Professional Documents
Culture Documents
N01 CS304 Bai Phuc Trinh 22 23 HK3
N01 CS304 Bai Phuc Trinh 22 23 HK3
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC....................................................................................................................1
Thông Tin Sinh Viên.................................................................................................. 3
I. PHẦN GIỚI THIỆU............................................................................................... 5
1. Giới thiệu về học phần........................................................................................... 5
2. Giới thiệu về chuyến đi thực tế..............................................................................6
3. Hình ảnh của thành viên trong nhóm.................................................................. 7
4. Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm...................................... 7
II. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................ 8
1. Viện cây ăn quả Miền Nam................................................................................... 8
1.1 Thời gian...............................................................................................................8
1.2 Địa chỉ...................................................................................................................8
1.3 Nội dung học tập.................................................................................................. 8
1.4 Nhận thức của sinh viên..................................................................................... 12
2. Trại rắn Đồng Tâm...............................................................................................13
2.1 Thời gian.............................................................................................................13
2.2 Địa chỉ.................................................................................................................13
2.3 Nội dung học tập................................................................................................ 13
2.4 Nhận thức của sinh viên..................................................................................... 19
3. Nhà máy Ajinomoto..............................................................................................20
3.1 Thời gian.............................................................................................................20
3.2 Địa chỉ.................................................................................................................20
3.3 Nội dung học tập................................................................................................ 20
3.4 Nhận thức của sinh viên..................................................................................... 28
4. Trang trại nho Ba Mọi......................................................................................... 28
4.1 Thời gian.............................................................................................................28
4.2 Địa chỉ.................................................................................................................28
4.3 Nội dung học tập................................................................................................ 29
4.4 Nhận thức của sinh viên..................................................................................... 34
Trang 1
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 2
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 3
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 4
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 5
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 6
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
(Chủ Ăn trưa
nhật)
1 B2102132 Ngô Minh Toàn Viện cây ăn quả miền nam 100%
2 B2102058 Nguyễn Thị Hương Lan Trại rắn Đồng Tâm 100%
5 B2102067 Nguyễn Đức Triều Minh Viện Hải Dương Học Nha 100%
Trang
6 B2102029 Nguyễn Lý Minh Đăng Trung tâm giống và vật tư nông 100%
nghiệp Lâm Đồng
Trang 7
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 1: Viện Cây Ăn Quả Miền Nam (nguồn ảnh từ Google: Viện Cây Ăn Quả Miền Nam)
Trang 8
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 9
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các giống gốc ghép để nâng cao phẩm chất
giống thương phẩm, gốc ghép CAQ chống chịu điều kiện khô hạn, ngập
mặn ở ĐBSCL.
Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật:
- Nghiên cứu thành phần và xây dựng quy trình quản lí tổng hợp sâu bệnh
hại quan trọng trên cây ăn quả, rau và hoa.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật
phục vụ cho ngành sản xuất rau quả theo hướng an toàn và ít độc.
- Xác định tác nhân gây dịch hại mới trên cây ăn quả cho các tỉnh phía
Nam.
Công Nghệ Sau Thu Hoạch:
- Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề khoa học công nghệ về thu hoạch, xử
lý, bảo quản và chết biến rau quả ở tỉnh phía Nam.
- Nghiên cứu công nghệ kéo dài thời gian bảo quản của một số loại trái cây.
Trung tâm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật phục vụ nhu cầu cấp thiết cho nông
dân.
- Tư vấn và thực hiện các mô hình trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn
VietGAP và GlobalGAP.
- Tập huấn cho nông dân, kỹ thuật viên các kỹ thuật quản lí vườn, kỹ thuật
canh tác cây ăn quả.
- Giải đáp thắc mắc về các kỹ thuật canh tác vườn qua các phương tiện –
thông tin hiện có.
- Cung cấp tài liệu, băng hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cây ăn quả.
- Tham gia các dự án chuyển giao kỹ thuật, thông tin thị trường phát triển
hợp tác xã, cải tạo vườn tạp, mô hình vườn du lịch sinh thái.
- Thực huyện khóa huấn luyện về multi-media,sản xuất bang hình,đĩa
CD-ROM trong huấn luyện khuyến nông
Hình 2: Đoàn sinh viên Đại Học Cần Thơ nghe giới thiệu về Viện
Trang 10
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 11
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
1.4. Nhận thức của sinh viên.(Qua điểm tham quan học được gì)
Sau buổi tham quan và lắng nghe buổi thuyết trình của Chị về Viện cây ăn quả
Miền Nam chúng em đã hiểu biết thêm về tổ chức, đơn vị, những bộ môn trong Viện
cùng các hoạt động khác của Viện. Đồng thời đã cho sinh viên thấy ngành Công Nghệ
Sinh Học cực kì quan trọng vì tạo ra nhiều giống cây ăn quả, rau, hoa nhằm cải thiện
về chất lượng và những phẩm chất tốt cho cây trồng, ngoài ra cũng góp phần việc thúc
đẩy xuất khẩu trái cây Việt Nam ra thế giới nhằm cải thiện tình hình kinh tế của người
dân trồng cây ăn quả nói riêng và cả nước nói chung.
Hiểu rõ hơn về kỹ thuật trồng trọt theo mô hình VietGAP hay GlobalGAP và
nhiều kỹ thuật được ứng dụng hiệu quả trong việt sản xuất giống mới.
Qua đó, sinh viên có nhiều đam mê hơn với cây ăn quả, lĩnh hội các kỹ thuật, làm
đề tài luận văn tốt nghiệp hoặc nghiên cứu đề tài về cây ăn quả có thể đăng kí vào học
tập và thực tập ở Viện. Được thầy cô và các anh chị giúp đỡ tận tình về những kỹ thuật
hiện đại, công nghệ cao và truyền đạt các kinh nghiệm làm vườn, từ đó sinh viên có
thể thực hiện cho việc trồng cây ăn quả tại nhà bằng những phương pháp và kỹ thuật
hiện đại… và áp dụng những điểm mới của lĩnh vực công nghệ sinh học vào cây trồng
cho năng suất và chất lượng cao.
Việc tích cực chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và khoa học của ngành Công Nghệ
Sinh Học là điều cần thiết và hướng đến để thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp theo
công nghệ - kỹ thuật cao. Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ những sản
phẩm cũng không kém phần quan trọng, giúp cho chúng ta ngày càng mở rộng thị
trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả trong ngoại giao quốc tế.
Trang 12
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 13
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 6: Một số sản phẩm được chiết xuất từ nọc rắn của trại rắn Đồng Tâm
b) Các lĩnh vực nghiên cứu
Có nhiệm vụ bảo tồn các nguồn dược liệu quý, sản xuất thuốc y học dân tộc,
cấp cứu và điều trị rắn độc cắn cho quân và dân các tỉnh ĐBSCL. Hiện nay, Trung tâm
có thể cứu sống những người bị rắn độc cắn nếu đem đến Trung tâm kịp thời.
Ngoài ra, trại rắn Đồng Tâm còn nuôi dưỡng và chăm sóc một số loài động vật
khác như: Cá sấu, Gấu chó, Chồn Mực, Rùa, Đà điểu, Công, Hổ…
Tại đây, du khách tận mắt chiêm ngưỡng hàng nghìn cá thể rắn khác nhau, từ
những loại rắn hiền lành như rắn nước, rắn gáo… đến các loài rắn độc như rắn hổ ngựa,
rắn hổ cạp nong, hổ mai gầm… những loài động vật quý hiếm như trăn, cá sấu, b aba,
cáo, gấu… .Đặc biệt, nơi này có bảo tàng rắn, là nơi lưu giữ 50 tiêu bản của các loài
rắn quý hiếm.
c) Một số khu nuôi các loại động vật ở trại rắn Đồng Tâm
Trong không gian rộng gần 12ha, trại rắn hiện nay được chia làm 3 khu nuôi
rắn, trăn và 13 khu nuôi các loài động vật khác gồm có:
Khu hồ nước: khu này có một hồ nước có một độ sâu khoảng 30 – 40cm,
những bức tường ở khu này đều được xây cao ngang ngực người lớn và có một cửa ra
vào. Giữa hồ có một tiểu đảo được trồng cây có tán thấp. Khu này nuôi một số loài rắn
điển hình như: rắn lục mỏ dọ, rắn lục đuôi đỏ, rắn ri cá… nơi tiểu đảo, có cỏ mọc um
tùm cũng là nơi trú ngụ của cóc, nhái, ễnh ương đây cũng là nguồn thức ăn cho rắn.
Phía trên tiểu đảo có vài chòm cây xanh cao gần như ngang tường hồ. Trên chòm lá có
những con rắn bò trên đấy, các chuyên gia khi xây dựng đã tính toán mọi thứ cẩn thận
để đảm bảo rắn không vượt tường rào gây nguy hiểm cho khách tham quan.
Khu nuôi rắn độc: vì là nơi nuôi dưỡng những loài rắn từ độc đến cực độc nên
khu này được che chắn cẩn thận. Khu này chủ yếu nuôi các loài rắn độc như: rắn hổ
mang chúa, rắn cạp nong, rắn hổ mây…
Khu nuôi trăn: Khu này có những chiếc lồng sắt lớn. Mỗi lồng chứa một chú
trăn. Đến đây, chúng ta sẽ có cơ hội tận mắt chứng kiến những con trăn mang kích
thước dài đến vài mét. Với đặc tính ăn tạp của loài trăn, nên khi nuối trăn trong chuồng
Trang 14
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
thì các anh chị nhân viên ở đây thường cho chúng ăn thức ăn như gà, vịt, chim cút
non… thú có guốc nhỏ (thịt heo, bò, dê…), các loài gậm nhấm (thỏ, chuột…).
d) 5 loại rắn được quan tâm
Rắn Hổ Mang Chúa: đặc điểm của rắn hổ mang chúa là nó cực dài, trông
giống một sợi dây dài, nó dài hơn nhiều so với các loại rắn khác.
Tên khoa học: Ophiophagus Hannah
Họ rắn Hổ: Elapidae
Phân bố: rừng rậm cao nguyên, rừng nhiệt đới, đồng cỏ, đồng bằng, hồ nước
rừng đước…
Sinh sản: đẻ từ 20 – 50 trứng/lứa vào tháng 4 tháng 5 hằng năm
Tuổi thọ: khoảng 20 năm
- Mang bành nhỏ hơn rắn nhưng ngóc đầu cực cao khi tấn công.
- Có khả năng rượt đuổi con người mà hiếm con rắn nào có thể làm
vậy nên loài rắn này rất nguy hiểm.
- Có khả năng phát triển, kích thước có thể to lên đến 50kg, trên Thế
Giới đã từng ghi nhận rất nhiều rắn hổ mang chúa có kích thước
lớn.
- Mắt có con người như mắt người, rất hung dữ, rắn hổ mang thường
chỉ có mắt một màu xanh hoặc đen.
- Đỉnh đầu của nó khá giống đầu rùa và có những đường gạch, rắn hổ
mang thường thì đỉnh đầu vẫn chỉ là vảy.
- Phía sau đầu không có chữ O, nó vẫn có những đường vân hình mũi
tên.
Giá trị: là loài động vật quý hiếm cần được bảo vệ
Hình 8: Rắn Hổ Mang (nguồn: ảnh chụp của nhóm và ảnh từ Báo Dân Trí)
Rắn Hổ Mèo
Còn được gọi là rắn Hổ Mang phun nọc, rắn hổ chuối, rắn hổ mang
Xiêm, rắn hổ mang phục nọc Đông Dương… loài rắn độc tại Việt Nam này có
màu nâu xám hoặc vàng xanh nhạt. Một đặc điểm khác biệt của chúng là bành
mang về phía trước thay vì sang hai bên như các loài rắn hổ mang khác.
Tên khoa học: Naja siamensis
Phân bố: các nước Châu Á
Nơi sống: thường bên cạnh sông, suối, hồ, đồng cỏ…
Sinh sản: đẻ từ 12 – 20 trứng/lứa, sau 45 – 60 ngày nở
Tuổi thọ: tối đa từ 8 – 12 năm
Giá trị: là loại động vật hiếm đang được bảo vệ
Trang 16
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 17
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 12: Cổng vào khu bảo tồn động vật hoang dã
Trang 18
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 13: Một số loài động vật được bảo tồn tại trại rắn
Hình 15: Một số tiêu bản trưng bày tại Nhà Bảo Tàng Rắn
Trang 19
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 20
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
nhà tình thương, trao tặng học bổng cho học sinh nghèo, tổ chức chương trình bữa ăn
học đường.
Hình 17: Cổng vào nhà máy Ajinomoto tại Biên Hoà, Đồng Nai, Việt Nam
(nguồn chụp: trang web trực tuyến chính thức của Ajinomoto)
Đây là nhà máy đầu tiên của Ajinomoto Việt Nam, đi vào hoạt động vào năm
1991 và trải qua hơn 30 năm thành lập và phát triển với diện tích lớn hơn 14ha. Hệ
thống sản xuất và kinh doanh của công ty Ajinomoto Việt Nam đã không ngừng mở
rộng. Hiện tại công ty có 2 nhà máy sản xuất tại Biên Hòa và Long Thành tỉnh Đồng
Nai, 2 văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, 3 trung tâm phân phối, 66 kho
hàng khắp các tỉnh thành, gần 300 đội bán hàng toàn quốc với gần 3.200 nhân viên
mang lại thông điệp ổn định và đầy tiềm năng cho người lao động Việt Nam.
Nhà máy Ajinomoto Biên Hoà là nơi sản xuất ra gia vị bột ngọt
AJI-NO-MOTO® - sản phẩm chủ lực của công ty. Đồng thời, đây cũng là nơi sản xuất
các dòng sản phẩm ứng dụng công nghệ lên men tiên tiến đóng góp cho những bữa ăn
ngon, phù hợp với khẩu vị người Việt như các gia vị dạng lỏng: Xốt Mayonnaise
Aji-Mayo®, nước tương “Phú Sĩ”, giấm gạo lên men Ajinomoto.
Bên cạnh các khu vực sản xuất, trong khuôn viên nhà máy Ajinomoto Biên
Hoà, còn có các khu vực được công ty đầu tư hướng đến mục tiêu không phát thải và
đóng góp bảo vệ môi trường như: Hệ thống xử lý nươc thải công nghệ Nhật Bản – nơi
ứng dụng công nghệ xử lý vi sinh hiện đại đảm bảo nước thải từ nơi sản xuất được xử
lý đạt tiêu chuẩn, hệ thống lò hơi sinh học giúp giảm hơn 50% khí thải CO2 ra môi
trường, khu vực phát triển các sản phẩm hỗ trợ nông nghiệp với khu vườn ứng dụng
sản phẩm phân bón sinh học AMI-AMI® …v.v
Song song với việc sản xuất ra các sản phẩm ngon, tiện dụng, đảm bảo chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng thì nhà máy Ajinomoto Biên
Hoà luôn nỗ lực trong việc phát triển bền vững, theo đuỗi mô hình nhà máy xanh, sạch
kiểu mẫu và phấn đấu trở thành “công dân gương mẫu” trong việc tiết kiệm năng
lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Trang 21
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Năm 1909, sản phẩm bột ngọt AJI-NO-MOTO® lần đầu tiên được giới
thiệu ra thị trường và việc phát minh ra gia vị bột ngọt được xem là một
trong những phát minh vĩ đại nhất của Nhật Bản trong thế kể XX. Cho đến
ngày nay, bột ngọt AJI-NO-MOTO® đã có mặt trên 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ, mang đến những bữa ăn ngon và đóng góp nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân trên toàn thế giới. Bột ngọt AJI-NO-MOTO®
được sản xuất từ nguyên liệu thiên nhiên là mía đường và khoai mì (sắn),
luôn được kiểm tra kĩ lưỡng để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho quá trình
sản xuất. Từ giai đoạn nguyên liệu cho đến thành phẩm cuối cùng, các chỉ
tiêu chất lượng luôn được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt
nhằm đảm bảo bột ngọt AJI-NO-MOTO® đến tay người tiêu dùng là những
sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
Hình 19: Nguyên liệu thiên nhiên dùng để sản xuất gia vị bột ngọt AJI-NO-MOTO®
Trang 22
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
- Ajinomoto Việt Nam áp dụng chu trình sinh học khép kín qua việc
phát triển các sản phẩm đồng hành là phân bón sinh học và nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, đóng góp cho nền chăn nuôi nông nghiệp và
thức ăn đóng gói tại Việt Nam.
Trang 23
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Toàn bộ quy trình sản xuất được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nghiêm
ngặt nhằm đảm bảo mang đến sản phẩm chất lượng và an toàn cho người tiêu
dùng.
Hình 23: Nguyên liệu chế biến và được kiểm tra ngoại quan và vi sinh
Trang 24
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 25
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 26: Thức uống giấm gạo “Vtox” với vị vải và vị nho
Hình 27: Phân bón sinh học AMI-AMI, thành phần và hàm lượng
Trang 26
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Công dụng:
- Sử dụng cho nhiều loại cây trồng cạn: mía, mì, cao su… và trên cây
lúa nước.
- Giúp cây trồng đẻ nhiều nhánh, nở bụi, mập gié, bộ rễ phát triển
mạnh, chống nghẹn rễ.
- Giúp lá xanh dày, chống lớp đổ, bông trổ thoát đều và tập trung.
- Thúc đẩy hệ vi sinh vật đất phát triển, cải tạo đất, tăng hàm lượng
mùn.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất, sinh thái được bền vững.
Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi Ajitein
Ajitein là sản phẩm cung cấp đạm cao cấp có nguồn gốc từ xác vi sinh vật
được lên men, có màu nâu, mùi lên men đặc trưng. Là sản phẩm thích hợp
để thay thế bã nành, bột xương thịt, bột huyết trong khẩu phần thức ăn, giúp
vật nuôi ăn ngon miệng, tăng trọng nhanh…
Hình 28: Ajitein cùng với thành phần và hàm lượng dinh dưỡng
Hiệu quả mà Ajitein mang lại:
- Giúp vật nuôi ăn ngon miệng.
- Ăn nhiều hơn và tăng trọng nhanh.
- Cải thiện tiêu hoá, chỉ số chuyển hoá thức ăn cho vật nuôi.
- Giảm tỉ lệ tiêu tốn thức ăn.
- Tăng sức đề kháng cho thú non và thú đang điều trị bệnh.
- Là sản phẩm thích hợp để thay thế bã nành, bột xương thịt, bột
huyết trong khẩu phần thức ăn.
c) Một số quy trình và ứng dụng đáng chú ý của nhà máy Ajinomoto
Quy trình xử lý nước thải
- Để bảo vệ cho nguồn tài nguyên nước, công ty Ajinomoto đã xây
dựng và đưa vào hai hệ thống vận hành gồm: tháp giải nhiệt hiện
đại và xử lý nước thải ứng dụng công nghệ nitơ sinh học tiên tiến
vào quy trình.
- Công ty đã ứng dụng công nghệ hiện đại nhất và cho xây dựng một
hệ thống tháp giải nhiệt với bể chứa nước riêng, sử dụng nguyên lý
Trang 27
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
tuần hoàn nước có trong hồ để làm mát cho hệ thống máy sản xuất.
Kể từ khi đi vào hoạt động cho đến năm 2017 thì lượng nước được
dùng để tản nhiệt giảm đến 84,5%.
- Với hệ thống xử lý nước thải, công ty đã đầu tư hơn 100 tỷ đồng để
xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống hiện đại tại nhà máy
Ajinomoto Biên Hoà. Hệ thống áp dụng công nghệ xử lý nitơ sinh
học tiên tiến từ Nhật Bản với công suất xử lý 3.400m3 nước
thải/ngày. Nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn Việt Nam
(QCVN40:2011/BTNMT cột A) và mục tiêu “Không phát thải” của
Tập Đoàn. Hoạt động xã thải luôn được kiểm soát nghiêm ngặt
bằng hệ thống ghi nhận dữ liệu quan trắc trước khi thải tự động và
báo cáo trực tuyến đến Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng
Nai.
Trang 28
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 30: N01 tại Bảo Tàng Ajinomoto (nhà máy Ajinomoto Biên Hoà, Đồng nai)
4. Vườn nho Ba mọi
4.1 Thời gian
9h00 ngày 31/5/2023
4.2 Địa chỉ
Thôn Hiệp Hòa, xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại: 02593 968 048 - 0918 143 555
Giờ mở cửa: 07:00 – 17:30
4.3 Nội dung học tập
a) Giới thiệu về vườn nho Ba Mọi
Nhắc đến Ninh Thuận là nhắc đến thủ phủ trồng nho lớn nhất ở Việt Nam.
Ở mảnh đất nhiều nắng nhiều gió này không quá khó khăn để bạn tìm được cho mình
một vườn nho để đến tham quan. Tuy nhiên, nổi tiếng nhất có lẽ chính là Vườn Nho
Ba Mọi. Tại đây sở hữu đến 13 giống và loại nho khác nhau.
Bác Ba tên đầy đủ là Nguyễn Văn Mọi là 1 trong những người đi tiên phong trồng nho
ở tỉnh Ninh Thuận từ năm 1980. Trong hai năm 2005-2006, Viện Nghiên cứu bông và
Phát triển nông nghiệp Nha Hố – Ninh Thuận, đã nhập về trồng và chuyển giao một số
giống nho chuyên dùng để chế biến rượu cho vườn nho của Bác Ba. Cũng trong thời
gian này, Phân viện Công nghệ thực phẩm TP HCM lại phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ Ninh Thuận thực hiện dự án sản xuất rượu vang quy mô hộ gia đình. Dự án
đã chọn vườn nho của Bác Ba Mọi làm thí điểm. Năm 2007, chai rượu vang đầu tiên
của ông mới được đưa ra thị trường. Bác Ba đã đăng ký thương hiệu để được bảo hộ
độc quyền.
Trang 29
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 32: Bác Ba đang giới thiệu về trang trại và kinh nghiệm trồng nho của mình
b) Khái quát về quy mô tổ chức, sản lượng, sản phẩm
Vườn nho Ba Mọi rộng 2 héc ta, trong đó 1,5 ha trồng nho ăn và 0,5 héc ta
ông đầu tư trồng các giống nho làm rượu (Mỗi năm ông thu được 15 tấn nho làm
rượu và ủ cho ra 10.000 – 15.000 chai rượu loại 0,75 lít. Bình quân 1 kí nho thì
cho ra khoảng 1 chai vang 0,75 lít). Tại đây trồng nhiều giống nho như là giống
Syrah, giống Cabernet Sauvignon làm vang đỏ, giống Chenin Blanc, Sauvignon
Blanc làm vang trắng.
Trang 30
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 33: Các sản phẩm của Trang trại nho Ba Mọi
c) Quy trình trồng nho
Giới thiệu sơ lược về cây nho
- Họ nho có tên khoa học là Vitaceae (hay Vitidaceae) thuộc thực vật
hai lá mầm, dây leo thảo hay dây leo gỗ, thường ở tronng rừng có
than dẹt. Tua cuốn mọc đối diện với lá thường xẻ thuỳ chân vịt với
gân chân vịt hoặc lá kép chân vịt (gồm 3 – 5 – 7 là chét), ít khi lá
kép lông chim. Lá đơn, có lá kèm (nhưng không dính với cuốn lá).
Cụm hoa xim dạng tán hay ngủ.
- Thế thới có 10 chi và 700 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, ít có vùng ôn đới. Việt Nam có 7 chi và khoảng 85 loài.
Cây nho nước ta thường chịu đất có mùn tương đối, ưa nắng. Cây
nho Việt Nam có thể trồng trực tiếp hoặc giâm cành, phát triển
trong khoảng một năm, tuổi thọ dao động từ 7 – 10 năm.
Quy trình trồng nho tại vườn
- Bước 1: Chọn giống
- Bước 2: Lên luống đất trồng: Khoảng cách hai luồng là khoảng
2,5m, khoảng cách hai hó là 1,2m den 1,5m.
- Bước 3: Xuống gốc ghép
- Bước 4: Lên giản:
+ Tạo cảnh cấp 1: Khi cây nho có cánh vượt khỏi giản 30-40 cm,
tiến hành bẩm ngọn để tạo cảnh cấp 1, giữ lại khoảng 2-3 cảnh cấp 1
khỏe.
+ Tạo cảnh cấp 2: khi cảnh cấp 1 dài khoảng 120 em có thể chọn
những cảnh khoe tiến hành bẩm ngọn tạo cảnh cấp 2.
+ Tạo cảnh cấp 3: giống như tạo cảnh cấp 2.
* Lưu ý: Tránh cắt cành vào những ngày mưa, nên chọn những cảnh khỏe,...
- Bước 5: Chăm sóc nho: Khi nho ra hoa và kết trái, tiến hành tia bớt
50%. trái để để chăm sóc. Nho được bao bọc hạn chế được khủng
thư và côn trùng gay hai.
- Bước 6: Thu hoạch nho: Nho thu hoạch không được để trực tiếp
xuống đất, tránh sự nhiễm các vi sinh vật đất (khoảng 15 – 20
tấn/ha).
Trang 31
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
+ Bệnh thán thư: thường tấn công vào các phần xanh của cây nho, trên lá vết bệnh
xuất hiện đầu tiên có màu vàng nâu, khi bệnh nặng lá sẽ co rúm lại và cháy khô.
Trên cành bệnh có dạng vết lõm xuống, có gờ xung quanh. Khó khắc phục và hầu
như là không thể trị được.
Hình 35: Bác Ba đang chăm sóc nho tại trang trại của mình
Trang 33
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 36: Bên trong hằm rượu ở Trang trại nho Ba Mọi
4.4 Nhận thức của sinh viên
Trang trại nho Ba Mọi là một nơi lý tưởng để sinh viên có thể đến tham quan, du
lịch và đặc biệt là có thể nghe được những chia sẻ những kinh nghiệm thấm nhuần mồ
hôi năm tháng của một người Bác tận tuỵ với nghề, yêu nghề, ở đây chúng em được
học hỏi kinh nghiệm trồng nho từ Bác, được Bác chia sẻ về những câu chuyện thú vị
của việc trồng nho, lợi ích của quả nho và đồng thời cũng được bác giới thiệu những
sản phẩm của trang trại. Qua đó, chúng em thấy được, tầm quan trọng của những vùng
miền khác nhau, có những tính chất khác nhau về địa lý, đất, nước để có thể tạo ra
những sản phẩm ngon, sạch, bổ dưỡng mà tinh hoa đất trời đã ban tặng. Đồng thời con
người ở đây cực kỳ than thiện, dễ thương, sẵn sàng chia sẻ những kiến thức mà họ có,
đặc biệt là Bác Ba, một tấm gương sáng cho những đời con cháu nôi theo tiếp tục phát
triển và hình thành nên những giống nho mới. Cuồi cùng, chúng em xin cảm ơn thầy
cô, các bạn, đã cùng đồng hành và chia sẻ với nhau những kiến thức chuyên môn, qua
chuyến đi này, giúp chúng em học tập thêm được những kiến thức mới như cách trồng
nho, quy trình làm rượu vang, bên cạnh đó còn có những sản phẩm làm từ nho như
nho khô, siro nho, mật nho… để từ đó chúng em có thêm nền tảng để có thể nghiên
cứu, sáng tạo những sản phẩm mới để góp phần phát triển thúc đẩy nền nông nghiệp
Việt Nam.
Trang 34
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 35
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
- Triển khai các kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực hải
vương học và các lĩnh vực khoa học có liên quan.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khoa
học khác có liên quan.
- Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao trong lĩnh vực hải
dương học và các lĩnh vực khác có liên quan.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khác có liên quan.
Hình 39:Bộ xương cá voi lưng gù (cá ông) tại Viện Hải Dương Học Nha Trang
Trang 36
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Vừa bước vào nơi tham quan, chúng em được hướng dẫn viên, thuyết tình về
lịch sử của bộ xưng cá voi lưng gù này. Do nhân dân xã Hải Cường, huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Hà khai quật được vào ngày 08/12/1994 trong khi đào mương
làm thuỷ lợi. Bộ xương đã bị vùi sâu dưới ruộng khoảng 1,2m và cách biển
4km (đường chim bay). Chiều dài của bộ xương là 18m và trọng lượng gần 10
tấn. Khi phục dựng lại bộ xương, các đốt sống cùng phần than dưới của cá voi
lưng gù được các nhà khoa học phục chế lại, bảo tồn nguyên vẹn. Bộ xương cá
voi lưng gù là một trong những điểm nhấn đáng chú ý khi đến tham quan Viện.
Hình 40: “nàng tiên cá” tại Viện Hải Dương Học Nha Trang
Tiếp theo, khi bước vào chúng em lại tiếp tục được giới thiệu về
một loại bọ biển được người dân Kiên Giang tìm thấy vào năm 2003, chiều dài
275cm và nặng tới 400kg. Chính từ con bọ biển này mà ngư dân cùng với trí
tưởng tượng của mình đã tạo nên hình tượng nàng tiên cá xinh đẹp trong truyền
thuyết.
Tại đây, chúng em được biết có hơn 3000 loài cá mập khác nhau nhưng chỉ có
khoảng 1000 loài gây hại. Viện Hải Dương Học đang nuôi và bảo tồn hai loài
cá mập là cá mập vây trắng và cá mập vây đen, chúng là 2 loài cá mập tương
đối hiền lành và có thể sống được trong môi trường nhân tạo một cách khoẻ
mạnh (hầu hết các loài cá mập đều không thể sống trong môi trường nuôi nhốt).
Đặc điểm khác nhau giữa 2 loài cá mập này là cá mập vây đen có đầu thuôn
nhọn, phần lưng màu xám và nhạt màu về phía dưới bụng, có một đường sọc
đen kẻ xuôi từ mang xuống tới vây đuôi. Còn cá mập vây trắng thì có phần
thân dài, đầu to và dẹt, chót vây và chót đuôi có đốm màu trắng, thân hình có
màu xám tương đối sậm và khá lười biếng. Trong khi các con cá mập vây đen
di chuyển 24/24 thì những chú cá mập vây trắng giành hầu hết thời gian để
“nằm”, mỗi ngày chúng đi bơi từ 3 – 4 giờ để kiếm ăn. Cá mập không có bóng
hơi nên khi bơi hay khi nghỉ thì chúng luôn há miệng để lấy không khí giúp
chúng nổi lên mặt nước. Chị hướng dẫn viên cũng liệt kê những tác nhân làm
cá mập trở nên hung dữ như mùi nước tiểu, mùi máu, và cả song điện từ mạnh
phát ra từ con mồi khi vùng vẫy. Chính vì vậy, chúng em được hướng dẫn về
cách phòng vệ khi bị cá mập tấn công là không nên vùng vẫy vì điều này sẽ tạo
ra song năng lượng mạnh làm cá mập càng giận dữ hơn.
Trang 37
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 41: Cá mập vây đen và cá mập vây trắng tại viện Hải Dương Học Nha Trang
Sự đa dạng của sinh vật biển: Viện Hải Dương Học bao gồm các khu vực: khu
nuôi thuần hoá sinh vật biển, rừng ngập mặn nhân tạo, khu tai biến thiên nhiên,
khu mẫu sinh vật biển lớn, thiết bị nghiên cứu hải dương học, tài nguyên phi
vật thể. Trong bảo tang, có hơn 20.000 mẫu vật của hơn 4.000 sinh vật biển và
nước ngọt. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều loại sinh vật biển được nuôi thả trong
bể kính.
Hình 42: Một số loài sinh vật được nuôi thả trong bể kính
Trang 38
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
*Khu trưng bày mẫu vật tại Viện Hải Dương Học Nha Trang
Lưu giữ hơn 4.000 mẫu vật, từ các sinh vật sống đến mẫu vật tiêu bản. Viện
lưu giữ nhiều sinh vật vô cùng than thuộc chẳng hạn như: cá, tôm, mực, cá
đuối, cá mập, sam biển, cá chình…v.v. Đây sẽ là kho tang kiến thức sinh vật
biển cực kỳ bổ ích với vô vàng kiến thức để các bạn sinh viên học tập và trau
dồi kiến thức. Không chỉ trưng bày các mẫu vật trong khu vực Biển Đông
thuộc Việt Nam, bảo tàng còn trưng bày nhiều sinh vật nước ngọt ở vịnh
Thái Lan, Campuchia, mang nhiều ý nghĩa nghiên cứu và bảo tồn hệ sinh vật
biển khu vực Đông Nam Á.
Hình 43: Thư viện lưu trữ mẫu vật tại Viện Hải Dương Học Nha Trang
Nam bằng các mẫu vật đã được lưu lại từ đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ nhiều năm
trước. Ngoài những vấn đề trên, chúng em còn tìm ra được những vấn đề liên quan
đến ngành học như cách lưu trữ mẫu của Viện, các bảo tồn những tiêu bản của mẫu
vật, cách phục hồi xương của loài sinh vật to lớn (cụ thể là cá voi lưng gù), công
nghệ nhuộm mẫu, các đặc tính của những loài sinh vật biển… Viện hải dương học
còn bảo tồn và giúp một số loài sinh sản tạo ra nhiều cá thể hơn và Viện còn bảo tồn
các loài vật quý hiếm như một cách bảo tồn các loài sinh vật biển có nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên. Qua đó, Viện còn có cả một khu bảo tang khổng lồ chứa đựng
vô vàng kiến thức mà chúng em chỉ có thể tìm hiểu sơ bộ vì trong đó có rất nhiều
tiêu bản được lưu trữ lại từ sinh vật vật bình thường cho đến loại quý hiếm. Thông
qua buổi tham quan, chúng em thấy được giá trị to lớn của tài nguyên sinh vật biển
và chúng ta cần phải bảo vệ, bảo tồn sự đa dạng của sinh vật biển. Chuyến đi này
không những giúp cho chúng em hiểu rỏ hơn về sinh vật biển đồng thời cũng trang
bị kiến thức cho chúng em biết thế hệ của chúng em cần phải làm gì để bảo vệ
những giá trị mà tự nhiên mang lại cho chúng ta. Con người cần phải bảo tồn các
loài sinh vật tự nhiên.
Hình 44: Nhóm N01 tại Viện Hải Dương Học Nha Trang
6. Trung tâm giống và vật tư nông nghiệp Lâm Đồng
6.1 Thời gian
15 giờ 40 phút đến 16 giờ 45 phút. Ngày 2 tháng 6 năm 2023
6.2 Địa chỉ
284 Phù Đổng Thiên Vương, Phường 8, TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
6.3 Nội dung học tập
a) Giới thiệu
- Trung tâm Giống và Vật tư Nông nghiệp ở Lâm Đồng là một cơ sở quan
trọng trong lĩnh vực nông nghiệp tại khu vực này. Trung tâm này có nhiệm vụ cung
cấp giống cây trồng chất lượng cao và các vật tư, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón và các dịch vụ hỗ trợ khác cho người nông dân, các nhà nghiên cứu và doanh
nghiệp nông nghiệp. Kể từ ngày 01/01/2018, Trung tâm Giống và vật tư nông nghiệp
Trang 40
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Lâm Đồng chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu,
chuyển giao kỹ thuật cây công nghiệp và cây ăn quả và Trung tâm Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng.
- Trung tâm thành lập mới này trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Lâm Đồng, là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên. Lãnh đạo Trung tâm gồm 1 Giám đốc và không quá 2 Phó
Giám đốc. 2 Phòng chuyên môn Hành chính- Tổng hợp và Phòng Kỹ thuật
chuyển giao công nghệ; cùng 2 Trạm Thực nghiệm ở Đà Lạt và Bảo Lộc. Trụ sở
Trung tâm đặt tại địa bàn phường 8, Đà Lạt.
Hình 45: Thầy Trần Vũ Phương cùng nhóm N01 tại Trung tâm giống và vật tư nông nghiệp
Lâm Đồng
- Cơ cấu trung tâm giống và vật tư nông nghiệp ở lâm đồng bao gồm:
1.Phòng Giống cây trồng: Nghiên cứu, sản xuất và cung cấp giống cây
trồng chất lượng cao.
2.Phòng Vật tư nông nghiệp: Quản lý và cung cấp vật tư, phụ gia và
thuốc bảo vệ thực vật.
3.Phòng Kỹ thuật nông nghiệp: Tư vấn kỹ thuật về trồng trọt, chăm
sóc cây trồng và quản lý bệnh hại.
4.Phòng Nghiên cứu và Phát triển: Nghiên cứu và phát triển nông
nghiệp bền vững.
5.Phòng Quản lý và Hành chính: Quản lý các hoạt động hành chính và
tổ chức công tác tại trung tâm.
- Các chức năng chính được giao của Trung tâm như:
+ Hợp tác quốc tế.
+ Nghiên cứu, tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
+ Chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trang 41
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
b) Quy trình sản xuất giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
Hình 46: Sơ đồ qui trình sản xuất giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu:
Đầu tiên, các vật liệu cần thiết để nuôi cấy mô sẽ được chuẩn bị. Đây có thể là
một mẫu mô hoặc một mẫu mô đã được xử lý trước đó để tạo ra những môi trường
nuôi cấy tốt nhất. Tùy theo từng loại cây mà chọn các bộ phận nuôi cấy thích hợp.
Mẫu cấy phải sạch và có tỉ lệ sống cao, đúng giai đoạn phát triển. Mẫu có thể là
chồi bên, đỉnh chồi, chồi mắt,lá non…
Bước 2 : Tạo môi trường nuôi cấy:
- Môi trường nuôi cấy là một chất giống gel chứa các dưỡng chất cần thiết để
tăng trưởng và phát triển mô. Trong quá trình này, các chất bổ sung như axit
amin, vitamin, hormone, và chất chống oxi hóa có thể được thêm vào môi
trường để cung cấp điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của mô.
- Môi trường nuôi cấy được pha bằng các hoá chất cùng với nước đã qua hệ
thống lọc R.O. Do khi sử dụng môi trường lỏng cần nhiều thời gian kết bè giữ
cây cũng như tình trạng cây mọng nước dễ xảy ra nên tại Trung tâm, môi
trường rắn được ưu tiên sử dụng nhiều hơn.
- Môi trường nuôi cấy sau khi pha thường được chứa trong các túi nilon. Nếu
giống cây cần cấy đòi hỏi nhiều ánh sáng để quang hợp, người ta sẽ ưu tiên sử
dụng chai thuỷ tinh để chứa môi trường vì nếu sử dụng túi nilon hơi nước sẽ dễ
đọng trên thành túi làm cản trở quá trình quang hợp của cây.
Trang 42
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 48: Tuí nilon được sử dụng để đựng môi trường nuôi cấy
Nồi hấp được sử dụng tại Trung tâm có 2 loại là nồi hấp ngang và nồi hấp đứng.
Hình 49: Nồi hấp thanh trùng đứng (trái) và nồi hấp thanh trùng ngang (phải)
Trang 43
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Bước 6: Chuyển cây giống ra vườn ươm kiểm tra và đánh giá
Những cá thể cây giống khoẻ, có sức sinh trưởng tốt ở giai đoạn phòng nuôi
cấy được chuyển ra vườn ươm.
Trang 44
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 52: Vườn ươm của Trung tâm Giống và Vật tư nông nghiệp Lâm Đồng
6.4 Nhận thức của sinh viên
Sau khi đi tham quan trung tâm sản xuất giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
ở Lâm Đồng và tìm hiểu về vật tư nông nghiệp, có thể emđã rút ra các nhận thức sau:
+ Quy trình nuôi cấy mô: Bạn đã nhận thức về quy trình chi tiết của việc nuôi cấy mô,
bao gồm chuẩn bị vật liệu, tạo môi trường nuôi cấy, tiến hành nuôi cấy mô, phân chia
mô, cấy ghép mô và chăm sóc phát triển. Điều này cho thấy quy trình này là phức tạp
và đòi hỏi sự chuyên môn cao để đạt được kết quả tốt.
+ Vật tư nông nghiệp: Bạn đã nắm được vai trò quan trọng của vật tư nông nghiệp
trong quá trình sản xuất giống bằng phương pháp nuôi cấy mô. Các vật tư như chất
nuôi cấy, hóa chất, thiết bị điều chỉnh môi trường là rất quan trọng để tạo điều kiện tốt
nhất cho sự phát triển của mô. Bạn có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng
các vật tư chất lượng cao và đảm bảo nguồn cung cấp ổn định.
+ Công nghệ sinh học: Nếu bạn đã được giới thiệu với công nghệ sinh học như vi
khuẩn Agrobacterium để chuyển gen, bạn có thể nhận thức được tiềm năng và ứng
dụng của công nghệ này trong việc tạo ra các giống cây mới có tính chất đặc biệt hoặc
cải thiện hiệu suất cây trồng.
+ Quy trình kiểm tra và đánh giá: Bạn có thể đã nhận ra tầm quan trọng của việc kiểm
tra và đánh giá cây giống mới sau quá trình nuôi cấy mô. Việc kiểm tra giúp đảm bảo
tính đúng giống và chất lượng của cây, đồng thời đánh giá hiệu suất sinh trưởng và khả
năng thích ứng với môi trường.
+ Khía cạnh kỹ thuật và chất lượng: Thông qua trung tâm sản xuất giống, bạn có thể
nhận ra tầm quan trọng của khía cạnh kỹ thuật và chất lượng trong quá trình sản xuất
giống. Việc áp dụng các phương pháp nuôi cấy mô tiên tiến.
Trang 45
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 53: Công ty TNHH trà Artiso & Rượu vang Vĩnh Tiến
Trang 46
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 47
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Trang 48
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
vị của hoa nhiều hơn là hương vị của quả. Trong quá trình lên men để làm rượu
vang trắng và vang nổ thì nhiệt độ lý tưởng nhất là 10o C và cho vang đỏ là 30oC.
Bước 4: Quy trình ép
Hơn một nửa lượng nước ép ra từ quả nho một cách dễ
dàng không cần đến áp lực cao. Phần còn lại sẽ được ép ra từ hệ thống ép. Để làm
rượu vang trắng nho sẽ được ép trước sau đó đưa lên hệ thống lên men. Còn rượu đỏ
thì ngược lại, được đưa lên hệ thống lên men trước khi đưa vào hệ thống ép.
Bước
5: Lọc và làm mịn
Nước nho khi chảy ra từ hệ thống Vắt và Tước cuống còn đục
và có cặn. Để đạt được mầu tinh khiết cho rượu ở giai đoạn cuối người ta đưa hệ
thống lọc và làm mịn vào dây chuyền sản xuất.
Hệ thống lọc sẽ làm cho nước nho
trong hơn. Rượu sau khi được lọc sẽ được chuyển qua bồn chứa sạch khác và quy
trình lọc sẽ được thực hiện vài ba lần trong 6 tháng cho đến 3 năm trong quy trình
làm rượu vang.
Hệ thống làm mịn sẽ lọc được các phần tử nhỏ nhất để rượu đạt
được mầu trong suốt. Một phương pháp phổ biến nhất mà các nghệ nhân hay sử
dụng là dùng lòng trắng trứng gà và đất sét. Cũng như phương pháp lọc, phương
pháp làm mịn có thể sử dụng nhiều lần trong quá trình làm rượu vang.
Bước 5: Ủ rượu
Để rượu đạt được sự hài hòa và ổn định của mùi vị và chất
lượng thì rượu phải được ủ nhằm làm cho khí ôxi tác động thật chậm. Rượu vang ủ
lạnh sẽ phải ủ lâu hơn rượu vang ủ ấm. Rượu vang ủ trong bồn thép lớn sẽ phải ủ
lâu hơn rượu vang
Trang 49
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
- Xay nghiền: Nguyên liệu thô sẽ được xay nghiền theo đúng kích cỡ. Sau đó sẽ
bảo quản trong kho đựng trữ.
- Sàng trà: Loại bỏ các phần xơ, cứng không thể xay nghiền.
- Phối trộn: Các thành phần và các bộ phận của hoa Atiso sẽ được phối trộn đều
theo công thức (15kg/mẻ) và thời gian khoảng 3-5 phút.
- Sao trà: Trà được sao bằng máy, để ở nhiệt độ từ 180-220 độ C, trong thời
gian khoảng 30 phút. Rồi sau đó để nguội đến 35-40 độ C.
- Đóng máy túi lọc: Đóng túi lọc bằng máy, bỏ bịch zipper.
- Hoàn thiện sản phẩm: Và sau cùng, trà Atiso sẽ đựng đóng hộp, bịch
theo từng sản phẩm. Rồi kiểm tra chất lượng kỹ càng và đóng thùng rồi nhập
kho là xong quy trình sản xuất trà Atiso.
7.4 Nhận thức của sinh viên
Thông qua chuyến đi này, chúng em được hiểu rỏ hơn về hoạt động tổ chức
cũng như các quy trình sản xuất sản phẩm của công ty. Tại đây, chúng em đã được
tham quan, tìm hiểu, và được chị hướng dẫn viên của công ty giới thiệu và giải đáp
những tò mò của chúng em một cách tận tình.
Ngoài việc tham quan tìm hiểu ra, chúng em đã hiểu rỏ những giá trị mà công
ty mang lại cho người sử dụng cũng như nhu cầu sử dụng nguyên liệu để phát triển
kinh tế cho người dân trồng trọt và hơn thế công ty còn đóng góp to lớn vào thị trường
hàng hoá của Việt Nam.
Sau chuyến đi này, chúng em được giao lưu, học tập, gắn kết tình bạn và xây
dựng được những kỹ năng rất cần cho sinh viên như: kỹ năng mềm, tự tin giao tiếp, kỹ
năng hỏi… . Cuối cùng, khi đến đây chúng em đã có thêm những động lực to lớn để
xây dựng những kiến thức chuyên ngành, phát triển con đường sau này.
Hình 58: Nhóm N01 tại Công Ty TNHH trà Artiso và rượu vang Vĩnh Tiến
Trang 50
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
+ Các hình thức cư trú, các dụng cụ săn bắt và hái lượm
+ Các nghề truyền thống
+ Các trang phục và sinh hoạt
+ Lễ hội truyền thống và văn hóa tinh thần
+ Các hiện vật về hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ
Hình 60: Một số hiện vật được trưng bày tại Bảo Tàng Lâm Đồng
- Đây là nguồn hiện vật vô cùng quý giá cho học sinh, sinh viên hay các du khách
thích nghiên cứu khảo cổ học.
Hình 61: Khu dinh thự của gia đình ông Nguyễn Hữu Hào
Trang 52
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 62: Thực vật đặc trưng của tỉnh Lâm Đồng
+ Về loài, thống kê được 3490 loài thực vật rừng, 393 loài nấm lớn, 86 loài thú, 301
loài chim, 102 loài bò sát, lưỡng cư, 686 loài côn trùng và 111 loài cá.
Trang 53
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
Hình 64: Một số loài nấm lớn tiêu biểu của tỉnh Lâm Đồng
Hình 63: Bộ sưu tập các loài bướm tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng hiện có 9 khu bảo tồn Đa dạng sinh học, trong đó 6 khu đang hoạt
động và 3 khu được chọn thành lập và đưa vào hoạt động trong thời gian tới. Trong 6
khu hoạt động lâu nay, thì Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang chiếm diện tích lớn nhất.
Toàn bộ khu vực có diện tích là 275439 ha, trong đó vùng lõi chiếm 34943 ha, vùng
đệm 72232 và vùng chuyển tiếp 168264 ha. Tháng 6/2015, Tổ chức Giáo dục, Khoa
học và Văn hóa Liên hiệp quốc-UNESCO đã công nhận khu vực cao nguyên Lang
Biang và vùng phụ cận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới Lang Biang.
8.4 Nhận Thức Của Sinh Viên
Qua quá trình tham quan Bảo tàng Lâm đồng, nhóm em nhận thấy được là Bảo
tàng Lâm Đồng đã lưu giữ được rất nhiều hiện vật quan trọng cũng như là vô cùng
quý giá thể hiện nét truyền thống văn hóa tiêu biểu của vùng đất Lâm Đồng xa xưa.
Chính vì thế Bảo tàng Lâm Đồng được xem là một trong những “ cái nôi” của nền văn
hóa Việt Nam nói chung và khu vực Tây Nguyên nói riêng, là điểm đến không thể qua
qua của du khách trong và ngoài nước khi đến đây. Và Lâm Đồng là tỉnh có nguồn đa
dạng sinh học cao và đặc trưng, hệ gen phong phú . Đây là nền tảng gió phần quan
Trang 54
Viện CNSH & Thực Phẩm Thực tế cơ sở CNSH
trọng vào kinh tế-xã hội của tỉnh. Tuy nhiên nó cũng đang chịu nhiều thử thách lớn và
có nguy cơ suy thoái ngày càng thấy rõ, rất cần công tác bảo tồn có căn cơ.
Hình 65: Đoàn CNSH trường Đại Học Cần Thơ tại Bảo Tàng Lâm Đồng
Trang 55