You are on page 1of 40

1|Page

2|Page
Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
........................................................................................

BÁO CÁO
THỰC TẬP THỰC TẾ
Ngành
..............MARKETING.................

Sinh viên:Nguyễn Gia Phú c............


MSSV: ...54012102330..............

3|Page
LỜI MỞ ĐẦU

Trước tiên, tôi xin gửi lời tri ân chân thành tới toàn bộ ban lãnh đạo, nhân viên và mọi
người đã hỗ trợ và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian thực tập tại công ty TNHH
Hanwha Life chi nhánh Phước Minh. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến chị
Nguyễn Phạm Ngọc Trân – quản lý Kinh doanh, người đã dành thời gian và công sức để
hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong quá trình làm việc như một thực tập sinh trong lĩnh vực
kinh doanh. Nếu không có sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình từ ban lãnh đạo và các anh/chị nhân
viên trong công ty, tôi không thể hoàn thành tốt 3 tháng thực tập tại Hanwha Life chi
nhánh Phước Minh.
Ngoài ra, tôi cũng rất hạnh phúc khi có cơ hội làm việc và hợp tác cùng các bạn thực tập
sinh khác cùng ngành tại công ty. Chúng tôi đã cùng nhau đặt nỗ lực, tham vọng và trách
nhiệm cá nhân vào việc hoàn thành tốt các công việc trong suốt 3 tháng thực tập. Những
kỷ niệm này sẽ mãi mãi gắn bó trong tâm trí tôi.
Cuối cùng, tôi xin chúc Công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước Minh luôn mạnh
khỏe và thành công trên hành trình phát triển của mình. Tôi cũng chúc các bạn thực tập
sinh thành công trong những lựa chọn của mình, không ngừng phát triển để trở nên hoàn
thiện hơn. Hãy luôn ghi nhớ những khoảng thời gian thực tập ý nghĩa mà chúng ta đã trải
qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Gia Phúc

4|Page
5|Page
Nhận xét của đơn vị thực tập
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………
TP. HCM, Ngày … Tháng … Năm 2023
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC TẾ

Nguyễn Phạm Ngọc Trân

6|Page
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÊN ĐỀ TÀI.
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP THỰC TẾ.
III.PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
V. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP.
CHƯƠNG 1. Tổng quan về công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước
Minh ………………………………………………………………………. 11
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HANWHA LIFE CHI NHÁNH PHƯỚC MINH...
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.2. SỨ MỆNH……………………………………………………………………
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.3. TẦM NHÌN…………………………………………………………………..
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.4. LĨNH VỰC KINH DOANH…………………………………………………….
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.5. THỰC TRẠNG KINH DOANH…………………………………………………
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN/CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY………..
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.7. CƠ CẤU TỔ CHỨC. …………………………………………………………
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
1.8. KẾT QUẢ HOAT ĐỘNG KINH DOANH………………………………………..
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
CHƯƠNG 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT
Hanwha Life chi nhánh Phước Minh của người tiêu dùng tại
TP.HCM……………………………………………………………………
Error: Reference source not found
2.1. ĐẶC ĐIỀM CỦA THỊ TRƯỜNG BHNT Ờ TP.HCM…………………………...….
ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BHNT TẠI
TP.HCM..ERROR: REFERENCE SOURCE NOT FOUND

7|Page
2.2.1 ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU MẪU NGHIÊN CỨU……………………………….24
2.2.2 ĐẶC ĐIỂM HÀNH VI CỦA MẪU NGHIÊN CỨU……………………………....26
2.2.3 KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VỀ SỰ ĐỒNG Ý CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
TỪNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA BHNT………………………...26

CHƯƠNG 3. Định hướng và giải pháp kinh doanh BHNT cho công ty
BHNT Hanwha Life chi nhánh Phước Minh tại TP.HCM
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP…………………………………………………..27
3.1.1 BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG BHNT TẠI TP.HCM……………………………..27
3.1.2 KẾT QUẢ TỪ ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG……………………………………..28
3.2 GIẢI PHÁP……………………………………………………………………...30
3.2.1 GIA TĂNG HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU BHNT ĐẾN NGƯỜI DÂN, TẠO NHU CẦU
KHÁCH HÀNG…………………………………………………………………………...30

3.2.2 KHÁC BIỆT HÓA VÀ ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM BHNT……………………..31


3.2.3 CHÚ TRỌNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ, TUYỂN DỤNG LỰC LƯỢNG TƯ VẤN VIÊN..32
BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU KHI KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH THỰC
TẬP
PHẦN KẾT LUẬN

8|Page
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÊN ĐỀ TÀI.

Báo cáo thực tập thực tế tại Công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước Minh.
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP.

Sự hình thành và phát triển của một doanh nghiệp bất kì thì con người luôn là yếu tố
chính ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp và chúng có mối quan hệ tác
động qua lại với nhau và đồng thời tác động lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
tuy nhiên mức độ ảnh hưởng và tác động của mỗi yếu tố là khác nhau. Trong cùng một
thời điểm và với cùng một đối tượng sẽ có yếu tố tác động tích cực nhưng sẽ có yếu tố
tiêu cực lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong ngành bảo hiểm, thị trường luôn đòi hỏi về chất lượng dịch vụ, sản phẩm,
đạo đức nghề nghiệp, năng lực tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp để có thể cung
cấp dịch vụ bào hiểm chất lượng nhất đến nhu cầu của thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp
có thể tận dụng các sản phẩm bào hiểm để nâng cao uy tín và quan hệ với các khách hàng
tiềm năng, các đối tác và các nhà đầu tư
Tuy nhiên, ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp, thường chú
trọng vào vốn, công nghệ mà ít quan tâm đến yếu tố ảnh hưởng của con người, đặc biệt là
trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu quan tâm đến hành vi mua hàng của con người có thể
khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tạo lợi thế cạnh tranh bền vững trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần đặt công tác đào tạo đội
ngũ chăm sóc khách hàng lên hàng đầu. Điều này đảm bảo có đủ nhân lực chất lượng,
đáp ứng yêu cầu công việc và mục tiêu phát triển của công ty. Công ty TNHH Hanwha
Life Việt Nam – chi nhánh Phước Minh cũng nhận thấy tầm quan trọng của việc này và
đang tìm hiểu các vấn đề bất cập trong quá trình đào tạo nhân viên.
Với vai trò là một thực tập sinh kinh doanh tại Công ty TNHH Bảo Hiểm Nhân Thọ
Hanwha Life Việt Nam – chi nhánh Phước Minh, tôi đã chọn đề tài " Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT Hanwha Life chi nhánh Phước Minh của
người tiêu dùng tại TP.HCM " để nghiên cứu và đóng góp vào công tác bộ phận chăm
sóc khách hàng của công ty. Với mong muốn áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn,
tôi hy vọng có thể nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc khách hàng và góp phần vào sự
phát triển của Hanwha Life Việt Nam.

9|Page
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

 Thời gian: từ 03/07/2023 đến 03/10/2023.


 Không gian: tại Công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước Minh.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

 Phương pháp thu thập tài liệu.


 Phương pháp thống kê so sánh.
 Phương pháp phân tích – tổng hợp.

V. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP.

Báo cáo thực tập gồm 3 chương:


 Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước Minh.
 Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT Hanwha
Life chi nhánh Phước Minh của người tiêu dùng tại TP.HCM
 Chương 3: Định hướng và giải pháp kinh doanh BHNT cho công ty TNHH
Hanwha Life chi nhánh Phước Minh tại TP.HCM

10 | P a g e
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
HANWHA LIFE CHI NHÁNH PHƯỚC MINH

1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước Minh
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM HANWHA LIFE VIỆT NAM (CHI
NHÁNH PHƯỚC MINH).
 Tên giao dịch: Korea Life VietNam.
 Loại hình công ty: Công ty TNHH gồm nhiều thành viên.
 Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa.
 Trụ sở: Tòa nhà Park IX, số 8, đường Phan Đình Giót, Phường 2, Quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
 Mã số thuế: 0305774706.
 Giấy phép số: 12/06/2008 cấp bởi Bộ Tài Chính.
 Ngày hoạt động: 13/12/2008 (đã hoạt động 12 năm).
 Website: http://www.hanwhalife.com.vn/
 E-mail : customer.service@hanwhalife.com.vn
 Fax: (028) 39149101
 Điện thoại: (+84) 2839149100.
 Logo nhận diện:

Hình 1.1. Logo Công ty TNHH Bảo hiểm Hanwha Life

11 | P a g e
Hanwha Life Insurance được thành lập từ năm 1946, là Công ty Bảo hiểm nhân thọ có
lịch sử lâu đời nhất tại thị trường Hàn Quốc.
Hiện Hanwha Life Insurance có tổng tài sản lên đến hơn 117 tỷ đô la Mỹ và được xếp
hạng tín dụng cao nhất là “AAA” bởi Korea Ratings và Cơ quan Kiểm định Thông tin
Dịch vụ Tín dụng Hàn Quốc
Hanwha Life Việt Nam có giấy phép thành lập và hoạt động số 51GP/KDBH cấp ngày
12/6/2008, với vốn điều lệ 4.891.140.000.000 đồng (tương đương 233 triệu đô la Mỹ) và
là một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ có tiềm lực tài chính mạnh nhất Việt Nam.
Hanwha Life Việt Nam đã chính thức giới thiệu sản phẩm đến khách hàng kể từ ngày
1/4/2009. Công ty đang có hơn 500 nhân viên cùng 37.000 tư vấn tài chính hoạt động ở
hơn 160 điểm phục vụ khách hàng trên cả nước. Tính đến tháng 12/2021, công ty đã và
đang được gần 1 triệu khách hàng tin tưởng và giao phó trọng trách bảo vệ bản thân và
gia đình.
Hình 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

12 | P a g e
1.2. Sứ mệnh

Cung cấp dịch vụ và giải pháp hướng đến khách hàng.

1.3. Tầm nhìn

Trở thành công ty bảo hiểm được tín nhiệm nhất tại Việt Nam.

1.4. Lĩnh vực kinh doanh

Tập đoàn Hanwha - một trong 7 tập đoàn lớn nhất của Hàn Quốc và nằm trong Top 500
tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới với tổng tài sản hơn 196,2 tỷ đô la Mỹ. Hanwha hiện có
danh mục kinh doanh đa dạng trong các lĩnh vực: Sản xuất & Xây dựng, Tài chính, Dịch
vụ & Nghỉ dưỡng, Hàng không vũ trụ và cơ điện tử, Hóa chất và Nguyên vật liệu tiên
tiến, Năng lượng mặt trời với mạng lưới gồm 616 thành viên trên toàn cầu.
1.5. Thực trạng kinh doanh
1.5.1 Các sản phẩm/ dịch vụ của công ty

An Khang Tài Lộc


LIFE FUN:D - SỐNG THOẢ CHẤT
Tôi chọn An Yên (Kế hoạch An)
Tôi chọn An Yên (Kế hoạch Yên)
1.5.2 Gía sản phẩm/ dịch vụ

An Khang Tài Lộc


Tích lũy đều đặn, vững chắc tương lai
Khoản tiền thưởng duy trì hợp đồng sau Ngày kỉ niệm năm hợp đồng lần thứ ba và mỗi
ba năm sau đó khi Khách hàng đóng phí đầy đủ và liên tục.
Lãi suất đầu tư hấp dẫn với mức lãi suất cam kết tối thiểu 3%/năm cho Ba năm hợp đồng
đầu tiên và 2,5%/năm cho Ba năm hợp đồng tiếp theo và điều chỉnh trong các năm tiếp
theo.
Chi trả 100% Giá trị tài khoản hợp đồng vào Ngày đáo hạn nếu chưa có yêu cầu giải
quyết quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp tử vong, Thương tật toàn bộ và vĩnh
viễn hoặc Bệnh nặng giai đoạn cuối.

13 | P a g e
Bảo vệ chu toàn, An tâm toàn diện
Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong hoặc Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn,
Hanwha Life sẽ chi trả 100% Số tiền bảo hiểm hoặc Giá trị tài khoản hợp đồng.
Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong do Tai nạn, Hanwha Life sẽ chi trả thêm 100%
Số tiền bảo hiểm.
Trường hợp Người được bảo hiểm mắc Bệnh nặng giai đoạn cuối, Hanwha Life sẽ chi trả
100% Số tiền bảo hiểm hoặc Giá trị tài khoản hợp đồng.
Khách hàng có thể yêu cầu gia tăng Số tiền bảo hiểm lên đến 200% Số tiền bảo hiểm
trong thời gian Hợp đồng còn hiệu lực và kể từ Ngày kỉ niệm Hợp đồng lần thứ 3.

LIFE FUN:D - SỐNG THOẢ CHẤT


1. Đón đầu cơ hội
Cơ hội gia tăng tài sản thông qua kênh đầu tư hiệu quả từ 3 quỹ đầu tư với danh mục
tài sản đa dạng đến từ Hanwha Life Việt Nam.
Đầu tư vững chắc với chuyên gia đầu tư giàu kinh nghiệm nguồn vốn của bạn sẽ
được quản lý bởi những chuyên gia đầu tư giàu kinh nghiệm của Hanwha Life Việt
Nam.
Sở hữu danh mục đầu tư đa dạng với khoản tiền nhỏ có cơ hội được tiếp cận với
những danh mục đầu tư đa dạng mà không cần phải có một nguồn vốn quá lớn, điều mà
cá nhân khó thực hiện được nếu tự đầu tư.
Chủ động đầu tư thêm bất cứ lúc nào có nhu cầu tùy vào khả năng tài chính.
2. Bảo vệ chu toàn
An tâm trọn đời LIFE FUN:D - SỐNG THỎA CHẤT sẽ đồng hành cùng bạn cho đến
năm 99 tuổi.
Quyền lợi bảo hiểm Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong hoặc Thương tật toàn
bộ và vĩnh viễn.
Lựa chọn cơ bản: Hanwha Life sẽ chi trả 100% Số tiền bảo hiểm hoặc Giá trị tài khoản
cơ bản; cộng giá trị tài khoản đóng thêm.

14 | P a g e
Lựa chọn nâng cao: Hanwha Life sẽ chi trả 100% Số tiền bảo hiểm cộng Giá trị tài
khoản hợp đồng.
Tăng mức bảo vệ với quyền lợi đảm bảo gia tăng số tiền bảo hiểm Vào những cột
mốc quan trọng của cuộc đời.
Bảo vệ toàn diện hơn với danh mục sản phẩm bỗ sung đa dạng.
3. Tạo dựng tương lai
Chủ động thay đổi Tỷ lệ đầu tư bằng cách thay đổi Tỷ lệ đầu tư vào các Quỹ bất cứ lúc
nào để cân bằng mục tiêu đầu tư và mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Cân bằng bảo vệ theo giai đoạn cuộc sống với quyền tăng hoặc giảm Số tiền bảo hiểm
của mình theo nhu cầu bản thân tại mỗi thời điểm.
Linh động chuyển đổi Quỹ tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân và những biến động của thị
trường, để đảm bảo rằng việc đầu tư đạt được kết quả cao nhất.
Cơ hội gia tăng quỹ tài sản cá nhân cùng khoản Thưởng duy trì hợp đồng hấp dẫn
Vào những Năm hợp đồng thứ 6, 9, 12, 15 và 18, Hanwha Life Việt Nam gửi tặng bạn
một khoản Thưởng duy trì hợp đồng bằng 10% của Phí bảo hiểm cơ bản quy năm trung
bình của ba năm liền kề trước đó.
Sinh lợi hiệu quả nhờ khoản Thưởng đặc biệt Ngoài khoản Thưởng duy trì hợp đồng
hấp dẫn, Hanwha Life Việt Nam còn tặng thêm vào tài khoản đầu tư một khoản Thưởng
đặc biệt lên đến 650% phí bảo hiểm cơ bản.

Tôi chọn An Yên (Kế hoạch An)


An bảo vệ
Chi trả Quyền lợi bảo hiểm tử vong do Tai nạn lên đến 200% Số tiền bảo hiểm và chi trả
riêng cho Quyền lợi bảo hiểm thương tật đặc biệt do Tai nạn 10% Số tiền bảo hiểm.
Thanh toán chi phí nằm viện do Tai nạn lên đến 2 triệu/ngày, 180 triệu/năm, và 1
tỷ/Người được bảo hiểm.
Lập tức miễn đóng phí và hỗ trợ toàn bộ phí bảo hiểm cơ bản trong suốt 20 năm khi rủi
ro Tai nạn xảy ra và kế hoạch bảo hiểm tiếp tục được duy trì.
Linh hoạt tham gia thêm Bảo hiểm bổ sung để gia tăng bảo vệ cho bản thân và gia đình
với mức phí hợp lý và tiết kiệm.
An Yên đầu tư

15 | P a g e
Danh mục đầu tư ổn định và tỉ suất đầu tư thực tế của doanh nghiệp trong những năm
gần đây luôn đảm bảo cho khoản đầu tư của Khách hàng sinh lời với lãi suất hấp dẫn và
lãi suất cam kết tối thiểu.
Tách bạch giữa tài khoản đầu tư và tài khoản bảo vệ. Khách hàng có thể rút tiền từ tài
khoản đầu tư bất cứ khi nào với mức phí 0 đồng.
Các khoản thưởng hấp dẫn lên đến 510% Phí bảo hiểm năm đầu giúp gia tăng quỹ tiết
kiệm một cách hiệu quả.
Tôi chọn An Yên (Kế hoạch Yên)
Yên bảo vệ
Bảo vệ Khách hàng trước 100 Bệnh hiểm nghèo và chi trả riêng cho Quyền lợi Bệnh
hiểm nghèo lên đến 75% Số tiền bảo hiểm.
Thanh toán chi phí Nằm viện do Bệnh hiểm nghèo lên đến 2 triệu/ngày, 180 triệu/năm
và 1 tỷ/Người được bảo hiểm.
Lập tức miễn đóng phí và hỗ trợ toàn bộ phí bảo hiểm cơ bản trong suốt 20 năm trong
trường hợp mắc Bệnh hiểm nghèo và kế hoạch bảo hiểm tiếp tục được duy trì.
Linh hoạt tham gia thêm Bảo hiểm bổ sung để gia tăng bảo vệ cho bản thân và gia đình
với mức phí hợp lý và tiết kiệm.
An Yên đầu tư
Danh mục đầu tư ổn định và tỉ suất đầu tư thực tế của doanh nghiệp trong những năm
gần đây luôn đảm bảo cho khoản đầu tư của Khách hàng sinh lời với lãi suất hấp dẫn và
lãi suất cam kết tối thiểu.
Tách bạch giữa tài khoản đầu tư và tài khoản bảo vệ. Khách hàng có thể rút tiền từ tài
khoản đầu tư bất cứ khi nào với mức phí 0 đồng.
Các khoản thưởng hấp dẫn lên đến 510% Phí bảo hiểm năm đầu giúp gia tăng quỹ tiết
kiệm một cách hiệu quả.
1.5.3 Khách hàng
Không ngừng nỗ lực tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng, Hanwha Life Việt Nam tập
trung phát triển mạng lưới phục vụ, đẩy mạnh số hóa các thủ tục bảo hiểm. Nhờ đó,
công ty “ghi điểm” là một trong những công ty bảo hiểm được tín nhiệm nhất Việt Nam
trên hành trình phục vụ khách hàng và cộng đồng, góp phần gia tăng khả năng tiếp cận
sản phẩm bảo hiểm cho người dân.
Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tính đến hết năm 2023, Việt Nam mới
chỉ có 11% dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ - thấp hơn nhiều so với Malaysia (50%),

16 | P a g e
Singapore (80%) hay Mỹ (90%). Do đó, đưa bảo hiểm thâm nhập sâu rộng vào cuộc
sống và dễ dàng tiếp cận hơn là một trong những mục tiêu mà Hanwha Life Việt Nam
tích cực theo đuổi. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Hanwha Life Việt Nam luôn lấy
khách hàng làm trung tâm và không ngừng nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
bởi theo công ty, sự an tâm, hài lòng khi tham gia bảo hiểm sẽ tạo ra niềm tin cho khách
hàng, từ đó, dần lan tỏa và nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm.
1.6. Định hướng phát triển/ Chiến lược phát triển của công ty

Để đón đầu cho xu hướng đột phá mới trong ngành bảo hiểm, chúng tôi cần phải có
cách nghĩ và cách làm khác biệt. Chúng tôi cần phải hiểu được giá trị và sự khác biệt
mà công nghệ mang lại cho chúng tôi và khách hàng. Chúng tôi cũng cần mở rộng
phạm vi hoạt động sang mô hình kinh doanh toàn diện hơn để có thể cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ tài chính và phi tài chính (giải pháp cuộc sống) đến khách hàng.
Tất cả chúng ta đều biết nhóm khách hàng trẻ và thế hệ Millennial (sinh từ 1981-1996)
sẽ sớm giữ vị thế thống trị, kể cả trong lĩnh vực tài chính. Nhóm khách hàng này
thường thích các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp theo những cách thức hiệu quả
hơn. Do đó, chúng tôi cần xác định và hiểu rõ công nghệ mà chúng tôi có thể mang
đến cho khách hàng, cũng như các dịch vụ đa dạng giúp chúng tôi trở nên khác biệt với
các công ty cùng ngành.
Chúng tôi cần phải xác định và hiểu rõ nhu cầu mà nhóm khách hàng này cần. Chúng
tôi cũng cần phải hiểu cả cách họ nghĩ và sống. Để làm được điều này, Hanwha Life
Việt Nam nhất định phải thay đổi cách suy nghĩ, làm việc và truyền thông với khách
hàng.
Để nuôi dưỡng những ý tưởng mới và hiểu hơn về thế hệ Millenial trong hoạt động
kinh doanh của chúng tôi, Hanwha Life Việt Nam đã thành lập 5 ban sáng kiến, bao
gồm ban dành cho các nhân viên trẻ không phải cấp quản lý. Mục đích của việc thành
lập các ban này là giúp chúng tôi đưa ra các giải pháp sáng tạo về kinh doanh, xây
dựng thương hiệu, số hóa, phát triển sản phẩm cũng như tư vấn, đề xuất và hỗ trợ ban
lãnh đạo đưa ra các ý tưởng và sáng kiến từ một góc nhìn khác.
Bên cạnh đó, Hanwha Life Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển nền tảng kỹ thuật số,
giúp lực lượng bán hàng hiệu quả hơn. Nổi bật nhất là ứng dụng di động dành cho lực
lượng kinh doanh đang được phát triển. Đây là công cụ hỗ trợ tuyển dụng, quản lý, học
tập trực tuyến cũng như có nhiều tiện ích giúp hoạt động bán hàng tự động và cung cấp
dịch vụ cho khách hàng một cách chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.
Song song với đó, để nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa hoạt động
kinh doanh, Công ty đang xây dựng các ứng dụng dành cho khách hàng như LIME
(Life & Me) và ứng dụng dành cho nhân viên. Không chỉ mang lại nhiều tiện ích, ứng

17 | P a g e
dụng này còn giúp nâng cao trải nghiệm, mang lại giá trị cộng thêm và tạo ra một hệ
sinh thái hoàn thiện cho khách hàng trên nền tảng kỹ thuật số.
Hiện tại, chúng tôi đang tiếp tục khám phá và theo đuổi các cơ hội hợp tác với nhiều
đối tác trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chăm sóc sức khỏe, ngân hàng, Fintech,
các công ty công nghệ... để xây dựng một nền tảng “cuộc sống”, giúp Hanwha Life
Việt Nam tiến gần hơn đến khách hàng của mình.
1.7. Cơ cấu tổ chức
1.7.1. Sơ đồ tổ chức

Hanwha Life Việt Nam – chi nhánh Phước Minh đã thiết lập bộ máy quản trị chặt chẽ,
chi tiết và rõ ràng từ Hội đồng quản trị xuống các phòng ban. Mỗi phòng đều được
phân công nhiệm vụ rõ ràng được kết nối chặt chẽ với nhau. Điều này không chỉ giúp
các ban lãnh đạo có thể quản lý các phòng ban một cách dễ dàng và thuận tiện mà mỗi
nhân viên trong mỗi phòng đều nắm rõ nhiệm vụ mà họ cần phải làm từ đó hiệu quả
công việc được nâng cao. Sự kết nối chặt chẽ giữa các phòng ban còn làm cho mối
quan hệ giữa các thành viên được cải thiện, hình thành văn hóa doanh nghiệp lành
mạnh.

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức.


1.7.2. Chức năng và nhiệm vụ của tứng bộ phận

Giám đốc:

18 | P a g e
 Tiếp nhận các nhiệm vụ và chỉ tiêu của tổng công ty khu vực Thành phố Hồ
Chí Minh đưa xuống.
 Thiết lập các nhiệm vụ và chỉ tiêu cho từng quản lý.
 Hoạch định quy trình các công việc cần thực hiện.
 Tổ chức, triển khai, phê duyệt, quản lý các nghiệp vụ tại đại lý.
 Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ của nhân viên.
Thư ký:
 Tiếp nhận nhiệm vụ từ Giám đốc và truyền tải đến các quản lý.
 Thực hiện việc hoạch định nhân sự và tuyển dụng của công ty.
 Xử lý các văn bản và văn thư của công ty.
 Thực hiện những công việc khác do Giám Đốc yêu cầu.
 Điểm danh nhân viên.
 Báo cáo công việc, cập nhật thông tin đầy đủ và chính xác cho cấp trên trực
thuộc.
Quản lý:
 Tiếp nhận nhiệm vụ từ Giám đốc.
 Đưa ra chỉ tiêu và nhiệm vụ cho từng nhân viên trực thuộc quản lý.
 Kiểm tra và thúc đẩy việc thực hiện các chỉ tiêu của nhân viên.
 Giao nhiệm vụ, hỗ trợ và quản lý thực tập sinh.
 Điểm danh nhân viên.
 Báo cáo công việc và tình hình thực hiện chỉ tiêu cho cấp trên trực thuộc.
Nhân viên kinh doanh:
 Gặp gỡ khách hàng và tạo mối quan hệ với khách hàng.
 Thực hiện việc tư vấn các sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng.
 Giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
 Thực hiện việc ký kết hợp đồng bảo hiểm với khách hàng.
Nhân viên tuyển dụng nhân sự:
 Đăng tin tuyển dụng trên các trang mạng xã hội: Facebook, Linkedin, Chợ
tốt, và các nền tảng khác..
 Tiếp nhận CV từ ứng viên gửi đến. Quản lý và lưu trữ hồ sơ ứng viên một
cách cẩn thận và có tổ chức.
 Liên lạc và đặt lịch phỏng vấn với ứng viên.

19 | P a g e
Thực tập sinh:

Trong quá trình thực tập, tôi được giao vị trí thực tập sinh kinh doanh tại công ty.
Nhiệm vụ chính của tôi bao gồm:

 Gọi điện đặt lịch hẹn khách hàng gặp các nhân viên kinh doanh để tìm hiểu
sản phẩm theo danh sách data có sẵn.
 Đặt lịch hẹn các buổi hội thảo ra mắt sản phẩm bảo hiểm mới của công ty.
 Theo dõi những khách hàng tiềm năng.
 Ghi nhận các thông tin khách hàng và doanh thu đạt được.
 Báo cáo danh sách khách hàng tiềm năng cho quản lý hàng ngày và tổng hợp
số lượng khách hàng tiềm năng vào cuối tuần. Tôi cần cung cấp thông tin chi
tiết về số lượng, tiến độ đặt lịch hẹn của khách hàng cho quản lý.

1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.

20 | P a g e
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI MUA BHNT HANWHA LIFE CHI NHÁNH
PHƯỚC MINH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM
2.1. Đặc điểm của thị trường BHNT ở TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 7.123.340 người (theo kết quả điều tra dân số ngày
1/4/2009), gồm 1.812.086 hộ dân, bình quân 3,93 người/hộ; trong đó nam có 3.425.925
người chiếm 48,1%, nữ có 3.697.415 người chiếm 51,9%.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một trung tâm
kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, về quy mô thành phố chỉ chiếm 0,6% diện tích và 8,3% dân số
nhưng đã đóng góp 20,2% tổng sản phẩm quốc gia, 26,1% giá trị sản xuất công nghiệp
và 44% dự án đầu tư nước ngoài. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao khiến
TP.HCM có nhiều tiềm năng để phát triển ngành BHNT.

Thị trường bảo hiểm Việt Nam cụ thể là ở TP.HCM đang có sự tăng trưởng mạnh ở mức
10% mỗi năm, nhóm khách hàng dưới 30 tuổi có nhu cầu bảo hiểm cao chiếm 60% tổng
dân số, điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng của thị trường bảo hiểm tại đây là rất
lớn. Với chiến lược kế thừa những kinh nghiệm quý báu trong quá trình gầy dựng và phát
triển hơn 60 năm của thị trường bảo hiểm tại Hàn Quốc, góp phần vào sự phát triển của
ngành bảo hiểm Việt Nam với những sản phẩm và dịch vụ khách hàng tốt nhất.

Doanh thu đến từ phí bảo hiểm mới của Hanwha Life chi nhánh Phước Minh trong năm
2021 đạt mức 1.017 nghìn tỉ đồng, tương đương với 56,4 tỉ won, tăng gấp 25 lần so với
41 tỉ đồng (2,2 tỉ won) của năm đầu tiên hoạt động (2009). Tổng doanh thu phí bảo hiểm
tăng gần 120 lần, từ 32,2 tỉ đồng (1,8 tỉ won) năm 2009 lên 3.875 tỉ đồng (215 tỉ won)
năm 2021.

Bên cạnh đó, các công ty BHNT bắt đầu xâm nhập vào TP.HCM một cách nhanh chóng:
Daichi Life, Prudential, ACE Life… khiến thị trường BHNT tại TP.HCM cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Tại thị trường Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng, Hanwha Life là
công ty đứng đầu thị trường về thị phần doanh thu phí BH. Cuộc cạnh tranh trong ngành
BHNT tại TP.HCM ngày càng gay gắt hơn. Công ty đã chính thức mở rộng thị trường
bằng cách đẩy mạnh tuyển dụng và đào tạo lực lượng bán hàng cá nhân, cải tiến sản
phẩm và ứng dụng những cách thức quản lý hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Chính
điều này đã gây sức ép đối với các doanh nghiệp BHNT tại thị trường TP.HCM.

21 | P a g e
Nhìn chung trong thời gian tới, thị trường BHNT ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói
riêng sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ. Đó là do tình hình vĩ mô ngày càng ổn định
và trong tầm kiểm soát của Chính phủ, thu nhập của người dân ngày càng gia tăng cva2
nảy sinh nhu cầu bảo vệ. Như vậy, thị trường BHNT ở TP.HCM sẽ còn nhiều tiềm năng
để các doanh nghiệp BH khai thác.
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua BHNT tại TP.HCM
2.2.1. Đặc điềm nhân khẩu mẫu nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi chi tiết được xây dựng để tiến hành phỏng
vấn. Tổng số khách hàng được điều tra là 140 khách hàng, sau khi nhập vào phần mềm
SPSS và xử lý sơ bộ, có 140 phiếu hợp lệ.
Kết quả thống kê cho thấy trong 140 bàng hỏi được khảo sát, có 73 nam chiếm tỷ trọng
52,1% và 67 nữ chiếm tỷ trọng 47,9%. Số lượng nam nữ chênh lệch nhau không nhiều,
cho thấy sự khách quan và cân bằng về giới tính trong nhóm khách hàng được phỏng vấn.
Những KH này tập trung ở độ tuổi 36-45, chiếm 32,1% tổng số người được phỏng vấn,
đến độ tuổi 46-55 chiếm 27,9%, tiếp đó đến độ tuổi 25-35 chiếm 26,4% và cuối cùng là
nhóm tuổi 56 trở lên. Như vậy, độ tuổi của những KH tham gia BH là những người ở độ
tuổi trung niên từ 36-55. Thông thường, ở độ tuổi này, mọi người đều đã lập gia đình.
Điều này rất phù hợp với kết quả có tói 77,1% KH được phỏng vấn cho biết họ đã kết
hôn, còn lại là những người độc thân. Không có KH nào chọn tình trạng hôn nhân là
Khác khi tham gia phỏng vấn. Phần lớn KH là những người đã có gia đình nên họ rất
quan tâm chăm lo đến cuộc sống vợ chồng, con cái. Vì vậy, nhu cầu tích lũy, bảo vệ
nguồn tài chính, đảm bảo đời sống ổn định là mục tiêu quan tâm hàng đầu. Còn những
người chưa lập gia đình thường chỉ quan tâm đến nhu cầu trước mắt, khi nào có gia đình
mới tích lũy nên khả năng mua BH của nhóm này thấp hơn nhóm KH đã có gia đình rất
nhiều.
Đa số KH được phỏng vấn có nghề nghiệp là nhân viên và lao động tự do với tỷ lệ lần
lượt là 35% và 25,7%. Có 25% KH chọn nghề nghiệp là khác, có thể nhóm KH này có
nghề nghiệp là tài xế taxi, tu sĩ…Tiếp đến là nhóm KH là cán bộ quản lý chiếm 8,6% và
cuối cùng là nhóm KH công nhân. Do chủ yếu KH là những nhân viên nên trình độ học
vần là đại học, cao đẳng trung cấp. Theo kết quả khảo sát, phần lớn KH có trình độ trung
cấp, cao đẳng chiếm 24,3% và nhóm KH có trình độ học vấn phổ thông với 21,4%. Chỉ
có 8 KH là trình độ học vấn trên đại học, chiếm 5,7% trong tổng số KH trả lời phỏng vấn.
Phần lớn KH được phỏng vấn có mức thu nhập trong khoảng từ 5-10 triệu đồng. Đây là
mức thu nhập trung bình và phổ biến ở TP.HCM. Nhóm KH có thu nhập dưới 5 triệu
đồng và nhóm KH thu nhập từ 10-15 triệu có tỷ trọng tương đương nhau, lần lượt là

22 | P a g e
22,9% và 22,1%. Chỉ có 17 KH chiếm 12,1% trong tổng số KH được phỏng vấn có mức
thu nhập cao, trên 15 triệu mỗi tháng trở lên.
2.2.2. Đặc điểm hành vi của mẫu nghiên cứu

Theo kết quả khảo sát, trong 140 bảng hõi được thu hồi, 100% KH được phỏng vấn cho
biết họ đã từng nghe nói đến BHNT. Phần lớn KH biết đến BHNT qua các tư vấn viên
BH (có 105 người tương ứng 75% KH biết đến BHNT thông qua đại lý BH), 59,3% KH
biết đến qua bạn bè, người thân, đồng nghiệp, 37,1% KH biết đến qua truyền hình, truyền
thanh, báo chí. Chỉ có 12,9% KH biết đến BHNT qua Internet và 1,4% KH nghe nói đến
BHNT qua hình thức khác.

Tất cả KH được phòng vấn đều biết đến BHNT nhưng mức độ hiểu về BHNT của KH
vẫn còn ở mức thấp. Đa phần người dân chỉ cho rằng BH là để bào vệ trước các rủi ro. Có
63,6% KH nghĩ BHNT là một hình thức tiết kiệm và đầu tư và chỉ có 21,4% KH cho rằng
mua BHNT có thể đảm bảo tài chính cho gia đình họ. Những con số trên cho thấy đa số
người dân ở TP.HCM vẫn chưa thực sự hiểu hết lợi ích của BHNT. Đa phần người dân
chỉ cho rằng BH là để bảo vệ.
Trong 140 mẫu nghiên cứu được điều tra, có 70 KH đã mua và 70 KH chưa tham gia
BHNT. Danh sách KH này được lấy từ danh sách KH tiềm năng và hiện tại của các đại lý
cho nên tỷ lệ KH đã và chưa tham gia BH đồng đều nhau.
Với những KH đã tham gia BHNT được phỏng vấn, phần lớn là những KH đã tham gia
BHNT cách đây hơn 05 năm (chiếm 25,7%). Có 14KH chọn tham gia trong vòng 1 năm,
12 KH chọn tham gia 1-3 năm, 8 KH chọn mua từ 3-5 năm, chiếm tỷ trọng lần lượt là
10%, 8,6%, 5,7%.

23 | P a g e
Bảng 2.1. Mức độ hiểu biết về BH và thời gian tham gia BHNT của KH

Còn với những KH chưa tham gia BHNT, khóa luận nghiên cứu lí do vì sao họ chưa tham
gia BH và liệu KH có dự định mua BH trong thời gian tới hay không, cụ thể là:

Trong số những lý do không tham gia BHNT được thống kê ở trên, lý do “Chưa hiue63
biết về lợi ích BHNT” và “Đã mua BHYT, BHXH” nhận được nhiều sự đồng tình của
KH nhất, có tỷ lệ lần lượt là 22,1% và 21,4%. Rất nhiều KH nhầm tưởng lợi ích của
BHNT cũng giống như BHYT, BHXH cho nên họ cảm thấy không cần thiết hải mua
BHNT. Hai lý do trên khiến KH chưa tham gia BH rất phù hợp với những con số thống
kê về mức độ hiểu biết lợi ích BHNT của người dân tại TP.HCM còn thấp.
Có rất nhiều KH chưa tham gia BHNT vì họ sợ lừa đảo, họ không tin cậy vào công ty BH
hoặc tư vấn viên, chiếm 16,4%. Thực tế, người dân thường thích mua BHNT của những
công ty BH có 100% vốn trong nước. Họ lo sợ những công ty nước ngoài khi phá sản,
chạy về nước thì họ sẽ không biết đòi lại quyền lợi của mình như thế nào. Ngoài ra, có
nhiều KH tin công ty BH nhưng họ lại dè chừng với các đại lý BH. Đã có rất nhiều

24 | P a g e
trường hợp tư vấn viên BH lừa tiền KH rồi bỏ trốn. Điều này gây tâm lý hoang mang làm
KH chưa tham gia BHNT.
Hai lý do tiếp theo khiến KH chưa tham gia BH là “Thu nhập thấp” và “Đầu tư vào
những lĩnh vực có lợi hơn” có tỷ lệ như nhau là 12,1%, Mức thu nhập của người dân
TP.HCM chưa cao, trong khi đó họ phải đáp ứng những nhu cầu trước mắt, lo cho sinh
hoạt hàng ngày của gia đình. Dù biết lợi ích của BHNT nhưng giới hạn về tài chình nên
họ chưa thể tham gia. Bởi thế cho nên, thu hập luôn là yếu tố quan trọng chi phối đến
quyết định của người dân.
Bên cạnh đó, những người có điều kiện về tài chính nhưng họ vần chưa tham gia BH vì
muốn đầu tư vào những lĩnh vực khác có mức lợi nhuận hấp dẫn hơn. Đây thường là
những người có trình độ, am hiểu nhiều về lĩnh vực tài chính. Họ chấp nhận rủi ro cao để
mức lợi nhuận cao nên BHNT chưa thực sự là hình thức đầut ư hấp dẫn với họ. Nhóm
KH này thường đầu tư vào chứng khoán, bất động sản, tự kinh doanh hay gửi tiền vào
ngân hàng, mua vàng vì họ cho rằng mức sinh lời cao hơn, ngoài ra khi cần tiền có thể
rút, bán ra ngay, trong khi BHNT thì thời gian đáo hạn lâu và không thể rút ra trước hạn
vì sẽ bị lỗ nhiều.
Chỉ có 1 KH, tương đương 0,7% cho rằng rủi ro rất ít khi xảy ra trong cuộc sống nên
không cần mua BHNT. Có thể đây là KGH tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu trước mắt,
chưa nhận được những rủi ro bất ngờ nên họ nghĩ không cần tham gia BHNT.
Không những tìm hiểu lí do khiến KH chưa tham gia BH, tôi còn nghiên cứu dự định
mua BHNT của họ trong 06 tháng tới. Kết quả được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 2.2. Số lượng KH dự định mua BH trong vòng 6 tháng tới


Có 42 người, tương đương 30% KH cho biết họ có dự định mua BHNT trong vòng 06
tháng tới. Ngược lại, có 28 người, tương đương 20% KH cho rằng họ sẽ không mua BH
trong vòng 06 tháng tiếp theo. Như vậy, phần lớn KH được phỏng vấn cho biết họ có dự
định mua BHNT trong thời gian tới.
2.2.3. Kiểm định giá trị trung bình về sự đồng ý của khách hàng đối
với từng nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT
2.2.3.1 Nhóm đặc điểm cá nhân

25 | P a g e
Nhóm đặc điểm cá nhân bao gồm các yếu tố: Đặc điểm tâm lý, Các sự kiện trong cuộc
sống, Kiến thức của KH về BHNT, Các động cơ mya BHNT, Các rào cản khi tham gia
BHNT.
Đặc điểm tâm lý
Đặc điểm tâm lý gồm tâm lý chi tiêu, tiết kiệm và nhận thức rủi ro, lợi nhuận. Tất cả các
kiểm định thống kê của thang đo đặc điểm tâm lý đầu có mức ý nghĩa 0,05, đủ cơ sở để
bác bỏ giả thuyết Ho, các kiểm định đều có giá trị quan sát t lớn hơn 0, đủ cơ sở để kết
luận rằng các tiêu chí đó có giá trị trung bình lớn hơn 3. KH “đồng ý” với các tiêu chí
trong phần đặc điểm tâm lý.
Năm 2022 tình hình kinh tế – xã hội nước vẫn chịu ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 và bắt
đầu phục hồi vào 6 tháng cuối năm. Người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu trong năm
2022 do ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Ngoài ra, dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm
2023, trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và một số nước có thể rơi vào
suy thoái cục bộ, ngắn hạn và so với mức nền cao của năm 2022, dự báo GDP Việt Nam
tăng trưởng chậm lại. Bởi vậy, các tiêu chí “Tôi chú ý đến việc tiết kiệm cho tương lai”,
“Tôi quan tâm tới mức giá trước khi mua”, “Tôi thường tiết kiệm cho tương lai” đều nhận
được sự đồng ý của KH.
Hai tiêu chí “Tôi phải cân nhắc kỹ giữa rủi ro và lợi nhuận khi đầu tư” và: “Tôi chấp
nhận đầu tư với lợi nhuận thấp nhưng ít rủi ro” nhận được sự đánh giá với giá trị trung
bình lần lượt là 4,24 và 4,12. Phần đông mọi người đều cân nhắc kĩ giữa rủi ro và lợi
nhuận khi chấp nhận đầu tư. Một phần do nền kinh tế đang suy thoái hiện nay thì đa số
người dân đánh giá cao tiêu chí “Tôi chấp nhận đầu tư với lợi nhuận thấp nhưng ít rủi
ro”.

Bảng 2.3. Kiểm định giá trị trung bình về đặc điểm tâm lý của KH
Các sự kiện trong cuộc sống và kiến thức về BHNT của KH
Trong phần các sự kiện cuộc sống ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT, tiêu chí “Tôi
mua BH khi tôi có con” nhận được mức đánh giá cao nhất của KH với giá trị trung bình
là 4,08. Thông thường, người ta bắt đầu tiết kiệm khi lập gia đình và mua BHNT khi sinh
con. Một phần là bởi mua BH càng sớm, cho những người càng nhỏ tuổi thì mức phí BH

26 | P a g e
càng thấp. Ngoài ra, tất cả bố mẹ đều mong muốn chuẩn bị cho con cái mình một tươn lai
đảm bảo về mặt tài chính nên khi con họ còn rất nhỏ, họ đã mua BHNT cho con mình.
Tiêu chí được đánh giá cao thứ hai là “Tôi mua BH khi tôi chứng kiến rủi ro của người
thân” với giá trị trung bình là 3,91. BHNT vốn là một ngành dịch vụ nên KH rất khó hình
dung ra lợi ích của BH, ngoại trừ những trường hợp như nhận tiền lúc đáo hạn hay gặp
rủi ro và được công ty BHNT đền bù. Bởi vậy, khi nhìn thấy người thân gặp rủi ro và
nhận được tiền đền bù của công ty BH khiến KH cảm thấy tin tưởng và tham gia BHNT.
Ngược lại, cũng có nhiều người khi chứng kiến người thân của mình gặp rủi ro nhưng
không hề mua BH, không hề được đền bù và sự rủi ro của người đó kéo theo những bất
ổn khác về mặt tài chính trong gia đình cũng khiến KH nhận thức và phát sinh nhu cầu
mua BHNT.
Các tiêu chí còn lại trong các sự kiện trong cuộc sống có ảnh hường đến việc mua BHNT
của KH đều nhận được mức đánh giá ở giá trị trung bình lớn hơn 3. Trong đó tiêu chí
“Tôi mua BH khi có vấn đề sức khỏe” được đánh giá thấp nhất, giá trị trung bình là 3,72.
Các công ty BHNT có đổng ý cho những KH có bệnh hoặc từng có bệnh tham gia BH
“trong HĐ BHNT có loại trừ căn bệnh mà KH đang mắc phải, ngoài ra, những HĐ có
loại trừ các căn bệnh như thế này thì phí đóng BH sẽ cao hơn so với những HĐ tương tự
nhưng không loại trừ bệnh tật). Tuy nhiên, nhiều KH vẫn chấp nhận mua BHNT mặc dù
ít quyền lợi hơn so với những người khác để đảm bảo sự an toàn về tài chính cho bản
thân và gia đình.
Trong các phần kiến thức về BHNT, Kh có xu hướng đánh giá tích cực cho cả hai tiêu chí
“Tôi hiểu rõ về lợi ích BHNT đem lại” và “Tôi thích tìm hiểu các thông tin của thị trường
BH”. Đây chính là sự khác biệt giữa nhóm KH đã mua và chưa mua BH. Theo kết quả
khảo sát, những lí do chính khiến KH chưa mua BH là chưa hiểu về lợi ích BHNT hay sợ
lừa đảo, hoặc do KH đã mua BHYT, BHXH. Tất cả những lí do này đều liên quan đến
BHNT. Ngược lại, những KH đã mua BH, qua một quá trình tự tìm hiểu cũng như tư vấn
của đại lý, mức độ hiểu về BHNT của họ đã cao hơn so với những KH chưa mua BH rất
nhiều.

27 | P a g e
Bảng 2.4. Kiểm định giá trị trung bình về các sự kiện trong cuộc sống và kiến thức về
BHNT của KH
Các động cơ mua BH
Tất cả các kiểm định thống kê của thang đo những động cơ mua BHNT đều có mức ý
nghĩa nhỏ hơn 0,05, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho, các kiểm định đều có giá trị quan
sát t lớn hơn 0, đủ cơ sở để kết luận rằng các tiêu chí đó có giá trị trung bình lớn hơn 3.
KH “đồng ý” với các tiêu chí các động cơ có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT.
Trong đó, tiêu chí “Thấy lợi ích BHNT từ người khác” có mức giá trị trung bình cao nhất
là 4,40. Những tiêu chí được đánh giá cao tiếp theo là “Chu cấp việc học hành cho con
cái”, “Chuẩn bị cho cuộc sống hưu trí” và “Tiết kiệm cho tương lai”. Mọi người luôn
mong muốn cho con cái của họ có một tương lai giáo dục vững chắc cho nên từ khi còn
nhỏ, các KH đã chú ý đến việc mua BHNT để đảm bảo quyền lợi học vấn cho con cái của
họ. Mặt khác, những KH mua BHNT chủ yếu là những người ở độ tuổi trung niên từ 36-
22 tuổi nên họ bắt đầu quan tâm đến việc tích lũy, tiết kiệm để chuẩn bị cho cuộc sống
khi về già. Đây là những động cơ phổ biến khiến KH tham gia BH. Các tiêu chí còn lại
trong thang đo các động cơ ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT đều được KH đánh giá
theo chiều hướng tích cực, thể hiện sự đồng ý của KH đối với các tiêu chí trong thang đó
này.

Bảng 2.5. Kiểm định giá trị trung bình về các động cơ mua BH của KH
Các rào cản khi tham gia BHNT

28 | P a g e
Tất cả các kiểm định thống kê của thang đo những động cơ mua BHNT đều có mức ý
nghĩa nhỏ hơn 0,05, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho, các kiểm định đều có giá trị quan
sát t lớn hơn 0, đủ cơ sở để kết luận rằng các tiêu chí đó có giá trị trung bình lớn hơn 3.

Bảng 2.5. Kiểm định giá trị trung bình về các rào cản khi KH mua BHNT
Khi tham gia BHNT, KH gặp rào cản lớn nhất là “Thời gian của BHNT quá dài”. Thời
gian của một hợp đồng BH kéo dài từ 5 năm đến trọn đời. Điều này khiến KH mơ hồ về
lợi ích mình nhận được khi tham gia BH cũng như đắn đo về sự tồn tại và phát triển bền
vững của công ty, việc chăm sóc KH của các đại lý BH và mức phí BH mà họ phải đóng
trong suốt khoảng thời gian đó. Tiêu chí này được KH đánh giá khá cao với giá trị trung
bình là 4,10. Ngoài tiêu chí “Thời gian của BHNT quá dài” thì tất cả các tiêu chí còn lại
đều được đánh giá ở mức giá trị trung bình lớn hơn 3, có nghĩa những rào cản này có tác
động đến KH khi tham gia BH.
2.2.3.2 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT

Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn BHNT gồm các yếu tố: Nhận thức
giá trị sản phẩm, Thương hiệu công ty, Tư vấn viên BH, Dịch vụ KH, Ý kiến nhóm tham
khảo, Kênh phân phối hợp lý, Kinh nghiệm mua các sản phẩm BHNT trước đây, Dự định
mua BHNT trong vòng 06 tháng tới.
Tất cả các kiểm định thống kê của các thang đo trong nhóm những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tham gia BHNT đều có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05, đủ cơ sở để bác bỏ giả
thuyết Ho, các kiểm định đều có giá trị quan sát t lớn hơn 0, đủ cơ sở để kết luận rẳng các
tiêu chí đó có giá trị trung bình lớn hơn 3. KH “đồng ý” với tất cả các tiêu chí này.
Nhận thức giá trị sản phẩm

29 | P a g e
Bảng 2.6. Kiểm định giá trị trung bình về nhận thức giá trị sản phẩm
Các tiêu chí trong phần “Nhận thức giá trị sản phẩm” đều được KH đồng ý chứng tỏ giá
trị của sản phẩm là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng đến việc chọn mua BHNT. KH
luôn so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mà sản phẩm mang lại để quyết định có nên
mua sản phẩm hay không. Tuy nhiên, nhận thức về lợi ích mà sản phẩm mang lại cũng
như chi phí mà KH bỏ ra là khách nhau giữa mỗi người do mỗi KH đều có đặc điểm cá
nhân và động lực mua BH khác nhau. Nếu KH ưu tiên chi phí thấp thì họ sẽ dễ đồng ý
với các sản phẩm BHNT có phí thấp để đáp ứng nhu cầu cần thiết như một HĐ BH định
kỳ đơn giản để tránh những mất mát về tài chính khi không may tử vong. Còn với những
KH coi trọng cả việc bào vệ tài chính và tích lũy tiết kiệm thì họ sẽ cân nhắc đến lợi ích
nhiều hơn chi phí. Họ sẽ yêu cầu nhiều quyền lợi hơn ở một HĐ BHNT.
Thương hiệu công ty BH

Bảng 2.7. Kiểm định giá trị trung bình về thương hiệu công ty BH
Bên cạnh giá trị mà sản phẩm BHNT mang lại, KH luôn chú ý đến việc chọn lựa công ty
BH để tham gia. Tiêu chí công ty BH “uy tín, có thương hiệu” được KH quan tâm nhiều
nhất trong các tiêu chí về thương hiệu công ty mà đề tài đưa ra. Tiếp đó là các tiêu chí
công ty “có tình hình tài chính vững mạnh”, “có sản phẩm phù hợp với nhu cầu của KH”
Tư vấn viên

30 | P a g e
Bảng 2.7. Kiểm định giá trị trung bình về tư vấn viên
Trong phần ảnh hưởng của Tư vấn viên đến việc mua BHNT của KH, tiêu chí “Tư vấn
viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm và uy tín” nhận được sự đồng ý cao nhất của KH
với giá trị trung bình là 4.02. Những HĐ BHNT thường có mệnh giá lớn và thời gian lâu
dài nên hầu hết KH đều mong muốn được đại lý BH phục vụ và chăm sóc HĐ của mình
đến khi đáo hạn. Bởi vậy, việc lựa chọn tư vấn viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm và
uy tín là hoàn toàn hợp lý. Hai tiêu chí còn lại là “Tư vấn viên chuyên nghiệp, lịch sự” và
“Tư vấn viên có đủ kiến thức chuyên môn” cũng được KH đánh giá theo xu hướng tích
cực.
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ KH ảnh hưởng khôn hề nhỏ đến việc lựa chọn mua BHNT của KH. Trong dịch
vụ chăm sóc KH, có 3 yếu tố quan trọng: các yêu tố sp, các yếu tố thuận tiện và các yếu
tố con người. Sự kết hợp các yếu tố này tạo ra một dịch vụ KH hoản hảo. Riêng đối với
ngành BHNT thì yếu tố con người là quan trọng nhất bởi đây là một sp vô hình. Điều này
hợp lí với kết quả tiêu chí “Nhân viên dịch vụ chăm sóc KH của công ty chuyên nghiệp,
lịch sự” được KH đánh giá là có sự ảnh hưởng lớn nhất đối với việc chọn mua BH trong
phần các yếu tố thuộc về dịch vụ chăm sóc KH.

Bảng 2.7. Kiểm định giá trị trung bình về dịch vụ KH


Ý kiến nhóm tham khảo

31 | P a g e
Vợ/ chồng là những người có ảnh hưởng lớn đến việc mua BHNT của KH. Tiêu chí này
được KH đồng ý với mức giá trị trung bình cao nhất là 4,08. Thông thường, trong các gia
đình thì cả vợ và chồng đều tạo ra nguồn thu nhập cho nên ý kiến của người vợ/ chồng
còn lại ảnh hưởng lớn đến việc có mua BHNT hay không. Cũng có không ít trường hợp
vợ/chồng tự mua BHNT mà không hỏi ý kiến người kia vì người đó có vai trò lớn hẳn
trong việc tạo ra nguồn thu nhập và kiểm soát thu chi. Tuy nhiên, những HĐ BHNT như
vậy thường khó lâu dài. Ngoải ra, các yếu tố còn lại trong nhóm tham khảo như cha mẹ,
bạn bè/đồng nghiệp, con cái đều được KH đồng ý là có tác động đến việc chọn mua
BHNT.

Bảng 2.8. Kiểm định giá trị trung bình về ý kiến nhóm tham khảo
Kênh phân phối hợp lý

Bảng 2.8. Kiểm định giá trị trung bình về kênh phân phối cty BH
Trong ngành BHNT, kênh phân phối là các văn phòng đại diện, văn phòng Tổng đại lý
được đặt ở những địa điểm khác nhau. Các văn phòng này nếu được phân phối hợp lý sẽ
giúp KH dễ dàng tiếp cận và thuận tiện cả về mặt thời gian và đại điểm. Ngoài ra, những
văn phòng này còn giúp công ty gây dựng lòng tin ở KH và chăm sóc KH tốt hơn. Kết
quả thống kê từ bảng trên cho thấy, bên cạnh các yếu tố như thương hiệu, TVV, sản phẩm
của công ty thì việc các công ty BHNT phát triển hệ thống phân phối hợp lý cũng ảnh
hưởng đến việc KH chọn tham gia BH.
Kinh nghiệm mua các sản phẩm BHNT trước đây

32 | P a g e
Bảng 2.9. Kiểm định giá trị trung bình về kinh nghiệm mua các sp BHNT trước đây
HĐ BHNT thường có mệnh giá lớn và thời gian lâu dài. Tuy nhiên, có rất nhiều KH sở
hữu hai HĐ BHNT trờ lên cho bản thân và gia đình của mình. Bởi vậy, khi tiếp tục mua
HĐ BH tiếp theo, KH thường mua lại BH của công ty và TVV trước nếu họ hài lòng.
Điều này được thể hiện qua hai tiêu chí “Tôi chỉ mua BH của công ty BH đã làm tôi hài
lòng” và “Tôi chỉ mua BH của TVV làm tôi hài lòng” đều được KH đồng ý.
Ý định mua BHNT
Tiêu chí “Tôi sẽ giới thiệu với người thân về BHNT trong thời gian tới” nhận được sự
đồng ý cao của KH với giá trị trung bình là 4,05. Điều này rất phù hợp với tiêu chí giá trị
sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của KH. Kh nhận thấy được lợi ích
của BHNT nên đưa ra quyết định mua. Đồng thời, họ cũng muốn người thân của họ được
bào vệ nên sẽ giới thiệu với người thân, bạn bè trong thời gian tới. Hai tiêu chí còn lại là
“tôi sẽ tìm hiểu thêm thông tin về BHNT trong thời gian tới” và “Tôi dự định mua BHNT
trong 06 tháng tới” đều được KH đánh giá theo chiều hướng tích cực.

Bảng 2.9. Kiểm định giá trị trung bình về ý định mua BH của KH

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KINH


DOANH BHNT CHO CÔNG TY BẢO HIỂM HANWHA
LIFE CHI NHÁNH PHƯỚC MINH TẠI TPHCM
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1Bối cảnh thị trường BHNT tại TP.HCM
Tại thị trường Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng, ngành BHNT đang còn rất
nhiều tiềm năng để phát triển. Nền kinh tế đang có những bước tiến mạnh mẽ và nằm
trong tầm kiểm soát của Chính phủ, thu nhập của người dân ngày càng gia tăng và nảy
sinh nhu cầu bảo vệ. Với sự xâm nhập của nhiều công ty BH, thị trường BHNT tại
33 | P a g e
TP.HCM đang khốc liệt hơn bao giờ hết. Điều này đòi hỏi các công ty phải liên tục đổi
mới và thực hiện những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý nếu muốn tồn tại bền
vững trên thị trường.
3.1.2 Kết quả từ điều tra KH
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có 7 nhân tố được KH đồng ý là có ảnh hưởng lớn
nhất đến quyết định mua BHNT của KH là nhận thức rủi ro và lợi nhuận, các động cơ
mua BHNT, nhận thức giá trị sản phẩm, thương hiệu công ty, TVV, dịch vụ KH và kinh
nghiệm mua các sản phẩm BHNT trước đây.
Các KH chủ yếu biết đến BHNT qua TVV của các công ty BH, qua người thân và bạn bè,
đồng nghiệp. Những KH đã tham gia BHNT chủ yếu thuộc lứa tuổi trung niên từ 36-55
tuổi, nghề nghiệp phổ biến của những KH này là nhân viên và lao động tự do. Mức thu
nhập phổ biến của họ từ 5-10 triệu đồng mỗi tháng.
Theo kết quả khảo sát, phần lớn người dân trên địa bàn chưa thma gia BH vì chưa thực sự
hiều về BHNT. Thậm chí nhiều người còn cho rằng BHNT cũng giống như BHYT,
BHXH và họ không cần thiết phải tham gia BHNT. Có số khác thì cho rằng BHNT giống
như đa cấp và dễ bị lừa đảo.
3.2 Giải pháp
3.2.1Gia tăng hoạt động giới thiệu BHNT đến người dân, tạo nhu cầu KH
Phần lớn người dân TP.HCM vẫn chưa hiểu hết lợi ích của BHNT. Bởi vậy công ty
Hanwha Life chi nhánh Phước Minh cần chú ý đến hoạt động quảng bá, tuyên truyền cho
người dân vể ý nghĩa và tầm quan trọng của BH. Hanwha Life vốn là một công ty đã có
thương hiệu và uy tín trên thị trường nên việc truyền thông lợi ích và giải thích nhằm hạn
chế sai lệch trong nhận thức của KH sẽ đơn giản hơn nếu công tác này được thực hiện kết
hợp với các hoạt động cộng đồng trên địa bàn TP.HCM.
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ người dân biết đến BHNT thông qua các phương tiện
truyền thông còn thấp. Do đó, công ty nên chú ý đến việc quảng bá trên truyền hình, báo,
tạp chí và trên mạng Internet, các website kinh tế nhằm tăng mức độ nhận biết và hiểu
BHNT của NTD.
3.2.2Khác biệt hóa và đa dạng hóa sản phẩm BHNT
Hanwha Life là một công ty có hệ thống sản phẩm khá đa dạng trên thị trường BH Việt
Nam. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty bạn và những yêu cầu ngày
càng cao của NTD đòi hỏi công ty phải chú trọng đến công tác điều tra thị trường nhằm
phát hiện ra những nhu cầu tiềm ẩn của KH, từ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty. Những KH khác nhau sẽ yêu cầu những quyền lợi khác nhau trong HĐ BH.
Những KH trung niên luôn mong muốn có một kế hoạch hưu trí an toàn và nhiều quyền

34 | P a g e
lợi chăm sóc sức khỏe. Các KH mới lập gia đình và sinh con thường mong muốn có một
giải pháp tiết kiệm, tích lũy cho con họ sau này. Những người trẻ tuổi còn độc thân lại
cần có những sản phẩm đầu tư sinh lợi cao bời ở độ tuổi này, người ta còn chủ quan về
sức khỏe và cho rằng những biện pháp tiết kiệm là không cần thiết. Họ thường quan tâm
đến đầu tư và những lợi ích trước mắt.
3.2.3 Chú trọng công tác đãi ngộ, tuyển dụng lực lượng TVV
BHNT là một ngành mà lực lượng bán hàng cá nhân nhảy việc và bỏ việc khá nhiều trong
khi đây là một lực lượng cực kì quan trọng trong các công ty BH. Do đó, bên cạnh việc
thu hút tuyển dụng, đào tạo lực lượng TVV mới, công ty Hanwha Life cần chú trọng
công tác đãi ngộ, hỗ trợ lực lượng TVV cũ.
Thứ nhất, quá trình tuyển dụng và đào tạo các TVV cần khắt khe hơn. Tại Việt Nam, việc
tuyển dụng đại lý BH những năm trước khá khó khăn bởi BHNT là mộ sản phầm vô hình,
rất khó hình dung và khó bán, ngoài ra quá trình đào tạo các TVV rất khắt khe và dài
ngày cho nên số lượng người tham gia làm đại lý BH rất ít, và nếu có trở thành đại lí
BHNT thì đa phần họ sẽ bỏ việc sau 6 tháng tới 1 năm nếu không bán được một HĐ
BHNT nào. Bởi vậy, các công ty BHNT hiện nay đang có những chính sách đổi mới như
rút ngắn thời gian và chương trình đào tạo TVV. Điều này giúp tăng số lượng đại lý
BHNT lên đáng kể nhưng chất lượng của các đại lý BH thì còn là vấn đề đang được bàn
cãi. Nhưng dù sao, nếu chất lượngc của các đại lý BH được nâng cao đồng nghĩa với việc
họ sẽ dễ thành công trong công việc. Điều này dẫn đến việc gắn bó lâu dài và giúp tăng
số lượng HĐ BHNT cho công ty.
Thứ hai, chú trọng công tác duy trì lực lượng TVV. Các đại lý BH ở Việt Nam là những
người tạo ra doanh thu cho công ty BH, nhưng không có lương cố định hay các chế độ
phúc lợi xã hội từ công ty. Tại Hanwha Life Việt Nam, chỉ có những TVV xuất sắc mới
được nhận lương cố định hay chế độ phúc lợi. Điều này gây mất tình trạng chán nản làm
các TVV mới dễ bỏ việc vì không đạt được doanh thu công ty đề ra và đa phần các đại lý
chỉ coi nghề TVV BH như là nghề tay trái vì không ổn định. Bên cạnh đó, lực lượng TVV
có kinh nghiệm lâu năm của công ty rất dễ bị các công ty khác săn đón bằng các hình
thức cạnh tranh không lành mạnh. Bởi vậy, không chỉ chú trọng các công ty tuyển dụng,
đãi ngộ cho các TVV, Hanwha Life cần tạo ra môi trường làm việc công bằng và đồng
nhất quan điểm giữa đội ngũ lãnh đạo và nhân viên, TVV. Đây là những yếu tố quan
trọng để giữ chân nhân sự cho công ty Hanwha Life.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU KHI KẾT THÚC


CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP
1. Kỹ nãng

35 | P a g e
Sau khi kết thức khóa thực tập thì tôi học được thêm những kỹ năng quan trọng để tôi có
thể sử dụng trong tương lai như:

 Kỹ năng giao tiếp: Khi làm TTS kinh doanh, việc tương tác với các đồng nghiệp,
nhân viên và KH là một việc rất quan trọng. Nắm vững kỹ năng nghe và nói đã giúp tôi
nhạy bén và nắm bắt các thông tin tốt hơn.
 Kỹ năng quản lí thời gian: Khi thực tập với vai trò là thực tập sinh kinh doanh, đôi
lúc tôi phải giải quyết nhiều công việc cùng một lúc. Từ đó tôi học được cách quản lí thời
gian làm việc, phân bố các công việc sao cho hiệu quả nhất có thể.
 Kỹ năng làm việc nhóm: Trong quá trình thực tập, tôi cảm thấy kỹ năng làm việc
nhóm rất quan trọng. Biết cách hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc sẽ giúp hiệu suất
và kết quả công việc được tăng lên.
 Kỹ năng làm việc độc lập, tự giải quyết vấn đề: Khi làm việc, mọi người thường sẽ
có những công việc của riêng mình, nên đôi lúc sẽ không thể hỗ trợ lẫn nhau được. Vì
vậy nên việc chủ động, độc lập, tự giải quyết các vấn đề trong công việc đã giúp tôi có
thể tự lập hơn, biết cách đặt các mục tiêu và mục đích trong công việc hơn và cuối cùng
là sáng tạo hơn để có thể đạt được hiệu suất và kết quả công việc tốt nhất.
2. Thái độ
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hanwha Life chi nhánh Phước Minh, tôi đã
nhận thấy rằng thành công không chỉ phụ thuộc vào chuyên môn và kỹ năng về công việc
mà còn phụ thuộc vào thái độ làm việc. Tôi đã thu nhận được những bài học quý giá từ
cách ứng xử và thái độ làm việc chuyên nghiệp của mọi người trong công ty, và từ đó
phát triển những kỹ năng sau đây:
Thái độ làm việc chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng đối với tôi. Điều này bao gồm việc
tuân thủ nội quy làm việc, đến đúng giờ và hoàn thành công việc được giao một cách
chính xác và đầy đủ. Với thái độ chuyên nghiệp này, tôi đã cảm nhận được sự hiệu quả
trong công việc và tôn trọng từ mọi người xung quanh.
Tự tin là một yếu tố quan trọng khác để đạt được thành công. Sự tự tin đã giúp tôi đối
mặt và vượt qua những thử thách và công việc mới. Ngoài ra, sự tự tin còn giúp tôi giao
tiếp hiệu quả với nhiều người và truyền đạt được sự cảm hứng cho mọi người xung
quanh.
Đam mê là một yếu tố không thể thiếu để thành công. Tôi đã trải nghiệm công việc nhân
sự trong thời gian thực tập và từ đó, đam mê của tôi với công việc này ngày càng gia
tăng. Điều này đã khẳng định rằng tôi thật sự phù hợp với công việc và đã thấy niềm vui
và thú vị khi đam mê được thực hiện trong công việc hàng ngày.
Thái độ tôn trọng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng sự tương tác và tạo sự
đồng lòng. Tôi đã thấy rằng để nhận được sự tôn trọng từ người khác, tôi phải tỏ ra tôn
36 | P a g e
trọng họ trước tiên. Điều này bao gồm việc sử dụng lời chào hỏi lịch sự, lắng nghe ý kiến
và đánh giá cao những đóng góp của mọi người xung quanh. Đồng thời, tôi cũng nhận
thức về tầm quan trọng của việc tôn trọng chính bản thân và công sức mà tôi đã đổ vào
công việc.
Tóm lại, thái độ làm việc chuyên nghiệp, tự tin, đam mê và tôn trọng đóng vai trò quan
trọng trong việc đạt được thành công. Những bài học này đã giúp tôi hiểu rõ hơn về tầm
quan trọng của thái độ và tạo động lực để trở thành một người thành công không chỉ
trong công việc mà còn trong cuộc sống.
CÂU HỎI KIẾN THỨC
1. Những trường hợp BHNT đền bù cho KH? Những trường hợp nào
BHNT không đền bù cho KH?
Những trường hợp BHNT không phải bồi thường cho KH:
(1) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí
bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực.
(2) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của
người thụ hưởng, trừ trường hợp nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái
chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn
phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
(3) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người
được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp nếu một
hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người
được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho
những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
(4) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
(5) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Những trường hợp BHNT đền bù cho KH:
(1) Tử vong: Bảo hiểm nhân thọ thường đền bù số tiền đã được chỉ định trong hợp đồng
nếu người được bảo hiểm qua đời. Số tiền này thường sẽ được trả cho người được uỷ
quyền theo di chúc hoặc người thụ hưởng do người được bảo hiểm chỉ định.
(2) Tai nạn và tổn thương vĩnh viễn: Nếu người được bảo hiểm gặp tai nạn dẫn đến tàn tật
hoặc tổn thương vĩnh viễn, bảo hiểm nhân thọ có thể đền bù một phần hoặc toàn bộ số
tiền đã được thỏa thuận để giúp người được bảo hiểm đối phó với hậu quả của sự cố.
(3) Bệnh nghiêm trọng: Trong một số trường hợp, bảo hiểm nhân thọ có thể đền bù khi
người được bảo hiểm mắc phải các bệnh nghiêm trọng như ung thư, tim mạch, đột quỵ,

37 | P a g e
hay viêm não cấp tính. Số tiền đền bù thường phụ thuộc vào chính sách và điều khoản
của từng hợp đồng bảo hiểm.
2. Những kiện tụng tranh chấp liên quan đến BHNT?
Tranh chấp về thanh toán đúng hạn: Có thể xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và công ty
bảo hiểm về việc công ty không thực hiện việc thanh toán bồi thường theo hợp đồng đúng
hạn hoặc không tuân thủ các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận.
Tranh chấp về từ chối trả tiền: Công ty bảo hiểm có thể từ chối thanh toán khi khách
hàng gửi yêu cầu bồi thường. Lý do có thể là do các thông tin cung cấp không chính xác,
không tuân thủ các quy định trong hợp đồng, hoặc vi phạm các quy tắc của công ty.
Tranh chấp về giá trị bảo hiểm: Có thể xảy ra tranh chấp về giá trị bảo hiểm được xác
định trong hợp đồng. Khách hàng và công ty bảo hiểm có thể không đồng ý với nhau về
cách tính toán giá trị bảo hiểm, sự tăng giảm của nó theo thời gian, hoặc mức độ bồi
thường.
Tranh chấp về điều kiện bảo hiểm: Có thể xảy ra tranh chấp liên quan đến việc xác định
liệu một sự kiện cụ thể có được coi là bồi thường trong hợp đồng hay không. Ví dụ,
khách hàng và công ty bảo hiểm có thể tranh cãi về việc một căn bệnh nhất định có được
coi là nghiêm trọng đủ để được đền bù hay không.
Tranh chấp về hợp đồng: Có thể xảy ra tranh chấp về nội dung và hiểu biết về các điều
khoản và điều kiện trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Nếu khách hàng cho rằng các điều
khoản đã được thỏa thuận không được thực hiện đúng, hoặc có hiểu lầm về ý nghĩa của
các điều khoản, tranh chấp có thể xảy ra.
3. Những thông tin/ hình ảnh/ clip liên quan đến công việc tư vấn viên/
chăm sóc khách hàng trong ngành BHNT?
Công việc tư vấn viên hoặc chăm sóc khách hàng trong ngành bảo hiểm nhân thọ là một
vai trò quan trọng để đảm bảo hài lòng của khách hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài
với họ. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến công việc này:
Tìm hiểu và tìm kiếm khách hàng: Việc đầu tiên cần làm của nhân viên tư vấn bảo hiểm là
tìm hiểu thông tin về khách hàng như tên, tuổi, công việc, sở thích… Điều đó có thể giúp
các tư vấn viên hình dung ra chân dung của khách hàng như thế nào, từ đó có thể lựa
chọn phương án tiếp cận, tư vấn phù hợp nhất.
Tư vấn sản phẩm: Tư vấn viên bảo hiểm nhân thọ phải có kiến thức vững về các sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ và khả năng giải thích rõ ràng về các lợi ích và điều khoản của
từng sản phẩm.

38 | P a g e
Phục vụ khách hàng: Tư vấn viên phải có khả năng lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của
khách hàng, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cá
nhân của họ.
Xử lý yêu cầu và khiếu nại: Tư vấn viên cần giải quyết các yêu cầu và khiếu nại từ khách
hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chi
tiết, giúp đỡ khách hàng và ghi lại các vấn đề để quản lý giải quyết.
Xây dựng và duy trì mối quan hệ: Tư vấn viên phải xây dựng một mối quan hệ đáng tin
cậy và lâu dài với khách hàng. Điều này có thể bao gồm việc liên lạc thường xuyên với
khách hàng, cung cấp thông tin mới nhất về sản phẩm và dịch vụ của công ty bảo hiểm,
cũng như giúp đỡ khách hàng trong quá trình yêu cầu bồi thường.
Marketing và bán hàng: Tư vấn viên cần phát triển kỹ năng tiếp thị và bán hàng để tìm
kiếm khách hàng tiềm năng và thuyết phục họ mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
Điều này có thể bao gồm việc tạo ra các chiến lược tiếp thị, tham gia các sự kiện và xây
dựng mạng lưới kinh doanh.
Cập nhật kiến thức: Vì ngành bảo hiểm thường có các chính sách và quy định thay đổi, tư
vấn viên cần cập nhật kiến thức liên quan để đảm bảo khách hàng được tư vấn đầy đủ và
chính xác.
Thực hiện hoạt động báo cáo: Tư vấn viên cần thực hiện các hoạt động báo cáo hàng
ngày hoặc hàng tuần liên quan đến doanh số bán hàng, dịch vụ khách hàng và các vấn đề
khác phát sinh trong quá trình làm việc.
Cách tiếp cận, gợi mở nhu cầu bảo hiểm cho khách hàng lạ:

PHẦN KẾT LUẬN


Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
BHNT Hanwha Life chi nhánh Phước Minh của người tiêu dùng trên địa bàn TP.HCM.
Dựa vào các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định tính, tôi đã đề suất mô hình lý
thuyết trong quyết định mua BHNT ở TP.HCM.

39 | P a g e
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có 7 nhân tố được KH đồng ý là có ảnh hưởng lớn
nhất đến quyết định mua BHNT: Nhận thức rủi ro và lợi nhuận, Các động cơ mua BHNT,
Nhận thức giá trị sản phẩm, Thương hiệu công ty, Tư vấn viên, Dịch vụ khách hàng và
Kinh nghiệm mua các sản phẩm BHNT trước đây.
Như vậy, để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, các DN BHNT không chỉ phải
chú ý và tập trung vào việc tiếp thị, quảng bá hình ảnh của DN mà còn nâng cao chất
lượng dịch vụ, phát triển các sản phẩm BH phù hợp đồng thời chú ý đến công tác tuyển
dụng, đào tạo và giữ chân các tư vấn viên BHNT. Nhưng trước hết, các công ty cần
quảng bá rộng rãi trên phương tiện truyền thông đại chúng, báo chí để KH hiểu được lợi
ích của BHNT.

40 | P a g e

You might also like