Professional Documents
Culture Documents
vTrı̀nh bà y được khá i niệ m Quy phạ m Phá p luậ t và
phâ n tı́ch được cá c bộ phậ n ca= u thà nh Quy phạ m
Phá p luậ t
vTrı̀nh bà y được khá i niệ m, đặ c đie? m Vă n bả n quy
phạ m phá p luậ t.
vPhâ n biệ t được cá c loạ i Vă n bả n quy phạ m Phá p
luậ t và hiệ u lực củ a vă n bả n QPPL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v Thể hiện ý chí của Nhà nước, do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
v Được thể hiện dưới hình thức xác địnhà áp dụng thống
nhất.
v Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước
Quy phạm pháp luật
Cơ cấu của QPPL
§ Vai trò: nhằm xác định phạm vi tác động của pháp luật
(hoàn cảnh/tình huống,chủ thể)
§ Yêu cầu: Nội dung những hoàn cảnh, điều kiện, tình
huống….nêu trong phần giả định phải đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, sát với thực tế
§ Cách xác định: trả lời cho câu hỏi “tổ chức, cá nhân nào?
Khi nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?”
§ Phân loại: giả định giản đơn, giả định phức tạp
Quy phạm pháp luật
v Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi:
Khi gặp hoàn cảnh, tình huống đó thì chủ thể phải làm gì?
Được làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?
§ Vai trò: chứa đựng mệnh lệnh của Nhà nước, cụ thể hóa
cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ
pháp luật
§ Yêu cầu: mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo
nguyên tắc pháp chế
§ Cách xác định: là những từ trả lời cho câu hỏi “ chủ thể sẽ
xử sự như thế nào?”
§ Phân loại: quy định dứt khoát, quy định không dứt khoát
Quy phạm pháp luật
v Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật
§ Vai trò: là một trong những biện pháp quan trọng nhằm đảm
bảo cho các quy định của pháp luật được thực hiện nghiêm
chỉnh trong thực tế đời sống
§ Yêu cầu: biện pháp tác động tương xứng với mức độ, tính chất
hành vi vi phạm để đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp
và đồng thời phù hợp với các quy định khác trong hệ thống
pháp luật
§ Cách xác định: trả lời câu hỏi “ chủ thể phải chịu hậu quả như
thế nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng quy định,
mệnh lệnh được nêu ra ở bộ phận quy định
§ Phân loại: chế tài cố định, chế tài không cố định hoặc chế tài
hình sự/dân sự/hành chính/kỷ luật
Văn bản QPPL
1. Khái niệm.
v Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy
phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định.
2. Đặc điểm
v Văn bản quy phạm Pháp luật có tên gọi, nội dung và
trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng Pháp luật.
3.Số, ký hiệu của văn bản QPPL
Số, ký hiệu của văn bản QPPL phải thể hiện rõ
số thứ tự/ năm ban hành/loại văn bản- cơ
quan ban hành văn bản
*Luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết
của UBTVQH: “loại văn bản”: STT/năm ban hành/tên viết
tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”
Ví dụ: Luật số 105/2016/QH13
v Hiệu lực về đối tượng tác động: là giá trị thi hành
của văn bản đối với những đối tượng nhất định.
Hiệu lực về đối tượng không tách rời hiệu lực về
không gian
Ø Văn bản do CQNN ở trung ương ban hành thì có
hiệu lực đối với mọi đối tượng (mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân)
Ø Văn bản do CQNN ở địa phương ban hành thì có
hiệu lực với đối tượng ở địa phương.
5. Phân loại VBQPPL
3. Pháp lệnh
v Ủy ban thường vụ QH ban hành
v Quy định những vấn đề được Quốc hội giao
v Sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét,
quyết định ban hành luật..
Pháp lệnh được ban hành nhằm mục đích điều chỉnh
các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhưng chưa
ổn định, lĩnh vực điều chỉnh hẹp hơn so với các bộ
luật
5. Phân loại VBQPPL
4. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước
v Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ
tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH;
công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương trong trường hợp UBTVQH không thể họp
được;
v Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
5. Phân loại VBQPPL
5. Nghị quyết:
- Nghị quyết để thể hiện kết luận hoặc quyết định được tập
thể thông qua trong một cuộc họp.
- Không đặt ra một quy phạm cụ thể.
v Nghị quyết của Quốc hội:
§ Quy định tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa
ngân sách TW và địa phương;
§ Thực hiện thí điểm 1 số chính sách mới thuộc thẩm quyền
quyết định của QH nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác
với quy định của PL hiện hành
5. Phân loại VBQPPL
5. Nghị quyết:
• Nghị quyết của UBTVQH:
• Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
• Bãi bỏ/tạm ngưng/ kéo dài pháp lệnh, nghị quyết
của UBTVQH, đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát
triển kinh tế- xã hội
§ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp
5. Phân loại VBQPPL
6. Nghị định
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị
quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến
pháp, luật, NQ của QH, PL, NQ/UBTVQH…
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ)
5. Phân loại VBQPPL
7. Quyết định
v Quyết định thường dùng để ban hành:
+ Các quy định về biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt
động, thi hành.
+ Các biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
5. Phân loại VBQPPL
8. Thông tư
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ được ban hành để quy định các vấn đề
sau đây:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
KHOA QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC
v Phân tích được các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
và phân biệt được các loại vi phạm pháp luật
v Trình bày được khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm
pháp lý
Vi phạm pháp luật
v Khái niệm
2. Mặt chủ quan của VPPL: lỗi, động cơ, mục đích VPPL
Dấu hiệu 4: Hành vi đó phải được thực hiện bởi chủ thể có
năng lực hành vi
Vi phạm pháp luật
v Ví dụ: Điều 102 Bộ luật Hình sự quy định về "Tội không cứu giúp
người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng " như sau:
"Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu
quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm“
.
Như vậy, nếu Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng và có điều kiện cứu giúp thì theo yêu cầu
của pháp luật người đó phải ra tay cứu giúp người bị nạn, nếu người
đó không cứu giúp người bị nạn (không hành động) thì họ đã vi phạm
pháp luật và bị xử lý
Vi phạm pháp luật
- Hành vi trái với quy định của Pháp luật. hành vi mà chủ thể
không xử sự hoặc xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật
+Sử dụng quyền mà pháp luật trao nhưng vượt quá giới hạn.
Vi phạm pháp luật
v Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
- Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu của chủ thể khi
thực hiện hành vi trái Pháp luật và làm phương hại đến xã hội,
được thể hiện dưới hai hình thức là cố ý hoặc vô ý
+ Lỗi cố ý trực tiếp: người vi phạm PL nhận thức rõ hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn
hậu quả đó xảy ra
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm PL nhận thức rõ hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy không mong
muốn nhưng có ý thức để mặc hậu quả xảy ra
Vi phạm pháp luật
v Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
v Hai hôm trước gia đình ông Nguyễn Văn A trong lúc thi
công đổ mái nhà đã làm rơi một ván gỗ xuống dưới
đường dẫn tới anh Hoàng Văn B bị tử vong do vô tình
đi ngang qua đó và bị ván gỗ rơi trúng người. Dù biết
nhà gần đường và có nhiều người qua lại nhưng ông A
không làm biện pháp phòng tránh nào dẫn tới hậu quả
anh B tử vong.
Lỗi vô ý do tự tin
Vi phạm pháp luật
v Lỗi là yếu tố không thể thiếu trong việc xác định hành vi
VPPL. Trong một số trường hợp có hành vi trái pháp luật
nhưng thực hiện trong hoàn cảnh mà chủ thể không thể
chọn lựa cách xử sự khác, thì hành vi đó không có lỗi
nên cũng không xem là vi phạm pháp luật.
Ví dụ: A điều khiển xe máy tham gia giao thông đúng quy
định. B đi xe đạp đột ngột đổi hướng khiến A xô mạnh vào
xe B, B ngã và bị gãy tay. Hành vi gây tai nạn giao thông
thực hiện trong điều kiện A không thể lựa chọn cách xử sự
khác phù hợp với pháp luật được. A không có lỗi đối với
hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
Vi phạm pháp luật
v Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
Chủ thể của hành vi trái Pháp luật phải có năng lực hành vi:
chủ thể phải có đủ điều kiện về nhận thức đối với hành vi thực
hiện.
Ví dụ: Người chưa đủ 14 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi vi phạm pháp luật hình sự mà mình gây ra.
Vi phạm pháp luật
v Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
+ Chủ thể là tổ chức vi phạm pháp luật: CQQN, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức xã hội, tổ chức có tư cách pháp nhân, ….các tổ chức
nước ngoài theo quy định. Lỗi của tổ chức vi phạm pháp luật được
xác định thông qua các thành viên trong tổ chức đó (trực tiếp gây ra
vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao).
+ Tổ chức là chủ thể vi phạm pháp luật, sau khi chấp hành xong
quyết định áp dụng pháp luật phải xác định trách nhiệm pháp lý của
cá nhân gây ra vi phạm PL theo quy định của PL
Các loại vi phạm pháp luật
Bắt buộc chủ thể đó phải gánh chịu những hậu quả
bất lợi về mặt vật chất, tinh thần theo quy định Pháp
luật.
Trách nhiệm pháp lý
* Đặc điểm
• Thể hiện tính cưỡng chế của Nhà nước đối với hành
vi vi phạm Pháp luật.
* Phân loại
• Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm này do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối
với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi vi phạm Pháp
luật hành chính. Chế tài đối với trách nhiệm hành chính ít
nghiêm khắc so với chế tài hình sự.
• Trách nhiệm kỷ luật
Là loại trách nhiệm do các cơ quan Nhà nước áp dụng đối
với các chủ thể (cán bộ, nhân viên, người lao động) khi họ
có hành vi vi phạm kỷ luật (kỷ luật lao động, kỷ luật Nhà
nước). Chế tài kỷ luật thường được áp dụng như: khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc…
Trách nhiệm pháp lý
* Phân loại
• Trách nhiệm công vụ
Là loại trách nhiệm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
áp dụng đối với chủ thể (công chức, viên chức Nhà nước
và cơ quan công quyền) trong khi thi hành công vụ có hành
vi hoặc quyết định hành chính gây thiệt hại đến quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức trong xã hội, bị
khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường.
Ví dụ: Tòa án tuyên phạt đối với cơ quan Nhà nước có
quyết định hành chính trái luật làm thiệt hại đến tài sản
công dân bị khiếu kiện.
Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý
và vi phạm pháp luật
• Vi phạm PL là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý.
• Ứng với mỗi hành vi vi phạm Pháp luật, chủ thể có thể chịu
một hay nhiều trách nhiệm pháp lý.
• Khi vi phạm Pháp luật chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý
nhưng chủ thể có thể không phải gánh chịu trách nhiệm
pháp lý khi có hành vi vi phạm Pháp luật.
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT