Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Phát Triển Sản Phẩm - Nhóm 7
Báo Cáo Phát Triển Sản Phẩm - Nhóm 7
I
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC
Đặng Thị Mỹ Luyện - Quy trình sản xuất sữa chua bưởi
Nguyễn Thị Hồng - Thiết kế bao bì
Nhung
ii
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cám ơn quý thầy, quý cô khoa Công nghệ Hóa học và
Thực phẩm đã tạo điều kiện cho chúng em về cơ sở vật chất cũng như truyền đạt cho chúng
em những kiến thức về chuyên ngành. Và thầy cô đã hết lòng chỉ bảo chúng em trong suốt
quá trình học tập tại trường, thầy cô đã tạo điều kiện cho chúng em nắm vững lý thuyết và
từng bước tiếp cận thực tế. Đặc biệt chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Nguyễn
Thị Thanh Thảo, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt bài báo
cáo này.
Do thời gian được tìm hiểu tương đối ngắn và kiến thức chuyên môn bản thân còn
nhiều hạn chế nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót trong cách nhìn nhận
đánh giá chuyên sâu. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, quý cô để đề
tài của chúng em được hoàn thành tốt hơn.
Sau cùng chúng em kính chúc quý thầy cô lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh
phúc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2022
iii
TÓM TẮT
Hiện nay trên thị trường sữa chua khá phổ biến và được rất nhiều người tiêu dùng ưa
chuộng. Do đó nhóm tập trung phát triển thêm hương vị mới lạ cho sữa chua, đó là hương
bưởi. Sữa chua bưởi là một sản phẩm sữa chua có bổ sung thêm tép bưởi và các vi chất
trong bưởi. Các thí nghiệm được tiến hành nhằm lựa chọn các thông số thật tối ưu cho quá
trình lên men, ảnh hưởng của tỷ lệ tép bưởi lên sữa chua.
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ sữa tươi/sữa đặc đến chất lượng của sữa chua lần
lượt là 2.25/1; 2.5/1; 2.75/1; 3/1 thì tỷ lệ sữa tươi/ đặc phù hợp nhất là 2.5/1.
Thí nghiệm khảo sát lên men sữa chua với nhiệt độ lần lượt là 35oC, 37oC, 38oC, 40oC và
43oC. Kết quả dự kiến là 43oC là phù hợp nhất.
Thí nghiệm khảo sát lên men sữa chua với các khoảng thời gian lần lượt là 5 giờ, 7 giờ,
8giờ, 9 giờ và 10 giờ. Kết quả dự kiến là khoảng 8 giờ.
Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tép bưởi lên sữa, tỷ lệ tép bưởi cho vào sữa chua
có tỷ lệ lần lượt là 10% ,15%,20%. Kết quả dự kiến là 15% sẽ có chất lượng cảm quan tốt
nhất.
iv
MỤC LỤC
Danh sách sinh viên thực hiện: .......................................................................................... i
CHƯƠNG I: ....................................................................................................................... 1
2.2.1 Đặt điểm cấu tạo và tính chất hóa học của sữa ................................................... 4
2.4. Vi khuẩn Lactic và ứng dụng trong sản xuất sữa chua .................................... 11
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men .................................................... 12
2.4.3.3 Vi sinh vật tạp nhiễm trong quá trình lên men ............................................. 13
3.4.1. Phân tích thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu sữa .................................... 18
3.4.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ sữa tươi/sữa đặc đến chất lượng của sữa chua ................ 18
3.4.3. Ảnh hưởng của thời gian lên men sữa chua ...................................................... 19
3.4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên men đến sự biến đổi độ acid của sữa chua .......... 21
3.4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ men bổ sung đến chất lượng sữa chua ............................. 22
3.6. Quy trình chế biến men sữa chua cái .................................................................. 24
3.6.1. Sơ đồ quy trình chế biến men sữa chua cái ....................................................... 24
3.6.2. Giải thích quy trình sản xuất lên men sữa chua cái: ........................................ 26
vii
CHƯƠNG I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sữa là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Sữa chứa hầu hết các chất dinh
dưỡng cần thiết cho người như protein, lipid, các vitamin và các muối khoáng. Thị trường
sữa và các sản phẩm từ sữa khá phong phú về chủng loại, đáp ứng cho mọi độ tuổi như
bơ, phomai, sữa chua, sữa chua,..
Sữa chua, sản phẩm lên men từ sữa, người ta đã dựa vào quy luật đấu tranh sinh tồn tự
nhiên để tăng cường sức khỏe cho con người, các vi khuẩn lactic được đưa vào ruột sẽ cạnh
tranh với vi khuẩn gây thối và lấn át các vi khuẩn này. Theo các nguyên cứu thì sữa chua
rất có lợi cho cơ thể nó có tác dụng chống lão hóa, giảm cholesterol trong máu, hạn chế rối
loạn đường ruột, và giảm tác dụng phụ do sử dụng thuốc kháng sinh, làm tăng interferon,
giảm viêm loét dạ dày, ngăn ngừa loãng xương...Sữa chua đặc biệt phù hợp với người già,
trẻ em, người mới ốm dậy, nhất là những người mắc bệnh về tiêu hóa.
Hơn nữa trong cuộc sống hàng ngày việc ăn uống các thực phẩm có nguồn gốc thực vật
như các loại ngũ cốc, rau quả thì rất có lợi, chúng ta cũng cần chú ý nhiều hơn đến các loại
trái giàu chất dinh dưỡng đăc biệt là tiền vitamin A, C và các vi khoáng quan trọng. Đại
diện cho loại trái được quan tâm như nói trên là quả bưởi.
Quả bưởi tiếng anh là Pomelo – một loại trái cây có múi nhiệt đới được biết đến với vị ngọt
và hơi chua. Bưởi rất giàu chất dinh dưỡng. Trong bưởi có chứa chất chống oxy hóa và
chất xơ, ngoài ra còn có hơn 15 loại vitamin và khoáng chất có lợi. Tép bưởi giúp bạn tăng
cường hệ miễn dịch, lá bưởi xông chữa cảm cún, nhức đầu,.. Hàm lượng vitamin C có tác
dụng tránh được cảm lạnh, sốt, nhiễm trùng, trẻ hóa làn da.
Qua tìm hiểu và những nghiên cứu khoa học của những người đi trước chúng tôi nhận thấy
tác dụng có lợi của sữa chua và quả bưởi. Từ đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn sữa và
quả bưởi làm nguyên liệu để nguyên cứu ‘ Chế biến sữa chua bưởi”
I
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về sữa chua
2
-Sữa chua là một sản phẩm tương đối dễ làm, dễ sử dụng và bảo quản
Sữa chua dễ làm không chỉ vì cách chế biến đơn giản, nguyên liệu dễ tìm và có thể kết
hợp với nhiều loại nguyên liệu khác như nha đam, đậu nành, dâu tây,..Còn về phương pháp
bảo quản sữa chua thì cũng khá đơn giản chỉ cần để vảo ngăn mát tủ lạnh có thể bảo quản
trong vòng 45 ngày.
3
❖ Sữa chua cô đặc (concentrated vaourt): quy trình sản xuất bao gồm các giai đoạn quan
trọng như: lên men sữa, cô đặc, làm lạnh và đóng gói sản phẩm.
Ngoài ra, sữa chua còn được phân loại dựa vào hàm lượng chất béo trong sản phẩm, lượng
chất béo trong sữa chua dao động từ 0-10%, thông thường từ 0,5-3,5%. Theo tổ chức y tế
WHO và tổ chức năng lượng FAO, có thể chia thành 3 nhóm:
+ Sữa chua béo: hàm lượng chất béo sản phẩm không thấp hơn 3%.
+ Sữa chua “bán gầy”: hàm lượng chất béo nằm trong khoảng 0,5-3%.
+ Sữa chua gầy: hàm lượng chất béo không lớn hơn 0,5%.
2.2.1 Đặt điểm cấu tạo và tính chất hóa học của sữa
4
+Dung dịch thực
+Dung dịch huyền thù
+Dung dịch nhũ tương
2.2.2.1 Nước
Nước là thành phần chiếm chủ yếu của sữa và đóng vai trò quan trọng, là dung môi
hòa tan các chất hữu cơ và vô cơ, là môi trường cho các phản ứng sinh hóa. Hàm lượng
nước trong sữa chiếm khoảng 87%/lít sữa. Nước trong sữa gồm 2 dạng nước tự do và nước
liên kết.
2.2.2.2 Lipid
Chất béo là một trong những thành phần quan trọng nhất của sữa. Hàm lượng chất
béo của sữa thay đổi trong một phạm vi khá rộng.Có loại sữa ít béo khoảng 3g trong 100ml
sữa, có loại sữa nhiều chất béo khoảng 5-6g trong 100ml sữa. Đối với sữa bò hàm lượng
chất béo khoảng 3,9%.
Chất béo trong sữa dưới dạng những hạt hình cầu rất nhỏ. Trong thành phần của sữa
có tới 20 loại acid béo khác nhau, trong đó 2/3 là acid béo no và còn lại là acid béo không
no.
2.2.2.3 Protein
Hàm lượng protein của các loại sữa không chênh lệch nhiều, chúng thường nằm
trong giới hạn 3.0-4.6%. Riêng đối với sữa bò hàm lượng protein khoảng 3.3-3.5%.
Trong sữa có 3 loại protein chủ yếu casein chiếm khoảng 80%, lactalbumin chiếm
12% và lactoglobulin chiếm 16% trong toàn bộ lượng protein có trong sữa và còn một vài
loại protein khác nhưng hàm lượng không đáng kể.
Casein là nhóm protein chủ yếu trong protein của sữa. Nó gồm nhiều loại casein khác
nhau. Hai phân tử casein có thể tồn tại một cách ổn định trong sữa nhưng tồn tại dưới dạng
các hạt mixen có kích thước từ 0.003µm đến 0.3µm. Mỗi hạt casein chứa khoảng 70%
nước và 30% chất khô. Hàm lượng lactoglobulin trong sữa khoảng 0,1% theo khối lượng
và chiếm tỉ lệ 3% so với lượng protein chung.
5
2.2.2.4 Glucid
Glucid có trong sữa chủ yếu là lactose. Hàm lượng lactose trong sữa khoảng 4.5-5.1%
tùy theo từng loại sữa. Đối với sữa bò hàm lượng này khoảng 4.9% lactose ở trong sữa
dưới dạng hòa tan.
Lactose, Glucose, Galactose ở nhiệt độ cao, lactose bị biến thành caramen. Vì vậy khi khử
trùng sữa, một phần lactose bị caramen hóa nên màu của sữa sau khi đã khử trùng thường
sẫm hơn lúc chưa khử trùng, đồng thời lactose còn có thể kết hợp với các nhóm amin của
protein sữa để tạo thành hợp chất menlanoidin có màu sẫm.
2.2.2.6 Vitamin
Vitamin A, B2, B12, C, PP,...có nhiều trong sữa . Vitamin D không được thay đổi trong
quá trình khử trùng sữa. Trong quá trình khử trùng, lượng vitamin C trong sữa giảm, đặt
biệt là khử trùng có không khí thì hàm lượng vitamin C giảm nhiều.
2.2.2.7. Các muối:
Trong sữa có mặt các cation K+, Na+, Mg2+, Ca2+.... Và các amin của H3PO4 limonic,
clihydric nên trong sữa có nhiều muối khoáng. Trong sữa còn có các loại muối: Muối clorua
(CaCl2, NaCl, MgCl2), Muối phosphate (KH2PO4, NaH2PO4, Na2HPO4). Muối citrate
K2(C6H6O7), Na2(C6H6O7), …
- Muối canxi có ý nghĩa rất lớn, nếu sữa ít muối canxi thì sữa đó sẽ không đông tụ hoặc
đông tụ chậm. Ngược lại sữa sẽ bị đóng tụ bởi enzyme rennin rất nhanh nhưng quện sữa
lại không mịn.
- Muối của acid photphate: tác dụng giữ cân bằng hệ muối và hệ keo của sữa.
- Muối của acid limonic có ý nghĩa với sự tạo thành các chất thơm trong các sản phẩm sữa
lên men bơ, sữa.
6
2.2.2.8 Các chất khí và sắc tố của sữa:
Hàm lượng các chất khí trong sữa không nhiều: trong một lít sữa có khoảng 50-90 ml các
chất khí.
Các chất khí thường tạo thành các bọt khí ở trong sữa, chính những bọt khí này là nơi thích
hợp cho các loại vi sinh vật “ẩn nấp” và phát triển. Vì vậy sữa càng có nhiều chất khí càng
không có lợi. Trong quá trình khử trùng, hàm lượng các chất khí ở trong sữa giảm.
Các chất khi gồm có:
- CO2 chiếm 50-70% so với tổng lượng khí
- O2 chiếm 5-10%
- N2 chiếm 20-30%
- Ngoài các loại khí trên còn có khí NH3
- Sắc tố: Sữa có màu ngà vàng là do sự có mặt của carotenoit mà đại diện là carotene. Hàm
lượng carotene phụ thuộc vào thức ăn, giống bò và mùa vụ.
8
d. Biến chất do sự thay đổi các cấu tử bình thường của sữa:
Nguồn gốc của sự thay đổi này có thể là vi sinh vật, enzyme hoặc biển đổi hóa lý.
e. Biến chất do vi sinh vật:
Sự biển chất do vi sinh vật chủ yếu do các enzyme có trong vi khuẩn lactic làm giảm độ
acid của sữa bởi quá trình chuyển đường lactoza thành acid Lactic. Các vi khuẩn lactic chủ
yếu tham gia vào quá trình này là streptococcus lactic là loại phát triển mạnh ở nhiệt độ
môi trường. Khi độ acid đạt 35-40oT thì casein bị đông tụ và khi độ acid đạt 60-70oT thì
xảy ra hiện tượng “trở chua" cũng ở nhiệt độ bình thường.
Một số loài S. lactic cũng có thể gây ra mùi da, mùi cháy khét, mùi malt hoặc mùi caramen.
Một số vi khuẩn khác cũng thuộc loại vi khuẩn lactic gây nên các biến chất cho sữa như:
làm giảm độ acid của sữa, làm đông tụ sữa xảy ra ngay ở độ acid không cao, phân giải
protein, làm tăng độ nhớt của sữa và làm xuất hiện cao vị khác nhau.
9
nhiều vitamin (B1, B2, C) trong đó hàm lượng vitamin C khá cao, gấp 10 lần so với quả
lê.
- Vỏ quả: chứa flavonoid như diosmin, diosmetin, hesperidin,...
- Dịch quả : glucid, lipid, các chất khoáng ( canxi, kali, phospho), caroten và các vitamin
(B,C).
- Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều peptin
10
trong dạ dày. Bưởi cũng giúp cải thiện sự lưu thông của các loại dịch chất tiêu hóa – giúp
làm dịu bài tiết của đường ruột đồng thời điều chỉnh hệ bài tiết luôn hoạt động tốt.
- Hạ đường huyết
Chất naringenin có trong bưởi có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu, tăng khả
năng nhạy cảm với insulin. Bên cạnh đó, nước bưởi còn chứa thành phần tựa như insulin
giúp giảm hàm lượng glucose và có tác dụng hạ đường huyết hiệu quả.
2.4. Vi khuẩn Lactic và ứng dụng trong sản xuất sữa chua
11
- Nhóm 2: Lên men dị hình tùy ý ( có FDP aldolase và cảm ứng phosphoketolase. Tuy nhiên,
hexose là lên men đồng hình và pentose được chuyển thành acid lactic và ethanol hoặc acid
acetic)
- Nhóm 3: Lên men dị hình bắt buộc ( có phosphoketolase nhưng không có FDP aldolase,
quá trình trao đổi chất cả hexose và pentose lên men dị hình)
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
12
2.4.3.3 Vi sinh vật tạp nhiễm trong quá trình lên men
Trong quá trình lên men tạo sinh khối thường dựa trên cơ sở nuôi cấy một chủng thuần
khiết, vì vậy việc đảm bảo cho tất cả quá trình nuôi cấy từ giữ giống trong ống nghiệm,
nhân giống trong bình erlen đều phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
Hệ vi sinh vật tạp nhiễm thường ảnh hưởng xấu đến quá trình lên men ở những mức độ
khác nhau có thể phá hủy các tế bào giống hoặc phá vỡ tế bào quá trình trao đổi chất cần
thiết cho sự tạo thành các sản phẩm lên men.
13
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
14
- Trước khi sử dụng cần kiểm tra kĩ lưỡng và phải được phép sử dụng.
▪ Nước
❖ Tính chất của nước:
Yêu cầu của nước trong sản xuất sữa chua:
- Độ cặn toàn phần: <1000mg/l
- Độ pH: đặc trưng bởi nồng độ H+ có trong nước. Nó thể hiện tính acid, kiềm hay trung hòa
của nước.
- Độ kiềm: đặc trưng cho khả năng của nước kết hợp với các acid mạnh (thường dùng HCl)
biểu diễm bằng mgE của các ion OH-, CO32-, HCO32-và một số ion khác của các acid hữu
cơ yếu.
- Độ acid hóa: được đặc trưng cho hàm lượng tạp chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ
để oxy hóa có trong nước (chất nhầy, keo, acid hữu cơ …) được biểu diễn bằng mg KMnO4
hay O2.
❖ Các chỉ tiêu của nước:
- Chỉ tiêu cảm quan: không màu, không mùi, không vị, trong suốt.
- Chỉ tiêu hóa lý:
+ Hàm lượng cặn không hòa tan <10mg/l
+ Hàm lượng cặn hòa tan <500mg/l
+ Độ pH: 6-8.5
+ Độ cứng toàn phần <300mg/l
+ Hàm lượng Clo <300mg/l
+ Hàm lượng NO2 <0.1mg/l
+ Hàm lượng Fe <0.3mg/l
+ Hàm lượng Hg <0.01mg/l
- Chỉ tiêu sinh học:
+ Tổng số vi sinh vật hiếu khí <200 khuẩn lạc/1ml
+ Tổng số Coliform: không được có
+ Tổng số Cl. Perfigens: không được có
15
- Để làm mềm nước người ta thưởng sử dụng các phương pháp: lắng lọc, trao đổi ion, trung
hòa bằng acid, điện ly.
16
+ Nguyên liệu: Nếu nguyên liệu là sữa bột không đường thì thêm đường để đạt nồng độ 8-
10 %.
+ Phối trộn: Bột sữa, đường, bơ, chất ổn định phối ở nhiệt độ 45°C để quá trình hoà tan
đồng đều.
+ Gia nhiệt 1: Nâng nhiệt độ lên 60°C cho thích hợp quá trình đồng hoá.
+ Đồng hoá: Được thực hiện trong máy đồng hoá tạo áp suất cao khoảng 200 bar bằng hệ
thống bơm pitton để phá vỡ các hạt béo vào trong nguyên liệu và phân tán các chất khác
nhau tạo thành hỗn hợp đồng nhất.
17
+ Làm lạnh: Dòng sữa được cho qua thiết bị trao đổi nhiệt dạng vĩ có nước lạnh bên ngoài
để nhiệt độ còn 5°C. Dẫn tới bồn ageing.
+ Ageing: Sữa để yên trong bồn 1-2 giờ, ở 5°C.
+ Thanh trùng: Nâng nhiệt lên 95°C trong 1 phút.
+ Đồng hoá 2: Ở 95°C, 200 bar.
+ Hạ nhiệt: tới nhiệt độ thích hợp quá trình lên men của vi khuẩn lactic (43°C).
+ Cấy men: Men được sử dụng là giống vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus (hình que) và
Streptococus thermophilus (hình cầu) thuộc chủng Streptococea, họ Lactobacteriaceas. Sữa
sau khi được hạ nhiệt xuống còn 43°C (pH lúc này phải đạt khoảng 4,4 – 4,5) cùng lúc men
từ bồn men được bơm vào bồn cấy men. Lượng men bơm vào chiếm 5% tổng khối lượng
sản phẩm.
+ Giai đoạn ủ: 43°C; 4 -5 giờ, pH sau ủ khoảng 4,7 - 4,8. Ủ nhằm mục đích tạo đủ thời
gian, tạo điều kiện thích hợp cho quá trình lên men chuyển hoá đường lactose thành acid
lactic.
+ Làm lạnh, cho tép bưởi: Làm lạnh ở 15°C để hạn chế quá trình lên men và cho tép bưởi.
+ Bồn rót: Sau làm lạnh, sữa được chuyển sang bồn rót để chuẩn bị đóng gói
+ Đóng gói, dán nhãn: Cuộn nhựa được tiệt trùng ở 115°C, đem dập khuôn và chuyển đến
bồn rót. Sữa chua được rót vào và dán nhãn (nhãn được tiệt trùng bằng tia hồng ngoại).
3.4.1. Phân tích thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu sữa
− Sữa tươi sử dụng máy phân tích sữa để xác định các thành phần dinh dưỡng. Sữa bột và
sữa đặc được xác định độ ẩm, hàm lượng béo, hàm lượng protein (kiểm tra lại hàm lượng
các thành phần cơ bản ghi trên bao bì).
− Chỉ tiêu phân tích: độ ẩm, hàm lượng béo, chất khô không béo, hàm lượng protein.
3.4.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ sữa tươi/sữa đặc đến chất lượng của sữa chua
-Sữa tươi/bột sữa là yếu tố quan trọng quyết định cấu trúc đặc và độ mịn của sữa chua do
đó cần tìm ra một tỷ lệ sữa tươi/sữa đặc thích hợp để sữa chua có độ đặc và mịn tốt.
- Chỉ tiêu phân tích: Protein, độ tách nước, chất khô không béo và giá trị cảm quan.
18
- Tiến hành thí nghiệm:
Lấy 4 mẫu thí nghiệm với lưỡng sữa đặc giống nhau và các yếu tố khác cố định nhưng chỉ
thay đổi tỉ lệ sữa tươi với tỉ lệ 2.25:1; 2.5:1; 2.75:1; 3:1
Sau khi ổn định tiến hành đánh giá chất lượng để chọn tỉ lệ sữa tươi thích hợp nhất.
3.4.3. Ảnh hưởng của thời gian lên men sữa chua
-Chọn được thời gian thích hợp cho quá trình lên men để sản phẩm tạo ra có cấu trúc đặc
mịn, vị chua ngọt vừa phải và có hương vị đặc trưng riêng.
-Tiến hành thí nghiệm:
Sữa chua được lên men với các khoảng thời gian lần lượt là 5 giờ, 7 giờ, 8 giờ, 9 giờ và 10
giờ.
Sau khi lên men theo thời gian khảo sát lấy sữa chua cho vào tủ lạnh để ổn định, sau đó sẽ
tiến hành đánh giá chất lượng để chọn ra thời gian lên men thích hợp nhất.
- Chỉ tiêu phân tích: Protein, độ tách nước, độ mịn, giá trị cảm quan,..
❖ Chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng của tỉ lệ tép bưởi đến sữa chua
19
- (Phụng 2014)Chỉ tiêu hóa lý về ảnh hưởng của tỉ lệ tép bưởi đến sữa chua bưởi:
- Chỉ tiêu về cảm quan ảnh hưởng của tỉ lệ tép bưởi tới sữa chua bưởi:
Thang điểm đánh giá:
20
5 Dẻo mềm, đặc vừa phải
4 Ít dẻo và mềm
Cấu trúc 3 Ít dẻo và hơi lỏng
2 Ít dẻo và lỏng
1 Lỏng sệt, không dẻo
3.4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên men đến sự biến đổi độ acid của sữa chua
-Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lên men, đến khả năng hoạt động của vi khuẩn
làm ảnh hưởng đến sự biến đổi độ acid của sữa chua nên cần xác định được nhiệt độ phù
hợp nhất.
Tiến hành thí nghiệm:
Sữa chua được lên men với nhiệt độ khác lần lượt là 350C, 370C, 380C, 400C và 430C
Sau khi lên men theo nhiệt độ khảo sát thì cho sữa chua vào tủ lạnh để ổn định, sau đó tiến
hành đánh giá chất lượng để chọn ra nhiệt độ lên men thích hợp nhất.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lên men sữa chua, ảnh hưởng đến khả năng hoạt
động của vi khuẩn lactic, từ đó ảnh hưởng đến sự biến đổi độ acid của sữa chua. Tiến hành
khảo sát ở nhiệt độ 28°C, 31°C, 34°C, 37°C và 40°C. Kết quả sự biến đổi độ acid của sữa
chua bưởi được thể hiện hình sau:
21
Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự biến đổi độ acid của sữa chua bưởi
Kết quả nghiên cứu trong hình cho thấy, ở nhiệt độ lên men 28°C độ acid thu được là 63,9
(ml NaOH 0,1N/100g), nhiệt độ lên men 31°C độ acid thu được là 87,4 (ml NaOH
0,1N/100g), nhiệt độ lên men 34°C độ acid thu được là 94,2 (ml NaOH 0,1N/100g). Đặc
biệt là ở nhiệt độ lên men 37°C độ cid thu được cao nhất là 104,6 (ml NaOH 0,1N/100g),
nhưng khi tăng nhiệt độ lên men là 40°C thì độ acid có xu hướng giảm xuống, cụ thể ở thời
điểm này độ acid thu được là 93,7 (ml NaOH 0,1N/100g). Sở dĩ có hiện tượng này là khi
tăng nhiệt độ lên cao sẽ ức chế hoạt động của các vi khuẩn lactic, do đó sẽ làm giảm hiệu
suất lên men. Vì vậy chọn nhiệt độ lên men là 37°C để sản xuất sữa chua bưởi.
3.4.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ men bổ sung đến chất lượng sữa chua
-Tỉ lệ men bổ sung ảnh hưởng đến trạng thái, sự đông tụ và mùi hương của sữa chua sau
khi lên men nên cần xác định được tỉ lệ men phù hợp nhất.
Tiến hành thí nghiệm:
Men được bổ sung vào sữa với các tỉ lệ khác nhau lần lượt là 3%, 7%, 10% và 20%.
Sau khi lên men theo tỉ lệ khảo sát thì cho sữa chua vào tủ lạnh để ổn định, sau đó tiến hành
đánh giá chất lượng để chọn được tỉ lệ men bổ sung thích hợp nhất.
Tỉ lệ thông thường giữa lượng men so với lượng sữa (tính theo ml) là từ 1/20 đến 1/15 (tối
đa 60ml men sữa chua cho 1 lít sữa). Dùng ít men thì tốt hơn dùng nhiều. Tùy vào loại sữa
và men sử dụng mà tỉ lệ này có thể sẽ thay đổi, độ đặc lỏng cũng thay đổi. Nhưng tỉ lệ men
dưới 10% so với lượng sữa là một tỉ lệ tương đối an toàn. Men sữa chua hoạt động tốt và
mạnh nhất trong khoảng nhiệt từ 32 – 48 độ C (90 – 120 độ F). Dưới nhiệt độ này, men sẽ
hoạt động rất chậm hoặc hầu như không hoạt động, làm cho sữa chua không đông và không
có vị chua. Nếu nhiệt độ quá cao, men có thể sẽ bị chết.
- Chỉ tiêu phân tích: giá trị cảm quan, độ pH, protein, độ tách nước, chất khô không béo.
22
3.5.2. Giải thích quy trình xử lý bưởi:
- Lựa chọn, phân loại: Trước tiên cắt hết cuốn từng quả, sau đó loại bỏ những quả không đủ
quy cách: còn non, quá chín mềm, bầm dập, sâu bệnh… sau đó phân loại theo kích thước
để chế biến.
- Rửa: Rửa sạch bằng những chỗ còn bám đất, bụi, có thể sử dụng bàn chải hay trên máy rửa
kiểu bàn chải.
- Chần: Chần quả nhằm mục đích bóc vỏ và tước xơ dính ở múi được dễ dàng. Chúng ta
chần bưởi bằng cách nhúng vào nước sôi trong thời gian từ 55-60s. Sau đó để nguội tự
nhiên trong không khí chờ bóc vỏ. Hao hụt khi chần là 2-3% khối lượng quả.
- Bóc vỏ, tách múi: Bưởi chần xong không nên để lâu quá, quả nguội trở lại sẽ khó bóc vỏ.
Dùng dao nhỏ khía 4 rãnh theo chiều dọc bưởi rồi lấy tay bóc sạch vỏ và lớp cùi trắng. Sau
đó tách riêng từng múi và tước sạch những xơ trắng còn dính ở múi. Khi bóc vỏ và tách
múi không làm vỡ múi, và loại bỏ những múi dập nát hay khô sần. Tỉ lệ phế liệu của bưởi
23
khi bóc vỏ là 33-36%. Vỏ bưởi có thể sử dụng để cất lấy tinh dầu hay chế biến các món
chè.
- Chần NaOH: Màng bọc múi bưởi chứa nhiều naringin là một glucoside có vị đắng. Để
giảm vị đắng của sản phẩm cần làm mỏng lớp màng này bằng cách chần múi bưởi trong
dung dịch NaOH có nồng độ 0,8-1,0%, ở nhiệt độ 75-80°C, trong thời gian 8-10s, tỷ lệ múi
bưởi/dung dịch NaOH là 1/20-1/40. Tỉ lệ hao hụt của bưởi khi bóc màng múi là 5-7%.
- Múi bưởi chần NaOH xong còn một lớp vỏ rất mỏng, nếu làm sạch hết lớp màng mỏng
này múi sẽ bị vỡ.
- Để đảm bảo hiệu quả bóc màng, thỉnh thoảng phải bổ sung NaOH cho dung dịch đúng
nồng độ chần.
- Rửa: Sau khi chần NaOH xong, đưa bưởi rửa lại bằng nước sạch luân lưu cho hết NaOH.
Rửa luân lưu còn nhằm mục đích tiếp tục hoà tan naringin. Thời gian rửa khoảng 60-
90phút. Múi bưởi rửa xong phải sạch NaOH. Thử mức độ sạch NaOH như sau: nhỏ vài
giọt phenolphtalein vào bưởi đã rửa, nếu không thấy xuất hiện màu hồng là bưởi đã sạch
NaOH, nếu có màu hồng xuất hiện là chưa sạch NaOH, cần rửa thêm.
- Cắt gân, bỏ hạt: Múi bưởi đã rửa sạch NaOH cần cắt bỏ phần trắng ở bụng múi và loại bỏ
hết hạt. Dùng kéo nhỏ và sắc cắt gân múi, rồi bóp rất nhẹ vào múi để bật hạt ra, hoặc lấy
mũi kéo, gợi nhẹ hạt ra. Cần làm nhẹ tay để tránh vỡ nát múi. Tỷ lệ phế liệu khâu này là
15-20%. Trong khi chờ để cho vào sữa chua, múi bưởi đã xử lý xong phải thả trong chậu
nước sạch để múi khỏi bị nát.
3.6. Quy trình chế biến men sữa chua cái
3.6.1. Sơ đồ quy trình chế biến men sữa chua cái
24
Sữa chua cái chính là sữa chua mà bạn ăn thường ngày. Tuy nhiên, thay vì sử dụng để ăn
trực tiếp hoặc kết hợp với các thực phẩm khác thì sữa chua cái được sử dụng để làm vật
dẫn ủ lên men các mẻ sữa chua khác. Sữa chua cái vì có sẵn các vi sinh vật lên men nên
khi cho vào sữa sử dụng để làm sữa chua. Các vi sinh vật trong sữa chua cái sẽ bắt đầu phát
triển, lên men sữa tạo thành sữa chua. Sữa chua cái là thành phần quan trọng để lên men
sữa chua nên nó quyết định gần như 70% độ thành công của thành phẩm. Vì vậy, khi làm
sữa chua, bạn nên lựa chọn phần sữa chua cái chất lượng.
25
3.6.2. Giải thích quy trình sản xuất lên men sữa chua cái:
- Nguyên liệu: nước + bột sữa gầy.
- Phối-trộn: Nước được nâng lên ở nhiệt độ 60°C và sau đó được đưa vào bộ phận định lượng
để đưa vào bồn men. Bột sữa gầy sẽ được trộn hòa tan với nước ở trong bồn nhờ cánh
khuấy.
- Thanh trùng: Dịch sữa sau khi trộn và hòa tan được thanh trùng ở 90°C trong 30 phút để
tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh.
- Làm nguội: Dịch sau khi thanh trùng được làm nguội xuống 43°C là nhiệt độ thích hợp cho
quá trình lên men.
- Cấy men: Men giống khô sẽ được cho vào bồn và khuấy đều trong 10 phút.
- Lên men: Tắt cánh khuấy, quá trình lên men xảy ra. Sau khoảng 5-7h ở 43-45°C pH của
men cái sẽ giảm xuống 4.3-4.5 thì tiến hành làm lạnh men cái
- Làm lạnh – trữ lạnh: Mở cánh khuấy, làm lạnh men cái xuống 4-8°C. Men cái được lưu ở
nhiệt độ này không quá 48h.
* Lưu ý khi làm sữa chua cái:
Sữa chua cái nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng để dễ hòa tan. Nếu
bạn lỡ quên bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh thì trước khi sử dụng nên dùng muỗng khuấy
đều cho sữa chua lỏng ra để dễ hòa tan.
➢ Dụng cụ làm sữa chua cần được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng bằng nước sôi và lau ráo nước
để đảm bảo độ thành công của sữa chua thành phẩm.
➢ Nhiệt độ nước ủ sữa chua rất quan trọng. Nếu nhiệt độ nước quá cao, vi khuẩn lên men sữa
chua sẽ chết, ngược lại nếu nhiệt độ nước quá thấp thì không đủ điều kiện cho vi khuẩn
phát triển.
▪ Sữa bột:
26
- Là sản phẩm được sản xuất từ sữa tươi bằng phương pháp sấy gần như tách hoàn toàn
nước (độ ẩm 4%)
- Gồm 2 loại: sữa bột gầy và sữa bột béo, trong sản xuất sữa chưa sữa bột gầy được sử dụng
rộng rãi
- Là nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất sữa chua
- Yêu cầu: sữa bột phải tan trong nước, không để lại hạt thô, không có hạt cháy xém tránh
để lại màu.
▪ Sữa tươi:
- Sữa vắt ra từ trang trại chăn nuôi bò sữa
- Là nguyên liệu chính trong sản xuất sữa chua
- Yêu cầu: sữa phải đồng nhất, không tạp chất, không mùi lạ, tổng số vi sinh vật thấp,
không chứa kháng sinh (penicilin, steptomicin,..) và thực khuẩn thể; không chứa các
enzym, không chứa dư lượng hóa chất, những chất ngăn cản quá trình lên men.
b. Bưởi:
Lactobacillus và Streptococus: Là thành phần quan trọng trong chế biến sữa chua
d. Các thành phần khác:
❖ Nguyên liệu:
28
- Các nguyên liệu đưa đến nhà máy được kiểm tra chất lượng theo đúng yêu cầu về chỉ tiêu
hóa lí, nhiệt độ, cảm quan,..
- Các dụng cụ nhập, chứa đựng nguyên liệu phải được thanh trùng.
❖ Phối trộn:
- Sữa bò tươi, sữa bột gầy, bột sữa 25% béo, nước gia nhiệt được đưa đim phối trộn để tạo
thành thể thống nhất.
- Hàm lượng sữa bột gầy và sữa bột tách béo sử dụng không quá 3% so với hàm lượng sữa
tươi. Yêu cầu phải dễ phân tán vào nước, hòa tan hoàn toàn không để lại các hạt thô.
- Chất ổn định được cho vào để tạo trạng thai bền vững cho sữa, tạo gel, giúp sản phẩm
không bị tách lớp trong quá trình bảo quản.
❖ Lọc: Bước này giúp loại bỏ các tạp chất có trong sữa khi vắt hoặc khi vận chuyển, ngoài
ra lọc các cục sữa bị vón lại trong quá trình hoàn nguyên bột sữa. Có thể sử dụng phương
pháp lọc cơ học.
❖ Đồng hóa:
- Giúp ngăn chặn sự phân li của của kem trong quá trình ủ lên men, giảm đường kinh trung
bình của hạt béo vào trong micelle casein, tăng mức độ phân tán sữa
- Giúp ổn định thành phần, hỗn hợp đồng nhất tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các
quá trình tiếp theo.
❖ Thanh trùng:
- Tiến hanh thanh trùng ở nhiệt độ 80 – 85°C trong vòng 10 – 15 phút.
- Mục đích: tiêu diệt các vi sinh vật gây hại cho sản phẩm và làm bất hoạt các enzym tạo
điều kiện cho vi khuẩn lên men hoạt động tốt hơn nâng cao chất lượng sản phẩm.
❖ Làm nguội: Sau khi thanh trùng thì làm nguội sữa xuống nhiệt độ khoảng 45°C để chuẩn
bị cho vào ủ.
❖ Lên men: Cho men cái vào ủ với tỉ lệ thích hợp, trong quá trình ủ phải khuấy đều và đưa
vào trong thiết bị ủ ấm ở nhiệt độ 42 – 45°C quá trình lên men diễn ra sau tầm 2 – 5 giờ.
❖ Làm lạnh: Ngưng ủ, làm lạnh sữa xuống 15 – 20°C trong vài giờ. Trong thời gian này xảy
ra quá trình thay đổi lí hóa quện sữa. Qúa trình lên men lactic yếu dần và kết thúc khi quện
sữa đạt 10°C.
29
❖ Phối trộn: Sau khi lên men xong căn đúng thời gian tiến hành phối trộn tép bưởi một cách
đồng đều với tỉ lệ thích hợp.
❖ Đóng gói: Tiến hành cho vào hủ đóng gói hoàn chỉnh sản phẩm.
❖ Bảo quản: Thực hiện bảo quản sản phẩm ở môi trường, điều kiện thích hợp để đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
30
Hình 2: Mô hình bao bì sản phẩm sự kiến
31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Ngọc, P., & Nguyễn Yến, N. (2019). Xây dựng quy trình sản xuất sữa chua
bổ sung dịch trích hoa đậu biếc (Doctoral dissertation, Trường Đại học Trà Vinh).
Ngô, T. T. (2009). Thiết kế nhà máy chế biến sữa với hai dây chuyền chính: 1. Dây chuyền
sản xuất sữa đặc có đường, năng suất 100.000 hộp sản phẩm/ca (đóng hộp số 7). 2. Dây
chuyền sản xuất sữa tiệt trùng, năng suất 20 tấn/ca (Doctoral dissertation, Đại học Dân lập
Hải Phòng).
Lộc, M. P. (2011). Nghiên cứu chế biến sữa chua đậu xanh.
Lâm, T. A. Đ. (2014). Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa chua xoài (Doctoral dissertation,
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành).
Chandan, RC, White, CH, Kilara, A., & Hui, YH (Eds.). (2008). Sản xuất sữa chua và sữa
lên men . John Wiley và các con trai.
Hà, T. L., Nguyễn, M. Đ., & Nguyễn, T. M. T. (2020). NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
ĐƯỜNG TREHALOSE TRONG LÊN MEN SỮA CHUA. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực
phẩm, 16(2), 127-136.
Phụng, N. K. (2014). "Khảo sát thời gian bảo quản sản phẩm mứt đông quách." Tạp chí
khoa học Trường Đại học Trà Vinh.
Lê Văn Việt Mẫn. Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa . Tập 1. Tp. Hồ Chí Minh:
Nhà Xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh; 2004.
Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Thị Chăm. Nghiên cứu chế biến sản phẩm yaourt bổ sung
mứt ổi. Tạp chí khoa học đại học Cửu Long. Số 10, năm 2018.
34