Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia sẽ nảy sinh một vấn đề là tiền tệ. Bởi vì tiền tệ sử dụng trong thương mại quốc tế là những đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Ví dụ: nhà xuất khẩu Việt Nam bán hàng sang Mỹ sẽ thu được ngoại tệ là đô la, nếu qua Anh sẽ thu được ngoại tệ là đồng Bảng Anh, qua Nhật thu được ngoại tệ là đồng Yên Nhật…Tuy nhiên ở trong nước, để sản xuất ra hàng hóa, nhà xuất khẩu cần phải chi trả các khoản chi phí: tiền lương, nguyên vật liệu, điện, nước, vận chuyển.v.v… Do vậy, họ phải tìm cách đổi ngoại tệ ra đồng nội tệ MỞ ĐẦU • Sự phát triển TMQT đã hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế. Ngược lại, hệ thống tiền tệ quốc tế lại đóng vai trò then chốt trong việc làm trơn các bánh xe thương mại quốc tế và đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng của nền kinh tế thế giới. • Trong một nền kinh tế mở, chính sách kinh tế vĩ mô có có 2 mục tiêu cơ bản: cân đối bên trong (việc làm đầy đủ và ổn định giá) và cân đối bên ngoài (tránh thâm hụt quá lớn trong thanh toán quốc tế) Kết cấu của chương 4.1: Những mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế mở
4. 2: Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc
tế
4.3: Các cân đối bên trong và cân đối bên ngoài dưới hệ thống tiền tệ Bretton Woods
4.4.: Phân tích các lựa chọn chính sách
dưới hệ thống tiền tệ B. W 4.1. Những mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế mở • 4.1.1. Cân đối bên trong việc làm đầy đủ và mức giá • Cân đối bên trong đòi hỏi phải sử dụng đầy đủ các nguồn lực của một nước và ổn định mức giá cả trong nước. • Khi các nguồn lực sản suất của một nước được sử dụng đầy đủ và mức giá của nước đó ổn định thì nước đó ở trong tình trạng cân đối bên trong 4.1. Những mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế mở • 4.1.1. Cân đối bên trong việc làm đầy đủ và mức giá • Điều rõ ràng là lãng phí và khó khăn xuất hiện khi các nguồn lực không được sử dụng đầy đủ. • Tuy nhiên, nếu nền kinh tế của một nước bị “quá nóng” và các nguồn lực bị sử dụng quá mức thì lãng phí ở một dạng khác (mặc dù ít tác hại hơn) sẽ xẩy ra. Ví dụ: máy móc hoạt động nhiều hơn bình thường sẽ có xu hướng hỏng thường xuyên hơn và giảm giá trị nhanh hơn.v.v… 4.1. Những mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế mở • 4.1.2. Cân đối bên ngoài: mức tối ưu của tài khoản vãng lai • Trong thực tế, chỉ hạn hữu ngoại thương của một nước mới hoàn toàn cân bằng. Sự khác nhau giữa xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ với nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ được gọi là cán cân tài khoản vãng lai (Ta thường gọi là tài khoản vãng lai). Nếu ta gọi tài khoản vãng lai là CA, ta có thể thể hiện định nghĩa này như sau: • CA = EX - IM 4.1. Những mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế mở • 4.1.2. Cân đối bên ngoài: mức tối ưu của tài khoản vãng lai • Khi nhập khẩu của một nước vượt quá xuất khẩu của nước đó, ta nói rằng nước đó có thâm hụt tài khoản vãng lai. Một nước có thặng dư tài khoản vãng lai khi xuất khẩu nước đó vượt quá nhập khẩu. • “ Trong khi nhìn chung mục tiêu của tài khoản vãng lai không phải bằng không, các chính phủ thường cố gắng tránh tình trạng dư thừa hoặc thâm hụt quá lớn…” (Học liệu 2, tr.416) 4.1. Những mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong một nền kinh tế mở • 4.1.2. Cân đối bên ngoài: mức tối ưu của tài khoản vãng lai. • Những vấn đề do thiếu hụt tài khoản vãng lai quá lớn gây ra. Một sự thâm hụt tài khoản vãng lai (có nghĩa là nền kinh tế đó đang đi vay ở nước ngoài)… • Những vấn đề do dư thừa tài khoản vãng lai quá lớn gây ra. • Sự dư thừa trong tài khoản vãng lai nói lên rằng một nước đang tích tụ tài sản của họ ở nước ngoài… 4.2. Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế • Tháng Bảy năm 1944, đại diện của 44 nước gặp nhau ở Bretton Woods, bang New Hampshire (Mỹ), đã dự thảo và ký kết những điều khoản của hiệp định về Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF). IMF bắt đầu hoạt động vào tháng 5 năm 1946. • 4.2.1. Các mục tiêu và cơ cấu của Quỹ tiền tệ quốc tế • IMF có mục tiêu là: (i) Điều tiết chế độ tỷ giá của các quốc gia, giám sát các quốc gia tuân thủ theo các nguyên tắc trong hoạt động thương mại và tài chính; (ii) Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia thành viên khi vay vốn quốc tế nhằm cải thiện thiếu hụt tạm thời trong cán cân thanh toán. 4.2. Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế • 4.2.1. Các mục tiêu và cơ cấu của Quỹ tiền tệ quốc tế • Vốn của IMF do các nước đóng theo cổ phần. Cổ phần đóng góp phụ thuộc vào kim ngạch xuất nhập khẩu của từng quốc gia so với kim ngạch xuất nhập khẩu trên thế giới. Cụ thể, mỗi nước thành viên đóng góp cho quỹ một số lượng vàng có giá trị bằng ¼ hạn ngạch của nước đó. ¾ còn lại của hạn ngạch là đóng góp dưới hình thức đồng tiền quốc gia của chính nước đó. Số phiếu của mỗi nước tùy thuộc vào sức đóng góp của mỗi nước trong quỹ. 4.2. Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế • 4.2.1. Các mục tiêu và cơ cấu của Quỹ tiền tệ quốc tế • “ Hiện tại Mỹ chiếm vị trí thứ nhất với số cổ phần là 19,3%, sau là Anh: 6,6%, Đức: 5,75%, Pháp: 4,8%, Nhật: 4,55%. Hiện nay IMF có vốn là 118 tỷ USD và có 173 nước thành viên” (Theo GS.TS.Hoàng Thị Chỉnh, Giáo trình KTQT, NXB Thống kế 2005, tr.360 • 4.2.2. Tính chuyển đổi Để đẩy mạnh TM đa phương có hiệu quả , các điều khoản của hiệp định IMF thuyết phục các nước thành viên làm cho các đồng tiền quốc gia có thể chuyển đổi được càng sớm càng tốt. 4.2. Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế
• 4.2.2. Tính chuyển đổi
• Một đồng tiền chuyển đổi được là đồng tiền có thể được công dân của bất kỳ nước nào sử dụng một cách tự do trong hoạt động giao dịch quốc tế. Các đồng đôla của Mỹ và Canađa trở thành các đồng tiền chuyển đổi vào năm 1945. Chế độ Bretton Woods là chế độ bản vị vàng hối đoái vàng. Mỹ phải giữ giá vàng cố định 35 USD/OUNCE và sẵn sàng đổi theo nhu cầu từ USD sang vàng tại mức giá đó mà không có giới hạn nào. 1 ounce = 31, 1035 gram vàng nguyên chất hay là 1 USD = 0, 888671 gram vàng. Các quốc gia khác phải gắn đồng tiền của mình với đồng đôla, từ đó gián tiếp gắn với vàng, và chỉ được 4.2. Hệ thống tiền tệ Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế • 4.2.2. Tính chuyển đổi • Phép thay đổi các mức ngang giá chính thức khi có sự đồng ý của IMF. Các điều khoản của IMF đòi hỏi tính chuyển đổi được chỉ đối với với tài khoản vãng lai. Sự chuyển đổi sớm đồng đôla Mỹ cùng với vị trí đặc biệt của Mỹ trong hệ thống Bretton Woods, đã làm cho đồng đôla trở thành đồng tiền then chốt của thế giới sau chiến tranh. • Do vị trí thống trị của đồng đôla nên hệ thống còn được gọi là chế độ bản vị vàng – đôla. 4.3. Cân đối bên trong & cân đối bên ngoài dưới Hệ thống tiền tệ Bretton Woods (BW) • 4.3.1. Sự thay đổi ý nghĩa của cân đối bên ngoài Trong thập kỳ đầu của hệ thống BW, nhiều nước có thâm hụt tài khoản vãng lai vì họ phải xây dựng nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá. Vì vấn đề quốc tế chính của các nước này, được xem xét như một nhóm nước, là có đủ đôla để tài trợ cho việc mua những mặt hàng cần thiết từ Mỹ, nên những năm đó thường được gọi là thời kỳ “thiếu đôla”. Thông qua kế hoạch Marshall, một chương trình cung cấp đôla từ Mỹ sang các nước châu Âu bắt đầu từ năm 1948 đến năm 1952. v.v… 4.3. Cân đối bên trong & cân đối bên ngoài dưới Hệ thống tiền tệ Bretton Woods (BW) • 4.3.2. Sự lưu chuyển vốn mang tính đầu cơ và các cuộc khủng hoảng • Một nước có thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và kéo dài có thể bị nghi là đang ở trong tình trạng “mất cân đối trầm trọng” theo các điều khoản của Hiệp định IMF, và như vậy là đã đến lúc nó phải phá giá đồng tiền. • Các cuộc khủng hoảng cán cân thanh toán trở nên ngày càng thường xuyên và dữ dội trong 4.3. Cân đối bên trong & cân đối bên ngoài dưới Hệ thống tiền tệ Bretton Woods (BW) • 4.3.2. Sự lưu chuyển vốn mang tính đầu cơ và các cuộc khủng hoảng • trong suốt những năm 1960 & đầu những năm 1970. Sự thâm hụt cán cân thương mại kỷ lục của Anh vào đầu năm 1964 đã dẫn tới một thời kỳ đầu cơ từng đợt đối với đồng bảng làm phức tạp thêm cho việc hoạch định chính sách của Anh cho đến tận tháng 11 – 1969, khi đồng bảng cuối cùng bị phá giá. 4.3. Cân đối bên trong & cân đối bên ngoài dưới Hệ thống tiền tệ Bretton Woods (BW) • 4.3.2. Sự lưu chuyển vốn mang tính đầu cơ và các cuộc khủng hoảng • Pháp phá giá đồng phrăng và Đức định giá lại đồng mác vào năm 1969 sau những cuộc đầu cơ tương tự. Vào đầu những năm 1970 các cuộc khủng hoảng này trở thành phổ biến đến mức cuối cùng làm sụp đổ cơ cấu BW với tỷ giá hối đoái cố định. 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.1. Duy trì cân đối bên trong • Giả định: P & P* (giá cả trong nước & nước ngoài cố định). R = R* (lãi suất trong nước bằng lãi suất nước ngoài). E là tỷ giá hối đoái cố định – là giá của đồng đôla tính bằng tiền nội địa) đều được cố định lâu dài thì lạm phát trong nước trước tiên phụ thuộc vào sức ép tổng cầu trong nền kinh tế, chứ không phải các dự kiến về lạm phát trong tương lai. Như vậy, cân đối bên trong chỉ đòi hỏi đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ, Yf . 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.1. Duy trì cân đối bên trong • Tổng cầu đối với sản lượng trong nước là tổng tiêu dùng C, đầu tư I, chi tiêu của chính phủ G và tài khoản vãng lai CA. Tiêu dùng là hàm số đồng biến của thu nhập có thể sử dụng Y – T, trong đó T biểu thị lượng thuế ròng (net taxes). Thặng dư tài khoản vãng lai là hàm số nghịch biến của thu nhập có thể sử dụng và là hàm số đồng biến của tỷ giá hối đoái thực tế EP*/ P (chương 16 của học liệu 3). Đầu tư là được giả thiết là cố định. 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.1. Duy trì cân đối bên trong • Như vậy điều kiện cân đối bên trong là • Yf = C (Yf - T) + I + G + CA ( EP*/P, Yf - T) (4.1) • Phương trình (4.1) cho thấy những công cụ của chính sách tác động đến tổng cầu và do đó tác động đến sản lượng trong ngắn hạn. Sự mở rộng về tài chính (tăng G hoặc giảm T) sẽ kích thích tổng cầu và làm cho sản lượng tăng. Tương tự như vậy, sự phá giá đồng tiền (sự tăng lên của E) làm cho hàng hóa và dịch vụ trong nước rẻ hơn so với hàng hóa và dịch vụ bán ở nước 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.1. Duy trì cân đối bên trong • Ngoài đồng thời cũng làm tăng cầu và sản lượng. • Người hoạch định chính sách có thể duy trì sản lượng ở mức sử dụng đầy đủ nhân công , Yf, thông qua những thay đổi về chính sách tài khóa hoặc tỷ giá hối đoái. • V.V…(Nghiên cứu thêm học liệu 3, tr.445-446) 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.2. Duy trì cân đối bên ngoài • Chúng ta đã thấy cách thức sử dụng chính sách tài khóa hoặc sự thay đổi tỷ giá hối đoái để tác động đến sản lượng và như vậy giúp cho chính phủ đạt được mục tiêu trong nước sử dụng đầy đủ nhân công. Những công cụ chính sách này tác động tới sự cân đối bên ngoài của nền kinh tế như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta hãy giả sử rằng chính phủ có mục tiêu đảm bảo mức thặng dư của tài khoản vãng lai có giá trị là X 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.2. Duy trì cân đối bên ngoài • Mục tiêu cân đối bên ngoài này đòi hỏi chính phủ phải quản lý chính sách tài khóa và tỷ giá hối đoái sao cho phương trình: • CA ( EP*/ P, Y – T) = X (4.2) được thỏa mãn • Với P & P* cho trước, một sự gia tăng trong E sẽ làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn và cải thiện được tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, sự mở rộng tài chính lại có tác động ngược lại đối với tài khoản vãng lai. T giảm sẽ làm tăng sản lượng Y, sự gia tăng đạt được trong 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.2. Duy trì cân đối bên ngoài • Trong phần thu nhập có thể sử dụng sẽ làm tăng tiêu thụ hàng nước ngoài ở trong nước và tác động tiêu cực tới tài khoản vãng lai. Tương tự như vậy, G tăng sẽ làm cho CA giảm do việc tăng Y. Để duy trì tài khoản vãng lai ở mức X khi phá giá đồng tiền (có nghĩa là khi tăng E), chính phủ phải tăng chi tiêu hoặc giảm thuế (NC.HL 3, tr.446 – 448) 4.4. Phân tích các lựa chọn chính sách dưới hệ thống BW • 4.4.3. Các chính sách thay đổi chi tiêu và chuyển hướng chi tiêu • (Sinh viên tự nghiên cứu học liệu bắt buộc 3) Trân trọng cảm ơn!