Professional Documents
Culture Documents
1. Kinh tế
Nhật Bản được cả thế giới biết đến với nền kinh tế rất phát triển, dân trí cao
là một trong những nước có tỉ lệ nghèo đói thấp nhất, tỉ lệ bất bình đẳng trong thu
nhập thấp nhất trong các nước có nền kinh tế lớn, đồng thời có dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, lương hưu, vận tải công cộng và an ninh được xếp vào loại tốt
nhất thế giới. Bởi vậy, thị trường tiêu dùng Nhật Bản cũng sử dụng các sản phẩm
có chất lượng cao, thẩm mỹ đẹp, an toàn với sức khỏe con người và được quy định,
kiểm tra nghiêm ngặt trước khi đưa vào tiêu thụ. Từ đặc điểm trên, sản phẩm Ván
sàn của công ty hướng đến sẽ là sản phẩm cao cấp hơn sản phẩm nội địa, đặc biệt
chú trọng đến chất lượng, thẩm mỹ và độ an toàn của sản phẩm để đáp ứng các yêu
cầu của thị trường này.
2. Thực trạng và đối thủ cạnh tranh.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản năm
2022 bao gồm: hàng dệt may, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, phương
tiện vận tải và phụ tùng, gỗ và đồ nội thất, hàng thủy sản. Trong đó gỗ, sản phẩm
từ gỗ và đồ nội thất chiếm 1,89 tỷ USD. Từ đó cho thấy thị trường đồ nội thất tại
Nhật Bản là một thị trường màu mỡ và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
Thị trường dịch vụ cải tạo nhà ở được định giá 317 tỷ USD vào năm 2020 và
dự kiến sẽ đạt 585 tỷ USD vào năm 2028. Trong đó tăng trưởng mạnh mẽ nhất là
phân khúc thay mới và sửa chữa ngoại thất, nội thất với tăng trưởng dự kiến 6,3%
trong giai đoạn 9 năm tiếp theo.
Những người tiêu dùng trong độ tuổi từ 35 đến 54 đang là phân khúc khách
hàng đóng góp doanh thu nhiều nhất. Bên cạnh đó, những người trẻ tuổi mới đi
làm thường có xu hướng chi tiêu nhiều hơn vào việc xây dựng phong cách, lối
sống thể hiện qua việc bài trí nội thất trong căn hộ. Dự báo số người dưới 35 tuổi
quan tâm tới việc cải tạo, tân trang nhà cửa cũng như thay thế, sửa chữa nội thất sẽ
tiếp tục tăng mạnh trong những năm sau.
Trên thế giới, Bắc Mỹ là thị trường lớn nhất và tạo ra doanh thu cao nhất cho
ngành nội thất – ngoại thất trong năm 2020 - 2021. Tiềm năng tăng trưởng cao nhất
thuộc về Ấn Độ với mức tăng trưởng 8,9% một năm và các nước Châu Á Thái
Bình Dương (8,6% một năm)
Theo báo cáo của cơ quan ngôn luận của hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam
năm 2022, Nhật Bản là quốc gia nhập khẩu ván sàn từ Việt Nam lớn thứ 3 với 1,89
tỷ USD tăng 46% so với năm 2021 sau Mỹ (8,48 tỷ USD) và Trung Quốc (2,17 tỷ
USD).
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Nhật Bản, nhập khẩu mặt hàng
đồ nội thất trong tháng 01/2022 đạt 71,6 nghìn tấn, trị giá 26,6 tỷ Yên (tương
đương 229,7 triệu USD), giảm 1,9% về lượng và tăng 19,7% về trị giá so với tháng
01/2021. Trị giá tăng mạnh là do giá tăng mạnh, bởi các chi phí đầu vào và phí vận
chuyển ngày càng tăng tại các thị trường cung cấp.
Trong đó, Trung Quốc là thị trường cung cấp đồ nội thất lớn nhất cho Nhật
Bản, đạt 36,5 nghìn tấn, trị giá 14,2 tỷ Yên (tương đương 122,5 triệu USD), tăng
6,4% về lượng và tăng 26,3% về trị giá so với tháng 01/2021; tiếp theo là thị
trường Việt Nam đạt 16,9 nghìn tấn, trị giá 5,9 tỷ Yên (tương đương 51,3 triệu
USD), giảm 10,8% về lượng, nhưng tăng 13,5% về trị giá so với tháng 01/2021.
Theo Tạp chí doanh nghiệp và đầu tư thống kê năm 2022, sản phẩm ván và
ván sàn chiếm tới 11,3% tổng kim ngạch xuất khẩu đồ nội thật từ Việt Nam sang
Nhật Bản thu về 16,613 nghìn USD, cho thấy được tiềm năng xuất khẩu mặt hàng
đồ nội thất, đặc biệt là ván sàn sang Nhật Bản là rất lớn bởi Nhật Bản là thị trường
có sức tiêu thụ lớn, với dân số gần 126 triệu người và thu nhập bình quân đầu
người khoảng 43.000 USD/người.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tận dụng hiệu quả các cam kết trong các
Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam và Nhật Bản cùng là thành viên
như: Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)... Điều này sẽ thúc đẩy ngành gỗ tăng trưởng
khả quan trong thời gian tới.
Mặc dù theo đuổi chính sách thương mại tự do cắt giảm thuế quan theo lộ
trình từ các Hiệp định thương mại, nhưng Nhật Bản vẫn áp dụng các cơ chế phi
thuế quan nhằm bảo hộ ngành sản xuất trong nước.
Trong các rào cản như vậy, Chính phủ Nhật Bản thường lồng những lý do
chính đáng như bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước những hành động
thương mại không lành mạnh (chống bán phá giá, chống trợ cấp), bảo vệ an toàn
sức khỏe con người, an toàn môi trường… Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt
được nhu cầu, sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng đúng các yêu cầu và
quy định của thị trường Nhật Bản.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn nhập khẩu hàng hóa vào Nhật Bản phải thực
hiện khai báo với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nhật Bản để được phép
nhập khẩu. Giấy phép nhập khẩu sẽ được cấp sau khi cơ quan Hải quan Nhật Bản
thực hiện các thủ tục kiểm hóa hàng hóa cần thiết đối với hàng hóa liên quan và
các doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện đầy đủ các thủ tục thanh toán thuế hải quan
và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Về thủ tục
Sản phẩm ván sàn khi sang thị trường Nhật Bản cần đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật sau:
Thông số kỹ thuật Thông số tiêu chuẩn
Độ chống mài mòn AC AC2 (Lớn hơn hoặc bằng 1000 số vòng
quay)
Chịu va đập IC2 (15N/1000mm-12N/1400mm), IC3
(20N/1200mm-15N/16000mm)
Tiêu chuẩn Class Class 21: Domestic – Moderate (Công
trình dân dụng – Mức độ vừa phải)
Class 22: Domestic – Normal (Công
trình dân dụng – Mức độ thường)
Class 23: Domestic – Intensive (Công
trình dân dụng – Mức độ mạnh)
Class 31: Commercial – Moderate
(Công trình thương mại – Mức độ vừa
phải)
Class 32: Commercial – Normal (Công
trình thương mại – Mức độ thường)
Class 33: Commercial – Intensive
(Công trình thương mại – Mức độ
mạnh)
Tiêu chuẩn về độ trương nở Cấp độ 3 (trương nở dưới 8%)
Tiêu chuẩn về hèm khóa Hèm khóa thế hệ III, IV, Valinge
Innovations, Uniclic, Yekalon,
Innovations4Flooring,
c. Tiêu chuẩn về độ chống cháy
Sản phẩm ván sàn khi sang thị trường Nhật Bản cần đạt yêu cầu về chứng
chỉ chống cháy Châu Âu là vật liệu cháy - rất hạn chế tạo ra ngọn lửa.
d. Tiêu chuần về bao bì và ghi nhãn sản phẩm
Sản phẩm ván sàn tại Nhật Bản phải có bao bì thể hiện các thông tin bắt buộc sau:
Tên sản phẩm: Tên của sản phẩm sẽ là tên hợp pháp của nó.
Mã sản phẩm: Mã của sản phẩm mà nhà sản xuất quy định
Kích thước: chiều dài, chiều rộng và độ dày của mỗi tấm ván.
Số lượng ròng: biểu thị bằng đơn vị khối lượng (kilôgam, gam)
Số lượng tấm: Số tấm ván có trong bao bì
Diện tích: số m2 có trong bao bì
Ngày sản xuất
Nơi xuất xứ