Professional Documents
Culture Documents
Sấy đối lưu
Sấy đối lưu
----------
Tên: Võ Thành Đô
MSSV: 21118121
Lớp: DHTP17E
Nhóm: 1
Tổ: 5
2
1. Tóm tắt
Quá trình sấy được khảo sát về hai mặt: tĩnh lực học và động lực học. Bài này chúng ta
nghiên cứu về quá trình sấy cụ thể là sấy đối lưu khảo sát về tĩnh học. Vậy sấy là gì? Và sấy
đối lưu là gì? Sấy là quá trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt.
Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng nhiệt để biến đổi trạng thái pha của pha
lỏng trong vật liệu thành hơi. Hầu hết các vật liệu trong quá trình sản xuất đều chứa pha lỏng
là nước và thường được gọi là ẩm. Trong thực tế có thể xem sấy là quá trình tách ẩm bằng
phương pháp nhiệt. Sấy đối lưu là phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với
không khí, khói lò,... gọi chung là tác nhân sấy. Nghiên cứu về tĩnh lực học quá trình sấy
nhằm xác định được mối quan hệ giữa các thông số đầu và cuối của vật liệu sấy và của tác
nhân sấy dựa trên phương trình cân bằng vật chất, năng lượng từ đó xác định được thành
phần vật liệu, lượng tác nhân và lượng nhiệt cần thiết.
2. Giới thiệu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.2.Nguyên lý quá trình sấy bằng không khí
Trong quá trình sấy nếu dùng tác nhân sấy là không khí thì gọi là sấy bằng không khí. Sơ
đồ nguyên lý làm việc của máy sấy bằng không khí được mô tả trên hình sau:
Trong sấy lý thuyết coi các đại lượng nhiệt bổ sung và nhiệt tổn thất đều bằng không, nếu
gặp trường hợp nhiệt bổ sung bằng nhiệt tổn thất cũng coi như sấy lý thuyết.
Khi sấy lý thuyết nhiệt lượng riêng của không khí không thay đổi trong suốt quá trình
H=const (đằng H), nói cách khác, trong quá trình sấy lý thuyết, một phần nhiệt lượng của
không khí có bị mất mát đi cũng chỉ để làm bốc hơi nước trong vật liệu, do đó H không đổi.
Trong quá trình sấy, thường thì không khí thay đổi trạng thái vào phòng sấy và sau khi sấy
Các thông số đặc trưng cho trạng thái không khí và từ đó ta xác định được các đại lượng:
3
- Lượng không khí khô đi trong máy sấy:
𝑊 𝑊
𝐿= =
̅̅̅̅̅̅̅̅̅
𝑌2 − 𝑌̅1 𝑌̅2 − 𝑌̅0
Trong đó: L: lượng không khí khô đi trong máy sấy (kg/h)
𝑌̅1 : hàm ẩm sau khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑌̅2 : hàm ẩm sau khi sấy của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
𝑄𝑠 = 𝐿(𝐻1 − 𝐻0 )
Trong đó:
𝐻1 : hàm nhiệt sau khi được đốt nóng của tác nhân sấy (kg/kgkkk)
Trường hợp lượng nhiệt bổ sung chung khác với nhiệt lượng tổn thất chung gọi là sấy thực
tế.
Sự giảm độ ẩm của vật liệu trong một đơn vị thời gian gọi là tốc độ sấy.
𝑑𝑋̅
𝑁=
𝑑𝜏̅
Từ biểu thức tốc độ sấy nhận thấy tốc độ sấy là tang góc nghiêng a của đường tiếp tuyến
với đường cong sẩy. Như vậy bằng phương pháp vi phân đồ thị sẽ tìm được tốc độ sấy và
dựng được đồ thị sự phụ thuộc tốc độ sấy với độ ẩm của vật liệu, đồ thị của sự phụ thuộc này
được gọi là đường cong tốc độ sấy.
4
Hình 2: Đường cong sấy
Phân tích đường cong sấy, đường cong tốc độ sấy và nhận thấy diễn biến của quá trình sấy
gồm 3 giai đoạn: giai đoạn đốt nóng vật liệu, giai đoạn sấy đẳng tốc và giai đoạn sấy giảm
tốc.
5
không khí. Nếu vật liệu có độ dày nhỏ và quá trình sấy là đối lưu thì thời gian này không
đáng kể.
Trong đó:
Ps: khối lượng riêng chất khô trong vật liệu (kg/m3).
Cường độ bay hơi giai đoạn đẳng tốc được xác định từ phương trình của Dalton và
Newton:
𝛼𝑞
𝐽𝑚 = (𝑡 − 𝑡ư )
𝑟 𝑘
𝛼𝑞 : hệ số tra đổi nhiệt (kJ/m2.h.°C)
6
Nếu sấy đối lưu ở nhiệt độ không cao và vật liệu phẳng thì ta có công thức thực nghiệm
xác định hệ số trao đổi nhiệt 𝛼𝑞
(𝑤𝑘 . 𝜌𝑘 )0,6 𝑊
𝛼𝑞 = 3,6 , ( . 𝐾)
(2. 𝑅)0,4 𝑚2
Trong đó:
𝑋̅đ − 𝑋̅𝑘
𝜏1 =
𝑁
Trong đó:
𝑋̅đ : Xới độ ẩm ban đầu của vật liệu (tính theo vật liệu khô).
Để dễ dàng cho việc tính toán, người ta thay các dạng đường cong phức tạp của tốc độ sấy
bằng đường thẳng giảm tốc quy ước sao cho việc thay thế này có sai số bé nhất, khi đó giá
trị độ ẩm tới hạn sẽ dịch chuyển về điểm tới hạn qui ước và được gọi là độ ẩm tới hạn qui
ước, là giao điểm giữa đường đẳng tốc N và đường thẳng giảm tốc quy ước.
𝑑𝑋̅
− = 𝐾(𝑋̅ − 𝑋̅𝑐𝑏 )
𝑑𝜏
Dấu (-) chỉ tốc độ sấy giảm dần.
7
K gọi là hệ số sấy, phụ thuộc vào chế độ sấy (tốc độ sấy đẳng tốc N) và tính chất của vật
liệu (1/h). K là hệ số góc của đường thẳng giảm tốc và được tính:
𝑁
𝐾=
𝑋̅𝑘𝑞𝑢 − 𝑋̅𝑐𝑏
Trong đó: 𝑋̅𝑐 : là độ ẩm cuối của vật liệu sấy (tính theo vật liệu khô) (𝑋̅𝑐 > 𝑋̅𝑐𝑏 )
Hình 4: Sơ đồ hệ thống
- Xác định sự biến đổi thông số vật lý không khí ẩm và thành phần vật liệu sấy của quá
trình sấy
- Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy
- So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết.
4. Thực nghiệm
4.1. Trang thiết bị, hóa chất
- Vật liệu sấy: giấy lọc hoặc giấy carton
- Phong tốc kế
- Khi nhiệt độ đạt giá trị thí nghiệm ổn định thì bắt đầu tiến hành thí nghiệm
- Khi nhiệt độ sấy đạt giá trị thí nghiệm nhưng giá trị vẫn tăng thì tắt điện trở 1 hoặc 3 hoặc
cả hai điện trở 1 và 3, tuyệt đối không tắt điện trở 2 (do có bộ điều khiển). Trường hợp sau
khoảng thời gian nhất định không đạt thì kiểm tra điện trở 1 hoặc 3 đã bật chưa (đèn báo),
nếu chưa thì bật lên
- Trong suốt quá trình thí nghiệm phải điều chỉnh sao cho nhiệt độ điểm 1, tốc độ tác nhân
sấy không được thay đổi
+ Cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về nhiệt độ thí nghiệm tiếp theo. Nếu là thí nghiệm
cuối thì cài đặt nhiệt độ trên bộ điều khiển về 20°C và tắt công tắc điện trở 2.
- Xác định thành phần vật liệu sấy của quá trình sấy
10
- Xác định lượng không khí khô cần sử dụng và lượng nhiệt cần thiết cho quá trình sấy
- So sánh và đánh giá sự khác nhau giữa quá trình sấy thực tế và quá trình sấy lý thuyết.
* THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM TRÊN 2 LẦN VỚI 2 TỐC ĐỘ GIÓ KHÁC NHAU
- Chiều dài và chiều rộng buồng sấy lần lượt là 0,4m, 0,25m
H0 H1 H2 Y0 Y1 Y2
STT
(kJ/kg) (kJ/kg) (kJ/kg) (kg/kg) (kg/kg) (kg/kg)
1 85 117 90 0,0201 0,0321 0,0221
2 85 111 95 0,0225 0,024 0,0232
3 90 116 90 0,0240 0,0239 0,0241
Bảng 3: Thông số của không khí ẩm tại các vị trí 0, 1, 2 ở thí nghiệm 1
Lí thuyết Thực tế
ST
𝑥̅đ 𝑥̅𝑐 𝑋̅đ 𝑋̅𝑐 W
T
𝐿𝑙𝑡 𝑄𝑙𝑡 𝐿𝑡𝑡 𝑄𝑡𝑡
- Kết quả sấy thực nghiệm nhỏ hơn so với kết quả sấy lý thuyết.
- Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt giữa quá trình sẩy lý thuyết và sấy thực nghiệm là do
quá trình sảy lý thuyết xem nhiệt lượng bổ sung trong quá trình sấy bằng với nhiệt lượng tổn
thất trong quá trình sấy. Trong quá trình sấy thực nghiệm thì nhiệt lượng bổ sung khác nhiệt
lượng tổn thất. Ngoài ra so với thực nghiệm ta đã bỏ qua giai đoạn đun nóng do nó quá nhỏ
nên lượng nhiệt so với lý thuyết có sai lệch.
7. Tính mẫu
Số Nhiệt Thời Gđ Gc Tk0 Tk1 Tk2 Tư0 Tư1 Tư2
điện độ (ᵒC) gian (Kg) (Kg) (ᵒC) (ᵒC) (ᵒC) (ᵒC) (ᵒC) (ᵒC)
trở (phút)
1 50 5 0,155 0,145 33 46 33 27 33 28
- G0=0,082 (kg)
̅đ , 𝒙
- Tính 𝒙 ̅𝒄
𝐺đ − 𝐺0 0,155 − 0,082
𝑥̅đ = = = 0,4709
𝐺đ 0,155
𝐺𝑐 − 𝐺0 0,145 − 0,082
𝑥̅𝑐 = = = 0,4344
𝐺𝑐 0,145
̅đ, 𝑿
- Tính 𝑿 ̅𝒄
𝑥̅đ 0,4709
𝑋̅đ = = = 0,89
1 − 𝑥̅đ 1 − 0,4709
𝑥̅𝑐 0,4344
𝑋̅𝑐 = = = 0,768
1 − 𝑥̅𝑐 1 − 0,4344
12
𝑥̅đ − 𝑥̅𝑐 0,4709 − 0,4344
𝑊 = 𝐺𝑐 = 0,145. = 0,01
1 − 𝑥̅đ 1 − 0,4709
- Tính lượng không khí khô cần sử dụng cho quá trình sấy lí thuyết
𝑊 0,01
𝐿𝑙𝑡 = = =5
𝑌̅2 − 𝑌̅0 0,0221 − 0,0201
- Tính lượng nhiệt cung cấp cho quá trình sấy lí thuyết
- Tính lượng không khí khô cần sử dụng cho quá trình sấy thực tế
- Tính lượng nhiệt cung cấp cho quá trình sấy thực tế
1 1
𝑄𝑡𝑡 = 𝐿𝑡𝑡 (𝐻2 − 𝐻0 ) + = 0,25. (90 − 85) + = 2,228(𝑘𝐽)
1 + 𝑌̅2 1 + 0,0221
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Lụa, Kỹ thuật sấy vật liệu, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2014.
[2]. Nguyễn Văn May, giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm, NXB KHKT, 2007.
[3]. Nguyễn Bin, các quá trình thiết bị trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm, tập 4: phân
riêng dưới tác dụng của nhiệt, NXB KHKT, 2013.
14