You are on page 1of 3

Chuyên đề: Độc Tiểu Thanh Kí

_ Nguyễn Du_

Cảm nhận bài thơ “ĐTTK”. “Tây Hồ hoa tuyển uyển tẫn
Từ đó nhận xét về tấm thành khư
lòng nhân đạo sâu sắc của
Nguyễn Du Độc điếu song tiền nhất chỉ
thư”

I. Mở bài (Tây hồ cảnh đẹp hóa gò


hoang
II. Thân bài
Thổn thức bên song mảnh
1. Giới thiệu khái quát
giấy tàn)
_ (Tác giả, phong cách nghệ
thuật)
- Câu 1: đối lập
- Xuất xứ: trích “Thanh Hiên
+ “Tây Hồ hoa uyển”: cảnh
thi tập”
đẹp rực rỡ >< “khư bãi hoang
- Đề tài, cảm hứng phế, điêu tàn
+ Tiểu Thanh: người phụ nữ TQ, + “tấn”: thay đổi triệt để, tàn
đời Minh, tài sắc >< bất hạnh khốc
(16 tuổi làm vợ lẽ, sống cô độc
-> 4/3 tiếng thở dài: trước lẽ
tại Cô Sơn, đau buồn quá mà
đời dâu bể (dâu, nương dâu,
qua đời 18 tuổi, chết rồi thì
bể, biển) + cái đẹp bị hủy
thơ ca vị vợ cả ghen ghét đốt
hoại
hết)
- Câu 2:
+ Cảm hứng lớn trong sáng tác
của Nguyễn Du: cảm thương + “độc điếu”: một mình viếng,
cho những người phụ nữ tài 1 mình khóc
sắc mà số phận trớ trêu, bất + “nhất chỉ thư”: 1 tập sách về
hạnh (Thúy Kiều, Đạm Tiên, Tiểu Thanh, mảnh giấy tàn,
người ca nữ đất Long Thành) đau đớn
2. Phân tích bài thơ -> 2 tâm hồn cô đơn
a. Hai câu đầu
-> 1 tráu tim đau gặp đc 1 khuất (hồng nhan bạc mệnh,
tâm hồn đau = cuộc gặp gỡ, tài mệnh tương đố)
tri âm đặc biệt (300 năm
-> Xót thương cho người tài
cách biệt, thuộc về 2 thế giới)
sắc + phẫn nộ, lên án XH bất
-> Hoàn cảnh gặp gỡ, hoàn công, tàn nhẫn
cảnh nảy sinh cảm hứng sáng
- “hữu thần” >< “vô mệnh”: NT
tác: cảm hứng xót thương cho
đối lập -> tài năng, nhan sắc
cái đẹp >< bị hủy hoại, bạc
của con người vẫn tồn tại bất
mệnh
tử, vẫn rên xiết đau thương dù
b. Hai câu thực: chân dung, 300 năm có trôi qua
cuộc đời và số phận bị kịch
-> Trân trọng, đề cao người
của nàng Tiểu Thanh
tài sắc + lên án XH đương thời
-> Cuộc đời, số phận của Tiểu
“Chi phấn hữu thành liên tử
Thanh -> người tài sắc – bất
hậu
hạnh
Văn chương vô mệnh lụy
-> Cái đẹp, cái tài bị hủy hoại
phần dư”
c. Hai câu luận
(Son phấn có thần chôn vẫn
hận
“Câu kim hận sự thiên vấn
Văn chương không mệnh đốt
Phong vân kid oan ngã tự cư”
còn vương)
(Nội hờn kim cổ trời khôn hỏi
- “Chi phấn”, “văn chương”: NT Cái án phong lưu khách tự
ẩn dụ để chỉ nhan sắc, tài mang)
năng -> Tiểu Thanh là người
con gái tài sắc vẹn toàn
- “Cổ kim hận sự: nỗi hận vì
- “liên tử hậu”, “lụy phần dư”:
cuộc đời bất công của những
NT nhân hóa – bị chôn, bị
người tài sắc từ xưa đến nay
đốt, đau đớn
- “thiên nan vấn”: không hỏi
-> Tiểu Thanh có số phận,
trơi đc
cuộc đời đầy ngang trái, oan
- “Phong vận kì oan ngã tự + Cô đơn tột độ Nguyễn DU
cư”: cái oan vì phong lưu, sắc trong thực tại
đẹp phỉ tự mình mang
+ Khát khao tri âm, tri kỉ
+ Đồng cảm, tri âm với người
+ Tiếng khóc của Nguyễn Du:
tài sắc
thương người -> thương mình
+ Nguyễn Du: người cùng cảnh
- Thế hệ sau ko cần 300 năm
ngộ, thấm thía nỗi đau, nỗi
vẫn thấu hiểu Nguyễn Du, tiếp
oan của người tài sắc
nối mạch tri âm: Nguyễn Du
-> Nỗi đau, nỗi cô đơn của với Thúy Kiều, Tiểu Thanh để
người tài sắc kéo dài mãi mãi
-> Lên án với XH bất công
-> Mở rộng, bàn luận về nỗi
oan khuất của người tài sắc,
thu hẹp dần để chuyển sang
lời tâm sự của Nguyễn Du
d. Hai câu kết

“Bất tri tam bách dư niên


hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố
Như”
(Chẳng biết ba trăm năm
lẻ nữa
Người đời ai khóc Tô Như
chăng)

- “tam bách du niên hậu”:


khoảng cách từ Tiểu Thanh ->
Nguyễn Du -> hậu thế
- Câu hỏi tu từ

You might also like