Professional Documents
Culture Documents
KHOA:
-------------o0o--------------
Vũ Ngọc Huyền
Vũ Quỳnh Trang
Lớp: KTE206(GD1-HK2-2223).12
Khóa: 61
Giáo viên giảng dạy: TS. Nguyễn Thị Hoa Hồng
Hà Nội, 4/2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý
ĐỊNH TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ NGÀNH HÀNG XA XỈ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Thông tin về hàng xa xỉ
1.2.2. Hành vi mua hàng ngẫu hứng
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Định nghĩa cơ sở lý luận
2.1.2. Cơ sở lý luận của các nhân tố ảnh hướng đến ý định tiêu dùng sản phẩm
xa xỉ tại Việt Nam
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu đề xuất
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3. Mẫu và phương pháp lấy mẫu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức
1.2. Độ tin cậy của thang đo
1.3. Kiểm tra tính phối chuẩn của nghiên cứu
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1.1. Kết luận
1.2. Đề xuất giải pháp
1.2.1. Giải pháp đối với người tiêu dùng
1.2.2. Giải pháp đối với người bán hàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng xa xỉ hay xa xỉ phẩm là những mặt hàng giá trị cao nhưng không thiết yếu
dành để mang lại nhiều hưởng thụ hơn cho người sở hữu và thường là đắt tiền, chủ yếu
chỉ dành cho những người có thu nhập cao và có khả năng tài chính mua sắm và sử
dụng.
Từ định nghĩa của hàng xa xỉ ta có thể suy ra ngay được rằng đối tượng người
dùng mà nó nhắm đến cũng như là khách hàng mục tiêu là tầng lớp thu nhập cao và
siêu giàu. Tỷ lệ chính xác dân số toàn cầu thuộc tầng lớp có thu nhập cao và siêu giàu
có thể khác nhau tùy thuộc vào định nghĩa cụ thể của các danh mục này. Tuy nhiên,
theo báo cáo của Credit Suisse, tính đến năm 2021, những cá nhân có giá trị tài sản
ròng trên 1 triệu USD (không bao gồm giá trị nơi ở chính của họ) chiếm khoảng 0,6%
dân số trưởng thành trên thế giới. Báo cáo cũng ước tính rằng những cá nhân có giá trị
ròng cực cao trên thế giới, những người có giá trị ròng trên 50 triệu USD, chiếm
khoảng 0,001% dân số toàn cầu. Một nhận xét có thể được rút ra từ số liệu trên, đó là
số lượng khách hàng mục tiêu của xa xỉ phẩm là tương đối ít, con số này còn thay đổi
tùy thuộc vào quốc gia, thành phố, v.v… Cuộc cạnh tranh của các thương hiệu cao cấp
để tranh giành thị phần là vô cùng căng thẳng bởi lẽ nếu không thể tạo ra được doanh
thu, thì rất có khả năng họ sẽ đứng trước nguy cơ phá sản hoặc bị mua lại bởi các nhãn
hiệu khác. Việc này càng trở nên khó khăn hơn khi thế giới chứng kiến ảnh hưởng tiêu
cực của COVID-19, kinh tế trì trệ đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn, các ngân hàng Trung ương đã tung ra rất nhiều gói hỗ trợ dưới hình thức in
tiền và hạ lãi suất. Việc này dẫn đến việc lạm phát bùng nổ ở nhiều nơi. Tại Hoa Kỳ,
theo trang tin tức CNBC, chỉ số CPI tháng 7/2021 đạt 5,4% - lớn nhất kể từ tháng
2/1991. Lạm phát đồng nghĩa với việc các cá nhân sẽ đối mặt với việc giá cả của các
hàng hóa thiết yếu tăng nhanh chóng trong khi thu nhập không thay đổi hoặc thay đổi
rất chậm. Lợi tức không đủ để mua hàng thiết yếu dẫn đến việc người dùng sẽ không
mấy mặn mà với hàng xa xỉ. Các công ty đã gánh chịu rất nhiều khó khăn. Trong năm
2020, đỉnh điểm của đại dịch ở Châu Âu, Louis Vuitton cũng đã phải sản xuất khẩu
trang thay vì túi xách. Tình hình vẫn tiếp tục ở thời điểm hiện tại khi mà lạm phát vẫn
tiếp tục duy trì ở mức cao tại nhiều thị trường trên thế giới. Đặt ra một vấn đề đối với
các giám đốc tiếp thị của những tập đoàn bán đồ hiệu đó là làm thế nào để khiến khách
hàng chi tiền cho những món đồ đắt tiền trong thời kỳ khó khăn. Đó chính là lí do chủ
đề nghiên cứu này ra đời, những yếu tố nào tác động đến quyết định tiêu dùng của
người tiêu dùng hàng xa xỉ? Nhóm tác giả nhận thấy rằng có rất ít nghiên cứu về chủ
đề này tại Việt Nam, trong khi đó theo nhận định của nhà báo Ban Mai - Tạp chí
VnEconomy các thị trường lớn như Trung Quốc, Ma Cao đã bão hòa, Việt Nam, Thái
Lan và các nước Đông Nam Á khác trở thành thị trường tiềm năng để các thương hiệu
khai thác, nhờ vào sự phát triển tốt của nền kinh tế. Bài nghiên cứu này hi vọng có thể
giúp các nhãn hiệu có một chiến lược khách hàng phù hợp và một cách tiếp cận với
người tiêu dùng hợp lý ở thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường toàn cầu nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ về các yếu
tố này, từ đó giúp các doanh nghiệp và nhà sản xuất hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong
muốn của khách hàng, từ đó có thể phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp và tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
b. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể là tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua sắm hàng xa xỉ của người tiêu dùng.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tiêu dùng của người tiêu dùng về ngành hàng xa xỉ.
Đo lường thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm hàng xa xỉ
của người tiêu dùng.
Đề xuất cơ hội kinh doanh và chiến lược tiếp thị cho các nhãn hàng xa xỉ thông
qua việc tập trung khai thác những hưởng tích cực đến hành vi mua hàng của người
tiêu dùng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng
của người tiêu dùng hàng xa xỉ" là người tiêu dùng hàng xa xỉ. Đây là những người
tiêu dùng có thu nhập cao và có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ cao cấp,
sang trọng, thường được nhập khẩu từ các quốc gia khác. Do đó, đối tượng nghiên cứu
của đề tài có thể bao gồm các nhóm sau:
Những người tiêu dùng hàng xa xỉ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ hàng xa xỉ.
Những người tiêu dùng hàng xa xỉ đã từng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
này trong quá khứ.
Tuổi tác: Các nhóm tuổi khác nhau có thể có những quan điểm khác nhau về
việc tiêu dùng, vì vậy đối tượng nghiên cứu có thể tập trung vào một nhóm tuổi cụ thể,
ví dụ như người trẻ tuổi, người trung niên hoặc người già.
Giới tính: Tập trung vào một giới tính cụ thể để khảo sát sự khác biệt trong
quyết định tiêu dùng, ví dụ như người đàn ông và phụ nữ.
Thu nhập: Các nhóm thu nhập khác nhau có thể có những nhu cầu và mong
muốn khác nhau về việc tiêu dùng, vì vậy đối tượng nghiên cứu có thể tập trung vào
những người có thu nhập thấp, trung bình hoặc cao.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài "Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu
dùng của người tiêu dùng hàng xa xỉ" bao gồm:
Người tiêu dùng: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào người tiêu dùng hàng xa xỉ
ở thành phố Hà Nội.
Các yếu tố ảnh hưởng: Tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sắm hàng xa xỉ như giá cả, thương hiệu, tính độc đáo, độ phổ biến, v.v.
Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu kéo dài trong một tháng.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật thống
kê và khảo sát để phân tích và đánh giá các yếu tố, nhóm tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng: Tiến hành thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi trực tuyến
theo thang đo đã được thiết kế sẵn qua những cuộc khảo sát ảnh hưởng đến quyết định
tiêu dùng của người dùng hàng xa xỉ.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Sử dụng mô hình các
giả thuyết liên quan đến các lí thuyết đã được nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước, đưa ra các câu hỏi dựa trên giả thuyết được đưa ra đồng thời thể hiện
được tính mới trong nghiên cứu.
Phương pháp:
Thu thập dữ liệu thông qua việc lấy mẫu ngẫu nhiên phân cụm. Đây là kỹ thuật
lấy mẫu thuộc phương pháp lấy mẫu xác suất với đặc điểm phù hợp với những nghiên
cứu có quần thể tương đối rộng lớn, nhóm nghiên cứu không đủ năng lực để tiếp cận
hết.
6. Cấu trúc của đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng của
người tiêu dùng về ngành hàng xa xỉ
Chương 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và đề xuất giải pháp
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý
ĐỊNH TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ NGÀNH HÀNG XA XỈ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu
dùng của người tiêu dùng về ngành hàng xa xỉ
Mặc dù, nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với sự suy thoái toàn cầu, song thị
trường các ngành hàng xa xỉ vẫn phát triển không ngừng bất chấp đại dịch covid vừa
qua và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.Không giống khoản đầu tư truyền thống vào
tài sản tài chính, hàng hoá xa xỉ khó được định giá nếu không có người đánh giá cao
giá trị của chúng. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm hàng xa xỉ của người tiêu dùng.
Trong bài nghiên cứu “Impacts of Luxury Fashion Brand’s Social Media
Marketing on Customer Relationship and Purchase Intention” đã điều tra tác động của
social media marketing (SMM) đối với mối quan hệ khách hàng (liên quan đến sự thân
mật và tin tưởng) và ý định mua hàng. Nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả của
SMM của các thương hiệu xa xỉ đối với mối quan hệ khách hàng và ý định mua hàng,
đồng thời đề xuất một chiến lược để nâng cao hiệu suất của thương hiệu bằng cách xác
định các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến cả hai. Kết quả cho thấy SMM của thương hiệu
được chọn bao gồm các yếu tố khác biệt so với các hoạt động tiếp thị kiểu cũ. Mọi tài
sản được tìm thấy trong SMM của các thương hiệu xa xỉ đều ảnh hưởng tích cực đến
mối quan hệ của khách hàng và ý định mua hàng hiệu cao cấp.
Trong bài nghiên cứu “Antecedents of luxury brand purchase intention” đã áp
dụng các lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm bao gồm một cuộc khảo sát quy mô lớn
được thực hiện giữa những người tiêu dùng hàng hiệu Trung Quốc tại Đài Loan nhằm
mục đích xem xét các vai trò tương ứng của bối cảnh xã hội, nhận thức cá nhân và sự
phù phiếm, đồng thời đặt các mối quan hệ này trong bối cảnh lý thuyết tổng thể của tài
liệu về quyền sở hữu và bản sắc người tiêu dùng đối với ngành hàng xa xỉ. Kết quả
phân tích đã xác nhận rằng bối cảnh xã hội có ảnh hưởng đối với ý định mua hàng đối
với các thương hiệu cao cấp. Nghiên cứu này đưa ra những phát hiện thực nghiệm mới
góp phần tái khái niệm hóa các tiền đề của ý định mua hàng trong lĩnh vực tiêu dùng
hàng hiệu.. Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện vào khoảng thời gian khá lâu
trước đây. Vì vậy, nghiên cứu có những hạn chế nhất định như các dữ liệu còn cổ hủ,
thông tin không phù hợp với tình hình bây giờ.
Bài nghiên cứu “Why Do Consumers Buy Counterfeit Luxury Brands?”cũng
đem lại nhiều thông tin bổ ích. Nghiên cứu này chứng minh rằng mong muốn của
người tiêu dùng đối với các thương hiệu xa xỉ giả mạo xoay quanh các động cơ xã hội
(nghĩa là thể hiện bản thân và/hoặc để hòa nhập) làm cơ sở cho sở thích thương hiệu
xa xỉ của họ. Đặc biệt, các tác giả chỉ ra rằng cả sở thích của người tiêu dùng đối với
một thương hiệu giả mạo và sự thay đổi tiêu cực sau đó trong sở thích của họ đối với
thương hiệu thật sẽ lớn hơn khi thái độ đối với thương hiệu xa xỉ của họ phục vụ chức
năng điều chỉnh xã hội hơn là chức năng thể hiện giá trị. Ngoài ra, niềm tin đạo đức
của người tiêu dùng về việc tiêu thụ hàng giả chỉ ảnh hưởng đến sở thích nhãn hiệu
hàng giả của họ khi thái độ đối với nhãn hiệu xa xỉ của họ phục vụ chức năng thể hiện
giá trị. Cuối cùng, các tác giả chứng minh rằng các chức năng xã hội được phục vụ bởi
thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu cao cấp có thể bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố của hỗn hợp tiếp thị (ví dụ: thiết kế sản phẩm, quảng cáo), do đó cho phép các
nhà tiếp thị hạn chế nhu cầu đối với các nhãn hiệu giả mạo thông qua các hành động
tiếp thị hỗn hợp cụ thể.
Trong bài nghiên cứu “The impact of attitude functions on luxury brand
consumption: An age-based group comparison” đã tìm hiểu mức tiêu thụ các nhãn hiệu
cao cấp ở các nhóm tuổi khác nhau. Các chức năng thái độ (điều chỉnh xã hội, thể hiện
giá trị, hưởng thụ, thực dụng) giải thích mức tiêu thụ hàng hiệu xa xỉ giữa ba nhóm
tuổi.Tổng cộng có 297 người trả lời trong độ tuổi từ 16 đến 59 đã tham gia vào một
cuộc khảo sát. Sử dụng mô hình phương trình cấu trúc, nghiên cứu này chỉ ra rằng các
chức năng thái độ khoái lạc và thực dụng có liên quan ở tất cả các nhóm tuổi, trong khi
tác động của các chức năng xã hội rất khác nhau giữa các nhóm mục tiêu. Trong khi
chức năng điều chỉnh xã hội thúc đẩy mạnh mẽ hành vi mua hàng xa xỉ của thanh thiếu
niên muộn (16–25 tuổi), tính biểu hiện giá trị chỉ tác động đến tiêu dùng hàng xa xỉ
của thanh niên (26–39 tuổi). Các chức năng xã hội không quyết định việc mua lại các
thương hiệu xa xỉ của những người trung niên (40–59 tuổi)
Như vậy, các nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều yếu tố tác động đến hành vi tiêu thụ
ngành hàng xa xỉ. Dù vậy những nghiên cứu trên vẫn vướng phải một số hạn chế nhất
định về phương pháp lấy mẫu và một số ngoại cảnh khác.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Thông tin về hàng xa xỉ
Hàng xa xỉ hay xa xỉ phẩm là những mặt hàng giá trị cao nhưng không thiết yếu
dành để mang lại nhiều hưởng thụ hơn cho người sở hữu và thường là đắt tiền, chủ yếu
chỉ dành cho những người có thu nhập cao và có khả năng tài chính mua sắm và sử
dụng. Hàng hóa cao cấp được cho là có độ co giãn cao về nhu cầu vì khi mọi người trở
nên giàu có hơn, họ sẽ mua thêm hàng hóa xa xỉ. Mặt khác, hàng hóa cao cấp có thể
trở thành hàng hóa thông thường hoặc thậm chí là hàng thứ cấp ở các mức thu nhập
khác nhau.
Nhìn chung các hàng hoá xa xỉ có thể được chia thành ba loại: các sản phẩm xa
xỉ dùng trong gia đình, sản phẩm xa xỉ phục vụ nhu cầu cá nhân và các sản phẩm xa xỉ
trải nghiệm (Danziger, 2004a; Daghestani, 2013). Theo Danziger, các sản phẩm xa xỉ
dùng trong gia đình bao gồm các thương hiệu đắt đỏ giúp trang trí trong gia đình như
dụng cụ nhà bếp, đồ nội thất, các tác phẩm nghệ thuật cổ…Trong khi đó, các sản phẩm
xa xỉ cá nhân bao gồm các hàng hoá giúp cho người sử dụng có cảm giác thành tựu về
lối sống của bản thân như quần áo, các sản phẩm làm đẹp, các phụ kiện thời trang, xe
máy, đồ trang sức, đồng hồ…Ngoài ra, các sản phẩm xa xỉ trải nghiệm được định
nghĩa là những kinh nghiệm của người tiêu dùng có được thông qua việc tiêu dùng hay
sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ như tham gia hoà nhạc, những chuyến du lịch, các
nhà hàng…(Danziger, 2004b).
Sự tăng trưởng của thị trường xa xỉ trên toàn thế giới đã thúc đẩy sự quan tâm
ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu. Thị trường xa xỉ bao gồm một số danh mục đa
dạng và có quy mô đáng kể, đạt hơn 1 nghìn tỷ đô la Mỹ vào năm 2014 (D'Arpizio,
2014).. Chất xúc tác chính của hiện tượng toàn cầu này là sự gia tăng đáng kể trong
tiêu dùng hàng xa xỉ ở nhiều thị trường châu Á. Hơn nữa, nhu cầu tăng cao tại các thị
trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông đã góp phần lớn vào sự tăng
trưởng của thị trường xa xỉ nói chung trong những năm gần đây (Kim & Ko, 2012)
Kiểm soát
hành vi (H3)
Thái độ với hành vi
Niềm tin tiêu dùng sản phẩm xa
(H2) xỉ (H4)
Nữ 69 67,0%
Kết quả thu thập dữ liệu từ 125 phiếu khảo sát được gửi đi, thu về được 114
phiếu. Trong quá trình nhập và làm sạch dữ liệu, số phiếu không hợp lệ là 11 phiếu,
các phiếu bị loại bỏ do người trả lời phiếu khảo sát không cung cấp đầy đủ thông tin.
Do đó mẫu khảo sát hợp lệ cuối cùng là 103 phiếu với một số đặc điểm như sau:
Giới tính: có 34 người là nam (33,0%), 69 người là nữ (67%).
Tuổi: có 68 người là từ 15-20 tuổi (66,0%), 14 người là từ 20-30 tuổi
(13,6%), 12 người là từ 30-40 tuổi (11,7%) và 9 người trên 40 tuổi (8,7%).
Mức thu nhập hàng tháng: có 33 người thu nhập dưới 5 triệu (32,0%), 41
người có thu nhập từ 5-10 triệu (39,8%), 16 người có thu nhập từ 10-15 triệu
(15,5%), 9 người có thu nhập từ 15-20 triệu (8,7%) và 4 người có thu nhập trên 20
triệu (3,9%).
Trình độ học vấn: có 8 người là trình độ trung học phổ thông (7,8%), 67
người là trình độ cao đẳng - đại học (65%), 28 người là trình độ sau đại học (27,2%).
3.2. Độ tin cậy của thang đo
Bảng 2: Độ tin cậy của thang đo
Item Tương quan giữa các Cronbach’s alpha
items và tổng thể nếu như các câu được loại
bỏ
Câu 1 .500 .794
Câu 2 .478 .789
Câu 3 .543 .809
Câu 4 .494 .781
Câu 5 .484 .783
Câu 6 .523 .717
Câu 7 .493 .716
Câu 8 .576 .805
Câu 9 .610 .801
Câu 10 .564 .716
Câu 11 .558 .718
Câu 12 .712 .721
Câu 13 .463 .716
Câu 14 .537 .720
Kết quả kiểm định độ tin cậy (bảng 2) cho thấy, hệ số Cronbach’s alpha của thang
đo với 17 item là 0, thang đo Các nhân tố bên ngoài với 17 item là 0.942 và thang đo Sự lựa
chọn điểm đến với 6 item là 0.932. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều cao hơn mức
cho phép. Các hệ số này đều lớn lớn hơn 0.3. Kết quả này cho thấy các thang đo được sử
dụng trong nghiên cứu này có độ tin cậy có thể sử dụng được.
2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Trong mô hình nghiên cứu đề cập ban đầu, có 5 nhân tố (ứng với 14 biến quan
sát) được giả định là có ảnh hưởng đến ý định mua hàng đối với sản phẩm xa xỉ của
người tiêu dùng.
Bảng 2: Kết quả kiểm định KMO và Barlett