Professional Documents
Culture Documents
Pháp Luật Đại Cương
Pháp Luật Đại Cương
- Là quy phạm xã hội: là những quy tắc sử xự chung của con người nhằm điều
chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội. => trong một xã hội
mỗi con người nếu sinh sống một cách ổn bình và bình yên phải tuân theo các quy
tắc xử sự chung mà xã hội đã đặt ra và bắt buộc mọi người phải tuân theo điều đó.
o ở trong quy phạm xã hội gồm có
Quy phạm phong tục tập quán: như cưới hỏi, ma chay, dỗ tổ hùng
vương v.v
Quy phạm tín điều tôn giáo: quy định hành lễ của các tôn giáo, quy
định xin tội, quy định hành động trước khi ăn của đạo thiên chúa, quy
định của phật giáo là ăn chay kh đc chửi tục kh đc chửi tục kh đc chửi
tục v.v
Quy phạm đạo đức: lễ nghĩa trong gia đình, bạn bè, xã hội.
- Là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
- Luôn mang tính xác định chặt chẽ
- Quy phạm xã hội được nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị.
- Mục đích: nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản.
- Quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành và đảm bảo đảm bảo thực hiện, thể
hiện ý chí của nhà nước.
2. Cơ cấu Quy phạm Pháp Luật: trong quy phạm pháp luật gồm 3 thành phần cấu
tạo nên đó là: giả định, quy định, chế tài.
a. Giả định: là chủ thể nào ở trong hoàn cảnh nào có thể xảy ra trong cuộc sống
cần phải xử sự theo quy định của Nhà Nước.
o Công thức: Chủ thể + Hoàn Cảnh
o Ví dụ: phạt tiền từ 6 củ đến 8 củ đối với người điều kiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100ml máu
hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Chủ thể: Người
Hoàn cảnh: điều kiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100ml máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở.
Xử sự theo quy phạm pháp luật của nhà nước là phải phạt 6 – 8
củ khoai.
o Ví dụ 2: công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và công dân đủ 21 tuổi
trở lên có quyền ứng cử vào quốc hội, hội đồng nhân dân
Chủ thể: công dân
Hoàn Cảnh: đủ 18 tuổi trở lên, đủ 21 tuổi trở lên.
o ví dụ 3: công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt
dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi cư trú. Phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của luật
này.
Chủ thể: Công dân
Hoàn Cảnh: trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân
biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, nơi cư trú
Như vậy giả định là chủ thể và hoàn cảnh đã phân tích ở các ví dụ trên
Giả định:
o là 1 bộ phận không thể thiếu trong quy phạm pháp luật
o giả định có thể đơn giản hoặc phức tạp
o giả định có vị trí linh hoạt trong câu phù hợp với văn phong luật.
b. Quy định: là cách xử sự buộc mọi người phải tuân theo khi ở vào hoàn cảnh
của giả định (phải làm gì, không được làm gì, làm như thế nào)
- Quy định mô tả hành vi và xác định phương thức điều chỉnh.
Đặc điểm
- Thể hiện mệnh lệnh, ý chí của nhà nước buộc mọi người phải tuân theo.
- Các phương thức thể hiện được nêu trong phần quy định gồm
o Cấm: không được, cấm, nghiêm cấm. Chẳng hạn như nghiêm cấm đồng chí
làm biếng nếu làm biếng xử phạt 3000000 tỉ.
o Cho phép: có quyền, được phép. Ví dụ như đồng chí được phép lái xe lạng
lách đánh võng.
o Bắt buộc: phải, có nghĩa vụ. ví dụ như: đồng chí phải có nghĩa vụ xây dựng
đất nước, phải có bằng lái xe khi tham gia giao thông.
o Không bắt buộc: có thể. Ví dụ như đồng chí có thể lười hoặc đồng chí có thể
siêng.
c. Chế tài: là các biện pháp xử lí, tác động mà Nhà Nước dự kiến sẽ áp dụng đối
với chủ thể nào không thực hiện đúng cách sẽ bị xử sự theo phần quy định ở
trên.
2
Nghĩa là như thế này: sự kiện pháp lý có thể là hành vi của chủ thể chẳng hạn như thằng khoa thích con phương nma con
phương nó có bồ rr =)) (thông tin này chuẩn xác nhá.) nma có 1 cái là th khoa nó biết cn phương có bồ r nma vẫn cứ nhắn
tin vs cn phương suốt ngày và tau vs 1 đám khác điều chỉnh lại hành vi của th khoa (quy phạm pháp luật) điều chỉnh như sau
1. Kh nhắn tin j hết chỉ nhắn khi cần thiết. 2. 2 đứa cách xa nhau chút kh đc thân mật quá, 3. Đi thích con khác đi thằng một
lằn. => Sự Kiện Pháp Lý được hình thành từ đai.
Cá Nhân Tập Thể
Năng lực pháp luật Được tham gia vào quan Được tham gia vào quan
hệ pháp luật khi hệ pháp luật khi tập thể
sinh ra và kết thúc đó được thành lập hợp
khi chết đi pháp. Và kết thúc khi
Năng lực hành vi - Độ tuổi 3
không còn tập thể đó
- Khả năng nhận thức và nữa: giải thể, phá sản.
khả năng điều khiển hành
vi
- Bằng cấp, chứng chỉ
Bảng giải thích về năng lực hành vi và năng lực pháp luật
b. Nội dung của quan hệ pháp luật: Là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp
lý của các bên chủ thể tham gia.
Trong đó
Quyền chủ thể: Là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho các cá nhân, tổ
chức, được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ.
- Các khả năng mà chủ thể có thể làm để thực hiện quyền của mình gồm
Thực hiện một số hành vi trong khuôn phổ pháp luật quy định.
Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình chẳng hạn như khi mà
quyền của bản thân bị đe dọa ta có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nghĩa vụ Pháp Lý: là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một bên phải thực
hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
- Nghĩa vụ pháp lý gồm các yếu tố như
o Chủ thể có nghĩa vụ phải làm gì, làm như thế nào cho đúng quy phạm pháp
luật.
o Chủ thể không được làm gì và không được thực hiện những gì và không làm
gì vi phạm pháp luật.
3
Độ tuổi để thực hiện năng lực hành vi là 18 tuổi: chẳng hạn như đi ăn trộm thì trộm dưới 18 tuổi sẽ đếch có năng lực hành
vi nên sẽ kh chịu chế tài nặng nề như đủ 18 tuổi. Và 1 vd nữa là chưa đủ tuổi thì ngta đếch cho đi làm khi đủ 18 tuổi r thì
mới có năng lực hành vi đi làm.
o Chủ thể có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.(chế tài)
Quyền và nghĩa vụ luôn đồng thời có trong quan hệ pháp luật
quyền của chủ thể này tương ứng với nghĩa vụ khác.
Ta có thể ủy quyền cho chủ thể khác để thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình nhưng điều đó phải theo đúng pháp luật. vd
như ta có thể nhờ ngta mua dùm chai nc, nhưng không thể nhờ ngta đi tù
giùm mình hay đi nghĩa vụ quân sự hộ.
c. Khách thể của quan hệ pháp luật: là những lợi ích mà các chủ thể trong quan hệ
pháp luật hướng tới => đây là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
luật.
- Khách thể của quan hệ pháp luật là:
o Lợi ích vật chất: quyền sỡ hữu
Vd như: m bỏ tiền ra mua ly trà sữa thì ly trà sữa đó thuộc quyền sỡ
hữu của m
o Hành vi xử sự của con người: khám bệnh, chữa bệnh, vận chuyển hàng
hóa, bầu cử, nói chung là các hđ thường ngày của con người.
o Phi vật chất: sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền sáng chế, chủ quyền,
bản quyền v.v
5. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật
- Trong quá trình tham gia Quan Hệ Pháp Luật thì sẽ xuất hiện các mối quan hệ
không tồn tại sẵn trong cuộc sống mà phải có sự tác động của các yếu tố nhất định
o Nghĩa là trong cuộc sống này không có gì là có sẵn cả mà phải tự bản thân mình làm ra
hoặc giựt lấy. Chẳng hạn như muốn đi tù thì không phải tự nhiên mà đi được phải có các
hành vi chôm đồ hay nghiện ngập các kiểu ms đi tù :D mà trong đó chôm đồ của người
khác là mối quan hệ giữa ta và người chôm.
o Thêm 1 cái ví dụ nx cho dễ hiểu đó là
Mối quan hệ: tình thân máu mủ giữa ông và cháu
Sự tác động của các yếu tố nhất định: ông tạch
Kết quả: theo pháp lý của nhà nước thì th cháu thừa hưởng tài sản hoặc ba mẹ nó
thừa hưởng.
- Quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác động của 2 điều kiện:
Quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lí.
o Vd cho dễ hiểu: để mà quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt thì phải có đủ
2 điều kiện trên chẳng hạn như
Quy phạm pháp luật: là pháp luật định ra mà bắt buộc mọi người phải làm theo
nếu vi phạm sẽ bị xử phạt chẳng hạn như đi tù đi thì phải làm cái j đó vi phạm
pháp luật thì mới đi tù đc
Sự kiện pháp lí: đó là sự kiện trong cuộc sống và là điều kiện để kết thúc cái của
nợ như t đã nói vd như là th này nó cải tạo trong tù tốt nên đc mãn hạn tù sớm,
hoặc là ông tạch con cháu hưởng tài sản =))
c. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật: có 4 yếu tố là mặt khách quan,
chủ quan, chủ thể, khách thể vi phạm pháp luật
1. Mặt khách quan: là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan
của vi phạm pháp luật nó bao gồm:
- Hành vi trái pháp luật: là những hành vi làm những điều mà pháp luật cấm hoặc
làm không đúng.
Đây là dấu hiệu bắt buộc có trong cấu thành vi phạm pháp luật vì
không có hành vi thì không có vi phạm pháp luật
Vd như: bản thân chỉ nghĩ mà thoi chứ không có làm ra cái việc đó
thì không được xem là vi phạm pháp luật.
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người về của hoặc những
thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
Đây là một dấu hiệu có cũng đc mà kh có cũng kh sao trong việc cấu
thành nên vi phạm pháp luật. vì chỉ cần có hành vi là đủ r.
- Mối Quan Hệ Nhân Quả Giữa Hành Vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội:
Hành vi có trước, hậu quả có sau do hành vi là nguyên nhân trực tiếp
của hậu quả. Còn Hậu quả là kết quả tất yếu của hành vi đó.
- Ngoài ra còn có các yếu tố khác như
o Thời gian vi phạm pháp luật: ngày, giờ, tháng, năm xảy ra phạm pháp.
o Địa điểm vi phạm pháp luật: là nơi xảy ra vi phạm pháp luật
o Phương tiện vi phạm pháp luật: là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện
hành vi trái pháp luật.
2. Mặt chủ quan: là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái
pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố như: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật
Lỗi
o Lỗi gồm 2 ý là lỗi cố ý và lỗi vô ý
Lỗi Cố Ý: gồm cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp cả 2 loại cố ý này đều nhận thức
được hành vi của mình là gây ra nguy hiểm cho xã hội và thấy được hậu quả của
hành vi đó nhưng
Cố ý trực tiếp: thì mong muốn hậu quả đó xảy ra. Vd như đi chôm đồ của
ng khác.
Cố ý gián tiếp: để cho hậu quả xảy ra. Vd như rải bom từ trên không
xuống mặc dù biết đc hậu quả của nó nma vẫn rải.
Lỗi Vô Ý: gồm vô ý quá tự tin, vô ý quá cẩu thả
Vô ý vì quá tự tin:
Là loại vô ý thấy trước hậu quả do hành vi của bản thân gây ra nhưng tự
tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc xảy ra thì có thể ứng phó được
vd như: yên tâm t là tay lái lụa khong chet duoc dau cái đùng lên ngắm gà
khỏa thân.
Vô ý vì quá cẩu thả: là không thấy được hậu quả do hành vi của bản thân
mình gây ra. Vd: học bài chet me nhưng viết chữ xấu thầy cô đọc khong
ra = 0đ
Động cơ: là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp
luật
Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi
trái pháp luật
3. Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý đã thực
hiện hành vi trái pháp luật để mà có năng lực đấy thì chủ thể phải
- Đối với chủ thể cá nhân:
o Có đủ năng lực trách nhiệm pháp luật
o Đã đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật
o Có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
- Đối với chủ thể tổ chức: có tư cách pháp nhân.
4. Khách thể: là những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ nhưng lại
bị những hành vi trái pháp luật xâm hại.
- Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật phụ thuộc vào tính khách thể
- Những quan hệ xã hội này được điều chỉnh trong các văn bản Quy Phạm Pháp luật
gồm: tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cá nhân, quyền sỡ hữu tài sản của
nhà nước, của công dân, trật tự an toàn xã hội.
- Khách thể mang tính giai cấp, nên trong từng giai đoạn xã hội khác nhau giai cấp
cầm quyền có thể đặt ra các khách thể khác nhau.
B. QUYỀN SỞ HỮU
1. Nội Dung Quyền Sỡ Hữu
theo điều 158 bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì quyền sỡ hữu bao gồm
- Quyền chiếm hữu
- Quyền sử dụng
- Quyền định đoạt tài sản
Theo Quy định của Luật Dân Sự Thì
- Quyền chiếm hữu:
o là quyền nắm giữ, quản lí tài sản.
o chủ thể là người nắm giữ tài sản có quyền chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.
o có 2 loại chiếm hữu:
chiếm hữu của chủ sỡ hữu
chiếm hữu của người không phải là chủ sỡ hữu.
- Quyền sử dụng
o Là quyền khai thác những lợi ích, công dụng mang lại từ tài sản. (vd như áo
khoác có lợi ích là đem bán lấy tiền, công dụng là giữ ấm)
o Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật (có thể đem bán vật dụng này cho người
khác theo thỏa thuận của 2 bên hoặc theo quy định của nhà nước vd như
đem bán cái áo khoác lấy đc nhiu tiền)
Theo điều 237 Bộ Luật Dân Sự năm 2015, quyền sỡ hữu chấm dứt trong trường hợp sau
đây (nghĩa là tiền anh hết được phép sử dụng r)
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình
- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sỡ hữu
- Tài sản bị trưng mua
- Tài sản bị tịch thu
- Tài sản đã được xác lập quyền sỡ hữu cho người khác
C. QUYỀN THỪA KẾ
1. Khái niệm: là quyền của cá nhân để lại tài sản của mình sau khi chết cho người
khác
Ở Việt Nam, Pháp luật về thừa kế được xây dựng và thực hiện trên những nguyên
tắc sau đây
- Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân. Công dân có quyền lập di
chúc để lại tài sản của mình cho người thừa kế, được nhận hoặc từ chối nhận tài
sản theo di chúc hoặc theo pháp luật
- Cá nhân không phân biệt. Nam Nữ đều bình đẳng về quyền hưởng di sản, quyền để
lại di sản của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Pháp luật tôn trọng quyền định đoạt bằng di chúc của người có di sản đồng thời
bảo hộ thích đáng quyền lợi của những người thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật
- Phần di sản có liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc nhưng
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Pháp luật