Professional Documents
Culture Documents
Triết Học
Triết Học
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng đề chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hường lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở của
sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của thế giới. các sự vât, hiện tượng phong phú trong
thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất – vật chất.
Tính khách quan của mối liên hệ: sự tồn tại của các mối liên hệ bên trong sự vật, hiện tượng hay giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau là không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Tính phổ biến của các mối liên hệ: Các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng trong tất cả các lĩnh vực
(tự nhiên, xã hội, tư duy), trong mọi quá trình, ở mọi thời điểm.
Tính đa dạng của mối liên hệ: Có mối liên hệ về không gian, thời gian, chung, riêng, trực tiếp, gián tiếp, tất
nhiên, ngẫu nhiên, bản chất, không bản chất, chủ yếu, thứ yếu…
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Mặt đối lập: các bộ phận, các thuộc tính,…,có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng
Các mặt đối lập trong cùng một sự vật vận động trái ngược nhau có nghĩa là chúng đấu tranh lẫn nhau. Dù vậy, chúng
không tách rời, không thủ tiêu nhau mà tồn tại cùng nhau, gắn bó hữu cơ với nhau tạo nên sự thống nhất với nhau.
Mâu thuẫn: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong cùng một đối tượng.
Tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập biểu hiện ở tính tạm thời, tồn tại trong 1 tgian xác định rời bị phá
vỡ do sự phát triển của đấu tranh giữa các mặt đấu tập tạo thành nó và lại được thay bằng sự thống nhất mới.
Tính tuyệt đối của đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện ở sự có mặt của nó ở tất cả các thời Kỳ tồn tại của thống
nhất.
Mâu thuẫn – nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, khuynh hướng, lực lượng…đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong
chính nó; sự đấu tranh giữa các mặt đối lâp này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm
cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
CÁC LOẠI MÂU THUẪN VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI THỰC TIỄN
Mâu thuẫn bên ngoài: ngoại hình, Thức ăn
Mâu thuẫn bên trong: kiểu gene
Vd. C.Âu, C.Á có chế độ ăn khác nhau. dù Á ăn đảm bảo dinh dưỡng hơn Âu nhưng ngoại hình Âu vẫn cao to hơn Á.
Mâu thuẫn cơ bản: diễn ra ở tất cả các mặt và trong suốt quá trình tồn tại và p.triển của đối tượng.
Mâu thuẫn không cơ bản: diễn ra ở 1 mặt và trong 1 thời kì nhất định của đối tượng.
Mâu thuẫn chủ yếu: chỉ nổi lên hàng đầu và mang tính quyết định ở 1 giai đoạn phát triển của đối tượng chứ không
diễn ra suốt quá trình phát triển của đối tượng như mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn thứ yếu:
Phải thừa nhận lĩnh khách quan của mâu thuẫn trong mọi đối lượng, giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật
khách quan.
Cần bãi đầu tư việc xem xét quá trinh phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xác định vị trí, vai trò và điều kiện
chuyển hóa giữa các mâu thuẫn
Giải quyết mâu thuẫn theo nguyên tác đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội hay
bảo thủ.
Cai gì cũng có mâu thuẫn
Quy luật phủ định của phủ định :
- Phủ định biện chứng: sự phủ định làm tiền đề, tạo đkiện cho sự ptriển.
Phủ định biện chứng là sự tự phủ định.
Trong cái mới bao giờ cũng còn tồn tại cái cũ (còn hợp lý , còn phù hợp ).
Quy luật PĐ của PĐ Coi sự ptriển của sự vật, htg là do mâu thuẫn bên trong của chúng quy định. Mỗi lần PĐ là kết quả
của sự đấu tranh & Chuyển hóa giữa những mặt đối lập trong sự vật hiện tượng. Do có sự kế thừa nên PĐBC không
loại bỏ tất cả các yếu tố của sự vật, htượng cũ, mà duy trì & gìn giữ, lặp lại 1 số yếu tố của sự vật, htượng cũ sau khi
chọn lọc, cải tạo cho phù hợp.
3. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN CỦA PBCDV VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI
MỚI Ở VN.
a. Nội dung của các nguyên tắc phương pháp luận bchứng duy vật.
* Nguyên tắc toàn diện.
- Phải xem xét sự tồn tại của đối tượng trong MLH
giữa các bộ phận, thuộc tính khác nhau của nó và trong MLH giữa nó với các đối tượng khác.
- Phải xem xét, đánh giá ' từng mặt , từng MLH & Phải nắm được MLH cơ bản, bản chất quy định sự vận động, phát
triển của đối tượng , không "bình quân, dàn đều" mà có trọng tâm, trọng điểm.
- Trong NCKH , nhiều đối tượng đòi hỏi phải có sự nghiên cứu liên ngành.
- Muốn cải tại đối tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện pháp các phương tiện để tác động làm thay đổi
các mặc, các MLH của đối tượng.
* Nguyên tắc phát triển.
- Cần đặt đối tượng trong sự vận động đi lên để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được
những biểu hiện của nó trong tương lai.
- Ptriển là 1 quá trình bao gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất riêng nên cần có nhiều giải pháp
khác nhau để tương thích với những đặc điểm, tính chất khác nhau ấy của đối tượng ở từng giai đoạn cụ thể.
- Cần sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo đkiện cho nó phát triển; chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ, đồng
thời phát huy các yếu tố ưu trội vừa được hình thành trong cái mới.
* Nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
- Phải đặt đối tượng trong quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa ở các hình thức biểu hiện, với những bước quanh
co, những ngẫu nhiên gây tác động lên quá trình tồn tại của đối tượng trong không gian & thời gian Cụ thể, gắn với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nó.
- Điểm quan trọng nhất của nguyên tắc lịch sử- cụ thể là mô tả sự kiện cụ thể theo trình tự hình thành nghiêm ngặt của
nó, làm rõ MLH, sự biến đổi của chúng theo thời gian, không gian cụ thể, tránh giáo điều chung chung.
b. Sự vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận biện chứng duy vật trong quá trình đổi mới ở VN.
* Vấn đề phát triển kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội.
- Phái triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm cải biến XH nông nghiệp lạc hậu
của nước ta. Đổi mới trong Đảng làm giương cho viổi các bộ phận khác trong hệ thống chính trị. Mở rong dân chủ phù
hợp Với các điều kiện chuyển đổi nền kinh tế.
* Việc khái quát lý luận về CNXH và con đường xây dựng CNXH ở VN.
Nhận thức lại di sản kinh điển Mác- Lênin , không thể lấy mô hình CNXH ở nước nào đó áp đặt nguyên xi cho VN. Phải
tính đến vai trò và đặc điểm của dân tộc trong lịch sử phát triển của CNXH.
* Hoạt động nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
- Cần tập trung nghiên cứu lý luận cơ bản về triết học, khám phá thêm những giá trị mới trong di sản kinh điến Mác-
Lênin, tư tưởng HCM, xây dựng những quan điểm lý luận mới do chính lịch sử và đời sống của đất nước và dân tộc VN
đặt ra
.
b. Các giai đoạn cơ bản và biện chứng của quá trình nhận thức.
Nhận thức của con người là một quá trình, không phải Chớp mắt là biết.
Nhận thức cảm tính chưa cho biết bản chất của sv, ht. Gồm 3 cấp độ:
Cảm giác : kết quả của ap phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực
tiếp vào các giác quan của con người ( là kết quả của sự tác động của các Sự vật, hiện tương đến các giác quan (phải
có sự tác động liên tục, không gián đoạn mới tạo ra cảm giác. )
Tri giác: hình ảnh tương đổi toàn vẹn về sự vật khi sự vai đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan. (sự vật chỉ cần
có 1 phần của nó tác động lên mình thì mình có thể nhận biết say vật đó 1 cách toàn vẹn).
Biểu tượng: hình ảnh cảm tính & tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi say vật đó không
còn trực tiếp tác động vào các giác quan ( âm thanh, mùi vị, ... mà bị não con người đã từng trải nghiệm và vẫn còn lưu
giữ cảm giác về chúng)
Nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh giản tiếp, trừu tượng và khái quát những thược tính, những đặc điểm bản chất
của SV, HT.
Nhận thức lý tính gồm 3 cấp độ:
- Khái niệm: kết quả của ay khái quát hóa, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay 1 lớp sự vật.
- Phán đoán : sự khẳng định hoặc phủ định 1 đặc điểm, 1 thuộc thính nào đó của đối tượng trên cơ sở liên kết các khái
niệm lại với nhau.
- Suy lý : Phán đoán mới được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán đã có.
Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn: Vòng khâu của nhận thức từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng đền thực tiễn, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất.
- Quy luật xã hội cũng có tính khách quan như quy luật tự nhiên nên con người không thể xoa bỏ quy luật xã hội. Người
ta chỉ có thể tạm thời kìm hãm hoặc phát huy sự tác động của quy luật xã hội bằng cách tạo ra những điều kiện không
thuận lợi hoặc thuận lợi cho các tác động của nó.
- Trong NC tự nhiên, chủ thể và khách thể nhận thức không trung nhau. Trong quá trình đó, con người nghiên cứu các
hiện tượng Vốn không là mình hay không là sản phẩm của hoạt động của mình. Trái lại, trong nhận thức xã hội, con
người biểu hiện vừa như chủ thể vừa như khách thể nhận thứ
- Đặc thù của nhận thức xã hội là ở chỗ nó luôn diễn ra trong bầu không khí quan hệ cá nhân của chủ thể với vấn đề
nghiên cứu. Quan hệ đó có thể hoặc thúc đẳng sự nhận thức chân thực, hoặc kìm hãm nó.
- Nhận thức XH phụ thuộc nhiều vào trạng thái tâm lý, vào giáo dục, học vấn, thậm chí vào tâm trạng và cảm xúc của
chủ thể hơn là nhận thức tự nhiên.
→ khi nghiên cứu cần hạn chế đến mức thấp nhiếu tinh Chủ quan, tăng tính khách quan.
- Các quá trình XH tự thân phức tạp hơn nhiều so với nhiều hiện tượng tự nhiên, bởi lẽ XH là thành Thức vận động
hoàn thiện & cao nhất của vật chất. Trong đời sống XH tất cả các sự kiện &hiện trứng phức tạp & đa dạng đến mức
không hề giống nhau khiến cho việc phát hiện ra tính quy luật ở đây không hề đơn giản.
c. Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức KHXH& NV
Nguyên tắc liên hệ phổ biến & phụ thuộc lẫn nhau: hiện tượng XH nào cũng tồn tại trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau
với nhiều hiện tượng XH khác
Nguyên tắc lịch sử: NC các hiện tượng XH trong sự vận động & phát triển không ngừng gắn liền với những điều kiện
của sự xuất hiện, phát triển & chuyển hóa của nó. ( → muốn NC sự vật, sự việc phải đặt vào hoàn cảnh, quá trình lich
sử phát triển cụ thể của sự vật, sự việc đó, không thể tách biệt chúng ra khỏi hoàn cảnh của chúng ).
Nguyên tắc chân lý cụ thể: Khi NCKH XH & NV, không được xa rời thực tiễn cuộc sống sinh động, đa dạng, phức tạp;
không giáo điều, khuôn sáo.
Trong hoàn cảnh hiện nay, bản chất của các vấn đề toàn cầu và giải pháp cho các vấn đề toàn cầu phải dựa trên lập
trường toàn nhân loại.
d. Cách hiểu Duy vật lịch nay trong nhận thức Xã hội.
- Không nên coi cách hiểu DVLS như lcông cụ vạn năng cho việc nhận thức các hiện tượng XH Cụ Thể.
- Luận điểm nền tảng của cách hiểu DVLS về XH là tồn tại XH có trước & quyết định ý thức XH.
- Các nguyên tắc triết học chung là chưa đủ để nhận thức các hiện tượng XH mà phải cụ thể hóa chúng.
(đặc điểm XH quyết định ý thức xã hội:> ýthức con người ntn là dựa trên môi trường hoàn cảnh, đặc điểm của XH .
4. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng nó trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay.
a. Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
tượ
→ nhận thức để làm gì đó thay đổi thực tiễn, hướng tới thực tiễn.
CHƯƠNG 5. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
- CN duy vật biện chứng ( CN Mác ) : mqh giữa con người với xã hội , với thế giới.
- CN duy vật siêu hình: chú trọng mqh của con người với đạo đức, chính trị ( không biết mqh với vật chất, không biết
vật chất trong xã hội là gì )
2. Những nội dung cơ bản của học thuyết hình thái kinh tế-xã hội
a. Những tiền đề xuất phát xây dựng lý luận hình thái kinh tế-xã hội.
Trong quá trình lao động, sản xuất, Con người có nhận thức, có sự đoàn kết, hợp tác → nảy sinh sự phân chia công
việc (mối quan hệ kinh tế) → mối quan hệ đạo đức → quan hệ chính trị (hình thành tổ chức, có cấp bậc ) → quan hệ tư
duy, thẩm mỹ → quan hệ quân sự
- Sx của cải vật chất : SX ôtô, xe cộ ...
- Sx tinh thần: video giải trí ...
- Sx con người: sinh con đẻ cái > quy trình tái sản xuất của cải vật chất & tinh Thần.
→ Sx vật chất là tiền đề cơ bản của tất cả các vấn đề trong xh.
các cách tiếp cận XH:
- XH ( Phân kì) : phân theo thờigian: XH TK cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại
- KH (các nền văn minh) : VM công cụ sx ( XHTC đề đá, đồ đồng, đồ sắt,...) ; sự phát triển KH-KT/ kinh tế (
- XH (hình thái KÌ- XH); XH es nguyên thủy, xh chiếm hữu nô lệ , Xh phong liến, xh tư bản chủ nghĩa
Hình thái KTXH là 1 kiểu xh ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, trong đó có qh SX đặc trưng do lực
lượng sx quyết định và bản thân nó phải phù hợp với LLSX đó. các mối qhsx đó tạo thành cơ sở hạ tầng, từ đó quyết
định kiến trúc thượng tầng của xh đó.
Mối quan hệ có tính tất yếu lặp đi lặp lại → quy luật
Biện chứng giữa LLSX & QHSX-→ LLSX giữ Vai Trò quyết định. (nó cũng giữ vai trò qđ trong mọi hình thái KTXH.
Tư liệu, LĐ
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
vd: giai cấp vô sản ( cộng sản) → sở hữu TLSX chung /toàn dân. Giai cấp VS đại diện cho lợi ích của toàn thể người
lao động, toàn thể nhân dân, dân tộc ⇒ Hệ tư tưởng CN M- Ln
C. Biện chứng về sự vận động và phát triển của xã hội
TÍNH QUY LUẬT CỦA VIỆC "BỎ QUA" MỘT HAY VÀI HTKTXH TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài người là phát triển tuần tự qua các HTKTXH...
Tính đặc thù của sự phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH: Do đặc điểm về lịch sử, về không gian, thời gian có quốc
gia phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH
* Do quy luật phát triển không đều
* Do giao lưu hợp tác quốc tế...
Bản chất của sự phát triển rút ngắn
Rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của LLSX
> Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao hàm cả phát triển tuần tự và phát triển “bỏ qua”...
3. Giá trị khoa học, cách mạng của học thuyết hình thái KT-XH và sự nhận thức về con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam
a. Giá trị khoa học, cách mạng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
- Ý nghĩa
+ Về mặt triết học, tạo ra một bước ngoặt cách mạng trong nhận thức XH, khắc phục sự thống trị lâu đời của CNDT-
SH-TB, mở ra một cách nhìn DV-BC-KH về lịch sử.
+ Về mặt khoa học, mang lại cho các ngành KHXH một cơ sở TGQDV đúng đắn, một PPLBC hiệu quả để nghiên cứu
các hiện tượng XH vô cùng phức tạp, góp phần đưa KHXH đi vào “đường ray khoa học”.
+ Về mặt chính trị, là cơ sở lý luận để cho các Đảng Cộng sản,... hoạch định đường lối cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới
– XH XHCN.
- Vai trò phương pháp luận
+ Không được xuất phát từ ý thức, tư tưởng để lý
giải hiện tượng đời sống XH mà phải tìm thấy cơ sở sâu xa của chúng từ trong PTSX, phải thấy được rằng một XH mới
chỉ chiến thắng XH cũ khi nó tạo ra một PTSX mới mang lại một năng suất lao động cao hơn.
+ Muốn thấu hiểu XH phải phân tích mọi mặt đời sống XH và quan hệ giữa chúng; Muốn cải tạo XH cũ, xây dựng XH
mới phải tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt đời sống XH, trong đó xây dựng LLSX có ý nghĩa quyết định.
+ Muốn hiểu đúng sự VĐ, PT của XH phải tìm thấy các quy luật khách quan chi phối XH; Muốn cải tạo XH phải hiểu
đúng và làm theo quy luật XH
+ Muốn thấy được con đường phát triển của một quốc gia, dân tộc phải hiểu đúng quy luật chung, đồng thời phải tìm
hiểu điều kiện cụ thể của từng quốc gia, dân tộc.
→ Học thuyết HT KT-XH là cơ sở triết học đặc biệt quan trọng để xác lập lí luận về con đường đi lên CNXH
b. Lí luận của CN ML về con đường đi lên CNXH
- Dự báo của Mác-Ăngghen về CMVS và con đường đi lên CNXH
- Sự phát triển của Lênin về con đường đi lên CNXH
- Mác đã vận dụng LL HTKT-XH vào phân tích XH TBCN, vạch ra QL v.động, ph.triển của nó, từ đó Người dự báo sự ra
đời HTKT-XH CSCN, mà giai đoạn đầu của nó là CNXH.
+ Cuộc cách mạng VS mang tính dân tộc, xảy ra đồng thời ở các nước văn minh.
+ Sự giúp đỡ của GC vô sản các nước tiên tiến cho phép các nước lạc hậu quá độ “rút ngắn”lên CNXH.
- Lênin đã vận dụng LL HTKT-XH vào phân tích XH TBCN ở giai đọan ĐQCN, phát hiện ra quy luật phát triển không
đồng đều về kinh tế và chính trị; từ đó Người đưa ra dự đoán về sự nổ ra cách mạng VS ở nước Nga; và vạch ra 2 con
đường cơ bản quá độ lên CNXH.
+ Quá độ trực tiếp đối với các nước TBCN phát triển.
+ Quá độ gián tiếp đối với các nước lạc hậu, kém phát triển. Chính sách “kinh tế mới” ở Nga.
C.Mác, Ph.Ăngghen: “CNCS không phải là một trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là
một lý tưởng mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng ta gọi CNCS là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ trang thái hiện
nay. Những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của những điều kiện đang tồn tại”
V.I Lênin: “Chúng ta không hề coi lý luận của C.Mác như một cái gì đã xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại,
chúng ta tin rằng, lý luận đó chỉ đặt nền mống cho một môn khoa học mà những người XHCN phải phát triển hơn nữa
về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu với cuộc sống
Ở VN trong nhiều năm qua, LL về CNXH không được bo sung, phát triển cho phù hợp với thực tiễn mà lại được hiểu và
vận dụng một cách máy móc, giáo điều
Lịch sử đã chứng minh rằng: không phải nước nào cũng tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử. Việc
bỏ qua một hình thái nào đó ngoài việc do các yếu tố bên trong quyết định, còn phải tuỳ thuộc vào điều kiện khách
quan bên ngoài nữa.
Đảng ta chỉ rõ: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước vốn là thuộc địa nửa
phong kiến, LLSX còn rất thấp”.
Đặc điểm này thể hiện hai đặc trưng cơ bản:
- Một là, LLSX rất thấp quy định tính tất yếu kinh tế- xã hội của nước ta chưa đầy đủ, chưa chín muồi trong sự phát
triển tự nhiên nội tại của nó.
- Hai là, còn tồn đọng nhiều tàn dư quan hệ xã hội; ý thức, tưtưởng, tâm lý do chế độ thực dân phong kiến cũ để lại.
Đây là những trở ngại chính trong bước chuyển tiếp lịch sử từ một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại, phát
triển.
Điều cần lưu ý: có thể bỏ qua chế độ tư bản quá độ lên CNXH, nhưng không thể bỏ qua việc chuẩn bị tiền đề cần thiết
nhất là tiền đề về kinh tế cho sự quá độ ấy. Do đó, trong giai đoạn này, việc phát triển nhất định các nhân tố TBCN trong
TKQĐ là một tất yếu khách quan.
c. Vấn đề đi lên CNXH ở VN hiện nay
* Những quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Coi trọng vai trò, bản chất của nhà nước Việt Nam XHCN, thể hiện đầy đủ quyền lực và nguyện vọng của nhân dân.
Thiết lập nền dân chủ XHCN, quyền lực của nhân dân được khẳng định và được thể hiện bằng luật pháp mang tính
công khai, bình đẳng, dân chủ, tiến bộ.
- "Thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba lĩnh vực: LLSX, QHSX và KTTT, trong đó việc phát triển
LLSX phải được coi là yếu tố then chốt, quyết định đối với các lĩnh vực còn lại...
Phù hợp với LLSX phải từng bước thiết lập QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp lên cao. Cần chú ý tới việc đa dạng các
hình thức sở hữu. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ
yếu.
- Tiến hành cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, trongđó cần lưu ý yếu tố con người. Phải coi con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để xây dựng xã hội mới.
CNH,HĐH và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Xây dựng QHSX phù hợp, tiến bộ trên cơ sở trình độ phát triển của LLSX
- Xây dựng hệ thống chính trị và nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam bảo đảm quyền lực nhà nước là của “ nhân
dân và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân
Giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc và xây dựng, bổ sung những giá trị mới nhằm thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới đất nước và phát triển con người Việt Nam
CHƯƠNG 7. Ý THỨC XÃ HỘI
I. TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội
Khái niệm: Tồn tại XH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của XH.
Angghen: Vấn đề cơ bản của triết học là mối qh giữa tư duy và tồn tại,
Tồn tại: khách quan là vật chất xh, chủ quan> ý thức
⇒ Tồn tại xH là vật chất xã hội, trong đó gồm có điều kiện vật chất để xã hội đó tồn tại, và sinh hoạt vật chất.
Kết cấu của TTXH: Phương thức sx → điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý → dân số và mật độ dân số ⇒ các yếu tố
này tác động qua lại lẫn nhau.
YTXH thong thường → Ý thức lý luận: là những quan điểm từ tổng được khai quát hoá, hệ thống hoá thành các học
thuyết XI và được trình bay dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy luật
Ngày nay, tri thức khoa học đợc kết tinh trong mọi nhân tố của lực LLSX - trong đối tượng lao động, kỹ thuật, quá trình
công nghệ; khoa học cho phép hoàn thiện các phơng pháp sản xuất, hoàn thiện việc quản lý kinh tế
5. Ý thức thẩm mỹ
Khái niệm
ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con ngời trong quan hệ với nhu cầu th- ưởng thức và sáng tạo cái
đẹp
Trong các hinh thức hoạt động thưởng thức và sáng tạo cái đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất của ý
thức thẩm mỹ
6. Ý thức tôn giáo
Khái niệm
ý thức tôn giáo là hệ thống những quan điểm, tu ưởng, tín điều tôn giáo và tâm lý tôn giáo phản ảnh một cách hoang
đồng và xuyên tạc thế giới hiện thực khách quan
Là một hình thái ý thức xã hội mang tính chất liêu cực. Nó thực hiện chức năng đến bù hung trong một xã hội cần đến
sự đến từ hư ảo
Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định: Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội mang giai cấp sâu sắc tính
Nguyên nhân? - Do địa vị kinh tế- xã hội quy định
Những tư tưởng thống trị không phải là cái gì khác mà chỉ là biểu hiện tinh thần của những quan hệ vật chất thống trị
Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định: Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội mang tính giai cấp sâu sắc
Biểu hiện
- Tâm lý xã hội: Mỗi GC có tâm trạng, tình cảm, thói quen khác nhau.
- Hệ tư tưởng: của GC thống trị là YTXH của các GC khác trong XH.
1. Khái lược các quan điểm triết học về con người trong lịch sử
a. Quan niệm con người trong triết học phương Đông
* Quan niệm về con người trong triết học Ấn Độ cổ đại.
Tư tưởng về con người trong Kinh Upanishad.
Khái niệm
"shad" nghĩa là "ngồi"; "upa" nghĩa là "gần"; "ni" có nghĩa là "trang nghiêm"
Nguồn gốc .
Nó kế thừa, bình chú, chú giải kinh Veda về mặt triết học. Upanishad còn được gọi là Vedanta (= phần sau cùng của
Veda, hay nghĩa lý cao nhất của Veda)
Thời gian
Do nhiều nhà tiên tri, hiền triết Ấn Độ soạn vào khoảng thế kỷ VIII TCN – thế kỷ VTCN
Kết cấu
Upanishad có tới hơn 200 bản. Trong đó, có 13 bản Upanishad cổ nhất liên quan đến truyền thống Veda
• Atman là một thực thể nội tại trong mỗi cá nhân. Hơi thở là nguồn sống vật chất thì Atman là hơi thở siêu nhiên, là
nguồn sống thiêng liêng. Atman là thực thể làm cho con người vượt lên trên vạn vật.
• Atman không phải là lý trí, tình cảm và giác quan, nhưng Atman là nguồn cội của các sinh hoạt tinh thần ấy. Không có
Atman, tất cả sinh
hoạt tinh thần và thể chất đều chấm dứt. Nhưng ngay khi cả sinh hoạt tinh thần và thể chất chấm dứt thì Atman vẫn tồn
tại bất diệt.
Duy nhất Brahman là thật. Mọi thứ khác đều là ảo ảnh (Maya).
Atman là thành phần của Brahman trong con người.
• Upanishad chia nhận thức con người thành hai trình độ hiểu biết: trình độ hạ trí (aparya vidya) và trình độ thượng trí
(parân - vidya) hay “Minh giác siêu việt”.
Nhận thức sâu sắc toàn diện về bản chất thực sự của các hiện tượng, vượt qua thế giới thường biến để đạt đến tri
thức về một thực tại tuyệt đối, duy nhất, bất diệt = nhận thức về Brahman
Tri thức này không phải do giác quan hay suy luận đem lại mà là một trí thức trực giác do công phu thiền định, thực
nghiệm tâm linh khởi phát.
Đây là cái biết thực sự có thể giải thoát con người khỏi vòng sinh tử
- Chỉ đạt đến trình độ thượng trí ta mới có thể nhận thức ra được bản chất đằng sau các hiện tượng, vượt qua thế giới
thường biến để nhận thức một thực tại chân thật, tuyệt đối, duy nhất, bất diệt .
→ Học càng cao nhận thức sai lầm càng lớn do có những nhận định, thành kiến
• Phái Lokayata: con người cũng như vạn vật được tạo thành từ bốn yếu tố vật chất (đất, nước, lửa, gió) có linh hồn;
linh hồn chỉ là một thuộc tính của thể xác mà thôi.
+ Lokayata hay còn gọi là triết học Charvaka ( tiếng Phạn: - ), hoặc là triết học duy vật khoái lạc.
+ Lokayata là “ học thuyết nhân dân” hay “hay quan niệm của những người thường dẫn” hoặc là sự khẳng định rằng
“chỉ có thế giới này tồn tại” bởi trường phái triết học này phổ biến rộng rãi trong nhân dân ( Loka- thế giới và ayata- phổ
biến)
- Luận điểm của Lokayata về mối quan hệ giữa Atman (linh hồn) và thể xác được gọi là Deha- Veda. (Deha là thân thể,
thể xác).
- Họ cho rằng thân thể có trí khôn mới là Atman”. " Lý trí chỉ có ở nơi nào có thân thể và nó không bao giờ được tìm
thấy nếu không có thân thể”.
, ý thức đã nảy sinh từ vật chất khi vật chất có một liên kết đặc biệt là thân thể.
- Phê phán những quan niệm về đấng sáng tạo tối cao kiếp trước, kiếp sau, luân hồi, quả báo, nghiệp, thiên đường và
địa ngục, sự siêu thoát của linh hồn... là những điều bịa đặt, hoang đường lừa gạt nhân dân (đạo Balamon).
- Phê phán những học thuyết tuyên truyền cho sự tu luyện khổ hạnh, ép xác để đạt được sự thanh khiết linh ‘hồn (phái
Jaina)
- Theo họ mọi lạc thú trong cuộc sống hiện thực là thiên đường, mọi đau khổ, áp bức, bất bình đẳng là địa ngục, mọi
người hãy sống, hoạt động, hưởng thụ cuộc sống hiện thực với những niềm vui hạnh phúc và những cay đắng gian
truân của nó.
Tâm thức- nama (phần tâm): gồm có thụ, tưởng, hành, thức
Con người là sự tạo thành của ngũ uẩn
Quá trình hợp, tan của ngũ uẩn do nhân duyên tác động tạo ra sự sinh thành, diệt vong của mỗi con người.
Quá trình này biến đổi không ngừng theo luật nhân quả nên mọi sinh vật cũng tồn tại khoảnh khắc trong dòng biến ảo
vô thường, không có cái tôi cố định. Con người cũng như vạn pháp khác của vũ trụ phải tuân thủ: sinh, trụ, dị, diệt và
thực chất là giả hợp của ngũ uẩn, do vậy con người cũng chỉ là giả - “Vô ngã”.
→ Theo quan niệm này, cái gì tồn tại vĩnh hằng mới là thật, còn những thứ có thể biến mất đều là giả ⇒ Con người có
phần thân và tâm, khi con người chết đi, thân xác cũng chết đi nên con người cũng là giả.
Luân hồi là nói đến vạn pháp trong tam giới luôn luân chuyển không ngừng theo chu kỳ: Thành - trụ - hoại - không (sinh
- trụ - dị - diệt hoặc sinh -
lão - bệnh - tử).
Nghiệp báo – Luân hồi
Kamma = Nghiệp
* Phật đã nói: “ý muốn (cetana) chính là nghiệp"
- Nghiệp = hành động. Bất kỳ hành động có chủ tâm (dù tốt hay xấu), thuộc về tinh thần, lời nói hay thân thể (Thân,
khẩu, ý) đều được xem là nghiệp
→ Nghiệp tạo ra là do tâm vọng động, tâm vọng động hay tâm thanh tịnh sẽ quyết định nghiệp xấu hay tốt, quả dữ hay
lành.
• Sự vô minh (avijja) (không hiểu biết bản chất của vạn pháp) là nguyên nhân chính của Kamma.
Khổ đế: thực trạng của nỗi khổ, con người thi sinh ra có 8 nỗi khổ (bát khổ)
BÁT KHỔ (TÁM ĐIỀU KHỎ)
1.Bị sanh đẻ
ở trong thai-bào như giam trong lao ngục, khi lọt lòng mẹ, xuống không khí lạnh, thống khổ như gió rét cắt thân thể
2. Già yếu
Sức giảm yếu, hình dung đổi, tinh thần suy kém, trí nhớ đối lẫn, bước đi lụm cụm, người ta không ưa gần.
3. Đau đớn
Bốn đại không điều hòa, ê ẩm đau nhức, ăn ngủ không đặng, ngồi, nằm chẳng yên, thuốc men không hiệu nghiệm
4. Chết
Gân xương như rút giựt nhức nhối, nghiệt cảnh ác tưởng đều hiện ra, hồn vía kinh khủng, lo sợ vô cùng
6. Yêu biệt ly
Đang cùng sum họp một nhà hạnh phúc với nhau, mà bỗng nhiên xảy ra sanh ly tử biệt
si (con gà) :
⇒
Hành: những ham muốn
Thức: ý thức
Danh sắc:
Lục nhập: 6 giác quan ( 6 đường vào: mắt, tai, mũi, lưỡi,xác:
Thọ:
ti:
Phật giáo: cuộc sống trần thế của con người chỉ là sống gửi , đầy khổ ải. Con người phải hướng tới cuộc sống Vĩnh
cửu của mình_ niết bàn.
Đối tượng giải thoát và cứu rỗi của Phật giáo: tất cả chúng sinh. Tất cả đều có thể giải thoát, có thể
thành Phật. Bản thân Phật không phải là vị thánh thần mà là một con người đã giải thoát.
Giải thoát chính là trạng thái đã đoạn trừ được nhữ ràng buộc trần thế, những đau khổ, phiền não do “vô min “tham
dục” gây ra bằng con đường Tam học/bát chính đạo Giải thoát = Niết bàn
Mạnh tử: "Nhân chi sư tính bản thiện" (Bản tính con người là thiện , con người có lòng thương cảm, cảm thông khi gặp
những người bị khó khăn ).
Tuân Tử (313-238TCN): "Nhân chi tính ác, kỳ thiện giã ngụy dã" ( Bản tính của người thác, những điều thiện là do con
người đặt ra. )
Đông Trọng Thư: Cuộc đời con người được quyết định bởi thiên mệnh
- Thiên nhân hợp nhất
- Thiên nhân tương cảm
- Thiên nhân tương ứng
- Thiên nhân tương giao
- Vương quyền thần thụ
- Nếu thuận theo ý Trời, CN sẽ được giàu sang, trường thọ, & ngược lại.
- Nếu nỗ lực làm việc, tiết kiệm, CN sẽ no đủ, & ngược lại.
- Con người phải thực hành kiêm ái, thượng đồng, thượng hiền,...
Pháp gia: CN sinh ra vốn đã có sẵn lòng tham dục, tư lợi; mọi quan hệ xã hội đều được xây dựng trên cơ sở tính toán
lợi ích cá nhân. Vì thế, kẻ thống trị phải căn cứ vào tâm lý tránh hại, cầu lợi, vị kỷ của CN mà định ra pháp luật (để
thưởng phạt) nhằm duy trì trật tự xã hội.
Nhận xét: Triết học Trung Quốc bàn nhiều về số phận, nguồn gốc, tâm, tính, tình... của CN, tức bàn đến các phẩm chất
tinh thần. Dù có sự xung đột giữa quan điểm duy tâm và duy vật nhưng quan niệm duy tâm về CN là quan điểm chủ
đạo, nó đã ảnh hưởng lớn đến nhận thức và hành động của người Phương Đông.
CN là một sinh thể biết lao động; qua lao động bản chất xã hội của CN được hình thành và thể hiện
Trong CN tồn tại mặt xã hội, CN bị chi phối bởi các quy luật xã hội;
Để phát triển bình thường như một cá nhân trong xã hội, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu xã hội.
Trong CN, mặt (cái) sinh học & mặt (cái) xã hội thống nhất tạo nên cái vật chất để từ đó hình thành nên cái tinh thần
(đời sống tâm lý - ý thức)
- CN là một sinh thể xã hội có đời sống tâm lý - ý thức, bị chi phối bởi các quy luật tâm lý - ý thức;
- CN mang các đặc điểm tâm lý - ý thức, phải trải qua các giai đoạn phát triển tâm lý - ý thức,
- Để phát triển bình thường như một sinh thể xã hội có ý thức, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu tâm lý - ý thức
(tinh thần).
Trong CN, các mặt, các nhu cầu thống nhất với nhau, trong đó:
» Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu của CN; mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt CN với loài vật;
- Nhu cầu sinh học được xã hội hóa; nhu cầu xã hội gắn liền với nhu cầu sinh học; nhu cầu tinh thần được hình thành,
nảy nở trên cơ sở nhu cầu vật chất.
Trong CN, các nhóm quy luật, các mối quan hệ tồn tại, tác động đan xen vào nhau, trong đó:
- Quy luật xã hội giữ vai trò chi phối quy luật sinh học & quy luật tâm lý - ý thức, chúng là cơ sở hợp thành bản chất CN.
Quan hệ xã hội bao trùm và chi phối mọi quan hệ của CN; vì vậy, tính xã hội là tính chất cơ bản tạo nên tính người của
CN.
* Con người là chủ thể của lịch sử
Con người là sản phẩm của lịch sử (giới tự nhiên & xã hội), đồng thời là chủ thể của lịch sử.
Sự khác nhau giữa loài vật và loài người trong việc tạo ra lịch sử của mình
- Loài vật tạo ra lịch sử một cách vô thức
- Loài người luôn tạo ra lịch sử một cách có ý thức
Vai trò của hoạt động lao động sản xuất
- Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của CN & xã hội loài người.
- Vừa là phương thức để biến đổi tòan bộ đời sống của CN và bộ mặt của xã hội .
Trên cơ sở nắm bắt các quy luật (tự nhiên & xã hội), thông qua hoạt động thực tiễn, CN đã sáng tạo lại tự nhiên theo
quy luật tự nhiên, cải tạo xã hội theo quy luật xã hội:
- Giới tự nhiên thứ 2 & xã hội loài người là sản phẩm được sáng tạo bởi CN, dành cho CN; chúng càng ngày càng
mang tính người.
- Mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử ứng với sự vận động biến đổi của CN theo hướng tích cực.
- CN ngày càng tiếp nhận hòan cảnh một cách tích cực; và ngày càng tác động tích cực lên hoàn cảnh.
Sự thống nhất giữa hai phương diện tự nhiên & xã hội của con người
Hai phương diện: "Tự nhiên" và "Xã hội" của con người: động vật, dù cao cấp nhất cũng chỉ thuần túy tồn tại theo bản
tính tự nhiên, còn con người ngoài phương diện tồn tại tự nhiên còn có phương diện KT, VH, XH của nó
Bản chất của con người
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Xuất phát từ sự tồn tại con người cụ thể, Mác coi:
“Bản chất con người không phải cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hoà các quan hệ xã hội” ( “Luận cương về Phoiơbắc” _ C.Mác)
Là tổng hòa các quan hệ xã hội, bản chất CN mang tính lịch sử, và là cái chung, sâu sắc nhất trong CN:
- Mọi quan hệ xã hội (quá khứ, hiện tại, cả tương lai) mà trước hết là các quan hệ sản xuất đều góp phần hình thành
nên bản chất CN.
- Bản chất CN không bất biến, nó sẽ thay đổi khi các quan hệ xã hội (mà CN tồn tại) biến đổi.
- Thông qua mặt sinh học, mặt xã hội được biểu hiện đạ dạng trong mỗi CN cụ thể (cá nhân sống trong cộng đồng xã
hội).
- Bản chất CN không phải là cái bất biến, duy nhất mà là cái lịch sử, chung và sâu sắc nhất.
b. Hiện tượng tha hoá và giải phóng con người
* Giải phóng con người - mục đích cuối cùng của triết học Mác- Lênin:
- "...Kim chỉ nam chủ yếu phải định hướng cho chúng ta trong việc lựa chọn nghề nghiệp là phúc lợi của loài người, là
sự hoàn thiện của chính chúng ta..., kinh nghiệm ca ngợi những ai đem lại hạnh phúc cho một số lượng người nhiều
nhất là người hạnh phúc nhất; bản thân tôn giáo dạy chúng ta rằng cái lý tưởng mà mọi người hướng tới đã hy sinh
bản thân mình cho nhân loại, vậy ai dám bác bỏ những lời dạy bảo đó” (C.Mác – “Những suy tư của một chàng trai
trong việc lựa chọn nghề nghiệp")].
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”; “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được,
nếu không giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”; “Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả CN, những
quan hệ của CN về với bản thân CN”, “là giải phóng người lao động thoát khỏi lao động bị tha hoá" [C.Mác].