You are on page 1of 13

CÂU HỎI CHƯƠNG 1

1. Thế nào là thương mại quốc tế?


Là một hình thức của quan hệ quốc tế, diễn ra sự mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tài sản trí tuệ giữa các
chủ thể của quan hệ kinh doanh quốc tế.
2. Thương mại quốc tế nghiên cứu những vấn đề nào?
Thương mại quốc tế nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc giao thương hàng hóa, dịch vụ và vốn
giữa các quốc gia trên thế giới. Cụ thể, nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung vào các vấn đề như:  
- Quy định, chính sách và thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia 
- Hiệu quả của các thỏa thuận thương mại tự do và các khu vực thương mại đa phương  
- Ảnh hưởng của các biện pháp bảo hộ thương mại và các chính sách thương mại khác 
- Tác động của sự phát triển kinh tế, công nghệ và văn hóa đến thương mại quốc tế 
- Sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu và ảnh hưởng của nó đến thương mại quốc tế 
- Thách thức và cơ hội trong thương mại quốc tế
3. Những quốc gia nào là những nhà xuất nhập khẩu hàng hoá dẫn đầu thế giới trong những năm
gần đây?
Những quốc gia dẫn đầu về xuất nhập khẩu hàng hóa trong những năm gần đây bao gồm:
- Trung Quốc, Mỹ, Đức, Nhật, Hàn, Hồng Kong, Hà Lan, Singapore, Pháp, Anh
4. Những quốc gia nào là những nhà xuất nhập khẩu dịch vụ dẫn đầu thế giới trong những năm
gần đây?
Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các quốc gia dẫn đầu về xuất nhập khẩu dịch
vụ trong những năm gần đây bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Úc và Canada. Các dịch vụ phổ biến được xuất khẩu bao gồm dịch vụ tài chính, dịch vụ xã hội và nhân
sự, dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông, dịch vụ logistics và du lịch.

CÂU HỎI CHƯƠNG 2

Lý thuyết Nội dung Ưu điểm Hạn chế


LTTĐ Các nước nên XK các Chỉ ra được nguồn gốc Không giải thích được
SP có LTTĐ XK 1 sp của QG là do trường hợp QG luôn có
chi phí lao động CPLĐ tuyệt đội cao
(CPLĐ) tuyệt đối thấp hơn vẫn có thể XK
hơn
LTSS Các nước nên XK SP Giải thích được trường Giả định yếu tố duy
có LTSS hợp QG luôn có CPLĐ nhất tạo ra sự khác biệt
cao hơn vẫn có thể XK trong LTSS là nguồn
LĐSX
CPCH Các nước nên XK SP Không cần giả định yếu Không chỉ ra được yếu
có CP cơ hội thấp hơn tố duy nhất tạo sự khác tố nào đã làm CP cơ
biệt trong LTSS là hội ở mỗi QG khác
nguồn LĐSX nhau để hình thành nên
LTSS
Hecchscher-Ohlin Các nước PT sẽ sáng Giải thích khá chính Không giải thích được
tạo ra các SP mới trước xác các mô hình trao nguồn gốc của TMQT
và chuyển dần cho các đổi trong TMQT diễn hiện đại khi mà phân
nước kém PT ra trong lịch sử công LĐ quốc tế diễn
ra ngay trong giai đoạn
đầu tạo SP
Krugman Các nước nên XK SP Giải thích lợi thế tương Chưa cung cấp mô hình
có lợi thế tương đối đối được hình thành lượng hóa để xác định
hình thành nhờ vào lợi dựa trên quy mô và sự mức độ tác động của
thế SX theo quy mô ưa thích đa dạng nhãn các yếu tố lên dòng
hiệu của người tiêu chảy thương mại của
dùng các QG
Lực hấp dẫn trong Sản lượng XK của một Chỉ ra được sản lượng Mô hình ban đầu có
TMQT QG phụ thuộc vào XK của một QG không tính tổng quát cao: yếu
nguồn cung XK, nhu chỉ phụ thuộc vào tố đại diện cho cung là
cầu NK và các yếu tố nguồn cung SP mà còn GDP nước XK, yếu tố
cản trở hoặc thúc đẩy phụ thuộc vào nhu cầu đại diện cho cầu là
XK NK và các yếu tố thúc GDP nước NK, yếu tố
đẩy hoặc cản trở XK cản trở hoặc thúc đẩy là
khoảng cách giữa các
QG.
1. Quan điểm của trường phái trọng thương về ngoại thương như thế nào?
- Giá trị suất khẩu, càng nhiều càng tốt.
- Giữ nhập khẩu ở mức tối thiểu, ưu tiên cho nhập khẩu nguyên liệu.
- Hạn chế hoặc cấm nhập khẩu, đặc biệt là hàng xa xỉ.
- Khuyến khích chở hàng bằng tàu nước mình.
- Khuyến khích sản xuất và suất khẩu thông qua chợ cấp, hạn chế nhập khẩu bằng các công cụ bảo hộ mậu
dịch, đối với những ngành quan trọng.
- Buôn bán cần được thực hiện bởi những công ty độc quyền của Nhà nước.
2. Lợi thế so sánh theo David Ricard là gì?
Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Nói
cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu như mặt hàng hiệu quả cao một cách tương đối so với QG kia.
3. Hạn chế của các nhóm lý thuyết cổ điển trong việc lý giải hoạt động ngoại thương là gì?
Các nhóm lý thuyết cổ điển, bao gồm trường phái chủ nghĩa trọng thương, lợi thế tuyệt đối của Adam
Smith và lợi thế so sánh của David Ricardo, có những hạn chế trong việc lý giải hoạt động ngoại
thương, bao gồm:
1. Không tính đến các yếu tố khác như kỹ năng lao động, công nghệ và vốn đầu tư.
2. Không giải thích được những trường hợp khi một quốc gia có thể có lợi thế cạnh tranh ở nhiều lĩnh
vực cùng một lúc.
3. Không giải thích được tình trạng thương mại bất cân đối giữa các quốc gia.
4. Không giải thích được tình trạng thương mại giữa các quốc gia chung một khu vực.
5. Không giải thích được tác động của các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đến hoạt động ngoại
thương.
Do đó, các nhóm lý thuyết cổ điển cần được bổ sung và cải tiến để trở thành các lý thuyết thích hợp hơn
cho hoạt động ngoại thương trong thế giới hiện đại.

CÂU HỎI CHƯƠNG 3


1. Trình bày lý thuyết H-O-S trong lĩnh vực thương mại quốc tế:
Thương mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đối và tuyệt đối trong loại suất của các yếu tố sản xuất
giữa các quốc gia.
2. Trình bài lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế của Paul Krugman trong giải thích cơ sở trao đổi
giữa các quốc gia?
- Theo Krugman, lý do chính cho sự trao đổi giữa các quốc gia là sự khác biệt trong năng suất lao động
giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia có những ngành công nghiệp mà họ sản xuất hiệu quả hơn so với các
quốc gia khác. Vì vậy, khi mỗi quốc gia tập trung sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế cạnh tranh,
họ có thể sản xuất nhiều hơn và giá thành sản phẩm của họ sẽ thấp hơn so với các quốc gia khác.
- Theo lý thuyết này, các quốc gia thương mại với nhau dựa trên quy mô kinh tế tương ứng của họ. Paul
Krugman lập luận rằng các ngành công nghiệp có một vài nhà sản xuất lớn, còn được gọi là độc quyền nhóm,
có lợi thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Những ngành này được đặc trưng bởi chi phí cố định cao và
chi phí cận biên thấp, có nghĩa là chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị giảm khi khối lượng sản phẩm đầu ra tăng.
Các quốc gia có thị trường nội địa lớn có thể sản xuất hàng hóa với chi phí thấp hơn nhờ quy mô kinh tế.
Nhờ đó, họ có thể xuất khẩu sang các nước khác với giá thấp hơn và chiếm lĩnh thị trường toàn cầu. Ngược
lại, các quốc gia có thị trường nội địa nhỏ có chi phí sản xuất cao hơn và gặp bất lợi trong thương mại quốc
tế. Lý thuyết về thương mại quốc tế của Paul Krugman giải thích tại sao một số ngành thành công trên thị
trường toàn cầu trong khi những ngành khác thất bại và làm thế nào các quốc gia có thể hưởng lợi từ thương
mại bằng cách chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa
3. Trình bày các giai đoạn của chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Giai đoạn 1: phát triển sản phẩm mới.
- Thường ra đời ở nước phát triển cao.
- Nhằm thăm dò và đáp ứng thị trường.
- Chủ yếu phục vụ thị trường sở tại.
- Ít xuất khẩu ra nước ngoài.
Giai đoạn 2: sản phẩm chín mùi.
- Sản lượng đạt cực đại trong nước.
- Bắt đầu có nhu cầu lớn ở các nước khác.
- Chuyển giao công nghệ sản xuất.
- Cuối cùng, nước đầu tiên sẽ nhập khẩu sản phẩm
- Xuất khẩu và sản xuất của quốc gia đầu tiên đều giãn.
- Tiếp tục tìm kiếm, R&D mới
Giai đoạn 3: sản phẩm tiêu hóa chuẩn.
- Sản phẩm trở thành thông dụng.
- Giá cả trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng.
- Sản phẩm được chuyển sang toàn bộ các nước đang phát triển.
3. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong của doanh nghiệp có được là do đâu?
-Những lợi thế kinh tế đến từ quy mô nội bộ của một doanh nghiệp là rất nhiều và đáng kể. Một trong những
lợi ích chính là các công ty lớn hơn có thể đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô, nghĩa là họ có thể sản xuất
hàng hóa hoặc dịch vụ hiệu quả hơn với chi phí trên mỗi đơn vị thấp hơn. Đổi lại, điều này có thể dẫn đến tỷ
suất lợi nhuận cao hơn và các chiến lược định giá cạnh tranh. Ngoài ra, các công ty lớn hơn có thể có quyền
thương lượng lớn hơn đối với các nhà cung cấp và họ có thể đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tiếp thị và
các lĩnh vực khác không khả thi về mặt tài chính đối với các công ty nhỏ hơn. Cuối cùng, các công ty lớn hơn
thường được trang bị tốt hơn để chống chọi với suy thoái kinh tế, vì họ có nhiều nguồn lực hơn và đa dạng
hóa hơn. Tóm lại, công ty càng lớn thì càng có nhiều lợi thế về mặt kinh tế.
4. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài của doanh nghiệp có được là do đâu?
-Lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ làm xuất hiện sinh lợi tăng theo quy mô ở cấp độ ngành.
-Sản lượng của ngành càng lớn thì giá sản phẩm mà doanh nghiệp sẵn sàng bán càng thấp
-Một nền kinh tế có một số ngành với quy mô sản xuất lớn sẽ khuynh hướng là chi phí sản xuất trong những
ngành này thấp.
8. Năng suất lao động của Nhật Bản tương đương với của Mỹ trong ngành chế tạo, trong khi Mỹ
vẫn có năng suất cao hơn nhiều trong ngành dịch vụ nhưng dịch vụ lại là hàng hóa không buôn
bán được. Một số chuyên gia lập luận rằng điều đó gây khó khăn cho Mỹ. Bạn hãy nhận định về
lập luận này?
Lập luận này có thể đúng ở 1 số khía cạnh. Năng suất lao động cao trong ngành chế tạo của Nhật Bản
và Mỹ là điều đáng chú ý, và Mỹ vẫn có năng suất lao động cao hơn trong ngành dịch vụ. Tuy nhiên,
việc dịch vụ không thể buôn bán trên thị trường thế giới không hoàn toàn đúng. Thực tế, nhiều nước
trên thế giới đang phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực dịch vụ, và Mỹ vẫn là một trong những nước
hàng đầu về xuất khẩu dịch vụ. 
Ngoài ra, không phải tất cả các mặt hàng dịch vụ đều không thể buôn bán trên thị trường thế giới. Ví
dụ, các công ty công nghệ Mỹ đã đạt được thành công lớn trên toàn cầu với các sản phẩm và dịch vụ
như phần mềm, mạng xã hội, và điện toán đám mây. 
Tóm lại, việc dịch vụ không thể buôn bán trên thị trường thế giới là một lập luận quá chính sách và
không hoàn toàn đúng. Mỹ vẫn có thể xuất khẩu dịch vụ và các công ty công nghệ Mỹ cũng đã chứng
minh được sức mạnh của họ trên toàn cầu.
4. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong của doanh nghiệp có được do đâu?
Lợi thế kinh tế của một doanh nghiệp có thể đến từ nhiều yếu tố nhưng quy mô bên trong của doanh
nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng. Các lợi thế kinh tế có thể bao gồm:
1. Giảm chi phí: Doanh nghiệp có quy mô lớn thường có khả năng sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ với chi phí thấp hơn. Điều này có thể đến từ sự tối ưu hóa quy trình sản xuất hoặc tăng năng
suất lao động.
2. Tăng tính cạnh tranh: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể đào tạo nhân viên và đầu tư vào công nghệ
mới nhất để tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Nó cũng có thể cho phép doanh nghiệp tiến hành các
chiến lược giá cả hoặc chiến lược marketing để thu hút khách hàng.
3. Tăng khả năng mở rộng: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể dễ dàng mở rộng sang các thị trường
mới hoặc khai thác các cơ hội thương mại mới. Điều này cho phép doanh nghiệp tăng doanh số và lợi
nhuận.
Tóm lại, quy mô bên trong của doanh nghiệp có thể giúp tăng lợi thế kinh tế của doanh nghiệp bằng
cách giảm chi phí sản xuất, tăng tính cạnh tranh và khả năng mở rộng.
5. Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài của doanh nghiệp có được do đâu?
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài của doanh nghiệp được đạt được từ những yếu tố sau:
1. Quy mô sản xuất và tiêu thụ: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể sản xuất và tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ nhiều hơn, giúp tối ưu chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh.
2. Đàm phán với nhà cung cấp: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể đàm phán giá cả tốt hơn với nhà
cung cấp, giúp giảm chi phí nguyên vật liệu và thành phẩm.
3. Đàm phán với khách hàng: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể đàm phán giá cả tốt hơn với khách
hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn và tăng doanh số bán hàng.
4. Nghiên cứu và phát triển: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới, giúp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Khả năng mở rộng thị trường: Doanh nghiệp có quy mô lớn có thể mở rộng thị trường sang các khu
vực mới, giúp tăng doanh thu và lợi nhuận.
6. Giải thích thương mại quốc tế theo thuyết lợi thế cạnh tranh M.Porter?
1. Điều kiện và các yếu tố sản xuất: Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. các yếu tố sản xuất bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
công nghệ thông tin. Tất cả sẽ quyết định năng suất lao động và năng lực sáng tạo của doanh nghiệp.
2. Điều kiện về nhu cầu: nhu cầu của thị trường tác động đến quy mô, tốc độ tăng trưởng 10 trường nó
cho thấy tính chất của khách hàng, từ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất và sản phẩm đầu ra của doanh
nghiệp. Để đánh giá nhu cầu của thị trường có thể xem xét triển vọng phát triển, được chi trả của khách
hàng và doanh số của sản phẩm.
3. Ngành công nghiệp liên hỗ trợ và liên quan: hoạt động của một ngành có sự liên kết lớn với các
ngành các bên có vai trò cung cấp nguyên vật liệu, gia công,… để phát triển mạnh trên trường quốc tế,
cần có cụm ngành thay vì một nghành riêng lẻ.
4. Chiến lược, cơ cấu và yếu tố cạnh tranh: những quy định khuyến khích hay hạn chế của địa phương
đối với ngành có ảnh hưởng lớn đối với khả năng tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành. Ngoài
ra, cấu trúc thị trường và các yếu tố cạnh tranh không gửi, hình ảnh thương hiệu, hệ thống cung cấp và
phân phối,… cũng quyết định đến lợi thế của ngành so với thế giới.
5. Cơ hội và chính phủ: Hai yếu tố cơ hội và chính phủ có tác động gián tiếp đến những yếu tố trên. Thông
qua những cơ hội phát triển từ bản thân ngành và môi trường kinh doanh cũng như những chính sách phát
triển của chính phủ, có thể đánh giá được lợi thế cạnh tranh của ngành đó.
* Klq(thuyết chu kì sống của sản phẩm cho thấy lợi thế so sánh không chỉ mang tính chất tĩnh, cố định, bất
biến như trong các học thuyết truyền thống, mà nó có thể thường xuyên thay đổi. Thực tiễn phát triển kinh tế
của nhiều nước trên thế giới đã minh chứng cho tầm quan trọng của việc tạo lập và khai thác lợi thế so sánh
động, gắn kết kinh tế quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế.)
Thế nào là chi phí cơ hội tăng? Tại sao nói đường giới hạn khả năng sản xuất với chi phí cơ hội tăng lại
mang tính thực tế cao hơn? (chương 3)
Chi phí cơ hội gia tăng (CPCHGT) có nghĩa là một quốc gia phải hy sinh tăng dần số lượng một sản phẩm để
sản xuất thêm mỗi một đơn vị tiếp theo của sản phẩm khác.
Chi phí cơ hội của một sản phẩm tăng dần theo qui mô sản lượng

Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là một biểu đồ thể hiện tất cả các kết hợp sản lượng khác nhau của
hai hàng hóa có thể được sản xuất bằng các nguồn lực và công nghệ sẵn có. PPF nắm bắt các khái niệm về sự
khan hiếm, lựa chọn và đánh đổi. Hình dạng của PPF phụ thuộc vào việc có chi phí tăng, giảm hay không
đổi.

Đường giới hạn khả năng sản xuất với chi phí cơ hội tăng dần thực tế hơn vì nó phản ánh thực tế là các
nguồn lực không hiệu quả như nhau trong việc sản xuất các hàng hóa khác nhau. Khi có thêm một hàng hóa
được sản xuất, các nguồn lực ngày càng kém hiệu quả phải được sử dụng để sản xuất thêm các đơn vị hàng
hóa đó. Điều này dẫn đến hình dạng vòng cung cho PPF

CÂU HỎI CHƯƠNG 4


*Sự khác nhau giữa thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu
Sự tăng lên trong nhu cầu:
- Thuế quan:
+ Không lam thay đổi giá
+ Không làm thay đổi sản xuất trong nước
+ Lượng tiêu dùng trong nước tăng được đáp ứng bằng nhập khẩu
- Hạn ngạch:
+ Thay đổi giá
+ Thay đổi sản xuất trong nước
+ Tiêu dùng trong nước tăng nhưng không làm thay đổi mức nhập khẩu

*So sánh hạn ngạch (Quota) và thuế xuất nhập khẩu:

Khác nhau Quota Thuế


Lượng hàng và ngoại tệ thu từ Biết chính xác Khó biết chính xác
xuất nhập khẩu
Đối tượng hưởng lợi ngoài Người có quota Ngân sách chính phủ
người tiêu dùng
Khi cầu trong nước tăng Giá trong nước tăng, nhà sản xuất Giá trong nước không tăng, nhà
trong nước được lợi sản xuất trong nước không được
lợi
Khi giá thế giới thay đổi Giá trong nước không thay đổi Giá trong nước thay đổi

* Các công cụ quản lý TMQT


- Thuế quan (XK, NK)
- Phi thuế quan (hạn ngạch tuyệt đối, hạn ngạch thuế quan, hạn ngạch quốc tế)
- Các biện pháp hành chính, kỹ thuật trong TM (TBT)
- Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài
- Quản lý và điều tiết NK thông qua các hoạt động DV
- Các biện pháp quản lý hành chính (thủ tục HQ)
- Các biện pháp bảo vệ TM tạm thời (bán phá giá, và chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ)
1. Trình bày các phương pháp đánh thuế quan cơ bản?
Thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, theo đó người nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập (thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,…), thuế đánh vào của cải (thuế nhà, đất), thuế đánh vào đối tượng thường
trú. Thuế trưc thu mang tính chất lũy tiến vì nó xét trên khả năng nộp thuế của chủ thể chịu thuế tức là người
có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập ít. Bên cạnh ưu điểm về bảo đảm sự công
bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế thì thuế trực thu cũng có nhược điểm là
không có sự chuyển dịch về thuế và việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền.
Thuế gián thu là thuế đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Cũng vì thế mà người nộp thuế với
người chịu thuế là hai chủ thể khác nhau trong đó người cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ là người nộp
thuế còn người tiêu dùng là chủ thể chịu thuế. Thuế gián thu không mang tính lũy tiến giống thuế trực thu mà
mang tính lũy thoái. Có nghĩa là nó không đánh vào khả năng thu nhập của người chịu thuế. Người có thu
nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau cho cùng một mặt hàng hay một dịch vụ. Ví dụ người có thu
nhập 20 triệu/tháng với người có thu nhập 5 triệu/tháng đều phải trả 200 nghìn khi mua 10kg gạo trong cùng
một cửa hàng. Thuế gián thu có ưu điểm là hạn chế sựu phản ứng thuế từ người chịu thuế nhưng lại khôgn
bình đẳng về điều tiết thu nhập. Thuế gián thu có thể kể đến là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
2. Có bao nhiêu loại mức thuế suất?
Có 6 loại
 Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
 Thuế suất thuế giá trị gia tăng
 Thuế suất thuế bảo vệ môi trường
 Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
 Thuế suất thuế xuất nhập khẩu
3. Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu theo quy định Việt Nam như thế nào?
Trị giá tính thuế:
+ đối với hàng XK: giá bán tại cửa khẩu suất theo hợp đồng (giá FOB hay DAF), không bao gồm phí vận tải
quốc tế (F) và phí bảo hiểm quốc tế (I), được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu (nghị định số 40/2007/NĐ-CP Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu)
+ đối với hàng nhập khẩu: giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định
theo quy định của pháp luật về chị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu (Điều 7-12, Nghị định số
40/2007/NĐ-CP Chính phủ quy định về việc xác định giá trị hải quản đối với hàng XNK)
* (Klq) Nếu hợp đồng XK chỉ thể hiện CIF:
Phải đổi ra FOB:
FOB = CIF – I – F = CIF – 0,3% FOB - 15%FOB
FOB = CIF/1,153
* Nếu hợp đồng XK chỉ thể hiện FOB:
CIF = FOB + I + F +1,52FOB
4. Trình bày cấu tạo của biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay.
Cấu tạo về thấy suất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay bao gồm 21 Phần ba 97 chương từ chương một đến
chương 97, chương 98 quy định mã số và mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi riêng đối với một số nhóm mặt
hàng, mặt hàng
Mã hàng: 8 chữ số
2 số đầu: tên chương
2 số tiếp theo: (tựa đề) mã hiệu của nhóm hàng thuộc chương
2 số tiếp theo: là cột mã hiệu của phân nhóm hàng
2 số tiếp theo: là cột mã hiệu của mặt hàng (chịu thuế)
5. Trình bày biện pháp hạn chế định lượng:
1. Cấm xuất khẩu, nhập khẩu (Prohibitions)
2. Hạn ngạch (quotas)
3. Hạn ngạch thuế quan (Tariff Rate Quota-TRQ)
4. Giấy phép nhập khẩu (import licences)
5. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện và thoả thuận về thị trường
6. Trình bày các loại hạn ngạch thuế quan:
Hạn ngạch quốc gia: thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là một quốc gia.
Hạnnhà khu vực: thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là một khu vực
Hạn ngạch toàn cầu: thị trường xuất khẩu hoặc nhập khẩu là tất cả các nước
7. Tác động của hạn chế xuất khẩu tự nguyện đối với nhà xuất khẩu với nước nhập khẩu như thế nào?
Dễ dẫn đến tình trạng độc quyền của những nhà suất khẩu bị hạn chế
Nhà cung cấp không bị hạn chế xuất khẩu sẽ tranh thủ thời cơ đẩy mạnh xuất khẩu
8. Trình bày các phương pháp xác định trị giá hải quan. Liên hệ với Việt Nam
1. Trị giá giao dịch:
Là chị giá được xác định dựa trên cơ sở giá thực trả hoặc sẽ trả khi hàng hóa được bán từ nước xuất khẩu
sang nước nhập khẩu dựa trên hóa đơn hoặc ghi chép trên hợp đồng
Còn bao gồm: phí hoa hồng và môi giới các khoản thu về sau mà người bán được hưởng phát sinh do việc
bán lại hàng, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng nhập khẩu tiếp, phí vận tải, bảo hiểm, và các loại phí liên
quan khác tính đến thời điểm nhập khẩu, nếu trước đó xác định giá trị trên cơ sở CIF.
2. Trị giá giao dịch của hàng giống hệt:
Hàng hóa giống hệt được hiểu là “hàng hóa giống nhau về mọi phương diện, kể cả các đặc điểm về thực
thểvật chất, chất lượng và uy tín. Những khác biệt thứ yếu bên ngoài không lợi cho việc nhìn nhận hàng hóa
là cùng loại mà bằng cách nào đó chúng phù hợp với định nghĩa”
3. Trị giá giao dịch của hàng tương tư:
Hàng hóa tương tự được hiểu là “hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có những
đặc điểm tương đương và các vật liệu cấu thành tương đương cho phép chúng có thể cùng thực hiện chức
năng và có thể thay thế lẫn nhau về mặt thương phẩm
Số lượng của hàng hóa, uy tín, cũng như mẫu mã là những yếu tố được xem xét khi xác định tính tương tự”
4. Trị giá khấu trừ/ suy diễn:
Giá bán trên thị trường nội địa của hàng nhập khẩu đang cần xác minh trị giá hoặc hàng giống hệt hoặc hàng
tương tự cấu trừ đi những chi phí dưới đây nếu chúng thực sự xảy ra:
- phí hoa hồng hoặc các khoản lợi nhuận và chi phí quản lý liên quan đến việc bán hàng, nước có nhập khẩu
hàng cùng chuẩn loại hay hạng bậc.
- cước phí vận tải, bảo hiểm, chi phí có liên quan phát sinh trong phạm vi của nước nhập khẩu
- chi phí về phí tính gộp theo
- lệ phí hải quan và thuế hải quan của nước nhập khẩu.
5. Trị giá tính toán:
Giới thành của mặt hàng đang được xác định chị giá cộng với một khoản lợi nhuận và chi phí chung được
phản ánh trong nghiệp vụ bán hàng cùng loại từ nước ngoài xuất khẩu sang nước người nhập khẩu.
6. phương pháp dự phòng/ suy luận:
Áp dụng tương tự, linh hoạt các phương pháp xác định chị giá tính thuế ở trên và dừng ngay tại phương pháp
xác định được trị giá tính thuế.

LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM

9. Thế nào là biện pháp hàng rào kỹ thuật?


Hàng giao kĩ thuật là những quy định về các vấn đề liên quan đến các quy định như: vệ sinh an toàn thực
phẩm, kiểm định động thực vật, môi trường, an toàn lao động, tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách, mẫu mã,
nhãn mác hàng hóa .... đối với các hàng hóa.
10. Các yêu cầu về kiểm dịch động thực vật của Việt Nam như thế nào?
Hàng hóa suất nhập khẩu là động vật, thực vật nằm trong danh sách kiểm dịch thì phải đăng ký, nhận giấy
chứng nhận kiểm dịch mới thông quan được.
Đối với Việt Nam, quy định về kiểm dịch động vật được quy định tại nghị định 33/2005/NĐ-CP về “quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y” và thông tư 01/2012/TT-BTC “hướng dẫn việc thông
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm dịch”
Quy định về kiểm dịch thực phẩm, tại nghị định 02/2007/NĐ-CP về “kiểm dịch thực vật”
11. Quy định của Việt Nam hiện nay đối với biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài như thế nào?
- Yêu cầu về tính lại nội địa hoá: yêu cầu về tính lại phụ tùng trong nước sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
sản phẩm được nhà đầu tư nước ngoài sản xuất và nội địa
- Yêu cầu với tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc: Việt Nam cũng không bắt một nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện
đạt được tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc.
- Yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước: để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài và phát huy tác dụng của vốn đầu tư với việc phát triển một số ngành như chăn nuôi bò sữa
trong các loại cây cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến, nhà nước quy định các dự
án, gắn liền với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước. Đó là các dự án đầu tư vào chế biến sữa, dầu thực
vật, được Mỹ, gỗ, sản xuất giấy, nước trái cây giải khát, thuộc da.
12. Quy định của Việt Nam hiện nay đối với quyền kinh doanh suất nhập khẩu như thế nào?
Dịch vụ phân phối phân: là hoạt động quan trọng của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoàng hóa
- Việt Nam hiện nay duy trì hạn chế các quyền phân phối của các doanh nghiệp nước ngoài
- Hoạt động phân phối của doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại quyết định 10/2007/QĐ-BTM về
“công bố lộ trình thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa”
Dịch vụ tài chính ngân hàng
- Hạn chế trong giao dịch thanh toán với cam kết WTO về thương mại dịch vụ phải. HIện nay Việt Nam
không hạn chế trong thanh toán, chuyển tiền quốc tế. Trong một số tình hình tài chính cụ thể thì Việt Nam có
thể hạn chế cái thanh toán ngoại tệ, điều này được quy định rõ ràng tại điều XII, hiệp định chung về thương
mại dịch vụ (GATS) mà Việt Nam cam kết khi gia nhâp WTO.
- Hạn chế sử dụng ngoại tệ: trước đây yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự đảm bảo về nhu
cầu ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì không còn
nữa.
13. Bán phá giá? Các điều kiện để khởi kiện một sản phẩm bày bán phải giá?
Bán phá giá là hành vi của chủ hàng hóa bán hàng hóa của mình thấp hơn giá giao dịch thương mại trên thị
trường hoặc bán thấp hơn giá trị của nó.
Các điều kiện để thi kiện chống bán phá giá:
Điều kiện 1: phải chứng minh có hiện tượng chống bán phải giá thực sự
- Biên độ bán có giá >=2% giá XK
- Hàng hóa nhập khẩu một nước cụ thể >=3% tổng khối lượng đưa vào nước nhập khẩu ở mặt hàng bị kiện
- Trong trường hợp nhiều nước bị kiện có cùng mặt hàng nhập khẩu thì tổng khối lượng hàng nhập khẩu từ
các nước này >7%
Điều kiện 2: có ngân hàng doanh nghiệp ở nước nhập khẩu khởi kiện phải chứng minh được rồi bán với giá
hàng nhập khẩu đã gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điều kiện 3:
- Ủng hộ cho các nhà sản xuất có tổng sản lượng chiếm trên 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự ở
nước nhập khẩu sản xuất ra
- Và những sản xuất đại diện đơn kiện chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng của sản phẩm nội địa tương tự của
nước nhập khẩu sản xuất ra.
14. Trình bày biện pháp chống phá giá:
Thuế chống bán phải giá tạm thời
- Được áp dụng nếu quyết định sơ bộ của cơ quan có thẩm quyền ở nước nhập khẩu khẳng định có bán phải
giá
- Không được áp dụng 60 ngày kể từ ngày điều tra
- Thời gian áp dụng không quá 4 tháng nếu có yêu cầu bởi số lượng lớn hơn nhà suất khẩu thì có thể tới 6
tháng.
Biện pháp cam kết giá đối với nước XK:
- Sau khi có kết luận sơ bộ nhà suất khẩu cam kết điều chỉnh giá
- Tạm ngưng hình thức áp thuế chống bán phải giá
- Trên thực tế cơ quan có thẩm quyền ít khi khi nào áp dụng
Thuế chống phá giá chính thức:
- Áp dụng khi có kết quả điều tra cuối cùng
- Có thể tính theo giá hàng hóa hoặc theo số lượng.
15. Trợ cấp là gì? Các điều kiện khởi kiện một sản phẩm được trợ cấp?
- Trợ cấp là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh
nghiệp không thể có được
* trợ cấp suất khẩu chính là những ưu đãi mà chính phủ một nước dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu.
Điều kiện khởi kiện một sản phẩm được trợ cấp
- Hàng thuế nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp không thấp hơn 1%)
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu vì thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa thiệt hại đáng kể
hoặc ngăn cản đáng kể xưng anh hành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố thiệt hại)
- Có mối quan hệ nhân quả du lịch hàng nhập khẩu được chờ các bạn thích hại.
16. Trình bày biện pháp chống trợ cấp:
- Thuế chống trợ cấp thuế chống trợ cấp (còn gọi là thuế đối kháng) là khoản thuế bổ sung (ngoài nhập khẩu
thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu.
- Về nguyên tắc, mức thuế chống trợ cấp được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và
không cao hơn biên độ trợ cấp xác định cho họ.
- Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được lựa chọn để tham gia cuộc điều tra thì mức
thuế chống trợ cấp áp dụng cho họ không cao hơn biên độ trợ cấp trung bình của tất cả các nhà sản xuất, xuất
khẩu nước ngoài được lựa chọn điều tra.
17. Thế nào là tự vệ thương mại? Điều kiện để các quốc gia áp dụng biện pháp tự vệ thương mại?
- Theo Hiệp định về biện pháp tự vệ SG của WTO địn nghĩa: “biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập
khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hóa khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước”
Điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ thương mại:
- điều kiện 1: hàng hóa liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng
- Điều kiện 2: ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa đó bị thiệt hại hoặc
đe dọa bị thiệt hại nghiêm trọng.
- Điều kiện 3: có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại hoặc đe dọa
thiệt hại nói trên.
18. Các biện pháp tự vệ thương mại?
1. Biện pháp tự vệ tạm thời:
- Hình thức này được áp dụng để quyết định sơ bộ khẳng định đủ 3 điều kiện tự vệ thì biện pháp tự vệ tạm
thời sẽ được áp dụng.
- Về mức độ tự vệ, các nước chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ Ở mức độ cần thiết đủ để ngăn cản họ bù đắp
các thiệt hại và tạo điều kiện để ngành sản xuất nội địa điều chỉnh.
2. Biện pháp tự vệ chính thức:
- Sau thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời (thường là 1 năm), nhưng nếu xét thấy hàng hóa nhập khẩu
vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng thì biện pháp tự vệ chính thức sẽ được nước nhập khẩu áp dụng. Tuy nhiên
thời hạn áp dụng các biện pháp này không kéo dài quá 4 năm.
- Sau thời gian áp dụng biện pháp tự vệ chính thức nước nhập khẩu có thể gia hạn biện pháp tự vệ tổng cộng
thời gian áp dụng và gia hạn không được quá 8 năm

CÂU HỎI CHƯƠNG 5


1. Có các hình thức liên kết kinh tế quốc tế nào? Đặc điểm chung của từng hình thức
Các hình thức liên kết quốc tế bao gồm:
- Khu vực mậu dịch tự do: hàng hoá mua bán tự do trong khối
- Liên minh thuế quan: một chính sách thuế cho ngoài khối
- Thị trường chung: lao động và vốn di chuyển tự do
- Liên minh kinh tế: một chính sách kinh tế chung
- Liên minh tiền tệ: sử dụng một đồng tiền chung.
Đặc điểm chung của từng hình thức:(check)
(- Bãi bỏ thuế quan và các rào cản đối với mẫu dịch nội khối
- Cho phép di chuyển tự động lao động và tư bản giữa các nước thành viên
- Thống nhất các chính sách tài chính tiền tệ tiến tới sử dụng chung một đồng tiền
- Thống nhất mức thuế quan chung với các nước)
-Hàng hóa mua bán tự do trong khối
-Một chính sách thuế cho ngoài khối
-Lao động và vốn di chuyển tự do
-Một chính sách kinh tế chung
-Sử dụng một đồng tiền chung
2.Phân biệt liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch chuyển hướng mậu dịch

Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu Liên hiệp thuế quan chuyển
dịch hướng mậu dịch
Khái niệm Sự tạo lập mậu dịch xảy ra khi Sự chuyển hướng mậu dịch xảy ra
một vài sản phẩm quốc nội của khi nhập khẩu của một loại sản
một nước thành viên của liên hiệp phẩm nào đó từ một nước bên
thuế quan bị thay thế bởi sản ngoài liên hiệp thuế quan có giá
phẩm tương tự nhưng có chi phí thấp hơn lại bị thay thế bởi nhập
thấp hơn được sản xuất từ một khẩu của cùng loại sản phẩm nói
nước thành viên khác. trên từ một nước thành viên của
liên hiệp nhưng có chi phí sản
xuất cao hơn.
Tác động - Tạo lập mậu dịch luôn giúp gia Chuyển hướng mậu dịch có thể
tăng lợi ích nhờ di chuyển sản mang lại lợi ích hoặc tổn thất
xuất từ nơi có chi phí sản xuất ròng cho xã hội tùy vào từng
cao đến nơi có chi thấp trường hợp.
- Giúp gia tăng lợi ích của người
tiêu dùng thông qua việc làm
giảm giá sản phẩm
- Gia tăng lợi ích ròng cho quốc
gia
- Tác động của tạo lập mậu dịch
càng lớn khi thuế quan ban đầu
càng cao và độ co giản cung cầu
tại quốc gia nhập khẩu càng lớn
4. Nguyên tắc 6X trong điều phối hoạt động ASEAN là gì?
Nguyên tắc 6X trong điều phối hoạt động ASEAN là cách tiếp cận của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
để tiếp cận với các thách thức và cơ hội liên quan đến khu vực. Cụ thể, các nguyên tắc này bao gồm:
-Tăng cường tương tác: ASEAN tập trung vào việc tăng cường tương tác giữa các quốc gia thành viên và tạo
điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hợp tác.
-Tập trung vào các ưu tiên: ASEAN đặt mục tiêu tiếp cận và tập trung vào các vấn đề.

CÂU HỎI CHƯƠNG 6


1. Đặc điểm của hoạt động ngoại thương của Việt Nam theo các thời kỳ như thế nào?
Thời kỳ trước cách mạng tháng tám :
+Thời phong kiến:
-Không độc lập và phụ thuộc vào các nước đế quốc châu Âu và Châu Mỹ.
-Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm nông nghiệp.
-Thị trường xuất khẩu tập trung ở châu Âu và Nhật Bản.
-Hoạt động nhập khẩu cũng chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và sản phẩm tiêu dùng với chất lượng
thấp.
-Không có chính sách thương mại
+Thời Pháp thuộc:
-Dưới sự thống trị của thực dân Pháp Việt Nam là “một thuộc địa khai thác”.
-Nền kinh tế nước ta vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kỹ thuật canh tác cổ truyền.
-Ngoại thương kém phát triển cả về quy mô, mặt hàng và thị trường
-Xuất khẩu chủ yếu của nước ta trong thời kỳ này là nông sản và khoáng sản với ba mặt hàng chủ yếu.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính sách “đồng hóa thuế quan” được nhà cầm quyền Pháp thay bằng chế
độ “thuế quan tự trị”.
Thời kỳ 1945-1954:
-Cuối năm 1950, quan hệ chính thức về kinh tế và thương mại giữa nước ta với nước ngoài về mặt nhà nước
được thiết lập.
-Năm 1952, Chính phủ ta ký Hiệp định thương mại với chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
-Năm 1953, Chính phủ ta ký với chính phủ Trung Quốc Nghị định thư về mậu dịch tiêu ngạch biên giới, quy
định việc trao đổi hoàng hóa giữa nhân dân các tỉnh biên giới Việt -Trung
-Việt Nam xuất sang Trung Quốc nông, lâm, thổ sản: chè, sơn, gỗ, hoa hồi, quế, sa nhân, trâu bò...
-Nhập khẩu từ Trung Quốc máy móc, dụng cụ, sắt thép, hóa chất, vải sợi, hàng tiêu dùng, dược phẩm... Giá
trị hàng hóa trao đổi với nước ngoài năm 1954 so với năm 1952 tuần gấp bốn lần.
Thời kỳ 1955-1975:
-Hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản, khoáng sản và gỗ...
-Ngoại thương chủ yếu với các nước xã hội chủ nghĩa ( chiếm 85- 90 % tổng kim ngạch buôn bán với nước
ngoài).
-Nhập siêu cực kỳ lớn.
Thời kỳ 1976-1985:
-Kỳ hạn đóng băng thương mại với phần lớn các nước trên thế giới.do việc Việt Nam và chính phủ tập đoàn
Liên Xô có mối quan hệ vô cùng gắn bó trong nhiều năm.
-Tiếp tục nhận được sự hợp tác và hỗ trợ của các nước xã hội chủ nghĩa
-Mỹ và các nước phương tây thực hiện cấm vận kinh tế
-Nhà nước thực hiện độc quyền về hoạt động ngoại thương.
Thời kỳ 1986-2000:
-Xảy ra nhiều cải cách kinh tế và chính sách đổi mới, làm cho ngoại thương của Việt Nam phát triển mạnh
mẽ hơn.
Thời kỳ 2000 đến nay:
-Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng
-Thị trường ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa thị trường và đa phương hóa quan hệ kinh tế.
2. Chiến lược ngoại thương Việt Nam hiện nay là gì?
Chiến lược ngoại thương của Việt Nam hiện nay tập trung vào việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu, giải quyết các vấn đề thương mại với các đối tác quan trọng, tăng cường hợp tác kinh tế với các đối tác
tiềm năng và phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh. Trong đó, chính sách phát
triển quốc tế và đối ngoại của Việt Nam đang tập trung vào nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gỗ và đồ
nội thất, thủy sản, nông sản...

Việt Nam đưa ra dự thảo sẽ miễn thuế trước bạ cho oto và với oto nội địa như vậy nếu xét về WTO thì chúng
ta có vi phạm luật hay không? Tại sao?
 Có vi phạm luật

You might also like