Professional Documents
Culture Documents
luật lao động
luật lao động
Khái niệm Viên chức là công dân Việt Người lao động là người làm
nam được tuyển dụng theo vị việc cho người sử dụng lao
trí việc làm, làm việc tại đơn động theo thỏa thuận , được
vị sự nghiệp công lập theo trả lương và chịu sự quản lý ,
chế độ hợp đồng làm việc , điều hành, giám sat của
hưởng lương từ quỹ lương người sử dụng lao động
của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp
luật
Văn bản điều chỉnh - Luật viên chức 2010 - Bọ luật lao động 2019
- Nghị định 115/2020
NĐ-CP
Tên gọi hợp đồng Hợp đồng làm việc Hợp đồng lao động
Hình thức tuyển dụng - Thi tuyển - Thỏa thuận giữa các
- Xét tuyển bên
Căn cứ tuyển dụng Căn cứ vào nhu cầu công Căn cứ vào nhu cầu tuyển
việc , vị trí việc làm , tiêu dụng của người sử dụng lao
chuẩn chức danh nghề nghiệp động
và quỹ tiền lương của đơn vị
sự nghiệp công lập
Tính chất Mối quan hệ giữa người lao Quan hệ lao động làm công
động với nhà nước, mang ăn lương phát sinh trên cơ sở
tính chất phục vụ lợi ích hợp đồng lao động
chung – lợi ích công
Hình thức công việc Hoạt động nghề nghiệp, Hoạt động theo yêu cầu của
chuyên môn người sử dụng lao động
Biểu hiện của tính tập thể Có tổ chức công đoàn nhằm Sử dụng tổ chức công đoàn
mục đích hỗ trợ người lao để tác động trực tiếp vào
động chứ không đối trọng quan hệ lao động , đây là
trực tiếp với NN phương pháp đặc thù của
quan hệ lao động
Nguồn lương Đơn vị sự nghiệp công lập Người sử dụng lao động
4. Phân tích các điều kiện để một công dân việt nam có thể tham gia vào quan hệ lao
động cá nhân với tư cách người lao động?
Điều kiện về chủ thể của người lao động
- Khoản 1 điều 3 bộ luật lao động 2012 quy định : “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động , làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu
sự quản lý điều hành của người sử dụng lao động”
- Tại khoản1 điều 3 bộ luật lao động 2019 => Người lao động được đề cập đến 1 cách cụ
thể hơn , họ sẽ phải làm việc cho ai
Cá nhân là người việt nam hay nước ngoài muốn tham gia vào quan hệ pháp luật với tư
cách người lao động thì họ phải có năng lực chủ thể nghĩa là phải có năng lực pháp luật
lao động và năng lực hành vi lao động.
- Năng lực pháp luật lao động
+ Điều 16 BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:
“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người
đó chết”
=> Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng mà pháp luật quy định họ có thể tham gia vào
quan hệ trở thành người được hưởng quyền và gánh vác những nghĩa vụ pháp lý.
=> Năng lực pháp luật lao động là khả năng pháp luật quy định cá nhân có được quyền làm
việc, được trả công và thực hiện những nghĩa vụ .
=> Điêm khác nhau giữa năng lực pháp luật lao động và năng lực pháp luật dân sự , năng lực
pháp luật lao động không xuất hiện từ khi cá nhân sinh ra mà đạt đến độ tuổi nhất định mới
có năng lực pháp luật lao động .
- Năng lực hành vi lao động
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập quyền nghĩa vụ dân sự .
+ Năng lực hành vi lao động của cá nhân là khả năng bằng chính hành vi của bản thân họ
trực tiếp tham gia vào mối quan hệ pháp luật lao động để gánh vác nghĩa vụ và thực hiện quyền
lợi của người lao động.
+ Nếu năng lực hành vi dân sự gắn liền với độn tuổi và trạng thái sức khỏe tinh thần của cá
nhân , thể hiện trên hai khía cạnh : khả năng giao dịch và khả nang gánh chịu trách nhiệm
Năng lực hành vi lao động lại được thể hiện trên hai yếu tố thể lực và trí lực
Muốn có hành vi lao động , cá nhân phải trải qua thời gian phát triển cơ thể và phải có
quá trình tích lũy kiến thức , kỹ năng lao động.
Điều kiện đối với một số đối tượng cụ thể
- Người lao động là người chưa thành niên
- + Theo điều 143 Bộ luật lao động năm 2019
- Ở bộ luật 2012 chưa nói rõ được các số tuổi cụ thể, từng mức tuổi ở người chưa thành
niên
Không chỉ cần đủ năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động mà còn phải
đủ tuổi tham gia lao động được quy định tại bộ luật lao động 2019
- Người lao động là người nước ngoài
+ Điều 151 bộ luật lao động2019
Tóm lại, điều kiện chung để cá nhân được tham gia vào quan hệ pháp luật lao độg là phải
có năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động . Năng lực pháp luật lao
động và năng lực hành vi lao động đều xuất hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật .
Những người chưa đến độ tuổi lao động, người mất trí nhớ là người không có năng lực
hành vi lao đông, người mất trí nhớ là người không có năng lực hành vi lao động ; người
bị tạm giam, bị cơ quan có thẩm quyền cấm đảm nhận chức vụ hoặc làm công việc gì
đó,.. là người bị hạn chế năng lực pháp luật lao động.
Những người này không tham gia quan hệ pháp luật lao động trừ những quan hệ mà pháp
luật cho phép.
5 . Phân tích các điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại việt nam? Anh/chị
đánh giá như thế nào về những điều kiện này ?
Điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại việt nam quy định tại điều 151 bộ luật
lao động 2019
- Điều kiện người nước ngoài tham gia làm việc tại việt nam cần phải đáp ứng đầy đủ về
các điều kiện như : độ tuổi , trình độ, sức khỏe,... mà pháp luật việt nam quy định
- Về độ tuổi nếu đúng như theo bộ luật lao động 2019 thì chỉ cần đủ từ 15 tuổi là đã được
tham gia lao động nhưng nếu để ở độ tuổi này có thực sự thích hợp dành cho người lao
động nước ngoài hay không? Trường hợp , nếu người nước ngoài sinh sống tại việt nam
từ bé mà họ có nhu cầu muốnn đi làm việc ở đây thì cũng là 1 vấn đề khó khăn
- Giấy phép lao động: hiện nay , nếu một người lao động muốn làm việc tại việt nam thì
phải có giấy phép lao động đầy đủ , nhưng nếu khi giấy lao động hết thời hạn sử dụng thì
lại là một điều khiến cho cả 2 bên phải gây khó khăn . không lẽ mỗi khi tuyển dung người
nước ngoài vào làm thì lại phải hỏi xem giấy phép còn thời hạn hay không hay sao?
5. Tại sao pháp luật lao động lại điều chỉnh mối quan hệ lao động tập thể?
- Quan hệ lao động tập thể bao gồm hai chủ thể là tập thể lao động và người sử dụng lao
động . về tương quan trong quan hệ lao động nói chung và quan hệ lao động tập thể nói
riêng, người sử dụng lao động luônn ở vị thế cao hơn , xuât sphats từ quyền quản lý và
phân phối kết quả lao động, từ đó người lao động luôn bị phụ thuộc vào người sử dụng
lao động . vì thế, bảo vệ người lao động là cu hướng tất yếu của pháp luật lao động
- Về phía tập thể lao động, pháp luật thừa nhận tổ chức cộng đoàn là đại diện chính thức
cho tập thể lao động. Công đoàn là tổ chức đại diện cho người tham gia tương tác với
người sử dụng lao động trong quan hệ lao động tập thể , với các hoạt động chủ yếu là đối
thoại , thương lượng tập thể, kí kết thỏa ước, giải quyết tranh chấp thông qua phương
thức đình công. Công đoàn đại diện cho các công đoàn viên của mình , đồng thời đại diện
cho những người lao động không phải là công đoàn viên và giớii lao động nói chung
trong toàn xã hội. Hay nói cách khác , công đoàn chính là một hình thức điều chỉnh cua
pháp luật lao động đối với quan hệ lao động tập thể.
6. Phân tích định nghĩa việc làm theo quy định pháp luật việt nam. Hãy cho biết ý
nghĩa pháp lý của những định nghĩa này
7. So sánh trung tâm dịch vụ việc làm với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Giống nhau
- Có chức năng tư vấn , giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động, cung ứng và
tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động , thu thập , cung cấp thông tin về
thị trường lao động , tổ chức đào tạo , tập huấn nâng cao nang lực tìm kiếm việc làm và
đào tạo kỹ năng , dạy nghề ; hỗ trợ người lao động trong trường hợp chuyển từ nghề này
sang nghề khác ;...
Giống nhau :
Tiêu chí Trung tâm dịch vụ việc làm Doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm
Thành lập Được thành lập và hoạt động Được thành lập và hoạt động
theo quy định của chính phủ ( theo quy định của luật doanh
NĐ 196/2013/NĐ-CP), do cơ nghiệp 2014
quan quản lý nhà nước quyết
định thành lập
Giấy phép hoạt động Không cần phải có giấy phép Phải có giấy phép hoạt động
nhưng phải đảm bảo đủ điều dịch vụ việc làm do cơ quan
kiện thành lập theo Đ3 NĐ quản lý nhà nước về lao động
193/2013/NĐ-CP cấp tỉnh cấp
Mục đích Tư vấn hỗ trợ , giới thiệu việc Là loại hình doanh nghiệp
làm , là cầu nối giữa người giới thiệu việc làm nhằm kinh
lao động và người sử dụng doanh dich vụ việc làm, thu
lao động , để vận hành thị lợi nhuận
trường hóa sứclao động
Trách nhiệm - Xây dựng và thực - Báo cáo tình hìh hoạt
hiện kế hoạch hoạt động của doanh
động hằng năm đã nghiệp 6 tháng, hàng
được cấp có thẩm năm ( điều 4 NĐ
quyền phê duyệt 52/2014/NĐ-CP
- Cung cấp thông tin về
thị trường lao động
cho các cơ quan tổ
chức , phân tích dự
báo thị trường lao
động phục vụ xây
dựng kế hoạch phát
triển xã hội
8. Phân tích trách nhiệm giải quyết việc làm của nhà nước và của người sử dụng lao động
Trách nhiệm giải quyết việc làm của nhà nước
- Lao động là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp.
Công dân có sức lao động phải được làm việc để duy trì sự tồn tại của bản thân và góp
phần xây dựng xã hội, thực hiện các nghĩa vụ của họ đối với những người xung quanh
trong cộng đồng . giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội việc làm là trách nhiệm của NN , của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. Tại
khoản 2, điều 9 bộ luật lao động 2019 đã quy định
“ nhà nước , người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc
làm , bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”
- Ngoài ra, trách nhiệm giải quyết việc làm của nhà nước còn được quy định trong luật việc
làm 2013. Các chính sách của NN về việc làm được quy định tại điều 5 bộ luật này
- Cùng với đó thẩm quyền quản lý nhà nước về việc làm được quy định tại điều 7 luật việc
làm 2013
9. Hãy cho biết Quỹ giải quyết việc làm đối với vấn đề giải quyết việc làm
- Khoản 5 điều12 BLLD chính sách của NN hỗ trợ phát triển về việc làm quy định như sau
: Thành lập quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các
hoạt đọng khác theo quy định của pháp luật “
- Như vậy quỹ giải quyết việc làm có ý nghĩa như sau :
+ Đóng vai trò hạt nhân trong quá trình giải quyết việc làm quốc gia
+ Hỗ trợ vay cho các đối tượng thuộc điều 12 luật việc làm có đủ điều kiện vay vốn theo
điều 13 của luật số 38 đẻ giải quyết việc làm tạm thười cho người lao động trong khoảng
thười gian ngăn hoặc thu hút thêm lao động.
+ Quỹ có mục đích trực tiếp hỗ trợ, duy trì và tạo việc làm cho người lao động , người sử
dụng lao động.
+ trợ giúp các chương trình , dự án tạo việc làm , trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm;
trung tâm áp dụng khoa học và kĩ thuật và chuyển giao công nghệ sử dụng lao động
+ quỹ được sử dụng làm vốn cho vay để giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu của
chương trình giải quyết việc làm của địa phương và hỗ trợ cho giải quyết việc làm cấp
huyện
- Ý nghĩa của quỹ bảo hiêm thất nghiệp :
+ là một loại quỹ nhằm trợ giúp kịp thười cho những người thất nghiệp trong thười gian chưa
tìm được việc và tạo cơ hội cho họ học nghề , tìm kiếm công việc mới .
+ Giải pháp nhằm khắc phục hậu quả của tình trạng thất nghiệp , giúp người thât snghieejp
tạm thời đảm bảo cuộc sống và tìm kiếm việc làm thông qua việc tạo lập và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung
+ Bù đắp thu thập cho người lao động trong thời gian mất việc làm và là cơ sở từng bước đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Không chỉ đảm bảo mức sống cho người lao động thất nghiệp mà còn chia sẻ rủi ro cho
những ngườu đang làm việc với những người thất nghiệp .
10. Theo bạn, nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong vấn đề học nghề , đào tạp nghề ,
bồi dưỡng nẫngcao trình độ nghề đối với người lao động được pháp luật lao động việt
nam quy định như thế nào ?
- Học nghề là một loại hình đào tạo chính thức theo đó người sử dụng lao động tuyển
người vào để đào tạo lý thuyết và kỹ năng thực hành công việc tại nơi làm việc
- Người sử ụng lao động tuyển người vào học nghề để ladm việc cho mình không cần đăng
ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí của người học nghề . pháp luật cũng
quy định rằng người sử dụng lao động có thể tuyển ngừo học nghề cho cáccoong việc có
yêu cầu công nghêj kĩ thuật cao hoặc nghề chưa đào tạo bởi các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau :
+ Người sử dụng lao động và người học nghề phải kí hợp đồng đào tạo theo quy định của
Luật giáo dục nghề nghiệp
+ Thời gian học nghề không qua s12 tháng , tương đương với thời gian đào tạo để đạt
được kỹ năng nghề sơ cấp theo khung trình độ quốc gia
+ khi hoàn thành thời gian học nghề , nếu người học nghề đủ 15 tuổi trở lên, ngừo sử
dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người học nghề
- Quyền của người sử dụng lao động
+ BLLD quy định rõ tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao dộng là việc người sử
dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc . người sử dụng
lao động đực tuyển người tập nghề để làm việc cho mình. Trong trường hợp này , người
sử dụng lao động phải hướng dẫn người tập nghề thực hiện các công việc theo yêu cầu và
tập nghề tại nơi làm việc . Khac với học nghề