
động của ly hợp ôtô có trọng tải lớn còn được chế tạo bằng gang hợp kim với các
hợp chất như feromangan, ferosilic.
Kích thước đĩa chủ động được chọn dựa trên kích thước của vòng ma sát và
bánh đà động cơ.
Tính bền của đĩa chủ động của ly hợp là xác định ứng suất chèn dập tại vị trí
liên kết giữa đĩa với bánh đà động cơ (hoặc với vỏ ly hợp). Công thức tính toán
tham khảo trong tài liệu chuyên ngành hoặc trong tài liệu “chi tiết máy”.
2.4.3. Đĩa ma sát bị động:
Xương đĩa ma sát bị động của ly hợp ôtô được chế tạo từ thép có hàm lượng
các bon cao như CT65Г, sau đó được nhiệt luyện bằng phương pháp tôi. Ngoài ra
xương đĩa còn được chế tạo bằng thép có hàm lượng các bon thấp như CT20,
xương đĩa bằng thép có hàm lượng các bon thấp được xi-a-nua hóa.
Tính toán bền cho đĩa ma sát bị động là:
- Xác định ứng suất cắt và ứng suất chèn dập của đinh tán tại vị trí cố định
xương đĩa với moay ơ.
- Xác định ứng suất cắt và ứng suất chèn dập then hoa tại vị trí lắp ghép giữa
moay ơ với trục bị động của ly hợp.
Ứng suất cắt và ứng suất chèn đập then hoa cho phép là:
[N/cm2]
16
[N/cm2]
Các công thức tính toán cụ thể tham khảo trong tài liệu chuyên ngành hoặc
trong tài liệu “chi tiết máy”.
2.4.4. Bộ giảm chấn xoắn:
Bộ giảm chấn xoắn bố trí trong đĩa ma sát bị động. Những đĩa ma sát này có
moay ơ với đường kính lớn hơn so với moay ơ đĩa ma sát thường. Đường kính
moay ơ, đường kính vòng ma sát giảm chấn; kích thước và số lượng lỗ bố trí lò xo
giảm chấn được chọn theo kết cấu ly hợp hiện có.
Đường kính mặt bích của moay ơ, số lượng lò xo giảm chấn có thể chọn dựa
trên đường kính ngoài của vòng ma sát đĩa bị động ly hợp theo bảng 2.4 dưới đây.
Bảng 2.4: Các thông số của bộ giảm chấn xoắn.
Đường kính ngoài của
Số lượng lò xo giảm Đường kính ngoài của
vòng ma sát đĩa bị động
chấn mặt bích moay ơ (mm)
ly hợp D (mm)
6 124
< 250
8 133
8 133
280 - 310
10 158
310 - 330 10 172
Bán kính vòng tròn bố trí các lò xo giảm chấn được chọn dựa trên đường kính
ngoài của mặt bích moay ơ. Trong các kết cấu ly hợp hiện có, bán kính này vào
khoảng 40 - 60mm.
Để tạo nên lực ép ban đầu, chiều dài lỗ bố trí lò xo phải nhỏ hơn chiều dài của
lò xo ở trạng thái tự do. Chiều dài của lỗ khoảng 25 27 mm.
Lực ép ban đầu của các lò xo giảm chấn phải tạo nên mô men có trị số bằng
(0,15 - 0,20) Memax.
Lò xo của giảm chấn xoắn có tỷ số giữa đường kính trung bình vòng lò xo với
đường kính dây lò xo nhỏ, để đảm bảo vừa có độ cứng lớn, song kích thước lại nhỏ
gọn. Tỷ số giữa đường kính trung bình với đường kính dây lò xo chọn trong
khoảng 4,5 5,5. Trong các kết cấu ly hợp hiện có đường kính dây lò xo giảm
17
chấn dao động trong khoảng 3 - 4 mm; đường kính ngoài của lò xo: 14 - 19 mm; số
vòng làm việc của lò xo 4 5.
Sau khi đã chọn được các thông số cơ bản của lò xo cần tiến hành tính bền
cho các lò xo giảm chấn.
Khi tiến hành thiết kế bộ giảm chấn xoắn, ngoài việc xác định các thông số cơ
bản và tính bền cho lò xo còn phải xác định các thông số sau đây của giảm chấn.
- Độ cứng xoắn của giảm chấn.
- Mô men ma sát của giảm chấn.
- Mô men được truyền qua giảm chấn.
Các công thức tính toán cụ thể tham khảo trong tài liệu chuyên ngành.
2.4.5. Trục bị động của ly hợp:
Đối với hầu hết các ôtô hiện đang sử dụng, trục bị động của ly hợp đồng thời
cũng là trục sơ cấp của hộp số. Vì vậy ở cuối trục bị động của ly hợp có bố trí bánh
răng của hộp số. Trong trường hợp này trục vừa chịu xoắn, vừa chịu uốn. Do đó độ
bền của trục được tính toán theo ứng suất tổng hợp.
Trong công thức xác định ứng suất tổng hợp, mô men xoắn lấy bằng M emax
của động cơ còn mô men uốn được xác định từ biểu đồ mô men uốn tác dụng lên
trục tại tiết điện nguy hiểm.
Trục bị động của ly hợp thường được chế tạo bằng thép: 40X, 18XΓT,
30XΓT, 12XH3A…
Công thức tính bền cho trục tham khảo trong tài liệu chuyên ngành hoặc trong
tài liệu “chi tiết máy”.
2.4.6. Đòn mở ly hợp:
Đòn mở ly hợp được chế tạo từ gang rèn và được tính bền theo ứng suất uốn.
Ứng suất uốn được xác định dưới tác dụng của lực đặt tại đầu trong của đòn mở
khi mở ly hợp.
Trong các đòn mở ly hợp của ô tô GAZ và ô tô MAZ ứng suất uốn đạt tới
30000 40000 N/cm2.
Công thức tính bền tham khảo trong tài liệu chuyên ngành.
2.5. Dẫn động điều khiển ly hợp:
Dẫn động dùng để điều khiển quá trình đóng mở ly hợp.
18
Dẫn động điều khiển ly hợp có các loại sau đây:
- Dẫn động điều khiển trực tiếp.
- Dẫn động điều khiển có trợ lực.
Đối với hầu hết các ôtô hiện nay đều sử dụng loại dẫn động điều khiển trực tiếp.
Bởi vậy trong tài liệu này chỉ đề cập đến loại dẫn động điều khiển trực tiếp, còn dẫn
động điều khiển có trợ lực học viên có thể tham khảo trong tài liệu chuyên ngành.
Dẫn động điều khiển trực tiếp còn được chia ra:
Dẫn động điều khiển trực tiếp bằng cơ khí, dẫn động điều khiển trực tiếp bằng
thuỷ lực.
2.5.1. Dẫn động điều khiển trực tiếp bằng cơ khí:
Tính toán dẫn động trực tiếp bằng cơ khí là nhằm xác định tỷ số truyền của
các đòn dẫn động và tổng hành trình của bàn đạp để bảo đảm điều khiển ly hợp
thuận tiện, nhẹ nhàng, đồng thời còn phải đảm bảo yêu cầu mở hoàn toàn ly hợp.
a. Xác định tỷ số truyền của dẫn động điều khiển:
Tỷ số truyền cuảe dẫn động được xác định theo công thức sau (xem sơ đồ
hình 2.5).
Hình 2.5. Sơ đồ dẫn động điều khiển trực tiếp bằng cơ khí
idđ =
Trong đó:
PΣmax - Tổng lực ép của lò xo tác dụng lên đĩa ép khi mở ly hợp, [N].
19
Qbd - Lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp, [N].
Để bảo đảm điều khiển nhẹ nhàng, lực tác dụng lên bàn đạp không được vượt
quá 20 kG.
- Hiệu suất truyền động cơ khí.
= 0,8 0,85
Từ công thức trên có thể viết:
idđ = i1 . i2 . i3
Trong đó: i1 = ; i2 = ; i3 =
20
2.5.2. Dẫn động điều khiển trực tiếp bằng thủy lực:
Hình 2.6. Sơ đồ dẫn động điều khiển trực tiếp bằng thủy lực
idđ =
i1 = ; i2 = ; i3 = ; i4 =
21
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM LY HỢP
Đối với đề tài tính toán kiểm nghiệm số liệu cho trước là kết cấu của ly hợp
xe hiện có với kích thước và các thông số cần thiết.
Đề tài tính toán kiểm nghiệm ly hợp được thực hiện theo các bước sau:
1. Phân tích đặc điểm kết cấu của ly hợp đã cho.
Khi tiến hành phân tích đặc điểm kết cấu cũng phải lấy những yêu cầu đối với
ly hợp làm cơ sở.
Qua đó phân tích đánh giá xem ly hợp đã cho có thỏa mãn với các yêu cầu
chung đề ra hay không.
2. Kiểm tra khả năng làm việc của ly hợp theo công trượt riêng và nhiệt độ
nung nóng các chi tiết.
3. Kiểm tra bền cho các chi tiết chủ yếu của ly hợp.
Bước hai và bước ba trong đề tài kiểm nghiệm cũng được thực hiện như mục
2.3 và mục 2.4 của phần 2 trong tập này, nhưng chỉ khác là đã có sẵn các thông số.
Công thức tính toán xem ở phần 2.
Phần kết luận phải đánh giá sơ bộ kết quả thu nhận được trong quá trình thiết
kế hoặc kiểm nghiệm ly hợp. Nêu được ưu nhược điểm của ly hợp thiết kế hoặc
kiểm nghiệm so với ly hợp của ô tô hiện có, từ đó có thể đề xuất hướng khắc phục
các nhược điểm còn tồn tại.
22
PHẦN 3
KHỐI LƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHẢI HOÀN THÀNH
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
MỤC LỤC