You are on page 1of 12

CÁC VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Vấn đề cơ bản của triết học


 Triết học xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của loài người: Sai
 Triết học xa lạ với con người:Sai
 Triết học là phạm trù lịch sử:Sai
 Triết học là khoa học của mọi khoa học:Sai
 Triết học là khoa học không mang tính giai cấp:Sai
 Có hai vấn đề cơ bản trong triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận:Sai
 Triết học là khoa học giúp con người giải quyết được mọi vấn đề trong cuộc sống:Sai
 Đối tượng nghiên cứu của triết học là tự nhiên, xã hội, tư duy:Sai
 Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:Đúng
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cái gì cảm giác được gọi là vật
chất:Sai
 Có những sự vật hiện tượng trên thế giới xuất hiện kết quả mà không có nguyên nhân:Sai

2. Vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học: Đúng
 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Đúng
 Ý thức là thuộc tính của vật chất:Sai
 Vật chất không sinh ra và cũng không mất đi, chỉ có dạng vật chất mới có sinh và diệt:Đúng
 Não người sinh ra ý thức cũng như gan tiết ra mật : Sai
 Bản chất của ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não:Sai
 Vận động của vật chất đều do các hích của thượng đế:Sai
 Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay dổi về chất và ngược lại là quy luật nói lên cách
thức vận động phát triển của sự vật hiện tượng:Đúng
 Ý thức là một hiện tượng cá nhân, mang bản sắc cá nhân:Sai
 Sự phân biệt giữa chất và lượng vừa có tính tương đối vừa có tính tuyệt đối:Đúng
 Ý thức tồn tại trên cơ sở quá trình sinh lý thần kinh của não người:Đúng
 Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vấn đề cơ bản của triết học là vật chất và
ý thức:Sai
 Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được,do đó ngôn ngữ đóng
vai trò quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức:Sai
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là tinh thần so với thế giới vật
chất:Đúng
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng choi rằng chỉ có con người mới có ý thức:Đúng
 Robot Sophia la robot thông minh nhất thế giới hiện nay vì nó có ý thức:Sai
 Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thể hiện ở chỗ bản chất ý thức có thể tạo ra vật
chất:Sai
 Vật chất là tất cả những gì có thể nhìn thấy bằng mắt thường:Sai
3. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
 Theo phép biện chứng duy vật, phủ định của phủ định kết thúc sự phát triển của sự vật:Sai
 Theo phép biện chứng duy vật, phủ định của phủ định mở đầu một chu kỳ mới trong sự phát
triển của sự vật:Đúng
 Theo phép biện chứng duy vật, phủ định cảu phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển của sự
vật:Đúng
 Theo phép biện chứng duy vật, phủ định của phủ định làm cho sự vật dường như quay trở
lại ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn:Đúng
 Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, có sự thống nhất giữa nội dung
thế giới quan và phương pháp luận:Đúng
 Phép biện chứng duy vật là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng thế giới quan duy
vật khoa học:Đúng
 Phủ định của phủ định là quy luật chỉ ra phương hướng vận động phát triển của sự vật hiện
tượng:Đúng
 Trải qua nhiểu lần phủ định của phủ định sự vật mới ra đời và trở về trạng thái ban đầu:Sai
4. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: cái chung - cái riêng, nguyên nhân –
kết quả, nội dung – hình thức
 Mọi sự vật hiện tượng tồn tại không tách rời nhau, nhưng chúng không có sự tác động lẫn
nhau:Sai
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển:Đúng
 Sự phát triển hình thái kinh tế, xã hội là quá trình lịch sử và tự nhiên:Đúng
5. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: quy luật lượng – chất, quy luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập
 Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại là quy luật ói lên cách thức
vận động phát triển của sự vật hiện tượng: Đúng
 Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật chỉ ra nguồn gốc của
sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng:Đúng
 Khi ta sống thì ý thức tồn tại, còn khi ta chết đi thì ý thức mất đi:Đúng
6. Lý luận nhận thức:
- Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý khách quan
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
 Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội:Đúng
 Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm đóng vai trò quyết định:
Sai
 Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trưc tiếp:Đúng
 Cơ sở hạ tầng của một xã hội là điện,đường, cầu, cống:Sai
 Kiến trúc thượng tầng không có vai trò gì đối với cơ sở hạ tầng của xã hội:Sai
 Quan hệ sản xuất tiên tiến có thể đi trước một bước để mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển;Sai
8. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là đặc trưng cho lực lượng sản
xuất hiện đại:Sai
 Muốn tìm căn nguyên sâu xa cho sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng phải tìm ở cơ sở hạ
tầng:Đúng
 Trong quan hệ sản xuất,quan hệ giữa con người với con người về sở hữu tư liệu sản xuất
đóng vai trò quyết định: Đúng
 Mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không hề tồn tại:Sai
 Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, do đó nó được
hình thành mang tính chủ quan:Sai
 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
cơ bản nhất chi phối sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người:Đúng
9. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội:Đúng
Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,ý thức xã hội không tác động đến tồn
tại xã hội:Sai
Điều kiện địa lý, tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của tồn tại xã hội:Sai
10. Vấn đề con người và bản chất con người
Bản chất của con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội:Sai
Quần chúng nhân dân chỉ là người sản xuất vật chất chứ không phải là người tạo ra lịch
sử:Sai
Lãnh tụ của mỗi thời đại có thể hoàn thành nhiệm vụ đặt ra của mọi thời đại:Sai
Con người là sự thống nhất hữu cơ giữa mặt sinh vật mà mặt xã hội là một thực thể sinh vật
xã hội
Con người là sản phẩm của tự nhiên,không phải là sản phẩm của xã hội:Sai
Thực tiễn là hoạt động xã hội của con người:Sai
Các câu hỏi phần tự luận
1. Hãy phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối
quan hệ này và lấy ví dụ vận dụng thực tiễn?
Bài làm
I.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là tồn tại duy nhất, là tuyệt đối,sinh ra tất cả,thế giới
vật chất chỉ là bản sao, là tính thứ hai do ý thức sản sinh ra
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hoá vật chất, chỉ nhấn mạnh vai trò của vật
chất sinh ra ý thức,quyết định ý thức mà phủ định tính độc lập tương đối của ý thức,
không thấy tính năng động,sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực
tiễn cải tạo hiện thực khách quan
b) Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Theo quan điểm triết học Mác-Lenin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động trở lại vật chất
 Vật chất quyết định ý thức:
o Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức
o Vật chất quyết định nội dung ý thức
o Vật chất quyết định bản chất của ý thức
o Vật chất quyết định sự vận động biến đổi, phát triển của ý thức
 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
o Ý thức không phải phản ánh nguyên xi thế giới vật chất. mà nó đã
được cải biến, có cuộc sống riêng, quy luật vận động và phát triển
riêng
o Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người chứ tự ý thức không thể biến đổi được hiện thực
o Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người theo hai chiều
hướng: tích cực và tiêu cực, có thể trở thành động lực phát triển của
vật chất hoặc trở thành lực cản phá vỡ sự vận động phát triển của vật
chất
II.Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận rút ra là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan
Vật chất quyết định ý thức => Trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải tôn trọng hiện thực
khách quan, quy luật khách quan, tránh tô hồng, bôi đen đối tượng
Ý thức tác động trở lại vật chất => Luôn chủ ý phát huy đầy đủ tính năng động, sáng tạo của
con người trong việc nhận thức và cải tạo thế giới,tránh tư tưởng trì trệ bảo thủ,ỷ lại,…
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức => vận dụng đúng, đủ , toàn diện mối quan hệ này,tránh
tuyệt đối hoá bất cứ mặt nào

2. Hãy trình bày và phân tích định nghĩa về vật chất của Lênin và nêu ra ý nghĩa của nó?
Bài làm
I. Định nghĩa về vật chất của Lênin:”Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp
lại, chép lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
II. Phân tích định nghĩa
1. Vật chất là một phạm trù Triết học
Vật chất trong định nghĩa của Lênin là kết quả của sự khát quát hoá, trừu tượng hoá
những thuộc tính,những mối liên hệ vốn có của các sự vật, nên nó phản ánh vật chất
nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi.Nó khác hẳn với cách
quy vật chất về những dạng tồn tại cụ thể của nó như các nhà duy vật cổ đại, cận đại
2. Vật chất là một thực tại khách quan
Lênin chỉ rõ vật chât là thực tại khách quan- cái tồn tại bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức.Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất chính là thuộc tính
khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con người, không lệ thuộc vào cảm giác chủ
quan của con người dù con người có nhận thức được hay không
3. Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động đến các giác quan con người
Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của
mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ
thể,tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể.Các
thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó,nên khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác
III. Ý nghĩa
- Định nghĩa của Lênin đã trả lời được câu hỏi: Vật chất có trước hay ý
thức có trước?" Vật chất chính là cái có trước ý thức có sau. Vật chất
chính nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức con người. Ý thức
phản ánh thực tại khách quan đó và con người có khả năng nhận thức thế
giới.
- Định nghĩa về vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm
trù của vật chất với sự phát hiện ra vật chất có trước và ý thức có sau.
Vật chất là nguồn gốc của ý thức và là nguồn gốc khách quan của cảm
giác.
- Định này có khắc phục được tính chất siêu hình, máy móc trong quan
niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật đưa ra thời trước Mác.
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm của chủa nghĩa duy
vật tầm thường vật chất và coi ý thức cũng là một dạng vật chất.
- Định nghĩa về vật chất của Lênin đã liên kết chủ nghĩa duy vật biện
chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử để thành một thể thống nhất (vật
chất trong tự nhiên, trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất,
đều là thực tại khách quan).
3. Hãy phân tích những quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất và kết cấu
của ý thức? So sánh ý thức của con người với hoạt động của người máy và tâm lý động vật?
Bài làm
I. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất và kết cấu của ý thức
1. Bản chất của ý thức
Định nghĩa:”Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ảnh năng động,sáng tạo hiện thực khách quan của óc người”
Phân tích định nghĩa
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan,ý thức không phải sự vật
mà là “hình ảnh”sự vật ở trong óc người.Nó là cái vật chất bên ngoài
di chuyển vào trong óc người và được cải biến đi ở trong đó
- Kết quả phản ánh của ý thức dựa vào rất nhiều yếu tố: đối tượng, điều
kiện lịch sử, năng lực,phẩm chất của chủ thể phản ánh

 Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan ở óc người
o Ý thức không phải là kết quả phản ảnh của một quá trình ngẫu nhiên,
thụ động mà nó là kết quả của một quá trính phản ánh có định hướng,
mục đích
o Sự phản ảnh năng động sáng tạo của ý thức là kết quả của sự thống
nhất về 3 mặt:
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
- Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
- Chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
2. Kết cấu của ý thức
 Các lớp cấu trúc của ý thức: tri thức, tình cảm, ý chí
o Tri thức: là những hiểu biết của con người về hiện thực khách quan,làm tái
hiện trong tư tưởng những thuộc tính,những quy luật của thế giới ấy và diễn
đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống tín hiệu khác
o Tình cảm: là hình thái đặc biệt của sự phản náh tồn tại, là sự rung động phản
ánh cấp độ của con người trong mối quan hệ với tự nhiên
o Ý chí: là những cố gắng nỗ lực, khả năng huy động mọi sức mạnh, tiềm năng
mỗi con người và hoạt động để vượt qua mọi trở ngại
 Các cấp độ của ý thức: tự ý thức, tiềm thức, vô thức
o Tự ý thức: là khả năng tự nhận thức về chính bản thân mình trong mối quan hệ
ý thức về thế giới bên ngoài
o Tiềm thức:là những tri thức sẵn có nằm ở tầng sâu của ý thức chủ thế, tồn tại
tiềm tàng và không chịu sự kiểm soát trực tiếp của lý trí
o Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm
ngoài phạm vi của lý trí mà lý trí không kiểm soát được trong một lúc nào đó

II. So sánh ý thức của con người với hoạt động của người máy và tâm lý động vật

 Hoạt động có ý thức của con người P/A thế giới khách qua thông qua lao
động nhằm cải tạo thếgiới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản
năng của động vật hình thành do tính chất và quyluật sinh học chi phối.
 Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật
liệu sẵn có trong tự nhiên mà còn sản xuất ra của cải không chỉ có trong
tự nhiên . Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
 Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo,
có kế hoạch .... hoạt động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động
không có sự sáng tạo.
 Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây
dựng. Bản thân máy móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý
nghĩa gì.
 Máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như
hoạt động ý thức của con người. Người máy chỉ là công cụ giúp con
người hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn trong hoạt động thực tiễn.
4. Hãy phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý này và lấy ví dụ vận dụng thực tiễn?
Bài làm
I. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Triết học biện chứng cho rằng,các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong các mối liên
hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, không tách biệt nhau.Cơ sở
của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới.Theo đó ,các
sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật
chất duy nhất.Các mối liên hệ có tính phổ biến, khách quan, đa dạng, phong phú
II. Ý nghĩa phương pháp luận
 Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả
các mặt, các yếu tố, các bộ phận của chỉnh thể đó
 Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại thì mới phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách
quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng
 Cần xem xét đối tượng trong các mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung quanh,
kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp
 Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiếm diện;hoặc là chỉ thấy một mặt, hoặc là
chú ý nhiều mặt nhưng dàn trải, không chú ý nhiều đến bản chất đối tượng dễ rơi và thuật
nguỵ biện hoặc chủ nghĩa chiết trung
III. Ví dụ thực tiễn

 Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi đó quá trình
quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
 Trong buôn bán hàng hóa dịch vụ thì giữa cung và cầu có mối liên hệ với nhau. Cụ thể giữa
cung và cầu trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình tác động qua lại. Cung và cầu quy
định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo
nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội
dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.
5. Hãy phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý này và lấy ví dụ vận dụng thực tiễn?
Bài làm
I. Khái quát về”phát triển”
1. Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn,từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn,..Thực chất là quá trinh phát sinh đối tượng
mới phù hợp quy luật tiến hoá và sự diệt vong của đối tượng lỗi thời
2. Tính chất
- Tính khách quan:nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính sự vật hiện
tượng do giải quyết những mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, không
phụ thuộc và ý thức chủ quan của con người
- Tính kế thừa: các hiện tượng, sự vật mới ra đời vẫn giữ lại, chọn lọc, cải tạo
các yếu tố còn tác dụng, thích hợp với chúng
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát triển
khác nhau trong không gian, thời gian, sự vật phát triển khác nhau
II. Nội dung nguyên lý phát triển
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động biến đổi. Khuynh hướng
chung của sự vật hiện tượng là phát triển.Sự phát triển có tinh khách quan, tính kế thừa, tính
phổ biến, tính phong phú đa dạng
III. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng vận động
phát triển của sự vật,hiện tượng cần tuân thủ nguyên tăc phát triển
- Cân đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đối của nó
- Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc trưng, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp
để thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển
- Phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật
- Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực khi thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới
IV. Ví dụ thực tiễn

 Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;
 Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người: Từ hình thức tổ chức xã
hội Thị tộc, bộ lạc so khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức xã hội là
Bộ tộc, dân tộc.
 Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại ra
đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.
 Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con người
ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận thức của
mình.
6. Hãy phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật "từ những thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại” và lấy các ví dụ vận dụng thực tiễn?
Bài làm
I. Khái quát chung về chất và lượng
1. Chất
- Chất là khái niệm dúng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật hiện tượng”là nó” chứ không phải là sự vật hiện tượng khác.Đặc
điểm cơ bản nhất của nó là thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng
- Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau; không thể có chất tồn
tại ngoài sự vật hay có sự vật mà không có chất
2. Lượng
- Là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt
quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát
triển của sự vật hiện tượng
II. Nội dung quy luật
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần
dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng
III. Ý nghĩa phương pháp luận
 Trong hoạt động nhận thức thực tiễn pahir biết tích luỹ về lượng để làm biến đối
về chất, tích luỹ về lượng đến giới hạn, đến điểm nút sẽ thực hiện bước nhảy, từ
đó tạo ra chất mới
 Khi đã tích luỹ đủ về lượng thì việc thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật hiện tượng. Không nên nôn nóng thực hiện bước nhảy
liên tục khi chưa đủ tích luỹ về lượng hay quá bảo thủ trì trệ không dám thực
hiện bước nhảy
 Sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan, khoa học và
quyết tâm thực hiện bước nhảy, tuy nhiên vẫn phải chú ý đến điều kiện chủ qun
 Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc và
phương thức liê kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết
lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ
sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
IV. Ví dụ thực tiễn
 Ví dụ như khi bắt đầu làm một bài nghiên cứu khoa học, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để
tìm hiểu kết cấu, phương pháp của một bài nghiên cứu khoa học hay thông tin, dữ liệu để
phục vụ bài nghiên cứu khoa học đó (khi đó bạn đang bỏ ra lượng). Nhưng sau khi bạn đã
tìm hiểu rõ kết cấu, phương thức làm bài nghiên cứu khoa học và những kiến thức, dữ liệu
cần thiết thì khi đó bạn sẽ thay đổi, bạn viết rất nhanh ít phải tìm hiểu thêm thông tin. (khi
đó chất thay đổi)
 Ví dụ bạn có một cái hạt giống bạn trồng nó vào đất, hằng ngày bạn đều tưới và chăm sóc
cho nó không lâu sau nó nảy mầm rồi thành cây to rồi đơm hoa kết trái. Đến một ngưỡng
nào đó sự thay đổi về thời gian (lượng) sẽ thay đổi về thành quả là đơn hoa, kết trái (chất)
 Ví dụ bạn bỏ ra 12 năm để học chương trình trung học phổ thông khi đó bạn được gọi là học
sinh nhưng khi bạn lên đại học không ai gọi bạn là học sinh nữa mà sẽ gọi là sinh viên, khi
đó chất thay đổi.
7. Hãy phân tích mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức và ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ mối liên hệ này, lấy ví dụ liên hệ thực tiễn?
Bài làm
I. Khái quát về phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi
nhất định
- Kết quả là phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
II. Mối liên hệ giữa nguyên nhân- kết quả
Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ biện chứng với nhau
 Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả( lấy ví dụ)
 Một nguyên nhân có thể sinh ra một kết quả hoặc nhiều kết quả ( lấy ví dụ)
 Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra ( lấy ví dụ)
III. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong thực tiễn không thể phủ nhận quan hệ nhân- quả
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có nguyên nhân; để nhận thức sự vật hiện tượng
ấy phải tìm ra nguyên nhân, muốn loại bỏ sự vật hiện tượng phải loại bỏ được
nguyên nhân sinh ra nó
- Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện tượng cần tìm ở sự vật hiện tượng mối liên
hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện
- Nguyên nhân – kết quả có thể chuyển hoá lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng
của một sự vật, hiện tượng và để xác định phương hướng đúng cho hoạt động thức
tiễn cần đặt sự vật hiện tượng đó vào đúng vị trí
- Mối liên hệ nhân- quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các nguyên
nhân đặc biệt, chú ý nguyên nhân chủ yếu và bên trong để có phương pháp giải
quyết đúng đắn phù hợp
IV. Ví dụ thực tiễn

8. Hãy phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật “Thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập”, lấy các ví dụ vận dụng thực tiễn?
Bài làm
I. Khái quát chung về thống nhất và đấu tranh
1. Thống nhất giữa các mặt đối lập: chỉ sự liên kết giữa chúng, thể hiện
- Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại
- Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng,đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau
2. Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự tác động qua lại theo xu hướng baì trừ
, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập
II. Nội dung quy luật
Mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt đối lập có khuynh hướng biến đổi ngược
chiều nhau. Mối liên hệ giữa các mặt đối lập tạo ra mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa chuyển hoá lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và
phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ
III. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn cần thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, phát
hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc,
phương pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Cần phải biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí, mối quan
hệ giữa các mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội và bảo thủ
IV. Ví dụ thực tiễn

- Trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng sẽ phát triển theo những chiều hướng trái
ngược nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả
những sản phẩm được sản xuất ra đều cần có người tiêu dùng.
- Đồng hóa và dị hóa vừa thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa với nhau trong quá trình trao
đổi chất của cơ thể. Trong mỗi tế bào chúng xảy ra đồng thời và liên quan mật thiết với
nhau.Nghĩa là trong tế bào vừa có quá trình tổng hợp xây dựng cấu trúc tế bào, vừa có quá
trình phân giải các chất để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào. Năng lượng
giải phóng trong quá trình biến dị hóa được sử dụng trong quá trình tổng hợp. Không có
đồng hóa cũng không có dị hóa. Ngược lại không có dị hóa thì sẽ không có năng lượng để
thực hiện quá trình đồng hóa.

9. Hãy phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Lấy ví dụ
chứng minh cho những vai trò đó?
Bài làm
I. Thực tiễn
1. Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiện và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
2. Phân tích khái niệm
Thực tiễn là những hoạt động vật chất- cảm tính: Đó là những hoạt động mà con
người phải sử dụng năng lượng vật chất, công cụ tác động vào đối tượng vật chất để
làm biến đổi chúng, từ đó làm biến đổi thế giới khách quan
Thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử-xã hội: Nó chỉ diễn ra trong xã hội
với sự tham gia của đông đảo người và bị quy định bởi những điều kiện cụ thể
II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính những quy luật cho con người nhận thức=> cung
cấp tài liệu, vật liệu nhận thức cho con người
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo xã hội buộc con người phải nhân thức thế
giới xung quanh để phục vụ thực tiễn
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà nằm
ở thực tiễn. Khi nhận thức đã được thực tiễn xác nhận là đung thì nhận thức đó sẽ trở
thành chân lý
10. Nhận thức cảm tính là gì? Nhận thức lý tính là gì? Hãy phân tích mối quan hệ giữa nhận
thức cảm tính và nhận thức lý tính và lấy ví dụ minh họa?
Bài làm
I. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con
người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào sự vật nhằm nắm bắt các sự
vật ấy, được thể hiện dưới 3 hình thức
- Cảm giác
- Tri giác
- Biểu tượng
II. Nhận thức lý tính
Nhận thức lý tính là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính,
những đặc điểm bản chất của đối tượng. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự
vật hiện tượng, được thể hiện dưới 3 hình thức
- Khái niệm
- Phán đoán
- Suy lý
III. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại
thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức. Nhận thức
cảm tính làm cơ sở cho nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính mà
con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng
11. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, từ đó
liên hệ với thực tiễn Việt Nam trước và sau đổi mới?
Bài làm
I. Khái quát chung về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất
( hay “lao động sống”và “lao động vật hoá”), tạo ra sức. sản xuất và năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhận định của con người và xã hội
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ về kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất. Bao gồm: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu
sản xuất, quan hệ về tổ chức quản ký sản xuất, quan hệ về phân phối sản
phẩm lao động
II. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn
quan hệ sản xuất tác động to lớn trở lại lực lượng sản xuất
III. Phân tích và liên hệ
12. Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội so với tồn tại xã hội, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và lấy ví dụ vận dụng thực tiễn?
13. Hãy phân tích quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng của xã hội và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật này?
Bài làm
I. Khái quát chung về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiên thực
của chúng cấu thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó, được hình thành một cách khách quan
trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội(VD: Nhà cửa, cầu cống, bệnh viện, đường xá,
đường sắt, sân bay, cảng biển)
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất

định(VD: Chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học, nhà
nước, đảng phái)
II. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có
quan hệ biện chứng,mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
thể hiện ở
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó
Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo
Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
III. Ý nghĩa phương pháp luận

14. Sản xuất vật chất là gì? Sản xuất vật chất có vai trò gì với sự tồn tại và phát triển của xã hội,
lấy ví dụ để chứng minh cho những vai trò đó?
Bài làm
I. Sản xuất vật chất
Sãn xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào thế giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của thế
giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người
II. Vai trò của sản xuất vật chất với sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Sản xuất vật chất là cơ sở của mọi sự tồn tại và phát triển của xã hội loại
người, nó là tiền đề trực tiếp để tạo ra” tư liệu sinh hoạt của con người”. Xét
đên cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần; để phát
triển xã hội cần phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế- vật chất
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì:
+Sản xuất vật chất là nhu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển của xã
hội .Khi loài người tách khỏi giới động vật, những thức ăn có sẵn trong tự
nhiên bị hạn chế, để duy trì sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, con người
bắt buộc phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật
chất cho cộng đồng.
+Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng để con người sáng tạo ra các mặt của
đời sống xã hội sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
+Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao quyết
định sự tiến bộ xã hội.

15. Hãy phân tích luận điểm của triết học Mác – Lênin: “Con người vừa là chủ thể của lịch sử,
vừa là sản phẩm của lịch sử”?
Bài làm

You might also like