You are on page 1of 3

THANH TỊNH - Nhà thơ (1911 – 1988)

* Tên khai sinh: Trần Văn Ninh, sau đổi tên Trần Thanh Tịnh, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1991
tại Huế. Mất ngày 17 tháng 7 năm 1988 tại Hà Nội. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Hội viên
sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957).
* Nhà thơ Thanh Thịnh từng làm nghề hướng dẫn viên du lịch, dạy học, đo đạc ruộng đất. Sau
tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945), ông làm Tổng thư ký Hội văn hoá cứu quốc Trung Bộ. Khi tạp
chí Văn nghệ quân đội ra đời, ông là phó chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm. Về sau, chuyên sáng tác.
Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam (khoá I, II). Uỷ viên Liên hiệp văn học
nghệ thuật Việt Nam. Cấp bậc Đại tá QĐND Việt Nam trước khi nghỉ hưu. ông đi đầu trong lối
viết “những đoạn văn ngắn” và là nhà văn có nhiều giai đoạn văn học.
*Tác phẩm chính: Ngậm ngải tìm trầm (truyện ngắn, 1943), Quê mạ (truyện ngắn, 1941); Chị
và em (truyện ngắn, 1942); Xuân và Sinh (truyện ngắn, 1944); Hận chiến trường (thơ, 1937);
Sức mồ hôi (ca dao, 1954);
- Ông đã nhận giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam (1951 – 1952) cho những bài độc tấu xuất
sắc.

NGUYÊN HỒNG - Nhà văn (1918 - 1982)


* Tên khai sinh: Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918. Mất ngày 2 tháng 5 năm 1982
tại Yên Thế (Bắc Giang).
*Quê: thành phố Nam Định. Mất ngày 2 tháng 5 năm 1982 tại Yên Thế (Bắc Giang).
* Sinh trưởng trong một gia đình nghèo, sớm mồ côi cha, ngay từ nhỏ, Nguyên Hồng đã phải cùng mẹ ra
Hải Phòng lần hồi kiếm sống trong các xóm chợ nghèo. Những năm 1937-1939, ông tham gia phong trào
Mặt trận Dân chủ ở Hải Phòng. Tháng 9-1939, ông bị Pháp bắt, năm 1940, ra tù ông lại bị thực dân Pháp
đưa đi trại tập trung ở Bắc Mê (Hà Giang) và sau đó bị quản thúc ở Nam Định (từ 11-1941). Ông tham gia
tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Hà Nội. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp , ông hoạt động ở
Hội văn nghệ Việt Nam (từ 1947 – 1957). Ông là uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam (khoá I và
II). Những năm cuối đời Nguyên Hồng về sống, sáng tác tại Tân Yên (Hà Bắc) và mất tại đó. Ông được tặng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật (đợt 1, 1996).
* Những tác phẩm chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Bảy Hựu (truyện ngắn, 1941); Những ngày thơ
ấu (truyện ngắn, 1941); Qua những màn tối (truyện, 1942); Cuộc sống (tiểu thuyết, 1942); Miếng
bánh (truyện ngắn, 1945); Ngọn lửa (truyện vừa, 1945); Đất nước yêu dấu (ký, 1949)
NGÔ TẤT TỐ - Nhà văn(1894 - 1954)
*Tên khai sinh: Ngô Tất Tố, sinh năm 1894 mất ngày 20 tháng 4 năm 1954 tại Yên Thế, Bắc
Giang.
*Quê: làng Lộc Hà, Từ Sơn, Bắc Ninh (nay là xã Mai Lâm, Đông Anh, Hà Nội). Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam.
* Trước cách mạng, ông làm nhiều nghề. Cách mạng Tháng Tám, ông tham gia ủy ban Giải
phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946: Gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham
gia kháng chiến chống Pháp. Nhà văn từng là: Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc,là ủy
viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam .
*Tác phẩm chính: Tắt đèn (tiểu thuyết, 1937); Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, 1939);
Đường Thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940); Việc làng (phóng sự, 1940); Trước lửa chiến đấu(dịch,
truyện vừa, 1946)….
- Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1941-1952 của Hội văn
nghệ Việt Nam.

NAM CAO - Nhà văn(1917-1951)


(Bút danh khác: Thuý Rư, Xuân Du, Nguyệt,…)
* Tên khai sinh: Trần Hữu Tri, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1917.
* Quê : làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân tỉnh Hà Nam (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân, Hà
Nam). Hy sinh ngày 30 tháng 11 năm 1951, tại Hoàng Đan (Ninh Bình). Đảng viên Đảng Cộng
Sản Việt Nam.
* Khi còn nhỏ Nam Cao học ở làng và thành phố Nam Định. Từ 1936, bắt đầu viết văn ,báo.
Năm 1945, ông tham gia cách mạng. Sau đó vào đoàn quân Nam Tiến, hoạt động ở Nam Bộ.
Năm 1950, ông nhận công tác ở tạp chí Văn nghệ ,là ủy viên Tiểu ban Văn nghệ Trung ương.
Năm 1951, ông tham gia đoàn công tác thuế nông nghiệp ở khu III. Bị địch phục kích và hi sinh.
* Tác phẩm chính: Đôi lứa xứng đôi (truyện ngắn,1941); Nửa đêm (truyện ngắn, 1944);
Cười (truyện ngắn, 1946); ở rừng (nhật ký, 1948); Truyện biên giới (1951); Đôi mắt (truyện
ngắn, 1954);Sống mòn (truyện dài,1956,1970); Chí Phèo (truyện ngắn, 1957); …
- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – Nghệ thuật (đợt 1, 1996)
PHAN BỘI CHÂU( 1867- 1940)
Nhà văn, nhà cách mạng yêu nước.
*Lúc đầu lấy tên là Phan Văn San, sau đổi thành Phan Bội Châu. ông có nhiều biệt hiệu: Hải
Thu; Sào Nam; Thị Hán…
*Phan Bội Châu xuất thân trong một gia đình nho học.Ông được mệnh danh là thần đồng xứ
Nghệ, nhưng rất lận đận trong thi cử, mãi đến năm 1900 mới thi đậu Giải Nguyên trường Nghệ.
Ông có một tinh thần yêu nước sục sôi từ khi còn thanh niên, năm 1904 thành lập hội Duy Tân,
năm 1905 xuất dương sang Nhật Bản phát động phong trào Đông du. Đến năm 1908, phong
trào Đông du bị giải tán, Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật Bản. Năm 1912 ông sang Trung
Quốc lập Việt Nam Quang phục hội,
*Tác phẩm chính: Bình Tây thu Bắc ( 1883); Hải ngoại huyết thư (1906); Thư gửi Phan
Chu Trinh (1907)...Phan Sào Nam văn tập ; Phan Bội Châu niên biểu...
nợ phù sinh(1923-1924);Bút quan hoài(1936)…
PHAN CHU TRINH (1872- 1927)
Nhà văn, nhà chí sĩ cách mạng
*Quê: Làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ( nay thuộc thôn Tây Hồ, xã Tam
Phước, thị xã Tam Kì).
* Ông xuất thân trong một gia đình có học, thưở nhỏ học chữ Hán và học võ, sau đi học theo lối
cử nghiệp, nhưng cuối cùng ông nhận ra chân tướng của quan trường, ông đi khắp nơi kêu gọi
nhân dân thức tỉnh. Ông đẩy mạnh công cuộc duy tân, khai hoá nhân dân. Sau đó ông tham gia
hoạt động cách mạng.
* Tác phẩm chính:Tỉnh quốc hồn ca( kêu gọi duy tân theo hướng dân chủ tư sản); Tây Hồ thi
tập; Thư thất điều(kể 7 tội của Khải Định khi ông ta sang Pháp)...
TẢN ĐÀ ( 1889-1939)
Nhà thơ.
*Tên khai sinh: Nguyễn Khắc Hiếu.
* Quê: làng Khê Thượng, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây.
* Ông sinh trưởng trong một gia đình quan lại suy tàn. Thưở nhỏ được học hành tử tế, nhưng thi
hai lần đều hỏng, ông chuyển sang làm thơ văn. Con đường đời và sự nghiệp lận đận, cuối cùng
ông mất trong nghèo đói, tại phố Cầu Mới.
*Tác phẩm chính: Khối tình con I và II; Giấc mộng con I và II; Thề non nước;... ngoài ra ông
còn dịch nhiều loại sách khác.
* Tản Đà được coi là một cây bút phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực.

TRẦN TUẤN KHẢI - Nhà thơ(1895- 1983)


( bút hiệu: Á Nam, Đông Minh, Lâm Tuyền Khách…)
* Tên khai sinh: Trần Tuấn Khải, sinh ngày 4 tháng 11 năm 1895, mất ngày 7 tháng 3 năm
1983 tại thành phố Hồ Chí Minh.
* Quê: Làng Quan Xán, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
* Ông sinh ra trong một gia đình nhà nho có truyền thống yêu nước. Từng chịu ảnh hưởng của
phong trào Duy Tân, Đông kinh nghĩa thục. Sau ngày đất nước được thống nhất, ông là cố vấn
của Hội văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
* Tác phẩm chính: Gương bể dâu(1922); Duyên nợ phù sinh(1923-1924);Bút quan hoài(1936)

VŨ ĐÌNH LIÊN - Nhà thơ( 1913- 1996).


* Quê: làng Châu Khê, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
* Vũ Đình Liên xuất thân trong một gia đình nền nếp gia phong, sinh ra ở một vùng quê đậm
tình làng nghĩa xóm. Nhiều năm ông là giáo sư trường Đại học Sư phạm Hà Nội, là Hội viên sáng
lập Hội Nhà văn Việt Nam( 1957).
*Vũ Đình Liên xuất hiện trong phong trào thơ mới, nổi tiếng với bài thơ “ ông đồ”. Thực ra từ
năm 13 tuổi ông đã làm thơ, chủ yếu là thơ hoài cổ. Thơ ông mang đậm bản sắc quê hương, lời
văn bình dị.
* Những tác phẩm chính: Đôi mắt( thơ, 1957); Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam( cùng nhóm
Lê Quý Đôn biên soạn, 1957)...
An –đéc – xen
- Sinh năm 1805, mất năm 1875.
- An-đéc-xen là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.
- Nhiều truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích, nhưng cũng có những truyện do ông hoàn
toàn sáng tạo ra.
- Bạn đọc khắp năm châu quen thuộc với nhiều truyện của ông như : Cô bé bán diêm, Bầy chim
thiên nga, Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của Hoàng Đế, Nàng công chúa và hạt đậu,…
Xéc-van-tét
- Ông sinh năm 1547, mất năm 1616, là nhà văn Tây Ban Nha.
- Quê ông ở một thị trấn gần thủ đô Madrid, có bố làm nghề thầy thuốc.
- Ông vốn là binh sĩ, bị thương năm 1571 trong một cuộc thủy chiến và bị bắt giam ở An-giê từ
năm 1575 đến năm 1580. Trở về Tây Ban Nha, ông sống một cuộc đời cực nhọc, âm thầm mãi cho
đến lúc công bố tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê.
- Cuộc đời nhiều biến động thăng trầm, hoàn cảnh xô đầy đến nhiều nơi khiến cho Xéc-van-tét
có một vốn sống vô cùng phong phú, giúp ông có nhiều chất liệu sáng tác. CHủ đề trong các truyện
ngắn, tiểu thuyết của Xéc-van-tét là sự lố bịch lỗi thời của xã hội phong kiến cũng như mặt trái của xã
hội tư bản. Ông là nhà văn có những đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại hoá văn học nhân
loại. Nhiều nhà nghiên cứu từng đánh giá rất cao giá trị nghệ thuật của Đôn-ki-hô-tê, coi đây là tác
phẩm mở ra một thời đại mới cho thể loại tiểu thuyết. Đônkihôtê đã đưa tên tuổi Xéc-van-tét trở
thành một nhà văn tầm cỡ thế giới, sánh ngang với những nhà văn lừng danh như Secxpia, Rabơle...
Dưới ngòi bút tuyệt vời điêu luyện của ông, hình ảnh các nhân vật như Đôn Kihôtê, Sanchô cứ lừng
lững, hiển hiện, ám ảnh tâm trí, trở thành niềm say mê của bạn đọc nhiều thế hệ, thuộc nhiều quốc gia
trên thế giới.
- Các tác phẩm chính của ông là : Galatêa, Cuộc du ngoạn lên đỉnh núi Pacnanxơ, Truyện làm
gương, Đôn ki hô tê.
O Hen-ri
- Sinh năm 1862, mất năm 1910.
- Tác giả là nhà văn Mĩ chuyên viết truyện ngắn.
- Nhiều truyện của ông đã để lại cho bạn đọc những ấn tượng sâu sắc như Căn gác xép, Tên
cảnh sát và gã lang thang, Quà tặng của các đạo sĩ,… Các truyện của O Hen-ri thường nhẹ
nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình thương yêu người nghèo khổ, rất cảm
động.

Ai-ma-tốp
- Sinh năm 1928, mất năm 2008, là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan, một nước cộng hòa ở vùng Trung
Á, thuộc Liên Xô trước đây.
- Nhiều tác phẩm của ông quen thuộc với bạn đọc VN như Cây phong non trùm khăn đỏ, Người
thầy đầu tiên, Con tàu trắng,…

You might also like