You are on page 1of 39

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM


KHOA MAY THỜI TRANG

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT MÃ HÀNG ÁO


JACKET

GVHD: ThS. Bùi Thị Cẩm Loan


Lớp: DHTR16C
SVTH: Nhóm 5
Đoàn Gia Hân (NT)
Đoàn Bảo Hân
Nguyễn Thị Hương
Bùi Thanh Hằng
Trần Thu Quyền
Ung Thị Huỳnh Như
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2023
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

NHÓM 5 Trang 2 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua luôn là một trong những ngành
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể với tốc độ trên dưới 20%/ năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Kể từ sau Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và đặc biệt
là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thị phần xuất khẩu của Viêt Nam lại
càng phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ và tác động tới tất cả
ngành nghề nói chung và ngành dệt may nói riêng. Trước cơ hội và thách thức của
cuộc cách mạng này, ngành dệt may đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Các
công ty, xí nghiệp, các cơ sở dần áp dụng các thành tựu khoa học, các thiêt bị máy
móc hiện đại để tăng năng suất, chất lượng sản xuất, mở ra thị trường mạnh mẽ đến
các quốc gia phát triển và khó tính như Anh, Mỹ, Nhật Bản, EU, …
Tuy nhiên trước những thuận lợi, ngành dệt may Việt Nam gặp phải rất nhiều
khó khăn thách thức về các khâu quản lý nhập khẩu, nguyên phụ liệu, các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp… Vậy nên hàng dệt may Việt Nam chủ yếu là hàng gia công cho
các công ty nước ngoài hoặc nhập nguyên liệu về sản xuất.
Để đáp ứng được nhu cầu về ngành, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao,
phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì ngoài chương trình được học
tập ở trường học thì qua bộ môn “Lập kế hoạch sản xuất” chúng em được trau dồi
thêm về kiến thức chuyên ngành và kĩ năng mềm. Từ đó là hành trang cùng chúng em
trên con đường sau này.

NHÓM 5 Trang 3 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Cô Bùi Thị Cẩm
Loan. Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn “Lập kế hoạch sản xuất”,
nhóm em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của
cô. Cô đã giúp nhóm em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ những
kiến thức mà cô truyền đạt, nhóm em xin trình bày lại những gì mình đã tìm
hiểu về đề tài này gửi đến cô.
Tuy nhiên, kiến thức về bộ môn này của em vẫn còn những hạn chế nhất
định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài
tiểu luận này. Mong cô xem và góp ý để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn
thiện hơn.
Kính chúc cô hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng
người”. Kính chúc cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học
trò đến những bến bờ tri thức.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

NHÓM 5 Trang 4 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC


STT HỌ VÀ TÊN MSSV CÔNG VIỆC
1 Đoàn Gia Hân (NT) 20119011 - Tổng quan về lập kế hoạch
- Kế hoạch tổng thể đơn hàng
- Tổng hợp bài
2 Đoàn Bảo Hân 20118971 - Kế hoạch chuẩn bị nguyên phụ liệu
- Phương pháp tính định mức nguyên
phụ liệu mã hàng
3 Nguyễn Thị Hương 20112071 - Kế hoạch triển khai chuẩn bị
nguyên phụ liệu mã hàng
- Kế hoạch đồng bộ nguyên phụ liệu
mã hàng
4 Ung Thị Huỳnh Như 20037031 - Kế hoạch chuẩn bị sản xuất mã hàng
- Chuẩn bị thiết kế
- Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
5 Bùi Thanh Hằng 20102281 - Giới thiệu mã hàng
- Kế hoạch cắt
6 Trần Thu Quyền 20104261 - Kế hoạch triển khai sản xuất tại chuyền
may
- Kế hoạch hoàn tất sản phẩm

BẢNG TIẾN ĐỘ CÔNG VIỆC


STT HỌ VÀ TÊN MSSV MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
1 Đoàn Gia Hân (NT) 20119011 90%
2 Đoàn Bảo Hân 20118971 80%
3 Nguyễn Thị Hương 20112071 90%
4 Ung Thị Huỳnh Như 20037031 80%
5 Bùi Thanh Hằng 20102281 85%
6 Trần Thu Quyền 20104261 80%

NHÓM 5 Trang 5 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................................3
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...................................................................................................................4
BẢNG TIẾN ĐỘ CÔNG VIỆC..........................................................................................................................4
MỤC LỤC............................................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG NGÀNH MAY............7
1.1 Tổng quan về lập kế hoạch.......................................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm về sản xuất........................................................................................................................7
1.1.2 Khái niệm về lập kế hoạch sản xuất..................................................................................................7
1.1.3 Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch.............................................................................................7
1.1.4 Phân loại kế hoạch.............................................................................................................................7
1.1.5 Cơ sở để lập kế hoạch........................................................................................................................7
1.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch tại các doanh nghiệp may hiện nay...............................................10
1.2.1 Các bước lập kế hoạch......................................................................................................................10
1.2.2 Những yếu tố hưởng đến công tác lập kế hoạch..............................................................................11
1.2.3 Các giải pháp của công tác lập kế hoạch.........................................................................................13
CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐƠN HÀNG ÁO JACKET....................................................13
2.1 Giới thiệu mã hàng..................................................................................................................................14
2.2 Kế hoạch tổng thể đơn hàng...................................................................................................................14
2.3 Kế hoạch chuẩn bị nguyên phụ liệu.......................................................................................................16
2.3.1 Phương pháp tính định mức nguyên phụ liệu mã hàng áo jacket...................................................16
2.3.2 Kế hoạch triển khai chuẩn bị nguyên phụ liệu mã hàng….............................................................18
2.3.3 Kế hoạch đồng bộ nguyên phụ liệu mã hàng…...............................................................................21
2.4 Kế hoạch chuẩn bị sản xuất mã hàng....................................................................................................22
2.4.1 Lập kế hoạch chuẩn bị thiết kế.....................................................................................................22
2.4.2 Lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật...................................................................................24
2.4.3 Chuẩn bị mẫu:..................................................................................................................................27
2.4.4 Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật:.................................................................................................................28
2.5 Kế hoạch triển khai sản xuất mã hàng K929........................................................................................29
2.5.1 Kế hoạch cắt......................................................................................................................................29
2.5.2 Kế hoạch triển khai sản xuất tại chuyền may..................................................................................30
2.5.3 Kế hoạch hoàn tất sản phẩm....................................................................................................31
2.6 Kế hoạch Final và giao hàng...........................................................................................................32

NHÓM 5 Trang 6 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

NHÓM 5 Trang 7 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN


XUẤT TRONG NGÀNH MAY
1.1 Tổng quan về lập kế hoạch
1.1.1 Khái niệm về sản xuất
Theo quan niệm phổ biến trên thế giới: sản xuất (Production) được hiểu
là một quá trình (Process) tạo ra sản phẩm (Goods) hoặc dịch vụ (Services).
Về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các đầu vào biến chúng
thành các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ.
1.1.2 Khái niệm về lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch sản xuất là xây dựng lên các công việc cụ thể cho sản xuất
và vạch ra tiến trình thực hiện phù hợp với các điều kiện sẵn có và những
điều kiện có thể đạt được nhằm đạt được mục tiêu ban đầu của nhà sản xuất.
1.1.3 Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch
- Giúp doanh nghiệp có thể ứng phó với sự bất định và sự thay đổi trong
tương lai. Tập trung sự chú ý vào mục tiêu đã xác định.
- Tạo khả năng tác nghiệp về kinh tế, giúp doanh nghiệp giảm chi phí về
sản xuất, giảm thời gian, giảm công suất…
- Giúp doanh nghiệp thuận lợi trong công tác kiểm tra và đánh giá kết quả
sau cùng so với kế hoạch ban đầu.
1.1.4 Phân loại kế hoạch
- Theo góc độ thời gian:

+ Kế hoạch dài hạn

+ Kế hoạch trung hạn

+ Kế hoạch ngắn hạn

- Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch

+ Kế hoạch chiến lược.

NHÓM 5 Trang 8 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

+ Kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp).

1.1.5 Cơ sở để lập kế hoạch


1.1.5.1 Xác định năng lực sản xuất:
- Xác định công suất của máy móc thiết bị và trình độ của đội ngũ nhân
viên.
- Mức độ sử dụng và hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị trong từng điều
kiện cụ thể.
- Dự báo nhu cầu sử dụng công suất.
1.1.5.2 Xác định các điều kiện cần của kế hoạch sản xuất:
Để sản xuất một sản phẩm cần phải có các yếu tố: con người, cơ sở vật
chất, nguyên phụ liệu. Để đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra, một KHSX
cần phải hội đủ các tính chất sau:
- Tính cân đối
- Tính nhịp nhàng
- Tính song song
- Tính liên tục
1.1.5.3 Các bước lập kế hoạch:
Bước 1: Nhận thức cơ hội.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu.
Bước 3: Xem xét các tiền đề lập kế hoạch.
Bước 4: Xây dựng các phương án.
Bước 5: So sánh các phương án đã chọn.
Bước 6: Lựa chọn ra phương án tối ưu.
Bước 7: Lập kế hoạch hỗ trợ.
Bước 8: Số hoá bằng các kế hoạch thực hiện ngân quỹ.
1.1.5.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch sản suất:
- Công suất thiết bị, hàng tồn kho.
- Tiếp thị nhu cầu khách hàng.

NHÓM 5 Trang 9 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Tài chính vòng tiền tệ.


- Cung ứng vật tư đầu vào.
- Công nghệ hoàn chỉnh ổn định.
- Quản trị thu hồi vốn đầu tư.
- Nguồn nhân lực (Hoạch định nguồn nhân lực).
 QUY TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

Kế hoạch sản xuất

Lịch trình tiến độ sản xuất

Kế hoạch nhu cầu vật tư

Kế hoạch nhu cầu công suất thiết bị

Xác định tính hiện thực

Thực hiện kế hoạch công suất

Thực hiện kế hoạch vật tư

1.1.5.5 Làm cho lập kế hoạch có hiệu quả


 Những nguyên làm cho việc lập kế hoạch không hiệu quả:
- Kế hoạch sản xuất không mang tính khả thi.
- Năng lực tổ chức quản lý chưa phù hợp.
- Cán bộ quản lý quá tin vào kinh nghiệm của mình do đó không thực hiện
các bước đầy đủ đề ra từ kế hoạch.
- Chưa lường trước được các bất trắc.
- Không nhận thức được tầm quan trọng của việc lập KHSX. Do đó khi
thực hiện kế hoạch không đúng hoặc sai hướng.
- Kế hoạch dựa trên những dữ kiện không phù hợp với thực tế.

NHÓM 5 Trang 10 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Thiếu sự đầu tư về việc lập kế hoạch do nhà quản lý không nhận thức
được tầm quan trọng và hiệu quả có được của việc lập KHSX.
- Thiếu sự hỗ trợ của ban quản trị cao cấp cũng như của các phòng ban liên
quan trong quá trình thực hiện KHSX.
- Thiếu sự giao phó quyền hạn rõ ràng chưa có sự phân công cụ thể.
- Lẫn lộn những nghiên cứu về kế hoạch và lập kế hoạch.
- Thiếu việc xây dựng và triển khai những kế hoạch đúng đắn.
- Có xu hướng đánh giá thấp tầm quan trọng của những tiền đề của việc lập
KHSX.
- Không sử dụng đến nguyên tắc hạn chế các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình lập kế hoạch.
- Thiếu biện pháp kiểm soát thích hợp và thiếu các thông tin phản hồi.
- Lập lịch trình không chính xác hoặc thiếu hẳn lịch trình.
- Không chịu thay đổi trong việc lập kế hoạch.
 Những yếu tố kể trên ít nhiều đều có tác động vào việc lập kế hoạch ở
những mức độ khác nhau nhưng nếu người ta có thể nhận ra và tách biệt
được chúng trong các vấn đề thì việc lập kế hoạch có thể sẽ có hiệu quả
hơn và đơn giản hơn rất nhiều.
1.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch tại các doanh nghiệp may hiện nay
1.2.1 Các bước lập kế hoạch
 Nghiên cứu và dự báo:
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của công tác lập kế hoạch, để nắm cơ hội
thì doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết về môi trường, thị trường và sự
cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh và điểm yếu của mình so với đối thủ cạnh
tranh. Phải dự phòng các phương án để giải quyết các vấn đề xảy ra bất ngờ.
 Thiết lập các mục tiêu:
Các tổ chức cần phải thiết lập hệ thống các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt
được. Phải xác định rõ các mục tiêu và lượng hóa đến mức cao nhất có thể,
doanh nghiệp có 2 mục tiêu là mục tiêu chính và mục tiêu định lượng. Mục tiêu
định lượng thường rõ ràng và dễ thực hiện, một tổ chức hay 1 doanh nghiệp đều
có 2 mục tiêu hàng đầu và thứ hai. Đối với doanh nghiệp mục tiêu hàng đầu liên
quan đến lợi nhuận, doanh thu hay thị phần mang tính sống còn và sự sống của

NHÓM 5 Trang 11 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

doanh nghiệp, còn mục tiêu thứ hai không ảnh hưởng đến sự sống còn của
doanh nghiệp mà nó chỉ ảnh kưởng đến tính hiệu quả của doanh nghiệp mang
lại thành công cho doanh nghiệp. Những năm gần đây doanh nghiệp chú trọng
đến mục tiêu thứ 2 nó ảnh hưởng về mặt lâu dài đối với doanh nghiệp, bên cạnh
đó, cũng cần xác định rõ ràng trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời
hạn của mục tiêu đó.
 Phát triển các tiền đề:
Tiền đề là các dự báo, chính sách cơ bản có thể áp dụng, các giả thiết cho việc
lập kế hoạch. Đó có thể là địa bàn hoạt động, quy mô hoạt động, mức giá, sản
phẩm, triển khai công nghệ, mức chi phí, mức lương, tài chính, xã hội và các
mặt chính trị khác.
 Xây dựng các phương án:
Nhà lập kế hoạch cần phải tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để
đạt được mục tiêu. Ở mỗi phương án cần xác định hai nội dung cơ bản: Phải xác
định được giải pháp của kế hoạch, xác định được các công cụ và nguồn lực cần
thiết tìm ra và xác định các phương án có triển vọng phân tích và giảm bớt các
phương án lựa chọn.
 Đánh giá các phương án:
Việc đánh giá các phương án là để lựa chọn các phương án tối ưu nhất. Đánh
giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đã chọn, các nhà
lập kế hoạch cần phải lựa chọn các phương án nào đạt được mục tiêu một cách
hiệu quả nhất và nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời các phương án
được lựa chọn cũng phải giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội đang được đặt
ra.
 Lựa chọn phương án và ra quyết định:
Qua việc đánh giá thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn ra những phương án tối ưu nhất.
Các phương án này sẽ đưa ra hội đồng quản trị, ban giám đốc và các phòng ban
liên quan, Sau khi thông qua thì sẽ xây dựng các kế hoạch phụ trợ và lượng hóa
kế hoạch bằng ngân quỹ.
1.2.2 Những yếu tố hưởng đến công tác lập kế hoạch
- Kế hoạch sản xuất không khả thi: kế hoạch sản xuất là đầu nguồn của tất
cả các bước việc hoàn thành tốt kế hoạch đã góp một phần nào thành
công của công tác lập kế hoạch và một khi công tác lập kế hoạch có sai
sót hay không mang tính khả thi thì việc thất bại là một điều không tránh
khỏi.

NHÓM 5 Trang 12 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Thị trường vật tư: có ảnh hưởng lớn tới công tác lập kế hoạch. Thị trường
vật tư chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, xã hội. Do
vậy, thị trường vật tư thường xuyên biến động. Các doanh nghiệp phải
tính đến những biến động của thị trường vật tư để có thể ứng phó kịp thời
khi điều kiện bất lợi xảy ra. Thị trường vật tư biến động có thể do giá cả
vật tư biến động hay nguồn vật tư có thể dồi dào hay khan hiếm. Những
điều kiện này sẽ tạo ra những thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp phải có sách lược thích hợp để đối phó với những sự
thay đổi đó, và có thể điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
- Sứ mệnh và các chiến lược của doanh nghiệp: Kế hoạch năm cho vật tư
nằm trong hệ thống các kế hoạch tác nghiệp của một doanh nghiệp. Do
đó, nó chịu sự chi phối của lĩnh vực hoạt động và các mục tiêu tổng thể
của doanh nghiệp đó. Do đó, khi lập kế hoạch vật tư, doanh nghiệp cần
căn cứ vào sứ mệnh và chiến lược của doanh nghiệp để có thể lập được
kế hoạch vật tư thật cụ thể, chi tiết nhằm cụ thể hoá các chiến lược của
doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp: Bao gồm thông tin về quá trình
sản xuất của doanh nghiệp, thông tin về tình hình dự trữ vật tư...
- Thông tin về kế hoạch sản xuất: Hàng năm, công ty có một kế hoạch sản
xuất thật cụ thể, chi tiết. Kế hoạch sản xuất hàng năm là yếu tố quyết định
để doanh nghiệp lập nên kế hoạch năm đó cho vật tư, giúp doanh nghiệp
có thể xác định được lượng vật tư mà doanh nghiệp cần có trong năm kế
hoạch.
- Hầu hết mọi người ưu tiên giải quyết các vấn đề chữa cháy hay những rối
rắm hơn việc lập kế hoạch.
- Cấp quản lý: Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính
chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp chiếm ưu thế trong công tác lập kế hoạch
của các nhà quản trị kinh doanh. Mối quan hệ giữa cấp quản lý trong một
doanh nghiệp với các loại kế hoạch lập.
- Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Có bốn giai đoạn trong chu kỳ
sống và chu kỳ kinh doanh mà doanh nghiệp trải qua là hình thành, tăng
trưởng, chín muồi và suy thoái. Việc lập kế hoạch không đồng nhất qua
các giai đoạn này được thể hiện qua hình: Độ dài qua các giai đoạn khác
nhau và tính cụ thể của các kế hoạch cũng khác nhau.
- Chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng đến bản kế hoạch kinh doanh:
 Trong giai đoạn hình thành (giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh
doanh) những người quản trị thường phải lập kế hoạch định hướng. Thời
kỳ này rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm
dò, nguồn chưa được xác định rõ, thị trường chưa có gì chắc chắn.

NHÓM 5 Trang 13 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

 Trong giai đoạn tăng trưởng: các kế hoạch có xu hướng ngắn hạn và thiên
về cụ thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn đang được đưa
vào thị trường cho đầu ra đang tiến triển.
 Giai đoạn chín muồi: Tính ổn định và tính dự đoán được của doanh
nghiệp là lớn nhất, nên kế hoạch dài hạn và cụ thể trong giai đoạn này là
thích hợp.
 Giai đoạn suy thoái: kế hoạch chuyển từ dài hạn sang ngắn hạn, từ cụ thể
sang định hướng. Giống như giai đoạn đầu, thời kỳ suy thoái cần tới sự
mềm dẻo vì các mục tiêu phải được xem xét và đánh giá lại, nguồn cũng
được phân phối lại cùng với những điều chỉnh khác.
- Độ bất ổn của môi trường: Môi trường càng bất ổn bao nhiêu thì kế
hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn bấy nhiêu. Những doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn định thường có những
kế hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, trong khi những doanh nghiệp
hoạt động trong môi trường động lại có những kế hoạch hướng ngoại và
ngắn hạn.
- Thời gian của mục tiêu đề ra: Kế hoạch dài hay ngắn phụ thuộc vào kế
hoạch đó nhằm thực hiện mục tiêu gì. Kế hoạch cho một thời gian quá dài
hay quá ngắn đều phi hiệu suất. Do vậy, kế hoạch phải phù hợp với thời
gian đặt ra cho mục tiêu cần đạt được…
1.2.3 Các giải pháp của công tác lập kế hoạch
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty: Do cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty còn cồng kềnh trì trệ, hoạt động không hiệu quả, nếu mướn việc lập
kế hoạch thành công thì cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng tiến đến
mục đích đề ra.
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường: Trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải dự báo nhu cầu thị trường,
lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động, nghiên cứu thị trường để
nắm bắt nhu cầu người tiêu dùng.
- Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế
hoạch: con người là một nhân tố vô cùng quan trọng, vì vậy không chú trọng
đến nhân tố người lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng.
- Tăng cường hoạt động thu nhập và xử lý thông tin: Do hệ thống thông
tin của công ty chưa được đảm bảo về nguồn thông tin và chất lượng, vì vậy
việc xây dựng được một hệ thống thông tin về thị trường thế giới và trong
nước là yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp.

NHÓM 5 Trang 14 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Đào tạo đội ngũ quản lý: Quản lý là người trực tiếp xây dựng và kiểm tra
các công đoạn lập kế hoạch nên cần chú ý bồi dưỡng và hoàn thiện về cả
kiến thức và cách quản lý.
- Chú ý độ khả thi của kế hoạch: kế hoạch mang tính khả thi càng cao thì
khả năng thành công càng cao.
- Chú ý về các nguồn cung cấp vật tư: đảm bảo chất lượng và ưu tính…

NHÓM 5 Trang 15 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐƠN HÀNG ÁO


JACKET
MÔ TẢ PHẲNG

MẶT TRƯỚC MẶT SAU

MẶT TRONG
2.1 Giới thiệu mã hàng
Mã hàng: K929; Cat.Carp, Hood, Spec
Chủng loại là áo Jacket 2 lớp, sản xuất 8 size: XS, S, M, L, XL, 2XL, 3XL, 4XL
và có 3 màu: Clay, Marine, Black.
Áo Jacket 2 lớp có khóa kéo, Áo có nón được sử dụng vằng dây rút đã được
buộc ở 2 đầu. Áo có trang trí bằng vải phối phát quang ở thân trước, vai và hai
bên tay.

NHÓM 5 Trang 16 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Thân trước có hai túi dọc, một túi dây kéo trần ở ngực bên phải, góc trái dưới
túi dọc có in hình nghệ thuật. Tay áo và lai áo đều được sử dụng bo thun.
Tay dài có mang tay lớn và mang tay nhỏ, đặc biệt bên tay trái có may túi ốp
nhỏ. Vai và cả hai tay đều được rã để phối vải màu phản quang.
2.2 Kế hoạch tổng thể đơn hàng
 Khâu kế hoạch chuẩn bị NPL mất 40 ngày. Số ngày làm việc là 35 ngày.
- Vải gồm hai loại: vải chính, vải phối sẽ được đồng bộ về cùng một ngày là
10/11/2023 và vải chính: ngày bắt đầu là ngày 02/10/2023, vải phối: ngày bắt
đầu là ngày 03/10/2023.
- Phụ liệu may được bắt đầu đặt hàng từ ngày 14/10/2023 kết thúc vào ngày
09/11/2023
- Dây kéo đặt sau vải được duyệt.
- Chỉ đặt sau vải được duyệt.
- Băng nhám đặt sau dây kéo 6 ngày
- Ruy băng đặt sau dây kéo 3 ngày
- Dây luồn đặt sau dây kéo 2 ngày
- Móc đặt sau chỉ 4 ngày
- Vòng chữ D đặt sau chỉ 4 ngày
- Mắc cáo đặt sau dây kéo 2 ngày
- Nhãn đặt sau dây kéo 8 ngày
- Phụ liệu đóng gói bắt đầu đặt hàng từ ngày 25/10/2023 kết thúc vào ngày
10/11/2023. Dự trữ 4 ngày để lưu kho và kiểm tra NPL.
 Khâu kế hoạch chuẩn bị sản xuất
- Khâu chuẩn bị mẫu bắt đầu từ khi tiếp nhận đơn hàng ngày 10/11/2023
đến lúc giác sơ đồ kết thúc ngày 02/10/2023 và dự trữ 3 ngày đến ngày
05/10/2023
- Khâu chuẩn bị tài liệu kỹ thuật bắt đầu từ lúc nhận tài liệu ngày
02/10/2023 cho đến lúc giao tài liệu kỹ thuật kết thúc ngày 09/10/2023 trong
đó có dự trữ 3 ngày
 Khâu kế hoạch sản xuất

NHÓM 5 Trang 17 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Khâu triển khai cắt bắt đầu từ lúc nhận kế hoạch sản xuất ngày 24/10/2023
đến lúc kết thúc giao BTP cho chuyền may là 01/11/2023, dự trữ 4 ngày đến
5/11/2023
- Khâu triển khai sản xuất tại chuyền may bắt đầu từ lúc nhận lệnh sản xuất
ngày 24/10/2023 đến lúc kết thúc giao TP ngày 09/11/2023 và dự trữ 3 ngày
- Triển khai hoàn tất sản phẩm bắt đầu từ lúc nhận kế hoạch tài liệu 2/11/2023
đến lúc kiểm final là ngày 13/11/2023 và dữ trữ 2 ngày.
2.3 Kế hoạch chuẩn bị nguyên phụ liệu
2.3.1 Phương pháp tính định mức nguyên phụ liệu mã hàng áo jacket
Phương pháp tính NPL mã hàng áo jacket

NHÓM 5 Trang 18 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

NHÓM 5 Trang 19 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

2.3.2 Kế hoạch triển khai chuẩn bị nguyên phụ liệu mã hàng….


2.3.2.1 Nguyên liệu:
Nguyên liệu bao gồm vải chính, vải lót, vải phối.
 Vải chính: Nhà cung cấp: U-Long High-tech Textile (Thượng Hải – Trung
Quốc). Tổng số ngày từ làm mẫu đến khi nhận nguyên liệu mất 40 ngày.
Số ngày làm việc là 35 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 20 ngày.
- Sản xuất là 7 ngày.
- Vận chuyển là 8 ngày.
 Vải phối: Nhà cung cấp: U-Long High-tech Textile (Thượng Hải – Trung
Quốc). Tổng số ngày từ làm mẫu đến khi nhận nguyên liệu mất 39 ngày.
Số ngày làm việc là 34 ngày
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 19 ngày.
- Sản xuất là 7 ngày.
- Vận chuyển là 8 ngày
2.3.2.2 Phụ liệu:
Riêng chỉ và dây kéo sẽ đặt sau khi duyệt mẫu vải. Các phụ liệu còn lại, căn cứ
vào ngày đồng bộ rồi tiến hành đặt mua cho phù hợp với lưu kho.
❖ Chỉ: bao gồm: chỉ may, chỉ đính bọ, chỉ vắt sổ, chỉ thêu.

NHÓM 5 Trang 20 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Nhà cung cấp: Trang Vàng. Tổng số ngày từ làm mẫu đến khi nhận hàng mất 21
ngày. Đặt sau vải được duyệt.
Số ngày làm việc là 18 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 10 ngày.
- Sản xuất là 6 ngày.
- Vận chuyển là 2 ngày.
❖ Dây kéo: Bao gồm dây kéo áo, dây kéo túi ngực, dây kéo túi tay, dây kéo túi
trong.
Nhà cung cấp: Keen Ching (Việt Nam). Tổng số ngày từ làm mẫu đến khi nhận
hàng mất 22 ngày. Đặt sau khi vải được duyệt.
Số ngày làm việc là 19 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 12 ngày.
- Sản xuất là 5 ngày.
- Vận chuyển là 2 ngày.
❖ Băng nhám gai và băng nhám bông:
Nhà cung cấp: Paiho (Việt Nam). Tổng số ngày từ làm mẫu đến khi nhận hàng
mất 14 ngày. Đặt sau dây kéo 6 ngày.
Số ngày làm việc là 12 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 7 ngày.
- Sản xuất là 4 ngày.
- Vận chuyển là 1 ngày
❖ Dây luồn, vòng chữ D, móc , mắc cáo
Nhà cung cấp: Trim Solutions Group (Quảng Đông – Trung Quốc). Tổng số
ngày từ làm mẫu đến khi nhận hàng mất 18 ngày.
Số ngày làm việc là 16 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 6 ngày.
- Sản xuất là 3 ngày.
- Vận chuyển là 7 ngày.
❖ Dây viền cổ, dây viền AC4004, dây viền AC4021

NHÓM 5 Trang 21 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Nhà cung cấp: Trim Solutions Group (Quảng Đông – Trung Quốc). Tổng số
ngày từ làm mẫu đến khi nhận hàng mất 17 ngày.
Số ngày làm việc là 15 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 5 ngày.
- Sản xuất là 3 ngày.
- Vận chuyển là 7 ngày.
❖ Nhãn
Nhà cung cấp: Trim Solutions Group (Quảng Đông – Trung Quốc). Tổng số
ngày từ làm mẫu đến khi nhận hàng mất 16 ngày.
Số ngày làm việc là 14 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 5 ngày.
- Sản xuất là 4 ngày.
- Vận chuyển là 5 ngày.
❖ Phụ liệu đóng gói: Thẻ bài
Nhà cung cấp: Trim Solutions Group (Quảng Đông – Trung Quốc). Tổng số
ngày từ làm mẫu đến khi nhận hàng mất 19 ngày.
Số ngày làm việc là 16 ngày. Trong đó:
- Làm mẫu và duyệt mẫu là 6 ngày
- Sản xuất là 3 ngày
- Vận chuyển là 7 ngày

NHÓM 5 Trang 22 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

2.3.3 Kế hoạch đồng bộ nguyên phụ liệu mã hàng….


Ngày 10/11/2023: đồng bộ nguyên phụ liệu.
Ngày 10-14/11/2023: kiểm tra + cân đối nguyên phụ liệu.
Ngày 14-16/11/2023: giao nguyên phụ liệu cho bô phận cắt.
Cụ thể kế hoạch như sau:

NHÓM 5 Trang 23 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

2.4 Kế hoạch chuẩn bị sản xuất mã hàng


2.4.1 Lập kế hoạch chuẩn bị thiết kế
Chuẩn bị về thiết kế có vai trò rất quan trọng trong quy trình sản xuất. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chuẩn bị thiết kế đòi hỏi phải
được thực hiện cẩn thận, chính xác, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mà khách hàng
đặt ra.

❖ Nghiên cứu tài liệu:

Sau khi tiếp nhận đơn hàng, bộ phận lập kế hoạch nên nghiên cứu rõ tài
liệu mà khách hàng cung cấp. Tùy vào đặc điểm của đơn hàng và đặc thù sản
xuất mà các doanh nghiệp sẽ có các hướng nghiên cứu tài liệu khác nhau.
Thông thường, nghiên cứu tài liệu gồm các bước:
- Nghiên cứu trên mẫu chuẩn (cách sử dụng và tính chất NPL, kiểu
dáng, mẫu mã, …).

NHÓM 5 Trang 24 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Nghiên cứu trên tài liệu kỹ thuật (hình vẽ mô tả phẳng, bảng thông số
kích thước, quy cách may, quy cách đo, …)
- Nghiên cứu trên bộ rập mềm (cách thiết kế, kiểu dáng, dấu bấm, …)
 Triển khai may mẫu và duyệt mẫu:
Trước khi sản xuất hàng loạt, công ty phải tiến hành thiết kế và may mẫu
cho đến khi khách hàng chấp thuận về kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu, …
 Các giai đoạn phát triển mẫu:
- May mẫu PROTO (PPR - Product Prototype Review):
Đây là mẫu được may lần đầu tiên từ tài liệu và bảng phát họa của khách
hàng. Mẫu ở giai đoạn này thường xuất phát từ ý tưởng ban đầu của người thiết
kế nên sẽ còn nhiều sai sót, chưa hoàn thiện và đôi khi vẫn chưa được như
mong muốn của khách hàng. Sau khi gửi gửi mẫu cho khách hàng sẽ phát sinh
nhiều chỉnh sửa về kiểu dáng, thông số, … để đáp ứng mong muốn của khách
hàng. Thông thường, mẫu được may trên một size cơ bản (sample size) theo tài
liệu của khách hàng cùng với sử dụng NPL thay thế.
- Giai đoạn may mẫu PFR (Product Final Review)
Là mẫu được may lại lần thứ 2 dựa trên những chỉnh sửa mẫu may
PROTO của khách hàng. Nếu mẫu may lần 2 này vẫn chưa đạt yêu cầu thì phải
tiến hành may lại cho đến khi đạt yêu cầu của khách hàng. Trong giai đoạn này,
quá trình phát triển mẫu NPL cũng gần hoàn tất nên cần may đúng NPL để
khách hàng dễ dàng kiểm tra về kiểu dáng cũng như chất liệu.
- Giai đoạn may mẫu Size-set:
Là mẫu may đầy đủ các size hoặc may theo size nhỏ nhất – size cơ bản –
size lớn nhất tùy theo yêu cầu khách hàng nhằm kiểm tra thông số rập và
phương pháp nhảy cỡ giữa các size trước khi triển khai sản xuất đại trà.
- Giai đoạn may mẫu PP (Pre-Production Sample)
Là mẫu may trước khi sản xuất, thường may size cơ bản, tất cả NPL dùng
cho mẫu này phải đúng với mẫu sử dụng trong sản xuất đại trà. Đây là mẫu
dùng trong sản xuất đại trà và là căn cứ kiểm tra chất lượng hàng trước khi xuất.

NHÓM 5 Trang 25 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Ngoài ra, trong quá trình sản xuất khách hàng có thể yêu cầu một số loại
mẫu khác như mẫu GMM/RMM, mẫu SMS, mẫu Counter sample, …

❖ Nhảy cỡ vóc

Trong sản xuất công nghiệp, mỗi mã hàng sẽ có nhiều cỡ vóc (size) với tỉ
lệ cỡ vóc khác nhau.
Với mỗi cỡ vóc không thể thiết kế lại vừa tốn công sức, vừa mất thời
gian. Vì thế, ta chỉ thiết kế mẫu size cơ bản, các size còn lại được hình thành
bằng cách phóng to hay thu nhỏ size trung bình đã đúng thông số kích thước và
kiểu dáng.

❖ Cắt mẫu cứng

Dùng bộ mẫu đã được nhảy mẫu, sao lại trên giấy cứng, sau đó cắt đúng
theo mẫu để cung cấp cho bộ phận giác sơ đồ, bộ phận cắt, bộ phận may và lưu
lại phòng kỹ thuật. Có 3 loại rập cứng:
- Rập BTP
- Rập thành phẩm
- Rập hỗ trợ: rập lấy dấu bấm, rập ủi, rập vẽ lại, …

❖ Giác sơ đồ:

Dùng các chi tiết mẫu cứng tượng trưng cho các chi tiết sản phẩm sắp xếp
lên một tờ giấy có khổ giấy tượng trưng cho khổ vải nhằm mục đích tiết kiệm
nguyên liệu và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của chi tiết.
2.4.2 Lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Đây là khâu quan trọng nhất trước khi tiến hành sản xuất. Quy trình công
nghệ tốt sẽ giúp quá trình sản xuất an toàn, tiết kiệm NPL, nâng cao năng suất
cũng như chất lượng của sản phẩm tạo ra.

❖ Hình vẽ- mô tả mẫu, bảng thông số kích thước:

Hình vẽ: mô tả mặt trước, mặt sau, thể hiện quy cách đo của sản phẩm.

NHÓM 5 Trang 26 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Mô tả mẫu: mô tả các đặc điểm của sản phẩm, thể hiện các yêu cầu kỹ
thuật chung. Đối với mẫu phức tạp, phải mô tả chi tiết từng bộ phận.
Bảng thông số kích thước: ghi tất cả các kích thước được quy định trong
tài liệu của khách hàng. Phục vụ cho công tác thiết kế mẫu, may mẫu, kiểm tra
thành phẩm.

❖ Quy cách may sản phẩm:

Thể hiện các yêu cầu kỹ thuật của các đường may, chi tiết trên sản phẩm
như mật độ chỉ, quy cách lắp ráp, quy cách gắn nhãn, …
Bảng hướng dẫn sử dụng NPL và định mức NPL:
Bảng hướng dẫn sử dụng NPL: là bảng thống kê tất cả các NPL cần sử
dụng cho mã hàng. Ghi đầy đủ các thông tin về NPL như kí hiệu, màu sắc, hoa
văn, chỉ số chỉ, mã số chỉ, …
Bảng màu: tất cả các NPL cần sử dụng cho mã hàng được thống kế và sắp
xếp vào một bìa cứng với kích thước phù hợp.
Bảng định mức NPL: ghi rõ tất cả NPL cần thiết của một sản phẩm trong
mã hàng.
Tiêu chuẩn giác sơ đồ:
=>Là văn bản hướng dẫn người giác sơ đồ thực hiện giác sơ đồ đúng cỡ
vóc, mã hàng, đủ số lượng chi tiết, đừng yêu cầu kỹ thuật, …

❖ Quy trình cho xưởng cắt:

Là văn bản kỹ thuật hướng dẫn thực hiện các bước công nghệ ở phân
xưởng cắt. Bao gồm: trải vải, hướng dẫn cắt NPL, ép keo, đánh số, bốc tập, phối
kiện.

❖ Quy trình may:

NHÓM 5 Trang 27 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Là bảng liệt kê các bước công việc theo một thứ tự nhằm may hoàn chỉnh
sản phẩm theo một diễn tiến hợp lý. Gồm các bước công việc, bậc thợ, thời gian
thực hiện, thiết bị, …

❖ Thiết kế chuyền:

Là sự là sự tình toán, xếp đặt các bước công việc theo quy trình lắp ráp
sản phẩm sao cho sử dụng nhân lực hợp lý, tận dụng tối đa năng suất máy móc
nhằm tạo năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.

❖ Công tác chuẩn bị sản xuất:

Ở bộ phận chuẩn bị sản xuất, sau khi tiếp nhận đơn hàng, trưởng phòng
kỹ thuật sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên để tiến hành các công việc
của chuẩn bị về thiết kế cũng như hồ sơ kỹ thuật.
Đối với đơn hàng FOB, khâu chuẩn bị sản xuất bao gồm các hoạt động
phát triển mẫu, gửi mẫu khách hàng duyệt và điều chỉnh mẫu theo yêu cầu của
khách hàng đến khi mẫu được khách hàng chấp thuận cho tiến hành sản xuất đại
trà. Ngay khi mẫu được khách hàng duyệt, ta cần hoàn tất rập mẫu, may các loại
mẫu theo yêu cầu khách hàng, giác sơ đồ và chuẩn bị các hồ sơ kỹ thuật cho sản
xuất.
Sau khi hồ sơ kỹ thuật được ban hành, mẫu, rập đã sẵn sàng, khâu giác sơ
đồ đã hoàn tất, kho đã cân đối NPL, chuyền may sắp hoàn thành xong mã hàng
trước thì trưởng phòng kế hoạch thay mặt giám đốc soạn “Lệnh sản xuất” và tổ
chức hợp sản xuất (PP meeting) để triển khai sản xuất, cho phép các phân
xưởng nhận tài liệu và NPL để triển khai sản xuất.
Sau khi nhận lệnh sản xuất, các phân xưởng sẽ có nhiệm vụ tổ chức, quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất tuân thủ đúng theo các kế hoạch đã lập ra.
Nếu phát sinh các vấn đề, trục trặc cần báo ngay cho phòng kế hoạch để kịp thời
có các phương án giải quyết, tránh làm chậm trễ so với kế hoạch.

NHÓM 5 Trang 28 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Nếu vấn đề phát sinh gây ảnh hưởng lớn, không thể tiếp tục sản xuất mã
hàng thì phòng kế hoạch cần làm việc lại với các phân xưởng để thu hồi lại lịch
sản xuất.

❖ Mục tiêu của lập kế hoạch sản xuất cho bộ phận chuẩn bị sản xuất:

Khách hàng đồng ý sản xuất đại trà trong thời gian sớm nhất.
Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến sản xuất như tài liệu kỹ thuật,
rập, sơ đồ, …
Phối hợp song song cùng khâu chuẩn bị NPL.

Hình: Sơ đồ chuẩn bị sản xuất

NHÓM 5 Trang 29 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Hình: Sơ đồ Gantt kế hoạch chuẩn bị sản xuất


2.4.3 Chuẩn bị mẫu:
Tiếp nhận đơn hàng ngày 10/11/2023, thời gian hoàn thành việc tiếp nhận
thông tin đơn hàng là 2 ngày.
Sau khi tiếp nhận đơn hàng, bộ phận phòng kỹ thuật sẽ tiến hành nghiên
cứu tài liệu. Quá trình nghiên cứu tài liệu bao gồm nghiên cứu về NPL, thiết bị
sử dụng, kiểu dáng, cách ra mẫu, quy cách may, thông số, quy cách gấp xếp,
kiểm tra chất lượng, phương pháp nhảy mẫu, …Thời gian nghiên cứu, phân tích
và thực hiện các công việc liên quan đến đơn hàng mất 3 ngày, là từ ngày
13/11/2023 đến ngày 15/11/2023.
Từ ngày 15/11/2023 đến ngày 7/12/2023 là giai đoạn làm mẫu và duyệt
mẫu.
May mẫu PROTO (PPR – Product Prototype Review). Quá trình này bao
gồm thiết kế rập và cả may mẫu, với 4 ngày làm việc.
Ngày 16/11/2023, khách hàng duyệt mẫu và đưa ra các chỉnh sửa về sản
phẩm mẫu PROTO. Do có 1 ngày chủ nhật nên thời gian làm việc là 5 ngày.
Bộ phận kỹ thuật tiếp tục công việc may mẫu PFR (Product Final Review)
dựa theo các góp ý, yêu cầu chỉnh sửa của khách hàng đối với mẫu PROTO.
Mẫu PFR có thể may lại nhiều lần cho đến khi đạt yêu cầu của khách hàng.

NHÓM 5 Trang 30 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Thời gian hoàn thành mẫu PFR mất 4 ngày, từ ngày 20/11/2023 đến ngày
23/11/2023.
Sau khi hoàn thành mẫu PFR, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành công tác nhảy cỡ
các size theo bảng thông số của khách hàng, vào 2 ngày 23/11/2023 đến ngày
24/11/2023.
Nhảy cỡ xong, giai đoạn may mẫu Size-set sẽ được tiến hành. Mẫu Size-set
được may theo đầy đủ các size, sử dụng đúng loại NPL dùng trong sản xuất đại
trà. Thời gian thực hiện mẫu Size-set mất 6 ngày, từ ngày 24/11/2023 đến ngày
30/11/2023. Do có 1 ngày chủ nhật nên thời gian làm việc là 7 ngày.
Khách hàng duyệt mẫu Size-set vào ngày 30/11/2023.
Giai đoạn may mẫu PP (Pre-Production Sample) sẽ được tiến hành dựa trên
mẫu Size-set mà khách hàng đã duyệt. Mẫu PP là mẫu may trước sản xuất, là
căn cứ kiểm tra chất lượng hàng trước sản xuất nên được may dựa trên size cơ
bản với chất NPL đúng với mẫu sản xuất đại trà. May mẫu PP sẽ được tiến hành
từ ngày 1/12/2023 đến ngày 4/12/2023, mất 3 ngày. Do có 1 ngày chủ nhật nên
thời gian làm việc là 4 ngày.
Cắt mẫu cứng sẽ được tiến hành vào ngày 4/12/2023.
Phòng kỹ thuật sẽ triển khai thực hiện giác sơ đồ trong 2 ngày 4/12/2023
đến ngày 6/12/2023.
Sẽ có 2 ngày dự trữ là ngày 6/12/2023 đến 7/12/2023.
2.4.4 Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật:
Sau khi khâu chuẩn bị về thiết kế hoàn tất, ngày 7/12/2023, bộ phận chuẩn bị tài
liệu kỹ thuật sẽ tiếp nhận các tài liệu liên quan để tiến hành lập tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Quá trình lập tiêu chuẩn kỹ thuật mất 5 ngày làm việc, từ ngày 7/12/2023 đến
ngày 11/12/2023. Do có 1 ngày chủ nhật nên thời gian làm việc là 6 ngày.
- Lập hình vẽ mô tả phẳng và mô tả mẫu, lập bảng thông số kích
thước TP và BTP.
- Lập quy cách may sản phẩm (có hình ảnh mô tả)

NHÓM 5 Trang 31 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Lập bảng hướng dẫn sử dụng NPL.


- Lập tiêu chuẩn giác sơ đồ.
- Lập quy trình cho phân xưởng cắt
- Lập quy trình may.
- Lập bảng thiết kế chuyền.
- Bố trí mặt bằng phân xưởng.
- Lập quy cách đóng gói.
- Lập hướng dẫn kiểm tra mã hàng.
Sẽ có 3 ngày dự trữ là ngày 11/12/2023 đến 13/12/2023.
Ngày 14/12/2023, các tài liệu kỹ thuật sẽ được giao cho các bộ phận liên quan
để chuẩn bị triển khai sản xuất.
2.5 Kế hoạch triển khai sản xuất mã hàng K929
2.5.1 Kế hoạch cắt
Trong các công ty may, việc lập kế hoạch cho khu vực cắt cũng ảnh hưởng quan
trọng đến việc lập kế hoạch sản xuất toàn công ty, sẽ là khâu đầu tiên trong sản
xuất để chuẩn bị nguồn bán thành phẩm cho chuyền may sản xuất.
Kế hoạch sản xuất ở phân xưởng cắt luôn phải đi trước và bám sát với tiến độ
sản xuất của chuyền may nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời BTP cho các
chuyền may và không để BTP tồn đọng quá nhiều.
Quy trình trong phân xưởng cắt được thực hiện theo sơ đồ sau:

NHÓM 5 Trang 32 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Để tiến hành làm tốt các công việc ở phân xưởng cắt, bộ phận kế hoạch cần theo
dõi thật sát sao các công việc được tiến hành.
Trong quá trình làm việc, nhân viên điều độ ở phòng kế hoạch cần hợp tác chặt
chẽ với phân xưởng cắt để kịp thời xử lý những phát sinh và thực hiện tốt kế
hoạch đề ra.
2.5.2 Kế hoạch triển khai sản xuất tại chuyền may
Đây là bộ phận có số lượng công nhân tham gia đông nhất và là bộ phận trực
tiếp làm ra sản phẩm. Năng suất, chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng phụ
thuộc rất nhiều vào tình hình sản xuất của chuyền may.
Dựa vào năng suất, khả năng thực hiện đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau
của từng phân xưởng từng tổ sản xuất, phòng kế hoạch chuẩn bị bảng dự kiến
kế hoạch sản xuất cho từng tháng cho phân xưởng may.
Quy trình trong phân xưởng may:

NHÓM 5 Trang 33 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhân viên được phân công theo dõi đơn
hàng phải tham gia vào quá trình kiểm tra, theo dõi việc thực hiện tiến độ, đề ra
các biện pháp cần thiết bằng tình cảm hay pháp lệnh để kích thích các bộ phận
sản xuất đảm bảo tiến độ sản xuất.
2.5.3 Kế hoạch hoàn tất sản phẩm
2.5.3.1 Công đoạn hoàn tất sản phẩm:
Công đoạn hoàn tất sản phẩm giữ một vai trò đặc biệt trong quá trình sản xuất
hàng may công nghiệp vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc chấp nhận hoặc bác
bỏ cả một lô hàng. Công tác hoàn tất sản phẩm không đảm bảo, sẽ không có lô
hàng đạt chất lượng như yêu cầu mong muốn.
Công đoạn hoàn tất sản phẩm bao gồm nhiều công việc như làm sạch, làm đẹp,
bao gói và chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để phân phối sản phẩm tới khách

NHÓM 5 Trang 34 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

hàng. Trong một quy trình kiểm soát chặt chẽ, việc hoàn tất sản phẩm lại càng
đòi hỏi những yêu cầu nghiêm ngặt hơn.
2.5.3.2 Các công đoạn hoàn tất sản phẩm may:
- Quá trình gia công nhiệt ẩm định hình sản phẩm
- Quá trình là (ủi) hoàn tất sản phẩm
- Quá trình xử lý vệ sinh trên sản phẩm
- Quá trình công nghệ in sản phẩm
- Công đoạn xử lý hoàn tất đặc biệt
- Công đoạn treo nhãn
- Công đoạn bao gói
2.5.3.3 Lập kế hoạch sản xuất ở khâu hoàn thành:
Ở phân xưởng hoàn thành, hầu như không có nhân viên phòng kế hoạch theo
dõi mà năng suất và tiến độ thực hiện sẽ được tổ trưởng hay quản đốc phân
xưởng tự điều tiết sao cho đảm bảo kế hoạch đã đưa ra. Quản đốc phân xưởng
phải tự điều động công nhân của mình làm thế nào vừa đảm bảo chất lượng, vừa
đảm bảo năng suất, kịp tiến độ giao hàng. Trong công đoạn này, phòng kế
hoạch cùng quản đốc phân xưởng làm bảng theo dõi năng suất và phiếu báo
công, bảng dự trù tiến độ thực hiện kế hoạch và Packing list (danh mục đóng
thùng), để cho tiến hành bao gói sản phẩm.
Nếu có những trục trặc ở những công đoạn sản xuất trước hay do hàng bị hư
nhiều, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch của phân xưởng hoàn tất thì
quản đốc phân xưởng hoàn tất phải làm báo cáo gửi lên trưởng phòng kế hoạch
để xin biện pháp xử lý. Thông thường trường hợp này được xử lý bằng một
trong những cách sau:
- Xin gia hạn ngày giao hàng với khách hàng.
- Huy động toàn bộ lực lượng gián tiếp và công nhân ở các phân xưởng
khác (nếu được) sang hỗ trợ để kịp thời giao hàng.
- Tuyển lao động thời vụ.

NHÓM 5 Trang 35 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Sơ đồ quy trình sản xuất tại khâu hoàn thành

2.6 Kế hoạch Final và giao hàng


Sau khi lập kế hoạch dự trù và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của
toàn xí nghiệp, bộ phận kế hoạch cần ghi chép thật cụ thể mọi thông tin, diễn
biến của quá trình sản xuất để có cơ sở báo cáo sau này. Khi việc sản xuất của
các mã hàng đã hoàn tất. Phòng kế hoạch phải làm bảng báo cáo tình hình sản
xuất gửi lên ban giám đốc và lưu báo cáo tại phòng đề rút kinh nghiệm cho việc
triển khai lập kế hoạch sản xuất cho những mã hàng sau. Việc báo cáo tình hình
cần được làm thường xuyên, một tháng có thể báo cáo nhiều lần, tùy theo số
lượng mã hàng đã hoàn tất. Có như vậy, ban lãnh đạo xí nghiệp mới có thể cập
nhật được các thông tin và chỉ đạo sản xuất kịp thời hơn.

NHÓM 5 Trang 36 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

Sơ đồ Gantt kế hoạch triển khai sản xuất


Bộ phận cắt sẽ nhận tài liệu kỹ thuật, lệnh sản xuất từ phòng kỹ thuật vào ngày
14/12/2023 và chuẩn bị máy móc thiết bị chờ ngày nguyên phụ liệu (NPL) về.
Bộ phận cắt nhận NPL (Vải, keo) từ kho, tiến hành xổ vải kiểm vải và cắt vải,
song song với cắt vải sẽ có tổ tiến hành trải keo và cắt keo và bốc tập+phối kiện,
kiểm tra BTP thay thân, đồng thời giao BTP cho chuyền may. Những công việc
được thực hiện liên tiếp đồng thời theo kế hoạch đã đề ra nhằm cung cấp BTP
cho chuyền may kịp thời.
Kế hoạch sản xuất tại chuyền may sẽ được thực hiện song song với khâu cắt để
đảm bảo mã hàng được sản xuất liên tục và kịp tiến độ giao hàng. Sau khi nhận
tài liệu kỹ thuật và lệnh sản xuất ngày 14/12/2023 từ phòng kỹ thuật. Khi bộ
kho chuyển NPL và bắt đầu nhận BTP từ bộ phận cắt ngày 22/12/2023, bộ phận
cơ điện sẽ tiến hành chuẩn bị và kiểm tra máy móc thiết bị, tổ trưởng phân công
lao động, may mẫu đầu chuyền cho mã hàng mới. triển khai sản xuất trên
chuyền đồng thời QC kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối chuyền và tiếp tục giao
thành phẩm cho bộ phận đóng gói. Tất cả các công đoạn dựa trên bảng kế hoạch
để thực hiện
Khâu hoàn tất sản phẩm sẽ nhận kế hoạch và tài liệu kỹ thuật, lệnh sản xuất từ
phòng kỹ thuật vào ngày 23/12/2023 và chuẩn bị các công đoạn, máy móc thiết
bị chờ khâu may giao thành phẩm. Tiếp nhận thành phẩm từ khâu sản xuất vào

NHÓM 5 Trang 37 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

ngày 2/2/2024, tiến hành công đoạn wash, tẩy vết bẩn trên sản phẩm và giặt sấy
khô thành phẩm bắt đầu từ ngày nhận. Sau khi đã tẩy vết bẩn sẽ chuyền cho
công đoạn ủi và kiểm ủi. Hai công đoạn này sẽ làm song song để kịp thời gian
đóng gói. Những công việc được thực hiện liên tiếp đồng thời theo kế hoạch đã
đề ra nhằm kịp tiến độ giao hàng đúng hẹn.
Sau khi đã kiểm ủi, dò kim sản phẩm sẽ gắp xếp chuẩn bị đóng gói vào bao, gắn
nhãn, thẻ bài, đóng thùng (hai công đoạn liên tiếp nhau diễn ra song song). Sau
đó sẽ kiểm final và tiến hành giao hàng cho khách hàng. Để giải quyết cho tình
huống có thể xảy ra trong quá trình sản xuất khâu kiểm final sẽ dự trù 2 ngày từ
(8/2- 9/2/2024).
Sau khi đã kiểm final đơn hàng sẽ tiến hành giao hàng cho khách hàng theo như
hình thức giao hàng trong hợp đồng vào ngày 10/2/2024.
BÀI TẬP: Quá trình sản xuất đơn hàng xảy ra sự cố BTP bị lõi. Hãy phân
tích các nguyên nhân, giải pháp để khắc phục và ngăn ngừa sự cố
Biểu đồ xương cá:

Giải pháp
 Ngắn hạn:
- Kiểm tra nhập NPL mới, kịp thời gian sản xuất
- Yêu cầu bộ phận kỹ thuật thiết kế lại BTP, đồng thời làm lại nhảy tỉ lệ
cỡ vóc và giác sơ đồ
- Dựa vào TLKT xem nhiệt độ ép keo của từng loại vải
- Cần yêu cầu bộ phận nhân viên có trình độ tay nghề chuẩn chốt phú
hợp với từng công việc

NHÓM 5 Trang 38 /
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GVHD: Th.S. BÙI THỊ CẨM LOAN

- Kiểm tra BTP trước khi đưa đến bộ phận cắt, nếu phát hiện sai sót cần
phải sửa ngay lập tức
- Đội ngũ chuyên về máy móc thiết bị để kịp thời khắc phục trong quá
trình sản xuất
- Bố trí mặt bằng phân xưởng hợp lý để các công việc không bị gián
đoạn và trục trặc
 Dài hạn:
- Trước khi nhập NPL, NVL cần kiểm tra chất lượng của nguồn cung
cấp vật liệu trước khi sử dụng
- Bộ phận kỹ thuật cần phải đề xuất QC kiểm tra lại, ghi chú lỗi sai để
tránh không bị xảy ra
- Đào tạo đội ngũ nhân viên tham gia nhiều chương trình hội thảo để
nâng cao tay nghề, kiến thức mới theo cách tiêu chuẩn mới nhất để đạt
chất lượng cao
- Đảm bảo mọi khâu sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng
- Cần phải theo dõi, cập nhật máy móc thiết bị mới, thường xuyên bảo
trì máy móc để đảm bảo trong quá trình sản xuất không bị hỏng
- Cần phải có sơ đồ bố trí mặt bằng đúng trật tự rõ ràng

NHÓM 5 Trang 39 /

You might also like