Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...............................................................................2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
1.4.1. Không gian nghiên cứu ...........................................................................2
1.4.2. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................2
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......
.................................................................................................................................4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài .................................................4
2.1.2. Cơ sở - chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................8
2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ................................................................10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH
VĨNH LONG VÀ MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN TẠI VĨNH
LONG ...................................................................................................................16
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG ........................16
3.1.1. Vị trí địa lí – diện mạo tỉnh Vĩnh Long ..................................................16
3.1.2. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh long.......................19
3.2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN TẠI VĨNH
LONG ...................................................................................................................23
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của HTX.........................................23
3.2.2. Đối tượng tham gia – cơ cấu tổ chức hợp tác xã...................................25
3.2.3. Tính chất hoạt động kinh tế...................................................................25
3.2.4. Tính chất phối hợp trong hợp tác xã .....................................................27
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung v SVTH: Phạm Hoàng Phong
Phân tích hiệu quả hoạt động trong mô hình HTX rau an toàn
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN TẠI VĨNH LONG
...............................................................................................................................28
4.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA HỢP TÁC
XÃ RAU AN TOÀN ............................................................................................28
4.1.1. HTX rau an toàn tại Vĩnh Long ...........................................................28
4.1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX dựa trên bảng báo cáo
tài chính ...........................................................................................................31
4.1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ số .
.........................................................................................................................37
4.1.4. Hiệu quả thu hút chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ ....................46
4.1.5. Mô hình mở rộng, liên kết tổ hợp tác.....................................................49
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA HỢP TÁC XÃ
RAU AN TOÀN ...................................................................................................49
4.2.1. Nhân tố chủ quan thuộc về HTX ............................................................50
4.2.2. Các nhân tố khách quan...........................................................................51
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG.........54
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG MÔ HÌNH HỢP TÁC
XÃ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG .............................55
5.1.1. Thuận lợi ...............................................................................................55
5.1.2. Khó khăn ..............................................................................................55
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC
XÃ RAU AN TOÀN ............................................................................................56
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................59
6.1. KẾT LUẬN....................................................................................................59
6.2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................60
6.2.1. Đối với ban quản lí hợp tác xã Vĩnh Long............................................60
6.2.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương..............................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................62
PHỤ LỤC................................................................................................................. 63
Tiếng Việt
KHKT Khoa học kỹ thuật
HTX Hợp tác xã
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
HTXRAT Hợp tác xã rau an toàn
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VND Việt Nam đồng
Tiếng Anh
WTO The World Trade Organization(Tổ chức thương mại quốc tế)
Rau an toàn là một đề tài đang được quan tâm, một sản phẩm đang là đòi hỏi
cấp thiết với người tiêu dùng và nhu cầu ngày càng cao ở các thị trường lớn.
Nhưng hiện nay trong nông dân mô hình này còn nhỏ lẻ và sản phẩm không được
là bao. Vì vậy mô hình này đã được các HTXNN ở Vĩnh Long áp dụng và tiến
hành sản xuất kinh doanh trên diện rộng và thu được một số kết quả khả quan.
Đề tài: “ Phân tích hiệu quả sản xuất trong mô hình hợp tác xã rau an toàn tại
Vĩnh Long” nhằm đi sâu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mặt
hàng rau an toàn trên thị trường qua ba năm 2005 - 2007. Đề tài đã sử dụng một
số biện pháp để phân tích như phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối,
phương pháp thống kê mô tả.
Qua phân tích cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh rau an toàn
tại các HTX ở Vĩnh Long qua ba năm là rất tốt. Tình hình nguồn vốn huy động
tăng lên qua từng năm, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Cụ thể năm
2005 vốn huy động đạt 49.800 nghìn đồng, năm 2006 đạt 108.500 nghìn đồng
tăng 54,1%, đến năm 2007 đạt 125.000 nghìn đồng, tăng 13,2%. Về doanh thu
thì cũng tăng theo các năm, năm 2006 giảm 65,31% so với năm 2005, đến năm
2007 tiếp tục tăng mạnh với tốc độ 160,15%. Về lợi nhuận cũng có xu hướng tốt,
giảm 76,1% vào năm 2006 và tăng mạnh 1341,17% vào năm 2007. Mặt dù doanh
thu có phần giảm đi nhưng nhìn chung năm nào HTX hoạt động đều có lợi. Tuỳ
vào điều kiện khác nhau mà doanh thu – chi phí tăng giảm mà đề tài đã phân tích
rỏ từng nguyên nhân cụ thể.
Từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh rau an toàn, đề tài cũng đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho HTX. Đối với công tác huy
động vốn thì cần thu hút nhiều xã viên tham gia, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động.
Đối với việc nhân rộng và phát triển mô hình thì cần chiêu mộ nhân tài, xây dựng
đội ngũ quản lý giỏi về chuyên môn tốt về phẩm chất, liên kết với 4 nhà trong
nước cũng như quốc tế và tuỳ theo tình hình thực tế mà sử dụng các biện pháp
khác nhau để hoạt động có hiệu quả.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.
- Rau an toàn (RAT): là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại
rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm…) được sản xuất, thu
- Điều kiện sản xuất RAT: là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm các
tiêu chí về điều kiện môi trường và qui trình sản xuất của các cơ sở sản xuất để
đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Ngưỡng an toàn: là mức giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất
độc hại (kim loại nặng, nitrat, thuốc Bảo vệ thực vật, các chất điều hòa sinh
trưởng), các vi sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà không ảnh hưởng
đến sức khỏe con người theo Quy định hiện hành của Bộ Ytế.
- Tổ chức chứng nhận RAT: là tổ chức các có điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc
chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận RAT.
B Vậy có thể hiểu một cách đơn giản Hợp tác xã rau an toàn (HTXRAT) là
các HTX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng rau theo các tiêu chuẩn
an toàn của Quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn (Ban hành
kèm theo Quyết định số 04/ 2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT)
2.1.1.3. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết
quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ
bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các
định hướng hoạt động tiếp theo.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho biết cứ một đồng
vốn sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cũng là vòng quay
vốn lưu động trong một kỳ hoạt động và từ đây ta xác định được số ngày của một
vòng luân chuyển.
* Số ngày của 1 vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hoàn thành một số vòng luân
chuyển. Xác định chỉ tiêu này giúp ta biết được hiệu quả sử dụng có hợp lý hay
không để có biện pháp xử lý kịp thời.
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng =
Vòng quay vốn lđ
LN sau thuế
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân
Lợi nhuận
Sức sinh lời của VCĐ =
VCĐ bình quân
2.1.3.2. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận
Lợi nhuận trên tài sản =
Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận
Lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
c. Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình
luân chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 12 SVTH: Phạm Hoàng Phong
Phân tích hiệu quả hoạt động trong mô hình HTX rau an toàn
Lợi nhuận
Doanh lợi trên chi phí =
Tổng chi phí
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH LONG VÀ MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN
TẠI VĨNH LONG
Tiêu
Xã DN dùng
viên bán trong
sản Kho bãi Sơ chế Nhà lẽ nước
xuất tập trung phân máy
RAT loại chế DN Tiêu
biến XK dùng
Thương lái
nước
ngoài
.
Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm của HTX
Nguồn:Chi cục HTX nông nghiệp Vĩnh Long
4.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA HỢP
TÁC XÃ RAU AN TOÀN
Kinh tế HTX là nhu cầu tất yếu khách quan trong quá trình phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và phát triển
kinh tế HTX không chỉ giúp những người sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh,
chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn mà về lâu dài Đảng ta chủ trương
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó nền kinh tế HTX là
một bộ phận quan trọng cùng với kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng của
nền kinh tế đó cũng là nền tảng chính trị - xã hội của đất nước để đạt mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh tế để thấy rõ quá trình phát triển của kinh tế HTX đồng thời cũng tìm được
định hướng để mở rộng nền kinh tế hợp tác nhiều thành phần.
4.1.1. Tỷ lệ HTX rau an toàn tại Vĩnh Long
9%
9%
11%
57%
14%
Sản xuất rau an toàn là một ngành rất mới lạ trong hệ thống nông nghiệp tại
Vĩnh Long. Hiện nay toàn tỉnh chỉ có 4 HTX sản xuất rau an toàn, chiếm 9%
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 28 SVTH: Phạm Hoàng Phong
Phân tích hiệu quả hoạt động trong mô hình HTX rau an toàn
trong hệ thống HTX của tỉnh, và kém hơn nhiều so với các lĩnh vực nông nghiệp
còn lại. Tuy mô hình còn ít HTX tham gia, rau an toàn là một lĩnh vực sản xuất
còn mới và non trẻ so với các ngành nghề thuộc lĩnh vực nuôi – trồng, dịch vụ
nông nghiệp, nhưng đây là mô hình đầy tiềm năng và là nhu cầu cấp thiết với
kinh tế thị trường hiện nay, đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với con người. Trong điệu kiện và tình hình phát triển như hiện nay, chắc chắn
mô hình sản suất rau an toàn sẽ thu hút được nhiều hộ và địa phương tham gia.
Phần lớn các HTXRAT Vĩnh Long vừa mới thành lập (2003 đến nay) đây
là giai đoạn sơ khai, và bước đầu xây dựng cũng như đưa vào thực nghiệm mô
hình nên vốn đầu tư cũng như số lượng xã viên tham gia còn hạn chế. Cụ thể
năm 2005 có 121 xã viên tham gia với tổng nguồn vốn hoạt động là 49.800 nghìn
đồng, đến năm 2006 các HTX có tổng số xã viên là 152 người, tăng 21 xã viên
với tốc độ tăng là 14,79% đồng thời thu hút thêm 58.700 nghìn đồng nâng tổng
nguồn vốn của HTX lên 108.500 nghìn đồng tăng 54,1% so với năm 2005. Đến
năm 2007 thì tổng số xã viên của các HTX là 152 người tăng 6,58% và nâng tổng
nguồn vốn hoạt động của HTX lên 125.000 nghìn đồng, tăng 16.500 nghìn đồng
tức 13,2%. Giai đoạn này thì các HTX đã dần ổn định về số lượng xã viên cũng
như nguồn vốn hoạt động, các HTX đã định hướng được phương thức hoạt động
và dần làm ăn có hiệu quả. Mặt dù trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là dựa
trên việc đổi sức lao động của xã viên để lấy doanh thu và lợi nhuận, nhưng do
HTX là một hoạt động kinh tế không những sản xuất mà còn tổ chức kinh doanh,
đầu tư vào việc sản xuất, chế biến và kinh doanh. Vì vậy nguồn vốn hoạt động
kinh doanh của các HTX khá cao, trung bình mỗi xã viên đóng góp hơn 800
nghìn đồng một người, đầu tư vào việc mua thiết bị phục vụ sản xuất, giống rau
mới và phí thuê mướn lao động bên ngoài để phục vụ sản xuất kinh doanh…
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung 29 SVTH: Phạm Hoàng Phong
Phân tích hiệu quả hoạt động trong mô hình HTX rau an toàn
4.1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX dựa trên bảng
báo cáo tài chính
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX phải dựa vào báo
cáo kết quả kinh doanh của từng HTX mà chi cục đã tổng hợp được. Báo cáo kết
quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả
kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí
tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố.
NĂM
Hình 2: Biểu đồ tổng hợp chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua 3 năm
Qua bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh ba năm vừa qua, nhìn
chung công việc sản xuất kinh doanh của các HTXRAT đều làm ăn có hiệu quả
NĂM
Bảng 4: TỔNG HỢP DOANH THU CỦA HTX QUA 3 NĂM 2005 – 2007
ĐVT:1.000đ
SO SÁNH SO SÁNH
NĂM
CHỈ TIÊU 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền %
Doanh thu bán hàng 899.865 267.525 806.337 -632.340 -70,27 538.812 201,41
Doanh thu SP phụ 5.930 46.679 11.076 40.749 687,17 -35.603 -76,27
Tổng doanh thu 905.795 314.204 817.413 -591.591 -65,31 503.209 160,15
Nguồn từ Chi cục HTX Vĩnh Long
1000000
ĐVT: 1.000đ
800000
600000
Doanh thu
400000
200000
0 Năm
2005 2006 2007
NĂM
Doanh thu là kết quả của một quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngành
nông nghiệp cũng như sản xuất rau an toàn thì doanh thu không đồng loạt, doanh
thu của các xã viên cũng như HTX được phân bố theo vụ mùa và giá cả tại thời
điểm đó và thường có kết quả sau khi thu hoạch. Chính đặt tính của rau nói
chung thì các xã viên sau khi thu hoạch chỉ để lại một phần làm giống, phần còn
lại sau khi sơ chế phân loại rồi bán ngay cho thương lái hay các cơ sở bao tiêu
sản phẩm do ban chủ nhiệm HTX đã hợp đồng trước còn phần ít được bán cho
ĐVT: 1.000đ
600.000
500.000
400.000
300.000 Lợi Nhuận
200.000
100.000 Năm
0
2005 2006 2007
NĂM
Lợi nhuận là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi thu
hoạch, bán sản phẩm rồi trừ đi phần chi phí sản xuất, tiền thuế phải nộp và các
khoản phải trả thì phần còn lại là lợi nhuận. Ở đây chỉ thu được lợi nhuận tổng
hợp từ HTX, lợi nhuận bình quân của xã viên, vì do đặc tính của nông nghiệp và
sản xuất rau an toàn, phương thức sản xuất chủ yếu là ruộng đất và lao động
NĂM SO SÁNH
CHỈ TIÊU ĐVT
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Tổng nguồn vốn 1000đ 49.800 108.500 125.000 58.700 16.500
Vốn cố định 1000đ 40.000 75.000 98.000 35.000 23.000
Vốn lưu động 1000đ 12.100 14.200 15.200 2.100 1.000
Chi phí sản xuất 1000đ 760.510 279.477 316.938 -481.033 37.461
Doanh thu 1000đ 905.975 314.204 817.413 -591.771 503.209
Lợi nhuận 1000đ 145.285 34.727 500.475 -110.558 465.748
Tỷ suất LN/DT % 16,04 11,05 61,23 -4,98 50,17
Tỷ suất LN/VKD % 291,74 32,01 400,38 -259,73 368,37
Sức SX 1 đồng vốn Lần 18,19 2,90 6,54 -15,30 3,64
Vòng quay vốn LĐ Vòng 74,87 22,13 53,78 -52,75 31,65
Số ngày trong kỳ Ngày 360,00 360,00 360,00 0,00 0,00
Số ngày 1 vòng Ngày 0,21 0,06 0,15 -0,15 0,09
Sức sinh lời VLĐ % 1.200,70 244,56 3.292,60 -956,15 3.048,04
Sức SX vốn CĐ Lần 74,87 22,13 53,78 -52,75 31,65
Sức sinh lời VCĐ % 363,21 46,30 510,69 -316,91 464,39
Hiệu suất SD kinh phí Lần 1,19 1,12 2,58 -0,07 1,45
Doanh lợi trên CP % 19,10 12,43 157,91 -6,68 145,48
Nguồn: Chi cục HTX Vĩnh Long
3000
2500
2000 Vòng quay vốn LĐ
1500 Sức sinh lời VLĐ
1000
500
Năm
0
2005 2006 2007
500
400
Sức SX vốn CĐ
300
Sức sinh lời VCĐ
200
100
Năm
0
2005 2006 2007
ĐVT: kg/ngày
Rau
Ớt Đậu Ớt Bắp Đu Bắp Chanh
CHỈ TIÊU Sả củ
Sừng bắp Hiểm ngọt đủ nếp dây
Qua bảng số liệu và phân tích về lợi nhuận nêu trên có thể nói rằng trồng rau
an toàn là một chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, một hướng đi kịp thời với
nền kinh tế hiện đại, điều này không những mang lại lợi ích cho người dân xã
viên mà ngay cả người tiêu dùng cũng an tâm với chất lượng rau sạch được sản
xuất theo hướng hiện đại và có sự định hướng từ Nhà nước. Từ kết quả thu được
có thể cho thấy mức độ thay đổi thu nhập của xã viên, rau là sản phẩm thu hoạch
thường xuyên và có thể là mỗi ngày vì vậy bà con xã viên có thể chủ động và
thời gian quay đồng vốn rất nhanh. Trong thời gian tới có nhiều công ty, cơ sở
chế biến đặt mua với số lượng khá lớn vì vậy phải tăng cường sản xuất, vừa tăng
diện tích sản xuất đồng thời cũng phải vận động thu hút nhiều bà con tham gia
vào HTX, nhằm tránh tình trạng không đủ hàng cung ứng, vi phạm hợp đồng,
bên cạnh đó cần đầu tư vào việc nghiên cứu lịch thời vụ cũng như việc luân
chuyển sản suất để tránh tình trạng làm sói mòn đất, và điều cần thiết là tạo uy
tính trong sản xuất kinh doanh để duy trình mô hình sản xuất ngày càng bền
vững. Rau là một nhu cầu cần thiết cho mỗi bữa ăn của người dân Việt Nam vì
thế về lâu dài thì mô hình sản xuất rau an toàn vẫn là mô hình làm ăn có hiệu quả
cần được quan tâm phát huy hơn nữa.
4.1.5. Mô hình mở rộng, liên kết tổ hợp tác
Mô hình rau an toàn là mô hình kinh tế mới tại Vĩnh Long, qua quá trình
chuyển đổi mục đích sản xuất kinh doanh, nhưng đối với sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường thì “thương trường như chiến trường”. Đó là cuộc cạnh
tranh quyết liệt, sống còn. Các HTX phải biết người biết ta, nghĩa là trên thương
trường, muốn sản sản xuất kinh doanh thành công thì phải biết được những điểm
mạnh điểm yếu của mình để có chiến lược kinh doanh cho phù hợp phát huy hết
những khả năng, sở trường để hạn chế được các điểm yếu, tranh thủ những cơ
hội và dự doán để tránh những thách thức, rủi ro trong kinh doanh của mình.
Các HTXRAT Vĩnh Long muốn mở rộng mô hình, liên kết với các HTX
khác để tạo ra khu sản xuất kinh doanh khép kín phần lớn đã dựa trên phân tích
SWOT để xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn.
- Về điểm mạnh: Các HTX nông nghiệp ở Vĩnh Long đã phát huy thế mạnh
của mình: khí hậu, đất đai thuận lợi; nông dân có truyền thống lâu đời với nghề
nông; cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện, một số địa phương ngành chuyên môn
đầu tư cho HTX như xây dựng hệ thống đê điều, cống bọng, nạo vét kênh mương
nội đồng, các trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp như: hệ thống tưới tiêu,
nhà lưới, thiết bị xử lý sau thu hoạch. Nhiều chủ trương chính sách của trung
ương và địa phương được ban hành như chính sách về đào tạo, tài chính tính
dụng, đất đai..các nghị định thông tư hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ
phát triển HTX là những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển kinh tế tập thể.
- Về điểm yếu: Các HTX cũng đã thấy được những nhược điểm chung của
mình cần khắc phục như: Đất đai còn manh mún, sản xuất hàng hóa còn nhỏ;
nông dân đã quen với tập quán sản xuất cũ, chưa quen sản xuất hàng hóa và kinh
doanh văn minh, thiếu vốn, công nghệ còn lạc hậu...nên sức cạnh tranh còn
yếu...Một số người dân chưa quen, chưa thích nghi làm ăn tập thể, ngán ngại vào
làm ăn hợp tác, nên còn chờ xem HTX làm ăn như thế nào mới tham gia, hoạt
động HTX chủ yếu khoán cho ban quản lý HTX. Đa số các HTX đều không có
đất xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi... để thuận lợi trong giao dịch và hoạt
động; Các HTX không thực hiện được chế độ bảo hiểm xã hội cho xã viên và
người lao động; Công tác đào tạo nặng về đào tạo quản lý, thiếu đào tạo chuyên
sâu về tổ chức sản xuất linh doanh. Trình độ quản lý HTX còn thấp, đa số ban
chủ nhiệm quản lý theo kinh nghiệm, chưa qua đào tạo, trang thiết bị phục vụ sản
xuất chủ yếu là thủ công, việc tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ lẽ chưa có sự liên kết,
thiếu thông tin thị trường và thương hiệu sản phẩm.
- Về thời cơ: Trước khi đi vào tổ chức sản xuất kinh doanh chính thức mở
rộng thị trường, các HTX đã trãi qua quá trình sản xuất, tiêu thụ thử nghiệm, sản
xuất tiêu thụ những gói hàng nhỏ. Đó là cách làm hay, cần thiết nhằm kiểm điểm
rút kinh nghiệm về yếu tố đất đai, công nghệ sản xuất, các yếu tố về vốn, lao
động, đồng thời thử nghiệm về thị trường tiêu thụ...làm cơ sở cho việc mở rộng
sản xuất và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, kinh tế tập thể đang được sự ủng hộ
và tạo điều kiện tối đa từ các cấp chính quyền đại phương, chủ động được nguồn
vốn... Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, vì vậy nhu cầu hàng hóa
tập trung với quy mô lớn, sản xuất theo têu chuẩn an toàn thực phẩm ngày càng
cao, khi nhận thức của người dân về vấn đề này được nâng lên thì nhu cầu trong
hợp tác trong sản xuất ngày càng lớn. Các nhà máy, cơ sở chế biến, các đại lý,
siêu thị ngày càng có nhu cầu xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, sản xuất theo
tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng lớn. sự chuyển dịch lao động trong nông
thôn từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệm, sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ
ruộng đất dãn đến việc hình thành các trang trại. Đây được xem là cơ hội thuận
lợi để phát huy lợi thế trong mô hình sản xuất của HTX.
- Thách thức: Hội nhập kinh tế quốc tế có thể xem là thách thức to lớn đối
với các HTX trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, sức cạnh tranh
khốc liệt giữa các mặt hàng có giá trị, sức chạy đua đưa sản phẩm vào thị trường
lớn, đồng thời việc tạo uy tín và địa thế, thương hiệu trong lòng người tiêu dùng
cũng là một khó khăn không nhỏ đối với HTX. Vì vậy ban chủ nhiệm các HTX
cần sớm có biện pháp giải quyết vấn đề này, tạo không khí an toàn cho các xã
viên và lòng tin tuyệt đối của người tiêu dùng.
Tóm lại qua phân tích trên cho thấy, đây là thời điểm để các HTXRAT
Vĩnh Long tìm ra đối tác liên minh, phối hợp trong sản xuất kinh doanh, nhằm
tạo tính ổn định và bền vững trong hoạt động, đồng thời phát huy thế mạnh, giảm
rủi ro trong sản xuất, giảm chi phí và giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh với
thị trường. Ví dụ: liên kết HTX giao thông vận tải để di chuyển, lưu thông hàng
hóa; HTX chăn nuôi sẽ cung cấp nguồn phân chuồng cho sản xuất đồng thời lấy
lại phế phẩm để làm thức ăn trong chăn nuôi, HTX lúa có thể tận dụng diện tích
đất sau mỗi vụ để trồng cây ngắn ngày...Nhìn chung mô hình nào cũng có thuận
lợi và khó khăn của nó, biết khai thác đúng đắn và hợp lý sẽ tạo ra mô hình kinh
tế bền vững, tạo thế mạnh trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, góp
phần vào chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA HỢP TÁC XÃ
RAU AN TOÀN
Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều yếu tố khách quan và
có thể phân thành các nhóm chính như việc mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi nhóm
nhân tố đều có nhiều nhân tố khác nhau, nhưng chỉ có một số nhân tố có thể định
lượng được mức tác động của nó. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường và tăng mức lợi
nhuận tuyệt đối.
4.2.1.3. Nhân tố chi phí
Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,... đều thay đổi qua các năm. Chi
phí lại là một nhân tố tác động làm tăng, giảm lợi nhuận đáng kể. Mặt khác, các
chi phí trên ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Trong tình hình hiện nay giá
cả biến động không ngừng, các nhu yếu phẩm dành cho việc sản xuất tăng giảm
liên tục và có xu hướng tăng làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến lợi nhuận chung của HTX. Do đó, để tăng lợi nhuận, HTX cần có biện
pháp khắc phục làm giảm chi phí, hạn chế tối đa trong việc sử dụng vốn vào quá
trình sản xuất, đồng thời có chính sách đầu tư có hiệu quả tránh làm tổn thất, gây
thiệt hại và tốn công vô ít. Chi phí là nhân tố trực tiếp gây ảnh hưởng đến doanh
thu và lợi nhuận, nên yếu tố này cần được quan tâm thường xuyên và có phương
án điều chỉnh kịp thời nhằm kìm chi phí hạ xuống để đưa lơi nhuận tăng cao.
4.2.1.4. Thuế
Phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, thuế là khoản nghĩa vụ mà các đơn vị
kinh doanh phải nộp cho Nhà nước. Mức thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của HTX. Ở đây không có ý định đề cập đến các giải pháp giảm mức đóng góp
thuế cho Nhà nước. HTX có nhiều ưu đãi nhưng do sản xuất kinh doanh nhiều
mặt hàng, mỗi mặt hàng có một mức thuế suất khác nhau, mặt hàng nào được
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích thì sẽ có mức thuế suất thấp hơn các mặt hàng
khác. Vì vậy, khi tổng hợp các mặt hàng với từng mức thuế suất cũng sẽ ảnh
hưởng đến tổng lợi nhuận của HTX.
4.2.2. Các nhân tố khách quan
4.2.2.1. Các chính sách của Nhà nước
- Đối với nhà nước luôn có chính sách ưu đãi cho nền sản xuất nông
nghiệp của nước nhà như miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, đầu tư cơ sở
hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn, đầu tư cho khoa học kĩ thuật
công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, chính sách ưu đãi về thuế. Nhờ vậy mà
công việc sản xuất kinh doanh thuận lợi, sức cạnh tranh của hàng được cải thiện.
- Trong những năm gần đây, ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai liên tục
xảy ra làm mùa màng thất thoát, mất mát nhiều gây ảnh hưởng đến việc sản xuất
kinh doanh, Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ, gia hạn nợ, thuế giúp bà con xã
viên yên tâm sản xuất trong vụ mùa tiếp theo.
- Việc xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay chưa bị tác động nhiều bởi
các quy định của WTO mà Việt Nam đã cam kết. Việt Nam còn có thể bảo hộ
nông sản trong nước, tạo điều kiện cho các HTX có đủ thời gian tăng cường nội
lực để hòa nhập với tính cạnh tranh của thị trường.
- Chính sách khuyến học khuyến tài của nhà nước đã tạo điều kiện cho cán
bộ quản lý HTX có cơ hội tham gia học hỏi kinh nghiệm về chuyên môn cũng
như trình độ quản lý, đồng thời với chính sách này đã thu hút được nhiều nhân tài
có đủ trình độ về phục vụ cho HTX, giúp công tác điều hành quản lý HTX thuận
lợi, công tác tổ chức sản xuất – tiêu thụ được thực hiện một cách khoa học đã đáp
ứng kịp thời với các vướn mắt mà các HTX đang gặp phải.
4.2.2.2. Thị trường tiêu thụ
Do hạn hán tiếp tục kéo dài, đặc biệt là sự trở lại của hiện tượng Elnino
càng làm cho hạn hán thêm nghiêm trọng tại nhiều nơi trong nước gây mất mùa
và nhiều nơi không thể sản xuất được, dẫn đến việc thiếu hàng hóa trên thị
trường, các HTXRAT ở Vĩnh Long có điều kiện thuận lợi hơn có thể sản xuất
quanh năm nên có thể mang hàng hóa từ nơi nhiều cung cấp cho nơi thiếu.
An toàn thực phẩm là một đòi hỏi gay gắt trên thị trường hiện nay, các sản
phẩm đảm bảo được tiêu chuẩn an toàn sẽ dần được lòng ưa chuộng của người
tiêu dùng và chiếm được thị phần lớn trên thị trường tiêu thụ. Rau an toàn là một
sản phẩm sạch được sản xuất theo công nghệ mới đảm bảo chất lượng an toàn
thực phẩm, đồng thời cùng với sự năng động của cán bộ quản lý cũng như chiến
lược makertinh đúng đắn đã dẫn sản phẩm rau sạch của HTX đến với thị trường
cấp cao, có sức cạnh tranh mạnh nhưng giá cả, sức tiêu thụ tưong đối cao, điều
này đã gây ảnh hưởng nhiều đối với doanh thu và lợi nhuận của HTX
4.2.2.3. Các nhân tố khác
Các nhân tố khác có thể là: Thời tiết vụ mùa, sâu bệnh gây hại, thất thoát
trong vận chuyển, hao hụt trong bảo quản, các yếu tố này là nỗi lo đáng sợ nhất
của bà con xã viên, các yếu tố xấu không mong này khó tránh khỏi trong sản xuất
nông nghiệp nhưng khi xác đinh chính xác lịch thời vụ, gặp điều kiện thuận lợi
thì cũng góp phần tăng mức lợi nhuận. Ngoài ra sâu rầy, bệnh dịch cũng là các
nhân tố gây ảnh hưởng không nhỏ đối với doanh thu và lợi nhuận của HTX. Do
đặc tính của sản xuất rau an toàn là hạn chế tối thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, vì vậy nếu điều này xãy ra thì nó trở thành hậu quả gây thiệt hại đến
năng suất và sản lượng cũng như chất lượng của rau sạch. Để tránh điều này là
cần phải xác định đúng lịch thời vụ và cần có các biện pháp sinh học để ngăn
ngừa và điều trị cho rau nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho quá trình sản xuất.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỢP TÁC XÃ RAU AN TOÀN TẠI TỈNH VĨNH LONG
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG MÔ HÌNH HƠP TÁC
XÃ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
5.1.1. Thuận lợi
Kinh tế hợp tác xã đã được tỉnh quan tâm và thực hiện các chính sách hổ
trợ, khuyến khích như khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, chính sách thông
tin, chính sách xúc tIến thương mại, chính sách đào tạo tập huấn, chính sách ứng
dụng công nghệ được sở nông nghiệp và phát trIển nông thôn phối hợp với các
ngành và huyện thị xúc tiến và triển khai.
HTX mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả liên doanh, liên
kết, hợp đồng cung ứng nông sản ổn định, tạo được nIềm tIn trong nội bộ xã
viên, là nhân tố đIển hình được nhiều địa phương bạn học tập.
5.1.2. Khó khăn
- Sản xuất vẫn còn manh mún, chấp vá tự phát chưa được quy hoạch thành
vùng sản xuất hàng hóa lớn nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc đưa tiến bộ kĩ
thuật, đưa công nghệ mới vào sản xuất và rất khó tổ chức chế biến.
- Công nghệ sản xuất còn lạc hậu so với các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới.
- Khâu chế biến và bảo quản còn nhiều yếu kém. Điều này trước hết là bản
thân công nghệ chế biến bảo quản còn kém và bản tính của sản phẩm không thể
giữ được lâu, sau đó là do HTX thiếu vốn không đủ khả năng đầu tư máy móc,
thiết bị chế biến tiên tiến và cuối cùng là trình độ kĩ thuật , quản lý của cán bộ, xã
viên HTX chưa đáp ứng được. Một số HTX khá cũng chỉ làm được khâu sơ chế,
rất ít HTX chế biến được sản phẩm, khó kéo dài thời gian bảo quản, tiêu thụ cho
nên không đa dạng hóa được sản phẩm, không nâng cao được chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ của nhiều HTX còn ít hơn nhiều so với tiềm
năng của mình.
- Trình độ của cán bộ, xã viên còn nhiều bất cập: Nông dân, xã viên mới
thạo về sản xuất để tiêu thụ nhưng chưa quen sản xuất hàng hóa, chưa quen kinh
nghiệm văn minh; tuyệt đại bộ phận chưa có những hiểu biết cần thiết về
marketing nên còn sản xuất tùy tiện, không đúng quy trình kỹ thuật, dễ bỏ qua
các quy định về luật pháp, bỏ qua các tiêu chuẩn thương mại và an toàn thực
phẩm, thậm chí còn bớt xén, trà trộn lẫn lộn sản phẩm tốt và xấu... làm ảnh
hưởng rất lớn đến chữ tín và làm ăn lâu dài.
- Tiền công quản lý HTX còn thấp không lôi kéo được những người có tài
làm việc cho HTX, không khuyến khích họ đem hết tâm sức vào quản lý kinh
doanh HTX. Cái khó, vòng lẩn quẩn của cơ chế HTX hiện nay là làm kinh tế
nhưng lợi nhuận không phải là mục đích tối thượng. Từ đó tầm vi mô và vĩ mô
có cách nào hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn này cho các HTX?
- Việc đầu tư trang bị và đổi mới thiết bị còn rất yếu, vẫn chủ yếu là lao
động đơn thân với công cụ thô sơ, máy móc thiết bị chế biến, bảo quản chưa có
gì đáng kể, chỉ có chưa tới 1% số HTX có xe vận tải cơ giới. Nguyên nhân tình
trạng này ngoài sự yếu kém về công nghệ sản xuất, chế biến của HTX thì vấn đề
chủ yếu là bản thân các HTX không tiếp cận được công nghệ, thiết bị phù hợp và
không có vốn để đầu tư.
- Chính sách thuế của Nhà nước đối với các HTX thì ưu đãi nhưng còn
nhiều loại phí bất hợp lý.
- Nhiều HTX vẫn đang rất khó khăn, lúng túng trong việc tiềm kiếm đất
đai để làm trụ sở, văn phòng, cửa hàng và nhữngcơ sở sản xuất kinh doanh mặc
dù Luật đất đai gần đây đã mở đường cho việc giải quyết những vấn đề này
nhưng ở nhiều địa phương cho đến nay vẫn chưa có cách tháo gỡ.
- Một đặc điểm quan trọng của là khi mùa vụ thu hoạch hoặc khi được
mùa thì giá cả sản phẩm rất thấp, phần lớn các HTX vẫn thực hiện theo giá thị
trường giao ngay, từ đó đã gây nhiều thua thiệt cho nông dân và HTX.
- Còn ít chợ đầu mối mua bán buôn và chưa hình thành các trung tâm đấu
giá nông sàn giúp cho việc tiêu thụ nông sản với khối lượng lớn thuận lợi hơn.
- Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về một số sản phẩm nhập lậu
qua biên giới, sản phẩm không sạch đã gây không ít khó khăn cho việc tiêu thụ
sản phẩm của các HTX.
- Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệng qua “liên kết 4 nhà” nhưng cho đến nay chính sách này chưa thực hiện
được bao nhiêu vì không rõ “nhà” nào là mgười chủ động đứng ra liên kết và lợi
ích cụ thể của từng “nhà” ra sao?
- Tổng hợp các tồn tại khó khăn kể trên là sức cạnh tranh của sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường quốc tế của các
HTXRAT là yếu hơn nhiều thành phần kinh tế khác.`
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HTX
RAU AN TOÀN
+ Một là về thị trường tiêu thụ, cần đổi mới tư duy trong sản xuất kinh
doanh từ cách làm cũ là bán cái mình có thành bán cái thị trường cần, nhưng
ngày nay trong cơ chế thị trường, muốn làm được điều đó trước tiên phải đầu tư
cho công tác nghiên cứu thị trường, phải nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu xem thị
trường cần gì, phải xác định cho được khách hàng cuối cùng tiêu thụ sản phẩm
của mình là ai? Mong muốn của họ là gì? Họ mua ở đâu? Trực tiếp từ nhà sản
xuất hay qua trung gian? Trên cơ sở đó HTX phải tìm cho được các đầu mối tiêu
thụ, tìm được khách hàng đầu tiên và ký hợp đồng tiêu thụ với họ.
+ Hai là về phương án tổ chức sản xuất kinh doanh
- HTX nên đối chiếu, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình về khí hậu,
đất đai, tập quán sản xuất, về những sản phẩm độc đáo, có sức cạnh tranh
cao...phải biết tận dụng những cơ hội để có các quyết sách kinh doanh kịp thời.
- Tỉnh táo phòng ngừa rủi ro thách thức trong kinh doanh để tránh được
những chủ quan, vội vàng khi chọn các chiến lược kinh doanh.
- HTX có thể tiêu thụ những sản phẩm tự sản xuất của các nông hộ, các làm
này phát huy được tính năng động, khả năng thực tế của các hộ gia đình và lại
đơn giản, dễ làm, nên tuyệt đại bộ phận các HTX đều có thể làm được và làm có
hiệu quả. Nhưng cách làm này còn có nhược điểm là sản xuất manh mún, số
lượng sản phẩm ít không tập trung. Do đó, phát triển sản xuất các hộ xã viên theo
hướng trang trại là cách sản xuất hàng hoá tiên tiến. Việc đổ xô chuyển dịch cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp tạo điều kiện tích tụ đất, chuyên
môn hoá lao động, chỉ có những hộ làm nông nghiệp giỏi mới trụ lại và đi vào
sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá. Tổ chức sản xuất theo hướng trang trại sẽ
làm tăng năng xuất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
tiêu thụ sản phẩm đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên.
- Trong cơ chế thị trường đầy biến động, các HTX nên áp dụng hình thức
hợp đồng sản xuất và tiêu thụ để ràng buộc lẫn nhau về quyền lợi, trách nhiệm
tạo sự yên tâm ổn định sản xuất. Dự trù các tình huống có thể xảy ra để xây dựng
hợp đồng thật chi tiết, trong đó quy định quyền lợi và trách nhiệm của xã viên và
ban chủ nhiệm HTX. Hợp đồng nên bằng văn bản và được tập thể xã viên bàn
bạc, thảo luận, giải đáp các vướng mắc...và thống nhất với chủ trương chính sách
đã đưa ra. Không chạy theo lợi ích trước mắt mà phá vỡ quan hệ làm ăn lâu dài.
- Tích cực áp dụng công nghệ mới, đầu tư trang thiết bị hiện đại, thực hiện
chuyên môn hóa trong các khâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất
lượng an toàn là sự sống còn của HTX.
- Huy động vốn góp, lập quỹ tính dụng nội bộ để giúp đỡ bà con xã viên
trong lúc cần thiết, đồng thời tổ chức kiểm tra, quy định nghiêm ngặt về việc sử
dụng phân thuốc, thực hiện cam kết bảo đảm chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm trong sản xuất – tiêu thụ rau.
+ Ba là tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý và bà
con xã viên.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực về trình độ quản lý, kỹ thuật
sản xuất, và một số hiểu biết thiết yếu về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị
trường. Mặc dù theo chế độ dan bầu nhưng theo luật HTX 2003 thì nếu là cán bộ
chủ chốt quản lý giỏi thì có thể được các thành viên bầu lại nhiều lần, hoặc thuê
tuyển những người tài làm cán bộ điều hành HTX. Nên có chế độ lương thưởng
xứng đáng với họ vì đây là động lực quan trọng, động viên, thúc đẩy họ đem hết
tâm trí, sức lực cống hiến cho HTX.
- Tích cực tìm kiếm công nghệ, giống mới và thường xuyên mở các lớp tập
huấn tuyên truyền để bà con xã viên có thể cập nhật kiến thức mới về giống, kỹ
thuật sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng sản
phẩm, bảo quản sản phẩm được lâu hơn và đặc biệt là chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm.
+ Cuối cùng, một vấn đề cần quan tâm để các HTX nói chung và HTXRAT
nói riêng phát triển bền vững là liên kết mở rông quy mô sản xuất.
- Trước tiên, các HTX cần đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng logo, mã
vạch... nhằm tăng uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường trong nước và phát triển theo hướng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh liên kết, đặc biệt là liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà
khoa học, nhà kinh tế để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Làm tốt liên kết 4
nhà có thể có tác động từ nhiều phía, nhiều nhà tùy theo sự chỉ đạo của các cấp
địa phương, ban chủ nhiệm HTX và lợi ích của từng nhà, nhưng liên kết này
trước hết là phải có lợi cho HTX, vì thế HTX phải tạo ra những động lực để cuốn
hút họ. Trong cơ chế thị trường, động lực thúc đẩy họ là lợi ích của từng nhà, từ
đó nâng cao nghĩa vụ trách nhiệm của họ, để thành công thì chiến lược marketing
của HTX là rất quan trọng, đồng thời phải có lợi phí cho các nhà khoa học, nhà
tư vấn, nhà môi giới về khoa học kỹ thuật, về thị trường và khách hàng.
Tóm lại để phát triển bền vững và lâu dài, một mặt các HTX cần cố gắng
thực hiện các giải pháp kể trên để tăng sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, mở
rộng và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mặt khác, các HTX cần liên kết để tăng vốn,
công nghệ, giảm chi phí, tăng lợi nhuận như liên kết HTX với 4 nhà trong nước,
liên kết cả tư nhân và thương lái và cả đối thủ cạnh tranh, mời họ đầu tư hợp tác
để tạo sức mạnh cạnh tranh với thị trường.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
làm việc cũng như các điều kiện về đất đai, vốn sản xuất, nâng cấp các công trình
công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần vào việc phát triển chung của toàn
xã hội. Đối với HTXRAT là một mô hình mới lạ, mới xuất hiện lẻ tẻ ở một vài
địa phương, nhưng qua phân tích thì đây là một mô hình làm ăn có hiệu quả cần
được quan tâm mở rộng và đáng được các địa phương khác chú ý học hỏi. Chính
vì thế đề nghị cấp địa phương tạo điều kiện để người dân có cơ hội tiếp xúc với
mô hình, tham gia và mở rộng mô hình HTX nhằm tạo ra một vùng chuyên canh
rau an toàn, tạo vị thế các mặt hàng rau sạch trên toàn tỉnh cũng như gây ảnh
hưởng đối với các vùng lân cận, góp phần vào công cuộc xây dựng nền kinh tế
đất nước ngày càng phát triển, nâng cao đời sống an toàn của người dân.
1. Phạm Thị Mỹ Dung, Vũ Văn Cảnh (2005). Giáo trình phân tích chính
sách nông nghiệp, NXB Hà Nội.
2. Đỗ Thị Tuyết (2005). Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Khoa Kinh tế
& QTKD – ĐH Cần Thơ
3. Cục hợp tác xã nông nghiệp (2007) Mô hình hợp tác xã điển hình.
4. Sở nông nghiệp Vĩnh Long (2007) Nhật báo quý I, II, III, IV năm 2007.
5. Chi cục hợp tác xã nông nghiệp (2005 – 2007). Báo cáo hoạt động kinh
doanh năm 2005 – 2007.
6. Phạm Văn Hạnh (2007), Nông dân đầu tư cổ phần rau sạch
7. Trần Thị Hiền, Đỗ Thủy Tiên (2007), Hiệu quả 06 loại dinh dưỡng thủy
canh trên sự sinh trưởng & năng suất của cải ngọt đuôi phụng & xà lách tại HTX
rau an toàn quận Bình Thủy, TPCT 2005 – 2006.
8. Trần Văn Hiển (2006), Liên kết HTX nông nghiệp với doanh nghiệp
trong giai đoạn hiện nay..
PHỤ LỤC
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
3. Những nội dung trong quy định này không phù hợp với các Điều ước mà
Việt nam gia nhập thì thực hiện theo các Điều ước quốc tế đó.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rau an toàn (RAT): là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau
an: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm…) được sản xuất, thu
hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi
sinh vật, hóa chất độc hại dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo quy định tại
phụ lục 1,2,3,4 của Quy định này.
2. Điều kiện sản xuất RAT: là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm các
tiêu chí về điều kiện môi trường và qui trình sản xuất của các cơ sở sản xuất để
đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn.
3. Ngưỡng an toàn: là mức giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hóa chất độc
hại (kim loại nặng, nitrat, thuốc Bảo vệ thực vật, các chất điều hòa sinh trưởng),
các vi sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà không ảnh hưởng đến sức
khỏe con người theo Quy định hiện hành của Bộ Ytế.
4. Tổ chức chứng nhận RAT: là tổ chức các có điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc
chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận RAT.
Chương II
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
1. Tổ chức sản xuất RAT phải có cán bộ kỹ thuật chuyên ngành hoặc hợp đồng
thuê cán bộ chuyên ngành về trồng trọt hoặc BVTV từ trung cấp trở lên để hướng
dẫn kỹ thuật RAT.
2. Người sản xuất RAT phải qua lớp huấn luyện kỹ thuật sản xuất RAT.
1. Đất quy hoạch để trồng RAT phải đảm bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có đặc điểm lý, hóa, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển cây rau.
b) Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt
từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung và từ các nghĩa
trang, đường giao thông lớn.
c) Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt theo tiêu chuẩn TCVN 5941;
1995, TCVN 7209; 2000 nêu tại Phụ lục 5,6 của Quy định này.
2. Đất ở các vùng sản xuất RAT phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ
hoặc đột xuất.
1. Chỉ sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản
xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ đã qua xử lý bảo đảm không còn nguy
cơ ô nhiễm hóa chất vi sinh vật có hại.
2. Không sử dụng các loại phân bón có nguy cơ ô nhiễm cao như: phân chuồng
tươi, nước giải, phân chế biền từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón
trực tiếp cho rau.
1. Nước tưới cho rau phải lấy từ nguồn không bị ô nhiễm bởi các vi sinh vật và
hóa chất độc hại, phải đảm bảo chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN
6773:2000 (Phụ lục 7).
2. Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua sử lý, nước thải từ các bệnh
viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc,
nước phân tươi, nước giải, nước ao tù đọng để tưới trực tiếp cho rau.
3. Nguồn nước tưới cho các vùng RAT phải được kiểm tra định kỳ và đột xuất.
1. Luân canh: Khuyến khích bố trí công thức luân canh hợp lý giữa các loài
rau, giữa rau với cây trồng.
2. Xen canh: Việc trồng xen giữa rau với cây trồng khác không tạo điều kiện
để sâu bệnh phát triển.
a) Khu vực trồng RAT cần được thường xuyên vệ sinh đồng ruộng để được
hạn chế nguồn sâu bệnh hại và ô nhiễm khác.
b) Đối với rau trồng theo công nghệ cao cũng phải thực hiện các biện pháp vệ
sinh tiêu độc và đảm bảo thời gian cách ly hợp lý giữa các trà, vụ gieo trồng.
4. Chọn giống rau: không được sử dụng các loại rau biến đổi gen (GMO) khi
chưa có giấy chứng nhận an toàn sinh học.
5. Bón phân: Sử dụng đúng chủng loại, liều lượng, thời gian bón và cách bón
theo quy trình trồng trọt RAT cho từng loại rau; riêng phân đạm phải bảo đảm
thời gian cách ly trước khi thu hoạch ít nhất 10 ngày và ít nhất 7 ngày đối với
phân bón lá.
1. Áp dụng kỹ thuật quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên rau; khuyến khích
phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP).
2. Khuyến khích xây dựng nhà lưới, nhà màng cách ly côn trùng phù hợp với
nhu cầu sinh trưởng của mỗi loại rau và điều kiện sinh thái của từng vụ, từng
vùng, đặc biệt đối với các loại rau có giá trị kinh tế cao, rau trồng trái vụ.
3. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm đối tượng sâu bệnh hại
để phòng trừ kịp thời.
4. Áp dụng biện pháp phòng trừ thủ công, đặc biệt là biện pháp bắt sâu, bắt
bướm và diệt ổ trứng sâu vào thời điểm thích hợp, tiêu hủy các cây, bộ phận của
cây bị bệnh.
5. Sử dụng thuốc trừ sâu bệnh nguồn gốc sinh học, biện pháp phòng trừ sinh
học, nhất là các loại rau ngắn ngày. Bảo vệ, nhân nuôi và phát triển thiên địch
trong các vùng trồng rau.
6. Hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu bệnh cho rau.
Trường hợp cần thiết phải sử dụng thuồc hóa học tuân thủ nguyên tắt 4 đúng:
a) Đúng chủng loại: chỉ sử dụng các loại thuốc thuộc Danh mục BVTV được
phép sử dụng trên rau ở Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
b) Đúng liều lượng: sử dụng đúng nồng độ và liều lượng hướng dẫn trên bao bì
cho từng loại thuốc và từng thời gian sinh trưởng của cây trồng.
c) Đúng cách: áp dụng biện pháp phun xịt, tung vãi hoặc bón vào đất theo đúng
hướng dẫn của từng loại thuốc để đảm bảo hiệu quả, an toàn cho người và môi
trường.
d) Đúng thời gian: dử dụng thuốc đúng thời điểm theo hướng dẫn để phát huy
hiệu lực của thuốc và tuân thủ thời gian cách ly được quy định cho từng loại
thuốc, từng loại rau.
1. Thu hoạch: Rau an toàn phải thu hoạch đúng kỹ thuật, đúng thời điểm để
đảm bảo năng suất chất lượng và vệ sinh an toàn thược phẩm;
2. Bảo quản: rau an toàn sau khi thu hoạch phải được bảo quản bằng biện pháp
thích hợp để giữ được hình thái và chất lượng của sản phẩm.
Trước khi tiến hành sản xuất, Tổ chức sản xuất RAT phải công bố tiêu chuẩn
chất lượng theo quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BKH ngày 10/01/2006 của Bộ khoa học và
Công nghệ.
Các sản phẩm RAT trước khi lưu thông trên thị trường phải đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận RAT do tổng RAT chứng nhận RAT cấp.
2. Có bao gói thích hợp để đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm,
trường hợp không thể bao gói kín phải dùng dây buộc hoặc phải dùng dụng cụ
chuyên dùng để thuận lợi cho khâu vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ.
3. Có nhãn hàng hóa gắn liền với bao gói, dây buộc hoặc gắn trực tiếp và từng
sản phẩm (củ, quả); việc ghi nhãn hàng hóa RAT phải thực hiện theo Nghị định
89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nhãn hàng
hóa.
Điều 12: Tổ chức sản xuất, kiểm tra và giám sát RAT
1. Khuyến khích tổ chức RAT theo các hình thức phù hợp với quy mô sản
xuất như: tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.
2. Tổ chức sản xuất RAT phải đăng ký và chấp hành nghiêm túc các quy định
về điều kiện sản xuất RAT, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
chuyên ngành theo quy định tại văn bản này, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người tiêu dùng về chất lượng, tính an toàn của sản phẩm do mình sản xuất
và cung ứng.
Chương III
THỦ TỤC CHỨNG NHẬN ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT RAT
Điều 13: Đăng ký và chứng nhận điều kiện sản xuất RAT
1. Tổ chức sản xuất RAT gửi hồ sơ đăng ký đề nghị công nhận đủ điều kiện
sản xuất RAT về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nơi tiến hành sản
xuất.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đăng ký đủ điều kiện sản xuất RAT và bản kê khai điều kiện sản xuất
kèm theo (Phụ lục 8)
Điều 14: Thẩm định và chứng nhận điều kiện sản xuất RAT
a) Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, nếu đảm bảo điều kiện
theo quy định thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT.
b) Nếu chưa đảm bảo điều kiện sản xuất RAT, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn tổ chức đăng ký khắc phục những điều kiện chưa đạt yêu
cầu.
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT có hiệu lực tối đa không quá 3
năm, hết thời hạn phải đăng ký lại.
Điều 15: Giám sát, kiểm tra điều kiện sản xuất RAT
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức việc giám sát, kiểm tra điều
kiện sản xuất của các tổ chức được cấp giấy chứng nhận. Nếu phát hiện không
đảm bảo đủ điều kiện quy định thì ra văn bản yêu cầu khắc phục, quá thời hạn mà
tổ chức không khắc phục được thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận.
Điều 16: Phí cấp giấy chứng nhận điều kiện sản xuất RAT
Tổ chức, cá nhân sản xuất RAT phải trả phí cho việc thẩm định để cấp giấy
chứng nhận điều kiện sản xuất RAT theo quy định hiện hành.
Chương IV
THỦ TỤC CHỨNG NHẬN RAU AN TOÀN
1. Có đủ cán bộ chuyên ngành về trồng trọt hoặc BVTV từ trình độ đại học trở
lên để giám sát, kiểm tra quá trình sản xuất RAT phù hợp với quy mô sản xuất
tương ứng.
2. Có đủ trang thiết bị cần thiết hoặc có hợp đồng thuê tổ chức khác có đủ năng
lực để thực hiện việc kiểm nghiệm RAT.
3. Tổ chức chứng nhận RAT chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
chứng nhận của mình.
Điều 18: Thủ tục công nhận, chỉ định Tổ chức chứng nhận RAT
1. Tổ chức có nhu cầu hoạt động về chứng nhận RAT gửi Hồ sơ đăng ký về Sở
nông nghiệp và PTNT nơi đóng trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký được công nhận là Tổ chức chứng nhận RAT theo mẫu tại Phụ
lục 9.
b) Bản kê khai chi tiết kèm theo Đơn đăng ký về các điều kiện được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Quy định này.
2. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định điều kiện của các tổ chức đăng ký, nếu
đủ điều kiện thì ra quyết định công nhận là tổ chức chứng nhận RAT.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định đơn vị thực hiện việc
chứng nhận RAT.
Tổ chức chứng nhận RAT tiến hành giám sát, kiểm tra trong suốt quá trình sản
xuất theo quy trình đã được thông báo trước cho các tổ chức sản xuất RAT.
Tổ chức, các nhân sản xuất RAT phải trả phí cho việc thẩm định để cấp giấy
chứng nhận RAT theo quy định hiện hành.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RAU AN TOÀN
1. Xây dựng qui định sản xuất và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các khu sản
xuất RAT tập trung.
2. Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT.
3. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật, các qui trình, qui phạm, tiêu
chuẩn chất lượng về RAT.
4. Quản lý việc đăng ký, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất RAT, công bố tiêu chuẩn chất lượng RAT, kiểm nghiệm và chứng nhận
RAT.
5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người sản xuất và tiêu dùng sản xuất
RAT.
6. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về sản xuất, chứng nhận
RAT.
Điều 22: Phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về RAT
1. Cục Trồng trọt: là đầu mối thực hiện quản lý nhà nước, tổ chức chỉ đạo thực
hiện về RAT, có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về sản xuất
RAT.
b) Chì đạo xây dựng qui hoạch tổng thể các khu sản xuất RAT tập trung trên
phạm vi toàn quốc; chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án phát triển RAT.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuốc Trung ương thực hiện tổ chức chứng nhận điều kiện sản xuất
RAT, sản phẩm RAT, kiểm tra giám sát về sản xuất RAT tại địa phương.
d) Phối hợp với Thanh tra Bộ chỉ đạo điều kiện sản xuất RAT, chứng nhận
sản phẩm RAT.
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản xuất RAT.
b) Quản lý các đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử về sản xuất, bảo quản
RAT.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, chỉ đạo, giám sát, quản lý về
sản xuất và chứng nhận RAT.
a) Đào tạo tập huấn và chỉ đạo mở rộng áp dụng quy trình quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM, ICM) trên rau, quy trình sản xuất RAT theo GAP.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với hệ thống bảo vệ thực
vật ở các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ về sản xuất RAT theo sự
phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Tập huấn, phổ biến quy trình kỹ thuật cho nông dân về sản xuất RAT.
b) Thông tin, tuyên truyền góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ RAT.
c) Xây dựng các mô hình trình diễn về RAT tại các vùng trọng điểm để khuyến
cáo nhân rộng.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh, thành phố quy hoạch vùng sản xuất và tiêu thụ
RAT và dự án đầu tư phát triển vùng sản xuất RAT tại địa phương;
b) Đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ
RAT;
c) Quản lý việc đăng ký và tổ chức kiểm tra, thẩm định và cấp giấy chứng nhận
điều kiện sản xuất RAT;
d) Trên cơ sở những quy trình sản xuất RAT của Bộ, xây dựng và chỉ đạo thực
hiện quy trình sản xuất RAT phù hợp với điều kiện địa phương.
đ) Đào tạo, tập huấn và cấp chứng chỉ về sản xuất RAT cho người sản xuất;
e) Công nhận, chỉ định và quản lý hoạt động của các Tổ chức chứng nhận RAT
trên địa bàn;
g) Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo về sản xuất RAT và chứng
nhận chất lượng RAT.
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động sản xuất, kiểm tra và chứng
nhận RAT có trách nhiệm thực hiện Quy định này, nếu vi phạm tùy theo mức độ
sẽ bbị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp
luật.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần
phải phản ánh về Bộ Nông nghiệp và phát triền nông thôn để kịp thời giải quyết./