You are on page 1of 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

LỚP BỒI DƯỠNG TCCDNN GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC


TỔ CHỨC TẠI HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM – LỚP K2
TỪ NGÀY 13/5/2023 ĐẾN NGÀY 25/6/2023

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHỤ SẢN


ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2024 – 2028

Học viên: TRẦN THỊ THÙY TRANG


Ngày sinh: 05/09/1995
Đơn vị công tác: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
SBD: 74

HÀ NỘI, 7/2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

LỚP BỒI DƯỠNG TCCDNN GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC


TỔ CHỨC TẠI HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM – LỚP K2
TỪ NGÀY 13/5/2023 ĐẾN NGÀY 25/6/2023

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHỤ SẢN


ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2024 – 2028

Học viên: TRẦN THỊ THÙY TRANG


Ngày sinh: 05/09/1995
Đơn vị công tác: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
SBD: 74

HÀ NỘI, 7/2023
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin can đoan đây là đề án của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả hoàn
toàn do tôi tự nghiên cứu, không trùng lập với bất kỳ đề án và công trình nào đã
được công bố trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Trần Thị Thùy Trang


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Giới thiệu đề án.....................................................................................................1
1.2 Lý do chọn đề án...................................................................................................1
1.3 Mục tiêu của đề án................................................................................................3
1.4 Nhiệm vụ của đề án...............................................................................................4
1.5 Giới hạn của đề án................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN 5
2.1 Các căn cứ xác định đề án.....................................................................................5
2.2 Nội dung cơ bản của đề án....................................................................................7
2.3 Tổ chức thực hiện đề án......................................................................................16
2.4 Dự kiến kết quả của đề án...................................................................................21
2.5 Dự kiến về cách thức đánh giá kết quả của đề án...............................................23
2.6 Tính bền vững và khả năng nhân rộng của đề án................................................24
2.7 Tính khả thi của đề án.........................................................................................25
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ 26
3.1 Kết luận...............................................................................................................26
3.2 Kiến nghị với các tổ chức và cá nhân để thực hiện đề án...................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

ĐH Đại học

GV Giảng viên

NCKH Nghiên cứu khoa học

TP Thành phố Hồ Chí MInh


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Nhân sự bộ môn Phụ sản...........................................................................7

Bảng 2: Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án...........................................................18

Bảng 3: Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..................................................20


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu đề án

1.1.1 Tên đề án

Phát triển năng lực giảng viên Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2024 – 2028

1.1.2 Đơn vị thực hiện đề án

Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

1.2 Lý do chọn đề án

1.2.1 Lý do khách quan

Giảng viên đại học được coi là giới tinh hoa trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
và đào tạo bậc cao nhất của mỗi đất nước. Đội ngũ giảng viên đại học của nước ta
đã có nhiều biến động theo tiến trình lịch sử. Kể từ khi hình thành Đại học Đông
Dương cho đến nay đội ngũ giảng viên đã tăng lên nhanh chóng đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước và hội nhập Quốc tế. Đại hoc (ĐH) Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh cũng không nằm ngoài xu thế. Kể từ khi được hình thành từ năm 1947,
đội ngũ giảng viên có số lượng ngày càng tăng cao nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực y tế cho nước nhà.

Giảng viên phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; thường xuyên tự
bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng được ngoại ngữ và ứng dụng
được công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn: đạt
chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. Có kiến thức và kĩ năng về nghiệp vụ sư
phạm; hỗ trợ đồng nghiệp và người học phát triển nghề nghiệp. Sử dụng được ngoại
ngữ trong giảng dạy và nghiên cứu; đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định. Ứng dụng
được công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học. Năng lực của giảng viên đại học được thể hiện qua các hoạt động cụ thể
như: (1) Tổ chức dạy học: Vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật trong thiết
2

kế và tổ chức dạy học. Thiết kế, sử dụng được các công cụ đánh giá và sử dụng kết
quả đánh giá để phát triển chương trình đào tạo, điều chỉnh hoạt động dạy học. (2)
Phát triển chương trình đào tạo: Bao gồm các chương trình cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ,
bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, chương trình giáo dục phổ thông và
chương trình đào tạo nghề. Am hiểu người học, tư vấn, hướng dẫn người học trong
quá trình đào tạo và sau khi tốt nghiệp. (3) Nghiên cứu khoa học: Thực hiện thành
công đề tài, dự án và hướng dẫn nghiên cứu khoa học; chuyển giao kết quả nghiên
cứu trong đào tạo, bồi dưỡng; đăng tải được các kết quả nghiên cứu, xuất bản được
nguồn học liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện thành công các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học, cán bộ quản lý
giáo dục. Công bố kết quả nghiên cứu và xuất bản học liệu phục vụ đào tạo. Hướng
dẫn người học, đồng nghiệp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học. (4) Quan
hệ xã hội: Giảng viên phải tích cực phát triển năng lực quan hệ xã hội với các bên
liên quan thực hiện nhiệm vụ đào tạo; Phát triển quan hệ với giới khoa học chuyên
ngành, hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp.

Đội ngũ giảng viên đại học của một cơ sở giáo dục đại học được coi là chìa khóa
để tạo nên thương hiệu, chất lượng đào tạo của mỗi cơ sở. Do đó sự phát triển đội
ngũ giảng viên cần phải diễn ra liên tục với các tiêu chí chặt chẽ nhằm đảm bảo
luôn có được những người thầy chất lượng cao.

1.2.2 Lý do chủ quan

Theo chủ trương của Đảng và nhà nước Việt Nam, theo nhu cầu thực tế của xã
hội hiện nay về đổi mới giáo dục toàn diện, bắt đầu từ năm học 2016-2017, Khoa Y
Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện đổi mới chương trình đào tạo
bác sĩ y khoa. Đây là chương trình được xây dựng dựa trên chuẩn năng lực bác sĩ y
khoa đã được Bộ Y tế ban hành và dựa trên chuẩn đầu ra của Đại học Y Dược Tp.
HCM. Chương trình mới sẽ tập trung nhiều hơn nữa vào việc giảng dạy y đức và
tính chuyên nghiệp cho sinh viên, giúp sinh viên sẽ có thái độ tốt với người bệnh,
đồng nghiệp, có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội trong hành nghề y sau này. Khi
3

học chương trình đổi mới sinh viên sẽ được lượng giá tích hợp, toàn diện theo
chuẩn năng lực và mục tiêu học tập bằng những công cụ lượng giá thích hợp. Để đạt
được chuẩn này, sinh viên sẽ được giảng dạy theo phương pháp tích cực, lấy sinh
viên là trung tâm như lớp học đảo chiều, học tập và thảo luận theo nhóm, sử dụng
các câu hỏi clicker trong giảng dạy.

Song song với đổi mới chương trình, phát triển năng lực của đội ngũ giảng viên
đáp ứng nhu cầu xây dựng chương trình mới là điều thiết yếu, cấp thiết. Bộ môn
Phụ Sản – Khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh cũng hòa vào sự phát triển
chung của nhà trường, Bộ môn Phụ sản cần phải phát triển đội ngũ giảng viên với
những giải pháp khả thi, hiệu quả và liệu trình phù hợp trong giai đoạn 2024-2028.

1.3 Mục tiêu của đề án

1.3.1 Mục tiêu chung

Xây dựng đội ngũ giảng viên bộ môn Phụ sản có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu
đổi mới của chương trình đào tạo bác sĩ y khoa, đào tạo nguồn nhân lực bác sĩ mới,
năng động, chuyên nghiệp và hội nhập, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu,
hướng tới chương trình đạt chuẩn thế giới, được các nước trên thế giới chấp nhận và
công nhận.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể

Giảng viên đạt trình độ tiến sĩ chiếm tỷ lệ 30%, trong đó 20% giảng viên được
đào tạo toàn thời gian ở trong nước đạt chuẩn chất lượng khu vực và thế giới, 10%
giảng viên được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài.

Tất cả giảng viên đạt trình độ thạc sĩ trở lên, được đào tạo toàn thời gian ở nước
ngoài và trong nước đạt chuẩn chất lượng khu vực và thế giới, cơ cấu hợp lý.

Tất cả giảng viên được bồi dưỡng nâng cao năng lực, trong đó chú trọng các
năng lực của giảng viên về: phát triển chương trình đào tạo, giảng dạy theo phương
pháp hiện đại, nghiên cứu khoa học, ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
4

1.4 Nhiệm vụ của đề án

1.4.1 Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên để đạt mục tiêu tất
cả giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó 30% giảng viên có trình độ tiến
sĩ.

1.4.2 Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.

1.4.3 Bổ sung đội ngũ giảng viên trẻ đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức nhà
giáo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

1.5 Giới hạn của đề án

1.5.1 Giới hạn của đề án về đối tượng

Đề án được thực hiện tại bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Bộ
môn hiện có 32 giảng viên, tất cả đều có nhiệm vụ giảng dạy cho sinh viên Y3, Y4,
Y6, nghiên cứu khoa học. Do đó thiếu nhân lực để thực hiện đề án hoàn thành đúng
tiến độ. Do nhiệm vụ cấp thiết là nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu
cầu đổi mới chương trình đào tạo bác sĩ Y khoa nên các đối tượng như nhân viên
văn thư, nữ hộ sinh, chưa được chú trọng trong đề án.

1.5.2 Giới hạn của đề án về không gian

Đề án thực hiện tại bộ môn Phụ sản, một bộ môn thuộc khoa Y Đại học Y dược
Tp. HCM, không thực hiện trên các bộ môn khác của Khoa Y hay các Khoa khác
thuộc Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

1.5.3 Giới hạn của đề án về thời gian

Đề án thực hiện trong vòng 5 năm.


5

PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN


2.1 Các căn cứ xác định đề án

2.1.1 Căn cứ khoa học

Mục tiêu cụ thể của giáo dục đại học được xác định trong Luật Giáo dục đại học
(2013) là “Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện,
nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được
đào tạo”. Để đạt được mục tiêu đó, chất lượng đội ngũ giảng viên là yếu tố có vai
trò quyết định. Cơ chế quản lý, nội dung chương trình, cách thức kiểm tra đánh
giá,.. đều được hiện thực hóa thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Để chuyển mạnh theo hướng từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang giáo
dục, bồi dưỡng phẩm chất và phát triển năng lực người học, đáp ứng nhu cầu xã hội,
tư duy giáo dục của đội ngũ giảng viên phải thay đổi. Từ cách dạy kiến thức là chủ
yếu sang dạy kỹ năng, từ việc dạy cái mình có sang dạy cái người học cần; từ truyền
thụ kiến thức một chiều sang gợi mở, định hướng phương pháp tiếp thu kiến thức,
hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Muốn vậy, ngoài phẩm
chất đạo đức và chính trị cần thiết, đội ngũ giảng viên phải có năng lực chuyên
môn, có năng lực nghiên cứu sâu trong lĩnh vực chuyên môn của mình, tiếp cận
được sự phát triển mới nhất trong học thuật cũng như thực tiễn chuyên môn; có
năng lực sư phạm, luôn chủ động, sáng tạo trong cách tiếp cận nội dung, chương
trình và định hướng kỹ năng cho người học.

2.1.2 Căn cứ chính trị – pháp lý

Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018.

Căn cứ thông tư liên tịch Số: 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11


năm 2014 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
6

Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục đại
học của Chính phủ.

Căn cứ Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính
phủ.

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý
các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2019 – 2030.

2.1.3 Căn cứ thực tiễn

Theo một số bảng xếp hạng đại học thế giới, các tiêu chí đánh giá đại học hướng
tới mục tiêu sản xuất ra 3 nhóm sản phẩm chính của một đại học đẳng cấp quốc tế
gồm: 1) Sinh viên tốt nghiệp với trình độ cao, có khả năng làm việc ở nhiều nơi trên
thế giới; 2) Kết quả nghiên cứu đỉnh cao, thể hiện qua số lượng bài báo quốc tế,
sách chuyên khảo, bằng phát minh, sáng chế và 3) Kết quả chuyển giao tri thức và
công nghệ để giải quyết những vấn đề lớn hoặc đóng góp cho đất nước.

Tất cả các bảng xếp hạng này đều đặt nặng vấn đề nghiên cứu khoa học và công
bố quốc tế. Tiêu chí NCKH được gắn trọng số cao, khoảng 60%. Như vậy các chỉ
số trên đều trực tiếp liên quan đến giảng viên. Tuy nhiên các chỉ số này ở Việt nam
đều rất thấp. Bảng xếp hạng đại học châu Á của Times Higher Education được bình
chọn dựa trên 13 tiêu chí chia thành 4 lĩnh vực: giảng dạy chiếm 25%, nghiên cứu
30%, tầm ảnh hưởng nghiên cứu chiếm 30%, triển vọng quốc tế chiếm 7,5% và
chuyển giao kiến thức 7,5%. Bảng xếp hạng các trường ĐH châu Á năm 2017 tăng
100 trường so với năm 2016. Tuy nhiên, các trường đại học Việt Nam không có
trường ĐH nào đạt được các tiêu chí để xếp hạng vào danh sách này.

Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh là một trong những trường trường đào tạo Y
khoa hàng đầu cả nước. Do đó, sứ mệnh mang giáo dục Việt Nam vươn tầm ảnh
7

hưởng trong khu vực và thế giới có một phần trách nhiệm không nhỏ của Đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh đang tiến hành chuẩn hoá đào tạo bác sĩ Y
khoa, chương trình bắt đầu từ năm học 2016-2017 với mục tiêu sau khi tốt nghiệp
sinh viên Y6 phải có đủ khả năng về kiến thức, kĩ năng và thái độ chuẩn năng lực.
Để đáp ứng việc thay đổi chương trình học cần phải nâng cao trình độ đội ngũ giảng
viên, đó là chìa khoá cho sự thành công.

2.2 Nội dung cơ bản của đề án

2.2.1 Thực trạng của vấn đề cần giải quyết mà đề án hướng đến

2.2.1.1 Một số thành tựu đã đạt được

Bảng 1: Nhân sự bộ môn Phụ sản

CHỨC DANH SỐ LƯỢNG

Giáo sư 1

Phó giáo sư 1

Tiến sĩ 6

Thạc sĩ 18

Bác sĩ chuyên khoa cấp I 6

Tổng cộng 32

Bộ môn Phụ sản hiện có tổng cộng 32 giảng viên, trong đó có 1 giáo sư, 1 phó
giáo sư, 6 tiến sĩ, 18 thạc sĩ, 6 bác sĩ chuyên khoa cấp 1. Tất cả các giảng viên của
bộ môn Phụ sản đều tốt nghiệp chương trình đào tạo bác sĩ nội trú. Chủ nhiệm bộ
môn Phụ sản đang kiêm nhiệm Trưởng khoa Y, phó chủ nhiệm bộ môn đang kiêm
nhiệm Trưởng phòng nghiên cứu khoa học.
8

Giảng viên Bộ môn Phụ sản có nhiều bài báo khoa học đăng trên tạp chí uy tín
trên thế giới như New England Journal of Medicine, là giảng viên thình giảng của
Đại học nổi tiếng toàn cầu như Đại học Harvard.

Tất cả các giảng viên đều có 6 năng lực cốt lõi của giảng viên đại học:

‐ Gương mẫu chấp hành và tuyên truyền các chính sách, pháp luật, quy định
của Ngành và nhà trường.
‐ Có đầy đủ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
‐ Cập nhật các lĩnh vực nội dung liên quan đến những khoá học mà mình
giảng dạy; nắm được nội dung của các khoá học mà sinh viên phải học
trước khi theo học khoá này cũng như các khoá học sử dụng khoá học
hiện tại như là yêu cầu tiên quyết; và phải cung cấp một lượng phù hợp
những kiến thức tiêu biểu về các chủ đề và quan điểm quan trọng.
‐ Có ý thức nghiên cứu khoa học.
‐ Lựa chọn phương pháp giảng dạy hiệu quả, tạo cơ hội cho sinh viên thực
hành và đưa ra ý kiến phản hồi, quan tâm đến sự đa dạng trong thành phần
sinh viên.
‐ Có năng lực xử trí quan hệ xã hội thích hợp.

2.2.1.2 Một số tồn tại

Tất cả các giảng viên bộ môn Phụ sản đều tốt nghiệp chương trình đào tạo Bác sĩ
nội trú, tuy nhiên vẫn còn 6 giảng viên chưa có học vị thạc sĩ mà chỉ có bác sĩ
chuyên khoa 1 – vốn chỉ sử dụng trong hệ thực hành lâm sàng. Giảng dạy là công
việc thuộc lĩnh vực hàn lâm, do đó có học vị thạc sĩ là điều kiện cần thiết.

Một bộ phận giảng viên còn gặp khó khăn trong việc áp dụng công nghệ thông
tin vào trong giảng dạy như truy cập elearning, sử dụng phần mềm dạy trực tuyến.

Trong năm học 2022-2023, có khoảng 34% (11/32) giảng viên không đủ giờ
nghiên cứu khoa học phải bù bằng giờ giảng.
9

2.2.1.3 Nguyên nhân của những thành tựu đã đạt được và những tồn tại.

a) Nguyên nhân của những thành tựu.

Bộ môn Phụ sản ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh được thành lập từ năm 1947,
chính vì vậy có số lượng đội ngũ giảng viên nhiều, chất lượng cao.

Trong Y khoa, sản phụ khoa là một trong những môn học cốt lõi, đặt ra nhiều
vấn đề nên số lượng nghiên cứu khoa học, sản phẩm khoa học chất lượng cao và có
điều kiện đăng tạp chí, bài báo quốc tế chất lượng.

b) Nguyên nhân của những tồn tại

Do chương trình đào tạo Bác sĩ nội trú có sự khác nhau qua từng thời kỳ, có giai
đoạn trong quá trình đào tạo nội trú không được học song song chương trình thạc sĩ.
Vì vậy, mặc dù tất cả các giảng viên đều tốt nghiệp chương trình Bác sĩ nội trú
nhưng còn một bộ phận giảng viên chưa có học vị thạc sĩ.

Năm học từ 2019-2020 đến 2021-2022 diễn ra trong bối cảnh trong nước và thế
giới phải đối mặt với đại dịch SARS-COV-2 diễn tiến phức tạp. Tất cả các cơ sở
giáo dục đều phải chuyển đổi qua học trực tuyến, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh
không nằm ngoài xu thế chung. Từ đó, bộc lộ nhiều hạn chế trong quá trình dạy và
học trực tuyến. Nguyên nhân là nhiều giảng viên lớn tuổi cập nhật công nghệ thông
tin còn hạn chế, quá trình giảng dạy trực tuyến diễn ra gấp rút nên chưa có kế hoạch
chuẩn bị chu đáo từ trước. Gần đây, SARS-COV-2 đã không còn được xem là một
dịch bệnh như trước, tuy nhiên yêu cầu giảng dạy trực tuyến vẫn còn đó. Đào tạo Y
khoa là liên tục, cần cập nhật kiến thức cũng như trong quá trình hội nhập và phát
triển, nhiều hình thức đào tạo cần phát triển để đáp ứng yêu cầu của người học. Do
đó, phát triển năng lực, kỹ năng về công nghệ thông tin trong giảng dạy là điều thiết
yếu.

Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giảng viên đại
học. Tuy nhiên do chương trình dạy học thay đổi, cần nhiều thời gian để soạn thảo
khung lượng giá, viết bài giảng, tiến hành giảng dạy, tổ chức thi và đánh giá. Ngoài
10

ra, một số giảng viên bộ môn còn phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ quản lý ở Đại học
Y dược Tp. Hồ Chí Minh, ở các bệnh viện đang công tác. Điều đó góp phần làm
một bộ phận giảng viên không thể đảm bảo đủ giờ nghiên cứu khoa học.

2.2.2 Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện

2.2.2.1 Đào tạo nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên để đạt mục tiêu
tất cả giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó 30% giảng viên có trình
độ tiến sĩ.

Hiện tại số lượng tiến sĩ của bộ môn đang là 8 (bao gồm giáo sư và phó giáo sư).
Như vậy cần thêm 2 tiến sĩ nữa để hoàn thành mục tiêu đề ra và ưu tiên đào tạo tiến
sĩ ở nước ngoài để giúp tiếp cận và chuẩn hóa chương trình quốc tế, đáp ứng nhu
cầu đổi mới giảng dạy của Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Bộ môn còn 6 giảng viên chưa có học vị thạc sĩ. Như vậy để đạt mục tiêu đề ra,
các giảng viên chưa có học vị thạc sĩ có 2 sự lựa chọn: hoàn thành chương trình thạc
sĩ hoặc theo học luôn chương trình nghiên cứu sinh. Hiện nay, đối tượng tuyển sinh
nghiên cứu sinh đã mở rộng cho đối tượng bác sĩ chuyên khoa 1. Đây là thuận lợi
để giảng viên chưa có học vị thạc sĩ có nhiều cơ hội lựa chọn.

Bộ môn tạo điều kiện cho các giảng viên đăng kí đi học nghiên cứu sinh bằng
cách giảm thời gian gác thi, chia giảng viên giảng dạy theo tiết, theo chuyên đề hỗ
trợ lẫn nhau.

2.2.2.2 Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.

Để hội nhập toàn cầu, đổi mới chương trình đào tạo là điều tất yếu. Bằng bác sĩ Y
khoa của Việt Nam chưa được chấp nhận ở Mỹ và nhiều nước trên thế giới nên việc
chuẩn hoá chương trình đào tạo là cần thiết. Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh phối
hợp cùng Đại học Harvard phát triển chương trình đào tạo mới theo chuẩn năng lực
đầu ra từ năm học 2016-2017.
11

Phương pháp giảng dạy team base learning (TBL), problem base learning (PBL)
đang được áp dụng trong chương trình đào tạo Y khoa của đại học Y dược Tp. Hồ
Chí Minh nhằm phát huy tinh thần tự học, ý thức phản biện của sinh viên. Điều đó
đặt ra đòi hỏi đội ngũ giảng viên cần được huấn luyện những phương pháp học hiện
đại này.

Nghiên cứu khoa học là mũi nhọn cần được chú trọng phát triển. Đây là một
trong thước đo để đánh giá xếp hạng trường đại học của nhiều tổ chức trên thế giới.
Tuy nhiên đại học ở Việt Nam nói chung và đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh nói
riêng, nghiên cứu khoa học vẫn chưa được phát triển đúng mức. Rèn luyện kĩ năng
nghiên cứu khoa học là nội dung cơ bản trong việc phát triển năng lực của đội ngũ
giảng viên. Phải đảm bảo tất cả các giảng viên bộ môn Phụ sản đủ giờ nghiên cứu
khoa học theo quy định. Bộ môn Phụ sản phải có những công trình nghiên cứu cấp
cơ sở, phấn đấu để có những công trình nghiên cứu được đăng trên tạp chí quốc tế,
giải thưởng nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, nhà nước.

Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, việc tiếp cận nguồn
tri thức của nhân loại ngày càng dễ dàng. Trong điều kiện đại dịch diễn biến phức
tạp, mô hình dạy trực tuyến đang phát huy vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, công nghệ
thông tin vẫn còn là vấn đề nan giải ở những đối tượng giảng viên lớn tuổi, không
thành thạo các ứng dụng dạy học trực tuyến. Đây là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình dạy học cũng như lượng giá sinh viên. Như
vậy, cần đảm bảo tất cả các giảng viên phải sử dụng thành thạo các ứng dụng dạy
học trực tuyến cũng là nội dung cần thiết trong đề án phát triển đội ngũ giảng viên.

2.2.2.3 Bổ sung đội ngũ giảng viên trẻ đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức nhà
giáo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Để đảm bảo công tác thay đổi chương trình đào tạo, bộ môn Phụ sản cần bổ sung
thêm ít nhất 1 giảng viên mỗi năm học mới trong giai đoạn 2024 - 2028.

Tổng số sinh viên Y3, Y4, Y6 là gần 1000 sinh viên. Mô đun sinh sản của Y3
mỗi năm tiến hành dạy 2 đợt, mô đun sản khoa của Y4 là 5 đợt, mô đun phụ khoa
12

của Y6 là 5 đợt. Mỗi đợt ở các mô đun đều có các bài pretest trước mỗi bài học, thi
giữa kì, thi cuối kì, riêng với Y4, Y6 mỗi đợt đều có thực hành lâm sàng tại bệnh
viện, huấn luyện kĩ năng lâm sàng. Do đó khối lượng công việc của mỗi giảng viên
vô cùng lớn, thêm vào đó là một bộ phận giảng viên kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở
trường, ở bệnh viện đang công tác.

Điều kiện dự tuyển giảng viên phải ít nhất có trình độ thạc sĩ, ưu tiên tiến sĩ, có
niềm yêu thích giảng dạy, nghiên cứu khoa học, có đầy đủ phẩm chất đạo đức,
chính trị của giảng viên đại học. Thông báo tuyển dụng cần được công khai trên
trang thông tin điện tử của trường. Quyết định của Hội đồng tuyển dụng cần được
hiệu trưởng phê duyệt trên cơ sở báo cáo của Hội đồng khoa học và thư giới thiệu
đến từ bên ngoài. Quyết định tuyển dụng và lý lịch khoa học của những người được
tuyển phải được công bố công khai.

2.2.3 Các biện pháp để giải quyết về đề tài mà đề án đặt ra

2.2.3.1 Tuyển chọn, xét duyệt, lập danh sách giảng viên đủ điều kiện cử đi đào
tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ.

a) Mục tiêu

Cử 2 giảng viên học nghiên cứu sinh.

6 giảng viên chuyên khoa I chuyển sang bổ sung trình độ thạc sĩ.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Tuyển chọn, xét duyệt, lập danh sách giảng viên đủ điều kiện cử đi đào tạo trình
độ tiến sĩ, thạc sĩ, các phương thức: đào tạo toàn thời gian tại các trường đại học
nước ngoài đạt chuẩn chất lượng khu vực và thế giới; đào tạo tại các trường đại học
trong nước và phối hợp giữa các trường đại học Việt Nam với các trường đại học
nước ngoài đạt chuẩn chất lượng khu vực và thế giới.

Khuyến khích các giảng viên trình độ Bác sĩ chuyên khoa cấp I thi tuyển nghiên
cứu sinh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các giảng viên đang theo học nghiên cứu sinh
về giờ dạy, gác thi cho sinh viên không trùng với lịch học nghiên cứu sinh. Trong
13

thời gian học nghiên cứu sinh, giờ nghiên cứu khoa học sẽ đánh giá là đầy đủ theo
quy định.

Hạn chế giảng viên trình độ bác sĩ chuyên khoa cấp I đăng kí thi tuyển chuyên
khoa cấp II. Vì bác sĩ chuyên khoa là hệ thực hành, thêm nữa là bộ môn Phụ sản
còn nhiệm vụ đào tạo sau đại học. Do đó bác sĩ chuyên khoa cấp II không phải là
điều kiện để quyết định số lượng học viên sau đại học mà bộ môn có thể đào tạo
mỗi năm.

c) Điều kiện thực hiện.

Bộ môn tạo điều kiện, cho phép giảng viên đi học nâng cao trình độ.

2.2.3.2 Tổ chức bồi dưỡng ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết cho các giảng
viên dược tuyển chọn đi đào tạo nước ngoài

a) Mục tiêu

Giảng viên có trình độ ngoại ngữ từ B1 trở lên đối với tiếng Anh.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Số lượng học bổng dành cho đào tạo chương trình thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài
dành cho giảng viên, sinh viên đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh hàng năm là rất
lớn. Tuy nhiên rào cản ngôn ngữ chính là điều khiến nhiều giảng viên e ngại khi
tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài, giải quyết được vấn đề này là chìa
khoá thành công cho việc tăng cường đào tạo quốc tế.

Để khuyến khích các giảng viên tham gia đào tạo nước ngoài cần tăng cường
hoạt động bồi dưỡng ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết để thuận lợi cho quá trình
học tập và sinh sống ở nước ngoài.

c) Điều kiện thực hiện.

Hỗ trợ kinh phí học các lớp anh văn chuyên ngành hoặc giao tiếp.
14

2.2.3.3 Tăng cường đầu tư cho đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đáp ứng nghiên
cứu khoa học, thực hành, thí nghiệm, thực tập và công bố kết quả nghiên cứu
trên các tập chí có uy tín trong khu vực và thế giới.

a) Mục tiêu

Có 2 công bố khoa học trên tạp chí trong nước và 1 trên tạp chí quốc tế hằng năm

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Bộ môn Phụ sản cần kiến nghị lên các cấp quản lý cao hơn để tăng cường đầu tư
cho đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ.

Để có những công trình nghiên cứu khoa học đạt chất lượng, có thể công bố trên
các tạp chí uy tín trong khu vực và trên thế giới cần có sự đầu tư đúng mức từ các
ngành, các cấp.

Có chính sách khen thưởng xứng đáng cho những cá nhân có thành tích nghiên
cứu khoa học, công trình nghiên cứu cấp cơ sở, cấp bộ, cấp quốc gia.

c) Điều kiện thực hiện.

Thực hiện nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hằng năm.

2.2.3.4 Tổ chức tổng kết, đánh giá thường xuyên kết quả đào tạo hàng năm.

a) Mục tiêu

Tổng kết, đánh giá cuối năm định kì vào tháng 7 hằng năm

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Tổ chức đánh giá hàng năm các khoá học thạc sĩ, tiến sĩ của các giảng viên nhằm
hỗ trợ kịp thời những khó khăn trong quá trình học, nghiên cứu khoa học, đồng thời
khen thưởng khích lệ tinh thần cho những giảng viên có thành thích xuất sắc qua
từng năm học, từng giai đoạn cụ thể để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch và động viên khen thưởng.
15

c) Điều kiện thực hiện.

Duyệt bởi ban chủ nhiệm bộ môn

2.2.3.5 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng
viên bộ môn Phụ sản.

a) Mục tiêu

Cán bộ giảng nâng cao năng lực chuyên môn và giảng dạy đứng lớp.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên
trong đó chú trọng bồi dưỡng về năng lực phát triển chương trình đào tạo, giảng dạy
theo phương pháp hiện đại, nghiên cứu khoa học và năng lực ngoại ngữ, công nghệ
thông tin.

Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng, các khoá nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên. Trong việc phát triển các năng lực giảng
dạy cho giảng viên, cần chú trọng đến các năng lực sau:

‐ Xây dựng chương trình giảng dạy ở cấp độ môn học (viết một chương
trình môn học): (1) Xác định mục tiêu học tập của môn học và từng đơn vị
học tập của sinh viên; (2) Xác định những nội dung phù hợp để đạt tới các
mục tiêu đã đề ra; (3) Xác định các phương pháp học tập và giảng dạy phù
hợp nhằm chuyển tải được nội dung và đạt tới mục tiêu; và (4) Xác định
các phương pháp đánh giá phù hợp để động viên người học, đánh giá đúng
trình độ của người học.
‐ Các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với
chuyên môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám
phá, mô phỏng, dự án...)
‐ Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu
hỏi, lắng nghe, và phản hồi)
‐ Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định
16

‐ Năng lực quản lý xung đột và đàm phán


‐ Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (PowerPoint, máy tính, web,
các phần mềm sử dụng trong chuyên môn,...)
‐ Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân.

c) Điều kiện thực hiện.

Có kinh phí hỗ trợ từ nhà trường hoặc bộ môn để tổ chức các buổi hội thảo
chuyên đề.

2.2.3.6 Chính sách tuyển dụng phù hợp.

a) Mục tiêu

Tuyển dụng được 1 đến 2 giảng viên trẻ hằng năm.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Tuyển chọn nguồn giảng viên từ những sinh viên xuất sắc, cán bộ chuyên ngành
có trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng sư phạm. Có chiến lược lựa chọn, bồi dưỡng,
sử dụng hợp lý và đãi ngộ xứng đáng. Các cơ sở đào tạo cần xây dựng chiến lược
phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại hình đào tạo khác nhau để
phát triển đội ngũ của mình: (1) Đào tạo dài hạn, chính quy (tiến sĩ, thạc sĩ), (2) Đào
tạo và bồi dưỡng liên tục cho phù hợp với nhu cầu phát triển của từng trường, khoa;
(3) Các giảng viên tự học tập và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của
bản thân; (4) Tạo ra các môi trường và điều kiện để giảng viên có thể phát triển các
năng lực của mình.

Xây dựng tổ chức học tập. Đãi ngộ giảng viên xứng đáng, thu nhập có thể đáp
ứng đủ cho nhu cầu đời sống cơ bản của giảng viên.

c) Điều kiện thực hiện.

Chính sách được đề nghị, thông qua bởi trưởng bộ môn, sau đó là hiệu trưởng
nhà trường
17

2.3 Tổ chức thực hiện đề án

2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án

2.3.1.1 Những thuận lợi khi thực hiện đề án

Chủ trương đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Đảng,
nhà nước thể hiện qua các chính sách, thông tư tạo khu hành lang pháp lý khi thực
hiện đề án này là một thuận lợi không nhỏ.

Cam kết ủng hộ mạnh mẽ và liên tục của lãnh đạo ngành giáo dục - đào tạo, sự
quyết tâm của lãnh đạo nhà trường, đồng thời cần có được sự chấp nhận và ủng hộ
của cán bộ quản lý đào tạo, đội ngũ giáo chức và sinh viên.

Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh đang trong lộ trình chuẩn hoá lại chương trình
đào tạo bác sĩ Y khoa dưới sự hỗ trợ của đại học Harvard. Đây là cơ hội cho việc
chuyển giao các quy trình đào tạo, lượng giá của một trường đại học uy tín trên thế
giới và cũng là thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giảng viên.

Hợp tác quốc tế với nhiều đại học lớn uy tín trong khu vực và thế giới, hàng năm
có nhiều học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ dành cho giảng viên đại học Y dược Tp.
Hồ Chí Minh.

Đội ngũ giáo chức, quản lý đào tạo (kể cả đội ngũ cố vấn học tập) giỏi về chuyên
môn, tinh thông nghiệp vụ, am hiểu quy trình đào tạo, nắm vững chương trình đào
tạo, chương trình môn học để có thể tư vấn học tập cho sinh viên.

2.3.1.2 Những khó khăn khi thực hiện đề án

Thu nhập của giảng viên hiện tại vẫn tính theo hệ số lương cơ bản theo quy định,
chưa có cơ chế mở hoặc ưu tiên cho trí thức chất lượng cao, các nhà khoa học do đó
tình trạng chảy máu chất xám, giảng viên có trình độ cao thôi việc để chuyển sang
ngành nghề mới thu nhập cao hơn.

Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh đã chuyển sang tự chủ tài chính, tuy nhiên do
mới bắt đầu nên có nhiều lĩnh vực cần kinh phí, do đó nguồn kinh phí dành cho đào
tạo giảng viên, cho nghiên cứu khoa học vẫn chưa được đầu tư đúng mức. Thiếu
18

kinh phí là khó khăn rất lớn cho việc triển khai các chương trình đạo tạo cũng như
những nghiên cứu khoa học có chất lượng.

Hiện tại, việc sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ trong công tác giảng dạy
còn gặp nhiều hạn chế, điều này gây khó khăn không nhỏ khi thực hiện đề án này.
Việc chuẩn hoá lại trình độ tin học và ngoại ngữ cần có lộ trình dài hạn và kế hoạch
rõ ràng vì đây là thách thức chung cho giáo dục Việt Nam chứ không phải riêng ĐH
Y dược Tp. Hồ Chí Minh.

2.3.2 Các nguồn lực để thực hiện đề án

Nguồn ngân sách trung ương: Tập trung thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, xây
dựng cơ chế chính sách thực hiện đề án; các khoản chi học bổng, học phí, các chi
phí cho học viên được đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ.

Nguồn kinh phí của các cơ sở giáo dục đại học: tập trung thực hiện các nhiệm vụ
bồi dưỡng nâng cao năng lực của giảng viên và cán bộ quản lý, việc thu hút các nhà
khoa học và người có trình độ tiến sĩ; triển khai các hoạt động trong khuôn khổ đề
án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Nguồn kinh phí khác: Tập trung thực hiện những nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu thực
tế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý các cơ sở giáo dục đại học.

2.3.3 Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án

Bảng 2: Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án

Nguồn lực (Tài


Nhân lực Thời gian
Mục tiêu Hoạt động chính và CS
tham gia thực hiện
VC)

Giảng viên đạt Cử giảng viên Giảng Nguồn ngân sách 1/2024 –
trình độ tiến sĩ học nghiên viên Bộ từ ĐH Y Dược 12/2028
chiếm tỷ lệ 30%, cứu sinh môn Phụ Tp. Hồ Chí
19

Sản

tất cả giảng viên


Giảng Minh, và từ Bộ
phải có trình độ Cử giảng viên
viên Bộ môn Phụ Sản 1/2024 –
thạc sĩ trở lên chuyên khoa I
môn Phụ 12/2025
học thạc sĩ
Sản

Bồi dưỡng nâng


cao năng lực phát Cử đi học Nguồn ngân sách
triển giảng viên, khóa học ngắn từ ĐH Y Dược
Giảng
chú trọng phát hạn về phát Tp. Hồ Chí
viên Bộ 1/2024 –
triển chương trình triển giảng Minh, và từ Bộ
môn Phụ 12/2028
đào tạo, giảng dạy viên trong môn Phụ Sản,
Sản
theo phương pháp nước và ngoài hoặc giảng viên
hiện đại, nghiên nước tự túc
cứu khoa học

Tham gia các Giảng


lớp đào tạo kỹ viên Bộ 1/2024 –
năng công môn Phụ 12/2026
nghệ thông tin Sản
Nguồn ngân sách
từ ĐH Y Dược
Bồi dưỡng kĩ năng Bổ sung kiến
Tp. Hồ Chí
công nghệ thông thức ngoại
Minh, và từ Bộ
tin, ngoại ngữ ngữ tại trung
Giảng môn Phụ Sản,
trong giảng dạy tâm đào tạo
viên Bộ hoặc giảng viên 1/2027 –
tiếng anh hoặc
môn Phụ tự túc 12/2028
từ các lớp anh
Sản
văn chuyên
ngành tại
trường
20

2.3.4 Phân công trách nhiệm được thực hiện đề án

Bảng 3: Phân công trách nhiệm thực hiện đề án

Th
Đơn vị/ Cá nhân Nhiệm vụ Ghi chú
ứ tự

1 Bộ môn phụ sản Chủ trì, phối hợp với các khoa, phòng
liên quan lập kế hoạch, hướng dẫn tổ chức
thực hiện, tổng hợp kết quả triển khai thực
hiện đề án theo hàng năm và từng giai đoạn.

Chủ trì, phối hợp với các khoa, phòng


liên quan xây dựng quy định về các điều
kiện, tiêu chuẩn, định mức, cơ chế, chính
sách, chế độ đối với các đối tượng thụ
hưởng đề án.
21

2 Khoa Y Tạo điều kiện cho bộ môn Phụ sản triển


khai kế hoạch trong đề án Trình lên Hội
đồng trường thông qua kế hoạch tuyển sinh
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, các nghiên cứu sinh
trong Đề án có tính khả thi, bảo đảm hiệu
quả và phù hợp với thực tiễn.

3 Phòng tài chính Phối hợp với bộ môn Phụ sản và các
kế toán khoa, phòng liên quan cân đối, phân bổ
nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, bố
trí kinh phí triển khai thực hiện đề án theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước; xây
dựng các quy định về hỗ trợ tài chính đối
với

4 Phòng tổ chức Phối hợp với bộ môn Phụ sản và các


cán bộ khoa, phòng liên quan rà soát, nghiên cứu
để bổ sung, sửa đổi, trình lên chủ tịch hội
đồng trường ban hành quy định về: Các
chính sách, chế độ cho giảng viên, cán bộ
quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực; các chính sách, chế độ ưu đãi
đối với các nhà khoa học, người có trình độ
tiến sĩ.

5 Phòng công nghệ Phối hợp với bộ môn Phụ sản và các
thông tin khoa, phòng liên quan đào tạo và xác định
chương trình đào tạo trọng điểm trong từng
22

giai đoạn; kết hợp giao nhiệm vụ hoạt động


khoa học - công nghệ với đào tạo nghiên
cứu sinh, học viên cao học; đánh giá kết
quả đào tạo và xây dựng chiến lược đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa học

2.4 Dự kiến kết quả của đề án

2.4.1 Sản phẩm của đề án

Toàn bộ giảng viên bộ môn Phụ sản có trình độ tối thiểu là thạc sĩ, 30% trở lên
giảng viên bộ môn Phụ sản có trình độ tiến sĩ, 100% giảng viên bộ môn Phụ sản sử
dụng thành thạo công nghệ thông tin, ngoại ngữ trong công tác giảng dạy và 100%
giảng viên bộ môn Phụ sản hoàn thành đủ giờ nghiên cứu khoa học.

Có các công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, bộ, nhà nước, có bài báo khoa
học công bố trên các tạp chí uy tín khu vực và thế giới.

2.4.2 Tác động và ý nghĩa của đề án

2.4.2.1 Đối tượng được hưởng lợi từ đề án

Giảng viên là đối tượng hưởng lợi đầu tiên của đề án do được nâng cao trình độ
đặc biệt là khả năng nghiên cứu khoa học, sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ.
Đội ngũ giảng viên trình độ cao là động lực thúc đẩy sự phát triển của đại học Y
dược Tp. Hồ Chí Minh, nâng cao vị thế và xếp hạng các trường đại học trong khu
vực và trên thế giới Chương trình đào tạo bác sĩ Y khoa theo chuẩn năng lực đầu ra
thành công sẽ giúp sinh viên trang bị kiến thức, kĩ năng, thái độ đầy đủ khi tốt
nghiệp.

Chìa khoá then chốt để chương trình thành công là góp phần không nhỏ từ đội
ngũ giảng viên có chất lượng. Nguồn nhân lực bác sĩ chất lượng cao từ thành công
23

của chương trình đổi mới đào tạo là tiền đề quan trọng giúp y tế Việt Nam phát
triển, góp phần ổn định tình trạng kinh tế xã hội.

2.4.2.2 Dự kiến những thay đổi

‐ Tất cả các giảng viên bộ môn Phụ sản đều có trình độ thạc sĩ trở lên.
‐ Có ít nhất 10 giảng viên đạt trình độ tiến sĩ.
‐ Tất cả giảng viên đều sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và ngoại ngữ
trong giảng dạy.
‐ Mỗi năm bộ môn có ít nhất 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, 5 bài báo
khoa học công bố trên tạp chí uy tín trên thế giới.
‐ Chương trình đạo tạo bác sĩ Y khoa thông qua kiểm định chất lượng giáo
dục.

2.4.2.3 Tác động trong tương lai

Nâng cao chất lượng giáo dục của đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh: chuẩn hoá
bằng bác sĩ Y khoa, đưa nghiên cứu khoa học trở thành mũi nhọn phát triển.

Nâng cao vị thế của đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục
Việt Nam và vị trí của giáo dục Việt Nam so với các nền giáo dục trên thế giới.

Tạo ra đội ngũ bác sĩ Y khoa có đầy đủ kiến thức, kĩ năng, thái độ đưa vào hệ
thống Y tế quốc gia, góp phần ổn định kinh tế xã hội.

Tạo ra đội ngũ các nhà khoa học phục vụ cho sự phát triển lĩnh vực nghiên cứu
khoa học của đất nước.

2.5 Dự kiến về cách thức đánh giá kết quả của đề án

2.5.1 Phương pháp đo lường hiệu quả của đề án

2.5.1.1 Phương pháp xử lý số liệu

Đánh giá phẩm chất, năng lực giảng viên, theo các tiêu chuẩn, tiêu chí được xác
định. Chú trọng đánh giá năng lực chuyên môn, NCKH, giảng dạy, tính sáng tạo và
đổi mới của giảng viên.
24

a) Sử dụng phương pháp 360 độ để đánh giá giảng viên.

‐ Sinh viên đánh giá giảng viên


‐ Đồng nghiệp đánh giá
‐ Cấp trên đánh giá
Quy trình: Bước 1. Giảng viên tự đánh giá: tìm minh chứng và tự đánh giá
theo biểu mẫu hướng dẫn, xếp loại từng tiêu chí và xếp loại chung. Bước
2: thu thập thông tin từ đồng nghiệp, sinh viên qua phiếu hỏi đồng nghiệp,
sinh viên. Bước 3: trau đổi, thảo luận với giảng viên và kết luận về đánh
giá.
Kết quả đánh giá của từng cá nhân được công bố trực tiếp cho giảng viên
và cấp trên trực tiếp phụ trách

b) Dựa vào số lương thạc si, tiến sĩ

Danh sách giảng viên đang học thạc sĩ, tiến sĩ cần được báo cáo hàng năm. Số
lượng giảng viên, trình độ giảng viên cập nhật hàng năm.

c) Số lượng bài báo khoa học, công trình nghiên cứu

Hàng năm, bộ môn cần thống kê số lượng bài báo khoa học công bố trên tạp chí
uy tín trong và ngoài nước. Lập danh sách các công trình nghiên cứu cấp cơ sở, bộ,
nhà nước.

2.5.1.2 Phương pháp phân tích số liệu

a) Chương trình kiểm định chất lượng giáo dục.

b)

2.5.2 Hệ thống báo cáo và thu thập thông tin

Định kỳ mỗi 06 tháng và khi kết thúc khóa đào tạo, người được cử đi đào tạo báo
cáo cơ sở cử đi tiến độ, kết quả học tập và nghiên cứu.

Trước ngày 1 tháng 10 hằng năm:


25

‐ Mỗi giảng viên có trách nhiệm tham giá đánh giá người lao động hàng
năm, cập nhật trình độ chuyên môn, công trình nghiên cứu, bài báo khoa
học gửi về thư kí bộ môn.
‐ Thư kí bộ môn có nhiệm vụ tổng hợp bảng đánh giá người lao động, trình
độ chuyên môn, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học trình lên chủ
nhiệm bộ môn.
‐ Chủ nhiệm bộ môn phụ trách xét duyệt lại thông tin mà thư kí bộ môn
tổng hợp trước khi trình lên hội đồng trường.

2.6 Tính bền vững và khả năng nhân rộng của đề án

Giáo dục đại học của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển cả
về quy mô và chất lượng, mở rộng hợp tác, các xu hướng nổi bật như sau:

‐ Sự mở rộng liên tục về quy mô phù hợp với xu thế chung của các nước
đang phát triển trên thế giới, tốc độ tăng số lượng sinh viên hàng năm ở
khu vực này là 4%.
‐ Sự chuyển hướng về mục tiêu giáo dục: Mục tiêu giáo dục đã chuyển từ
truyền thụ kiến thức sang đào tạo phát triển tư duy, năng lực của con
người.

Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến
hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Những thay đổi trong tư duy gíao dục trên thới giới và Việt Nam là những tiều đề
quan trong cho sự bền vững và nhân rộng đề án phát triển đội ngũ giảng viên đáp
ứng nhu cầu đổi mới chương trình học.
26

2.7 Tính khả thi của đề án

Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI nêu rõ: “... Phải đổi
mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; về công tác quản
lí giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và phương pháp đánh giá
chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính. Phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục...”

Nhà nước và Bộ Giáo dục đưa ra nhiều chính sách để phát triển đội ngũ giảng
viên:

‐ Xây dựng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng được yêu cầu
giáo dục 4.0 như: tạo dựng cơ chế để các cơ sở gíao dục đại học thực hiện
tốt quy định về tự chủ, tự chíu trách nhiệm trong nhân sự nhất là để đáp
ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên; phát triển, hoàn thiện quy định
về chuẩn giảng viên, tiêu chuẩn các chức danh giảng viên.
‐ Xây dựng ban hành quy định bộ khung tiêu chí đánh giá năng lực chuyên
môn của đội ngũ giảng viên một cách khách quan, khoa học, trong đó có ít
nhất 3 nhóm đối tượng được tham gia đánh giá: nhà quản lý, giảng viên và
sinh viên. Tiêu chí đánh giá phải đo được thực chất trình độ, kinh nghiệm,
kỹ năng nghề nghiệp của giảng viên, đồng thời bám sát tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp được quy định.
27

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ


3.1 Kết luận

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình học và hội nhập quốc tế, mang tính
chất thiết thực, cấp bách nhằm giải quyết bài toán đổi mới giáo dục đại học của
Đảng và nhà nước, phát triển năng lực đội ngũ giảng viên là yêu cầu bắt buộc trong
quá trình đổi mới giáo dục tại ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và đại học
Việt Nam nói chung. Đề án “Phát triển năng lực giảng viên Bộ môn Phụ sản Đại
học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 – 2028” là đề án có tính khả thi và
cấp thiết để thực hiện.

Đề án được triển khai và mang lại hiệu quả thiết thực cần có sự chung tay của
nhiều cá nhân, tổ chức có liên quan bao gồm đội ngũ giảng viên của bộ môn, nhà
trường và các ban ngành, tổ chức giáo dục.

3.2 Kiến nghị với các tổ chức và cá nhân để thực hiện đề án

Mỗi giảng viên bộ môn Phụ sản cần có ý thức tự phát triển bản thân để đáp ứng
được nhu cầu đổi mới chương trình học.

Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh tạo điều kiện cho giảng viên đào tạo trong và
ngoài nước.

Đảng và Nhà nước: tăng cường nguồn kinh phí cho nghiên cứu khoa học, cải
cách chế độ tiền lương cho giảng viên đại học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở
giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2019 – 2030.

(2) ĐCSVN (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.167-168

(3) Học viện Quản lý giáo dục (2017), Tài liệu bồi dưỡng CBQL khoa/phòng/bộ
môn trường ĐH,CĐ, Hà Nội

(4) Nguyễn Thị Thu Hương (2012), Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại
học - Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội

(5) Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, ngày 4- 11-
2013 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế

(6) Báo cáo Sự phát triển của Hệ thống Giáo dục Đại học, Các giải pháp đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo ngày 29/10/2009

(7) Thông tư liên tịch Số: 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm


2014 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.

You might also like