Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
1
7/10/22
NỘI DUNG
4.2.
Phương thức ngữ pháp
4.1.1. 4.1.2.
Ý nghĩa Các loại
ngữ pháp là gì? ý nghĩa ngữ pháp
2
7/10/22
• Các từ chó, mèo, bàn, ghế, đất, đá, cây, nhà,… đều có chung
ý nghĩa sự vật, đó có thể là nghĩa động vật, thực vật, các vật
thể, trong tự nhiên và xã hội.
• Các từ ăn, uống, đi, chạy, khóc, cười, học tập,… lại có ý nghĩa
chỉ hoạt động, trạng thái hay quá trình.
• Các từ thông mình, chăm chỉ, xanh, đỏ, tím, vàng,… lại có
chung ý nghĩa chỉ đặc điểm tính chất.
Ý nghĩa từ vựng “con mèo”, “cô gái” trong tiếng Anh được thể hiện bằng
các từ tương ứng như “cat”, “girl”; trong khi đó ý nghĩa ngữ pháp số
nhiều của các từ này để thể hiện bằng phụ tố “s” và ý nghĩa ngữ pháp số
ít được thể hiện bằng phụ tố “zero”.
3
7/10/22
4
7/10/22
10
5
7/10/22
Ý nghĩa thường trực là loại ý nghĩa ngữ pháp luôn đi kèm với ý
nghĩa từ vựng, có mặt trong mọi dạng thức của từ.
Thí dụ ý nghĩa “sự vật” của danh từ trong các ngôn ngữ khác nhau,
ý nghĩa “giống đực”, “giống cái” của danh từ tiếng Nga, tiếng Pháp.
11
Ý nghĩa không thường trực là loại ý nghĩa chỉ xuất hiện ở một số
dạng thức nhất định.
Thí dụ: các ý nghĩa “chủ thể’, “đối tượng”, “số ít”, “số nhiều” của
danh từ, “thời hiện tại”, “thời quá khứ”, “thời tương lai” hay “ngôi
thứ nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba”… của động từ.
12
6
7/10/22
4.2.1. 4.2.3.
4.2.2.
Phương thức Ngôn ngữ tổng
Các phương thức
hợp tính và ngôn
ngữ pháp là gì? ngữ pháp phổ biến
ngữ phân tích tính
13
14
7
7/10/22
Phụ tố (affix) là những hình vị được thêm vào các căn tố (root)
nhằm làm thay đổi ý nghĩa từ vựng hoặc ý nghĩa ngữ pháp
của căn tố (thân từ/gốc từ).
15
16
8
7/10/22
17
18
9
7/10/22
Thay chính tố có nghĩa là thay đổi hoàn toàn vỏ ngữ âm của một từ
để biểu thị sự thay đổi ý nghĩa ngữ pháp. Thí dụ:
• good (tốt) – better (tốt hơn)
• bad (xấu) – worse (xấu hơn)
19
20
10
7/10/22
21
11
7/10/22
Phương thức hư từ
Hư từ là những từ không biểu thị ý nghĩa từ vựng mà chuyên dùng
để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
• Thí dụ: Tôi đang học bài.
23
Với các ngôn ngữ không biến hình, hư từ là phương tiện duy nhất để
thể hiện một loại ý nghĩa ngữ pháp. Thí dụ trong tiếng Việt:
• Để thể hiện ý nghĩa thời chúng ta sử dụng những hư từ như đã,
đang, sẽ;
• Để thể hiện thức mệnh lệnh, chúng ta sử dụng những hư từ
như hãy, đừng, chớ, nào, thôi;
• Để thể hiện ý nghĩa dạng chúng ta dùng các từ bị, được;
• Để thể hiện các mối quan hệ khác nhau giữa các từ, chúng ta sử
dụng các từ của, cho, bằng, đến,…
24
12
7/10/22
25
• Việc sắp xếp các từ theo những trật tự khác nhau có thể làm thay đổi ý
nghĩa ngữ pháp của chúng. Đó chính là cơ sở của phương thức trật tự từ.
• Trong các ngôn ngữ không biến hình, như tiếng Việt hay tiếng Hán, trật
tự của các từ thường rất ổn định và mang tính bắt buộc. Sự thay đổi vị
trí của các từ sẽ kéo theo sự thay đổi về nghĩa của câu nói hay của một
đơn vị ngôn ngữ, vì chức năng ngữ pháp của các từ thay đổi.
Ví dụ so sánh:
• Hai mẹ con
• Hai con mẹ
26
13
7/10/22
Phương thức trật tự từ có thể được dùng để thể hiện nhiều loại ý nghĩa ngữ
pháp khác nhau, như thức mệnh lệnh, dạng, thời, từ loại và nổi lên trên hết là
chức năng ngữ pháp khác nhau của các từ => Phương thức trật tự từ là
phương thức đặc trưng cho các ngôn ngữ không biến hình (các ngôn ngữ biến
hình, đa số các loại ý nghĩa ngữ pháp thường được thể hiện bằng các dạng
thức khác nhau của từ).
27
28
14
7/10/22
Phương thức dung các ngữ điệu khác nhau để thể hiện ý nghĩa ngữ
pháp (cụ thể là các ý nghĩa tình thái của câu). Thí dụ:
• Tiếng Anh: Give it to me! (Hãy đưa nó cho tôi!)
• Tiếng Việt: Xung phong!
Chúng ta còn gặp hiện tượng kéo dài một từ để biểu thị ý nghĩa phủ
định: Vâng…âng…âng, anh giỏi…ỏi…ỏi.
29
30
15
7/10/22
4.3. 1. 4.3. 2.
Phạm trù ngữ pháp Các phạm trù ngữ pháp
là gì? thường gặp
31
Phạm trù ngữ pháp là thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp đối
lập nhau, được thể hiện ra ở những dạng thức đối lập nhau.
Có 8 phạm trù ngữ pháp phổ biến: số, giống, cách, ngôi, thời, thể,
thức, dạng.
32
16
7/10/22
Ngôi Thời
Cách
Thể
Giống Thức
Số Dạng
33
Phạm trù số
Số Số Số
của danh từ của tính từ của động từ
34
17
7/10/22
Phạm trù số
• Phạm trù số của danh từ biểu thị số lượng của sự vật.
• Tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga,… phân biệt hai số là số ít và số
nhiều. Thí dụ: Book (sách; số ít) và Books (những quyển sách; số
nhiều)
• Trong tiếng Việt, phạm trù cố của danh từ bao gồm ba ý ngĩa bộ phận:
• Con chim (số ít).
• Những con chim (số nhiều)
• Chim (giống chung, biểu thị cả lớp sự vật, không phân biệt ít hay nhiều)
35
Phạm trù số
• Phạm trù số của tính từ biểu thị mối quan hệ giữa tính chất diễn tả ở
tính từ với một hay nhiều sự vật.
• Tính từ tiếng Nga, tiếng Pháp có hai số là số ít và số nhiều. Để tính từ
ở số nào là phụ thuộc vào danh từ mà nó đi kèm.
• Tiếng Anh và tiếng Việt không có phạm trù số của tính từ.
36
18
7/10/22
Phạm trù số
• Phạm trù về số của động từ biểu thị mối quan hệ giữa hoạt động,
trạng thái diễn tả ở động từ với một hay nhiều sự vật. Phạm trù này
có ở những ngôn ngữ biến hình, động từ được chia theo ngôi như
tiếng Anh, Pháp, Nga.... Chủ ngữ số ít hoặc số nhiều thì động từ thể
hiện ngôi số tương ứng.
• Ví dụ: I’m, you are, he is, we are, you are, they are
• Tiếng Việt không có phạm trù số của động từ
37
38
19
7/10/22
39
40
20
7/10/22
41
42
21
7/10/22
43
44
22
7/10/22
45
46
23
7/10/22
47
48
24
7/10/22
4.4.1. 4.4.2.
Phạm trù từ vựng Các phạm trù từ vựng
– ngữ pháp là gì? – ngữ pháp
49
Phạm trù ngữ pháp là thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp, được
thể hiện ở những dạng thức đối lập nhau. Chẳng hạn phạm trù số có 2
mặt đối lập nhau, đó là số ít và số nhiều. Phạm trù thời có các mặt đối lập
ở hiện tại, quá khứ, tương lai. Mỗi ý nghĩa ngữ pháp bộ phận trong một
phạm trù ngữ pháp được thể hiện bằng những dạng thức nhất định, đối
lập với các dạng thức thể hiện những ý nghĩa bộ phận còn lại.
• Một dạng thức ngữ pháp có thể tham gia nhiều hệ thống đối lặp, biểu thị
các ý nghĩa của nhiều phạm trù khác nhau.
50
25
7/10/22
Thực từ Hư từ
51
52
26
7/10/22
53
4.4.2.1. Thực từ
Danh từ
• Là những từ biểu thị sự vật như con người, con vật, đồ vật, hiện tượng,
khái niệm, … Thí dụ: Hoa, mèo, bút, mưa, hạnh phúc,…
• Trong các ngôn ngữ biến hình, danh từ được nhận biết nhờ những phụ tố
đặc trưng cho chúng và nhờ khả năng biến dạng theo giống, số, cách.
• Xét về chức năng ngữ pháp, danh từ chủ yếu làm chủ ngữ, vị ngữ, định
ngữ, bổ ngữ hoặc trạng ngữ.
54
27
7/10/22
4.4.2.1. Thực từ
Danh từ
• Danh từ có thể được chia thành 2 tiểu loại là danh từ riêng và danh từ
chung.
• Danh từ riêng là tên gọi của một cá thể sự vật. Thí dụ: Hà Nội, Hoàng, Lan,...
• Danh từ chung là tên gọi của một lớp sự vật.
55
4.4.2.1. Thực từ
Động từ
• Động từ là những từ biểu thị hoạt động hay trạng thái của sự vật. Thí dụ: đi,
đứng, nói, cười, học,…
• Trong các ngôn ngữ biến hình, động từ được nhận biết nhờ những phụ tố
đặc trưng cho chúng và nhờ khả năng biến dạng theo ngôi, thời, thức,
dạng,…
• Trong các ngôn ngữ không biến hình, tiêu chí nhận dạng động từ là khả
năng làm trung tâm một loại cụm từ chính – phụ gọi là cụm động từ.
56
28
7/10/22
4.4.2.1. Thực từ
Động từ
• Mô hình cụm động từ trong tiếng Việt cũng gồm ba phần như cụm danh từ:
- Phần đầu gồm một số hư từ biểu thị sự tiếp diễn tương tự (cũng, vẫn, đều,
cứ,…), thời gian (từng, đã, vừa, mới, đang, sắp sẽ), sự phủ định (không, chẳng,
chưa), tần số xuất hiện (hay, ít, thường,…) và mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ).
- Phần cuối gồm các bổ ngữ, trạng ngữ là thực từ và một số hư từ chỉ sự kết
thúc hay tiếp diễn của hành động (xong, rồi, nữa)
57
4.4.2.1. Thực từ
Động từ
• Dựa vào ý nghĩa khái quát và vào đặc điểm của động từ trong việc kết hợp
với bổ ngữ, người ta có thể chia động từ thành nhiều tiểu loại.
• Trong tiếng Việt có những tiểu loại động từ sau:
• Động từ không đòi hỏi bổ ngữ: đứng, ngồi, nghỉ ngơi,…
• Động từ đòi hỏi bổ ngữ, bao gồm: các động từ biểu thị hành vi tác động
đến những đối tượng nhất định (ngoại động từ: đọc, đào, xây, cắt,…), các
động từ chỉ hành vi “trao, lấy” (tặng, cho, vay, mượn,…), các động từ khiên
động (ép, mời, nhường, sai,…), các động từ chỉ ý chí (dám, định, toan,…),
các động từ chỉ sự biến hóa (trở nên, trở thành, hóa ra,…), các động từ chỉ
sự tiếp thụ (bị, được, phải)
58
29
7/10/22
4.4.2.1. Thực từ
Động từ
• Động từ lưỡng tính (khi thì đòi hỏi bổ ngữ, khi thì không), bao gồm các
động từ chuyển động (ra, vào, lên, xuống,…), các động từ cảm nghĩ nói
năng (cười, nói, nghe, yêu,…), các động từ chỉ sự tồn tại (còn, mất, xuất
hiện,…), các động từ chỉ hành vi của bộ phận cơ thể (lắc, gật, nhảy,…)
59
4.4.2.1. Thực từ
Tính từ
• Tính từ là những từ biểu thị tính chất, đặc điểm của sự vật: đẹp, xấu, cao,
thấp, xa, gần, đông, vắng,…
• Trong các ngôn ngữ biến hình, tính từ có nhiều nét gần với danh từ và phân
biệt rất rõ với động từ.
• Tính từ có thể có các phạm trù giống, số, cách như danh từ. Tuy nhiên,
khác với danh từ, tính từ trong các ngôn ngữ nói trên có phạm trù mức độ
(cấp so sánh) và chuyên đóng vai trò định ngữ mà không cần kèm theo giới
từ hay biến cách để đánh dấu vai trò ấy.
60
30
7/10/22
4.4.2.1. Thực từ
Tính từ
• Trong tiếng Việt, Hán, Thái,… tính từ có nhiều nét gần gũi với động từ.
Chúng có khả năng một mình làm vị ngữ như động từ.
• Tính từ lưỡng tính (khi thì đòi hỏi bổ ngữ, khi thì không): nhiều, ít, đông,
thưa, vắng, …
61
4.4.2.1. Thực từ
Số từ
• Số từ biểu thị số lượng hoặc thứ tự của sự vật.
• Trong các ngôn ngữ biến hình, số từ chỉ số lượng có cấu tạo khác với số từ
chỉ thứ tự. Thí dụ, trong tiếng Anh: one/the first
• Trong các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, tiếng Hán, để biểu thị ý
nghĩa thứ tự, người ta thêm vào trước số từ chỉ số lượng một hư từ. Thí dụ,
trong tiếng Hán nhất (một)/đệ nhất (thứ nhất), nhị (hai)/ đệ nhị (thứ hai),...
Trong tiếng Việt: nhất/thứ nhất, hai/thứ hai,…
• Đặc điểm hoạt động ngữ pháp của số từ: chuyên đóng vai trò định ngữ cho
danh từ mà chúng đi kèm.
62
31
7/10/22
4.4.2.1. Thực từ
Đại từ
• Đại từ không gọi tên sự vật, hành động, tính chất,… mà hoạt động với tư
cách là từ để thay thế cho từ khác (danh từ, tính từ, số từ) bằng cách trỏ
vào chúng.
• Trong tiếng Việt, đại từ bao gồm các tiểu loại sau:
• Đại từ thay thế cho danh từ (có thể gọi là đại danh từ): đại từ xưng hô (tôi,
tao, mày, nó,…), đại từ phiếm định (ai, cái gì, tất cả, tất thảy,…), đại từ nghi
vấn (ai, cái gì).
• Đại từ thay thế cho động từ, tính từ: thế, vậy; nào, sao
• Đại từ thay thế cho số từ: bấy nhiêu, bao nhiêu
63
4.4.2.1. Thực từ
Đại từ
• Đại từ thay thế cho nhiều từ loại khác nhau và thay thế cho cả một câu,
một chuỗi câu: đây, đấy, đó, ấy, này,….
• Đại từ thay thế cho danh từ, tính từ, số từ nên đại từ có thể đóng vai trò
chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ trong câu.
64
32
7/10/22
4.4.2.2. Hư từ
4.4.2.2. Hư từ
Phó từ
Phó từ là những từ chuyên làm thành tố phụ trong các cụm từ do thực từ
làm trung tâm để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp của thực từ.
Trong tiếng Việt, phó từ được chia thành 3 tiểu loại:
Phó danh từ (chuyên làm thành tố phụ trong cụm danh từ) bao gồm:
• phó danh từ chỉ số lượng (những, các, mỗi, mọi,…)
• phó danh từ chỉ đơn vị (cái, chiếc, con, mớ,…)
• phó từ nhấn mạnh (cái, con)
66
33
7/10/22
4.4.2.2. Hư từ
Phó từ
Phó thuật từ (chuyên làm thành tố phụ trong các cụm động từ, tính từ) bao gồm:
• phó thuật từ chỉ sự tiếp diễn tương tự (cũng, vẫn, đều, cứ,…)
• phó thuật từ chỉ thời – thể (đã, đang, sẽ,…)
• phó thuật từ chỉ sự phủ định (không, chẳng, chưa,…)
• phó thuật từ chỉ tần số xuất hiện (hay, năng, ít,…)
• phó thuật từ chỉ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ)
• phó thuật từ chỉ sự kết thúc của hành động (rồi, xong,….)
• phó thuật từ chỉ mực độ (rất, hơi, lắm,…)
Phó số từ (chuyên làm thành tố phụ trong cụm số từ: độ, chừng, khoảng,…
67
4.4.2.2. Hư từ
Kết từ
Kết từ là những từ chuyên nối các từ, các cụm từ, các vế trong một câu ghép và các
câu, nhằm biểu thị quan hệ giữa chúng. Kết từ gồm 3 tiểu loại sau:
Liên từ (chuyên nối các thành tố có quan hệ đẳng lập): và, với, hay, hoặc, nhưng,…
Giới từ (chuyên nối các thành tố có quan hệ chính - phụ): của, bằng, về, do, để,…
Hệ từ là (chuyên nối chủ ngữ với vị ngữ là danh từ, số từ, đại từ)
68
34
7/10/22
4.4.2.2. Hư từ
Trợ từ
Trợ từ là những từ không làm thành tố phụ trong cụm từ chính – phụ, không nối các
thành tố cú pháp với nhau mà được ghép thêm vào trước hoặc sau một từ, một kết
cấu cú pháp để biểu thị ý nghĩa tình thái của chúng.
Trợ từ đứng trước, chuyên biểu thị ý nghĩa nhấn mạnh: ngay, cả, ngay cả, chính,…
Trợ từ đứng sau, biểu thị nhiều loại ý nghĩa tình thái khác nhau: à, ừ, nhỉ, nhé,…
69
4.4.2.2. Hư từ
Thán từ
Thán từ là những từ chuyên biểu thị cảm xúc của người nói/người viết.
Thán từ là những từ đơn chức năng. Chúng chỉ xuất hiện trong một bối cảnh
duy nhất là đứng một mình, không có quan hệ cú pháp với bất cứ thành tố nào
xung quanh. Thí dụ: Ôi! Bông hoa này đẹp quá!
Trong các ngôn ngữ biến hình, than từ là những từ không có cấu tạo gồm căn
tố và phụ tố, đồng thời không có khả năng biến đổi hình thái. Thí dụ:
• Ah, now I understand. (À, giờ tôi hiểu rồi.)
• Hey! What a good idea! (Hey! Ý kiến hay đấy!)
70
35
7/10/22
4.5.3.
4.5.1. 4.5.2. Tính tầng bậc
Quan hệ ngữ Các loại quan của các quan
pháp là gì? hệ ngữ pháp hệ ngữ pháp
trong câu
71
Trong ngôn ngữ, mỗi đơn vị đều là tổng hoà các mối quan hệ của nó với những đơn
vị khác. Bên cạnh mối quan hệ trên trục liên tưởng để xác định giá trị nghĩa của
từng đơn vị, các đơn vị ngôn ngữ còn quan hệ với nhau theo trục hình tuyến (trục
ngang) chính là cấu trúc ngữ pháp (quan hệ ngữ pháp).
Các từ trong câu được coi là có quan hệ ngữ pháp với nhau nếu tổ hợp mà chúng
tạo nên có những đặc điểm sau:
• Có thể vận dụng độc lập vào các tình huống giao tiếp khác nhau.
• Có ít nhất một thành tố có thể được thay bằng từ nghi vấn.
• Có khả năng tạo kết cấu những tổ hợp khác nhau.
Thí dụ: Nhà này rất rộng
Tôi mua nhà này / Nhà này, mẹ này tôi mua /Nhà này / Nhà nào? ,...
72
36
7/10/22
Quan hệ ngữ pháp là quan hệ hình tuyến giữa các từ tạo ra những
tổ hợp từ có khả năng được vận dụng độc lập, được xem như là
dạng rút gọn của một kết cấu phức tạp hơn, và có ít nhất một thành
tố có khả năng được thay thế bằng từ nghi vấn.
73
74
37
7/10/22
75
76
38
7/10/22
77
78
39
7/10/22
79
80
40
7/10/22
81
• Thí dụ: “Bàn gập rất tiện lợi” thì “bàn gập” là bộ phận chính.
Trong các cụm từ sách lịch sử, hoạt động văn hóa, các thành tố “lịch sử”,
“văn hoá” là định ngữ cho các danh từ đứng trước chúng. Muốn xác định chức vụ
cú pháp của 2 tổ hợp trên, cần phải đặt chúng vào 1 kết cấu cú pháp lớn hơn.
82
41
7/10/22
83
84
42
7/10/22
85
Quan hệ chủ - vị
Quan hệ chủ vị là quan hệ giữa 2 thành tố phụ thuộc lẫn nhau, trong đó chức vụ cú
pháp của cả hai đều có thể được xác định mà không cần đặt tổ hợp do chúng tạo
nên vào một kết cấu nào lớn hơn. Thí dụ: Tôi là sinh viên
Mỗi từ trong câu có thể có quan hệ với một hoặc nhiều từ khác nhau. Câu càng
nhiều từ thì càng chứa nhiều mối quan hệ. Ví dụ:
• Sách rất hay. (Câu có 2 quan hệ ngữ pháp)
• Sách này rất hay. (Câu có 3 quan hệ ngữ pháp)
86
43
7/10/22
Quan hệ chủ - vị
Có nhiều hướng phân loại quan hệ chủ - vị và tổ hợp chủ - vị. Thí dụ:
• Căn cứ vào bản chất từ loại của vị ngữ, có thể phân biệt trường hợp vị ngữ là
động từ với vị ngữ là danh từ.
• Căn cứ vào vị trí các thành tố có thể phân biệt trường hợp chủ ngữ đứng trước
với trường hợp chủ ngữ đứng sau vị ngữ.
• Căn cứ vào quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố có thể phân biệt trường hợp có ý
nghĩa chủ động với trường hợp có ý nghĩa bị động.
87
88
44
7/10/22
89
• Móc vuông có mũi tên ở một đầu: biểu thị quan hệ chính phụ, mũi
tên hướng về thành tố chính.
90
45
7/10/22
Bé ngủ ngon
91
4.6.1. 4.6.2.
Đơn vị ngữ pháp là gì? Các đơn vị ngữ pháp
92
46
7/10/22
• Ngôn ngữ là tập hợp các yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các yếu
tố ấy được gọi là đơn vị ngôn ngữ, tạo nên mạng lưới quan hệ ngữ
pháp giữa chúng.
• Các đơn vị ngữ pháp được lần lượt nghiên cứu từ nhỏ đến lớn như
sau: Hình vị, Từ, Cụm từ, Câu
93
Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, là bộ phận nhỏ nhất cấu tạo
nên từ. Một từ có thể gồm một hoặc nhiều hình vị. Thí dụ:
• Từ gồm một hình vị: nhà, vườn (house, garden)
• Từ gồm 2 hình vị: nhà máy, nhà tranh, nhà vườn. Maisons,
houses, house - boat (nhà thuyền).
94
47
7/10/22
95
Hình vị
Biến thể của hình vị
Khi phân xuất 1 từ cụ thể thành các bộ phận nhỏ hơn, từ ấy chỉ cho các hình tố
(các yếu tố thể hiện hình vị).
Trong tiếng Việt, một hình vị tương ứng với một hình tố. Trong tiếng Anh, tiếng
Pháp, khi các yếu tố thể hiện hình vị ngữ pháp nếu đứng riêng lẻ không cho 1 hình
vị (“s” không cho 1 hình vị khi đứng một mình). Các hình tố “es”, “s” biểu thị số
nhiều, “a” và “an” cùng biểu thị mạo từ bất định, sự sai biệt về ngữ âm của chúng
có thể giải thích được và có tính qui luật.
=> Các yếu tố khác nhau biểu thị một hình vị như trên được gọi là biến thể của
hình vị.
96
48
7/10/22
Hình vị
97
98
49
7/10/22
99
100
50
7/10/22
101
102
51
7/10/22
103
52
7/10/22
105
Câu
Trường hợp câu thiếu một thành phần chính hoặc chỉ có các thành phần phụ
thì người ta gọi là câu đơn đặc biệt. Thí dụ:
• Đêm. (câu đơn đặc biệt danh từ)
• Não nùng! (câu đơn đặc biệt vị từ)
Nếu câu có thêm thành phần phụ bên cạnh các thành phần chính thì được
gọi đó là câu đơn mở rộng. Thí dụ: Tiếng Việt: Nó hỏi tôi dồn dập.
106
53
7/10/22
Câu ghép
Câu ghép: là loại câu có từ hai kết cấu chủ - vị trở lên và có ít nhất 2 nòng cốt
câu, chúng kết hợp với nhau theo một loại quan hệ nhất định. Nếu các kết
cấu chủ - vị được kết hợp theo quan hệ bình đẳng hay song song thì đó là
loại câu ghép liên hợp (hay câu ghép đẳng lập). Thí dụ:
Tiếng Việt:
• Họ đi du lịch, còn tôi ở nhà.
• Em còn nhớ hay em đã quên?
Tiếng Anh:
• I’m very sorry but we don’t have any rooms tonight.
• In the morning, I’m going to learn and in the evening I am going
to visit my friend.
107
Câu phức
Câu phức: Nếu các kết cấu chủ - vị được kết hợp với nhau theo quan hệ phụ
thuộc, nghĩa là có một kết cấu chủ - vị đóng vai trò chính (gọi là mệnh đề
chính), và một hay một số kết cấu chủ - vị khác phụ thuộc vào nó (gọi là
mệnh đề phụ), thì ta có câu phức phụ thuộc. Mệnh đề chính biểu thị ý chính
của cả câu, mệnh đề phụ giải thích rõ hay bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt hoặc
một thành phần nào đó trong nòng cốt câu. Thí dụ:
• Nó ốm làm tôi buồn.
• Tiếng Anh: The breakfast I had this morning was rather heavy.
Các mệnh đề phụ, hay câu phụ, được gọi tên theo thành phần của mệnh đề
chính nó giải thích. Do đó, người ta thường phân biệt các lọai câu phụ như
câu phụ chủ ngữ, câu phụ vị ngữ, câu phụ bổ ngữ, câu phụ định ngữ và câu
phụ trạng ngữ.
108
54
7/10/22
• Ứng với mục đích giao tiếp, câu có thể được gọi là câu hỏi (câu nghi
vấn), câu cảm thán, câu tường thuật, câu mệnh lệnh.
• Ví dụ: Anh đọc sách đi! ---> Câu cầu khiến (mệnh lệnh)
109
Phân loại câu và phát ngôn theo cấu trúc ngữ pháp
• Đơn vị câu được xem xét nghiên cứu ở bình diện mô hình cấu trúc –
cú pháp. Vậy câu là những bất biến thể, thuộc bình diện ngôn ngữ.
• Phát ngôn là câu cụ thể được đưa vào sử dụng trên bình diện lời nói
trong hoạt động giao tiếp.
110
55
7/10/22
111
• Căn cứ vào đặc điểm của mối quan hệ nội dung phát ngôn với hiện
thực, có thể phân loại phát ngôn thành các kiểu: Phát ngôn khẳng
định, phủ định, mệnh lệnh, cảm thán, tường thuật, nghi vấn. Trong lời
nói, nhiều khi hình thức phủ định lại diễn đạt ý nghĩa khẳng định và
ngược lại, hình thức khẳng định cũng có thể diễn tả ý phủ định.
• Thí dụ: Hình thức phủ định của phủ định: Tôi không nói là nó không
phải là người bất nghĩa.
112
56
7/10/22
113
57