- Có 2 dạng: hãm động năng kích từ độc lập và hãm động
năng tự kích. + Hãm động năng kích từ độc lập. Là trạng thái động cơ làm việc ở chế độ máy phát khi động cơ đang hoạt động ở chế độ động cơ tại điểm A trên hình 4-22, thì thực hiện cắt nguồn điện khỏi phần ứng động cơ và nối kín mạch phần ứng thông qua một điện trở hãm Rb. Lúc này, sức điện động phần ứng (phụ thuộc từ thông và tốc độ) sẽ tạo ra một dòng điện ngược chiều với ban đầu và sinh ra mô men ngược lại làm hãm tốc độ động cơ. Như vậy, điểm làm việc sẽ chuyển lập tức từ A sang B, tại B tốc độ bắt đầu giảm dần đến O theo quá độ cơ học. Nếu phụ tải là loại phản kháng, hệ thống dừng và kết thúc tại điểm O. Khi phụ tải là loại thế năng, sau khi đến điểm O, mô men của phụ tải sẽ kéo động cơ quay theo chiều ngược lại và ổn định tại điểm C.
Hãm động năng tự kích tương tự như hãm động năng
kích từ độc lập. Riêng cuộn dây kích từ thường được mắc song song với hai đầu cực động cơ như hình 4-23 (sao cho dòng kích từ ban đầu không bị đổi chiều và không quá định mức). Do đó, sức điện động phần ứng làm nguồn cấp cho kích từ (nhờ từ dư ban đầu) và giảm theo tốc độ, điều này làm cho từ thông suy giảm theo tốc độ dẫn đến quan hệ mô men và tốc độ có dạng cong parabol (bậc 2). Khi mang tải thế năng, tốc độ sẽ quay theo chiều ngược lại từ điểm gốc tọa độ O nhờ có từ dư hình thành trong động cơ. Tuy nhiên, thực tế điều này không chắc chắn, khó kiểm soát việc chuyển động, nên để an toàn, không nên sử dụng trạng thái hãm động năng tự kích với tải thế năng. 4.6 ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP. -Nhu cầu điều chỉnh tốc độ . -Nhu cầu ổn định tốc độ . -Phương pháp điều chỉnh tốc độ máy sản xuất . + Phương pháp cơ. + Phương pháp điện. 4.6.1 CÁC CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN . - giảm nhẹ kết cấu cơ học cũng như giá thành cho hệ thống . - một phương pháp điều chỉnh thích hợp sẽ làm cho quá trình sản xuất được thuận lợi, nâng cao được chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất máy. - các chỉ tiêu điều chỉnh tốc độ: + Sai số tốc độ xác lập. + Dải điều chỉnh. + Độ tinh (độ mượt) trong điều chỉnh. + Hướng điều chỉnh. + Mức độ phù hợp. + Khả năng tự động hóa. + Tính kinh tế trong điều chỉnh. 4.6.2 CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH. - phương trình đặc tính cơ (4-7) hoặc (4-8). - đặc tính tốc độ (4-9). => tốc độ động cơ điện có thể được điều chỉnh bằng cách thêm điện trở phụ vào phần ứng, giảm từ thông kích từ và điện áp phần ứng. - phương pháp thêm điện trở phụ có nhược điểm là đặc tính cơ bị mềm hơn và hiệu suất rất thấp nên không được sử dụng. - Phương pháp giảm từ thông kích từ có thể làm tăng tốc độ và cũng làm tăng dòng phần ứng. trong khi đặc tính cơ quá mềm nên cũng không được sử dụng. - phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng: Điện áp phần ứng thường được điều chỉnh thông qua các bộ biến đổi điện áp. -nguồn điện có sẵn DC: + chopper giảm áp (buck). + chopper tăng áp (boost). + chopper tăng giảm áp (buck-boost).
- nguồn điện có sẵn AC:
+ các bộ chỉnh lưu có điều khiển một pha hoặc 3 pha. 4.6.3 ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP MẠCH PHẦN ỨNG. - là phương pháp phổ biến nhất vì tính ổn định và hiệu quả cao. +Độ cứng đặc tính cơ trong phương pháp này không bị giảm. + phương pháp này đòi hỏi sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất. - Đặc tính cơ khi điều chỉnh điện áp phần ứng có dạng như hình 4-26. 4.6.3.1 Sử dụng bộ biến đổi AC-DC. - vì điện áp nguồn cấp cho động cơ là nguồn xoay chiều và thường lấy từ lưới điện. Khi đó, các bộ chỉnh lưu có nhiệm vụ ụ biến đổi nguồn xoay chiều sang nguồn một chiều có giá trị điện áp phù hợp để cấp cho động cơ với một tốc độ yêu cầu cho trước. Note: các bộ chỉnh lưu có điều khiển 1pha hoặc 3 pha trong một số trường hợp, các bộ chỉnh lưu nhiều pha hơn được sử dụng, chẳng hạn như chỉnh lưu 6 pha. 4.6.3.2 Sử dụng bộ biến đổi DC-DC. 4.6.3.2.1 Bộ biến đổi giảm áp. 4.6.3.2.2 Bộ biến đổi tăng áp.