You are on page 1of 39

LINK NHÓM 1;

LINK NHÓM 2:

LINK NHÓM 3:

LINK NHÓM 4:

Nhóm (bổ sung tên Chủ đề Câu hỏi nhóm đặt ra Nhóm trả lời các câu hỏi câu trả lời bổ
các thành viên) của nhóm sau khi đọc nội dung của các nhóm khác (số sung
chủ đề của mình (số câu trả lời tối thiểu bằng
câu hỏi tối thiểu bằng số thành viên nhóm)
số thành viên của
nhóm)

NHÓM 1: VẬT 1.Vật lý vật chất ngưng


Nguyễn Thành Trung LÍ VẬT tụ là gì?
10A3 CHẤT 2.Đối tượng nghiên
Hồ Đình Thuận 10A3 NGƯNG cứu của vật lí vật chất
Lê Trường Huy 10A1 TỤ ngưng tụ
Trần Gia Huy 10CT1 3.Có những pha ngưng
Đặng Nhã Vy 10A3 tụ quen thuộc nào?
Lê Minh Hoàn Châu 4.Các ứng dụng của
10A1 vật lí ngưng tụ
Đặng Tuấn Gia 5.Hiện tượng siêu dẫn 5. Hiện tượng siêu dẫn là
Kháng 10CP là gì? một hiện tượng vật lý xảy ra
Đỗ Nguyễn Hải Yến 6.- Hiệu ứng ngưng tụ đối với một số vật liệu ở
10CP Bose–Einstein là gì? nhiệt độ đủ thấp và từ
7.Nêu một vài thí trường đủ nhỏ, đặc trưng
nghiệm về vật chất bởi điện trở bằng 0 dẫn đến
ngưng tụ? sự suy giảm nội từ trường.
8.Nhiệt độ của khối khí
rubidium trong thí
nghiệm trên vào
khoảng bao nhiêu ml?
9.Các nhà vật lý thực
nghiệm đã lần đầu tiên
quan sát được trạng
thái BEC của khoảng
2000 nguyên tử Rb 6. Ngưng tụ Bose–Einstein
trong khoảng 15s vào là một trạng thái vật chất
năm nào? của khí boson loãng bị làm
lạnh đến nhiệt độ rất gần độ
không tuyệt đối. Dưới những
điều kiện này, một tỷ lệ lớn
các boson tồn tại ở trạng
thái lượng tử thấp nhất, tại
điểm mà các hiệu ứng
lượng tử trở lên rõ rệt ở
mức vĩ mô. Những hiệu ứng
này được gọi là hiện tượng
lượng tử mức vĩ mô.
8.Nhiệt độ của khối khí
rubidium trong thí nghiệm
trên vào khoảng 170 nK.

NHÓM 3 VẬT LÝ 1.Tính toán lượng tử là


Phạm Huyền Hạnh TÍNH gì?
Nguyên 10A4 TOÁN 7. Có, máy tính lượng tử có
Lê Hoàng Phúc LƯỢNG 2.Tính toán lượng tử thể được sử dụng để phát
10CSU-Đ TỬ hoạt động thế nào? triển các loại thuốc mới
Lê Nguyễn Anh Kiệt Chẳng hạn:
10A2 3.Các ứng dụng của - Mô phỏng cấu trúc
Lưu Minh Khang tính toán lượng tử là và tương tác phân tử
10CSU-Đ gì? - Tìm kiếm không gian
Hoàng Trịnh Anh hoá học
Quân 10CSU-Đ 4.Tương lai của tính
Lê Hồng Phúc 10CT1 toán lượng tử là gì?
Nguyễn Thị Kim
Châu 10CP 5.Máy tính lượng tử có
Quách Bảo Hân 10A2 thể giải quyết các vấn
Đoàn Lương Tấn đề mà máy tính cổ điển
Minh 10A2 không thể giải quyết
không?

6.Máy tính lượng tử có


thể được sử dụng để
phá vỡ mã hóa hiện tại
không?

7.Máy tính lượng tử có


thể được sử dụng để
phát triển các loại thuốc
mới không?

8.Máy tính lượng tử có


thể được sử dụng để
mô phỏng các hệ thống
vật lý phức tạp không?

9.Làm thế nào chúng ta



thể viết các chương
trình cho máy tính
lượng tử?

8. Có, máy tính lượng tử có


thể được sử dụng để mô
phỏng các hệ thống vật lý
phức tạp.
Chẳng hạn:
- Mô phỏng các hệ
thống lượng tử
- Mô phỏng các hệ
thống vật lý cổ điển
- Mô phỏng cấu trúc
và tính chất của vật
liệu mới
- Mô phỏng các hệ
thống sinh học phức
tạp
9. Bằng cách sử dụng các
ngôn ngữ lập trình lượng tử
hoặc sử dụng các mô hình
hoá lượng tử.

4. Máy xạ trị proton hoạt


động bằng cách sử dụng
proton để xâm nhập và tiêu
diệt tế bào ung thư. Proton
có khả năng tạo ra một đỉnh
cao năng lượng tại mục tiêu,
gây tổn thương tế bào ung
thư mà không gây nhiễu
sóng cho các mô xung
quanh.
5. Chi phí điều trị ung thư
cao do nhiều yếu tố, bao
gồm các công nghệ tiên tiến,
chi phí nghiên cứu và phát
triển, cơ sở hạ tầng y tế, và
thời gian điều trị dài hạn.
Điều này đòi hỏi đầu tư tài
chính lớn cho cả bệnh nhân
và hệ thống chăm sóc sức
khỏe.
6. Công nghệ hạt nhân
mang lại lợi ích trong lĩnh
vực năng lượng sạch, tạo
nguồn điện từ nguyên tử,
nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ
về tai nạn hạt nhân và việc
quản lý chất thải hạt nhân.
Cần quản lý cẩn thận để
đảm bảo an toàn và bảo vệ
môi trường.

NHÓM 4 VẬT LÍ 1. Nêu ứng dụng 26) Một hạt nhân phóng
Nguyễn Hoàng Thái HẠT của Vật Lý hạt xạ (hoặc đồng vị phóng
10CT1 NHÂN nhân trong y
Đoàn Minh Quân học xạ) là một nguyên tử có
10CT1 2. Nêu ứng dụng năng lượng hạt nhân dư
Bùi Hoàng Minh của Vật Lý hạt thừa, làm cho nó không
10CT1 nhân trong công ổn định.
Bùi Nguyễn Ngọc nghiệp và nông
Thuận 10CP nghiệp
Nguyễn Thiện Nhân 3. Nêu ứng dụng
10A1 của Vật hạt
Võ Nguyễn Bảo Thy nhân trong khảo
10 CP cổ học
Ngô Ngọc Trâm Anh 4. Máy xạ trị
10A4 proton động
như thế nào?
5. Tại sao xạ trị 27) Vào tháng 5 năm
ung thư cầu chi
phí điều trị cao?
1932, James Chadwick
6. Lợi ích, tác hại tuyên bố hạt nhân nguyên
của công nghệ tử cũng chứa một hạt mới
hạt nhân không mang điện gọi là
7. K
8. Nêu khái niệm
neutron.
và ứng dụng
của thuyết phân
rã Alpha
9. Ernest
Rutherford đã
có những đóng
góp gì cho Vật
Lý hạt nhân
10. Patrick Blackett
đã có những
đóng góp gì cho
Vật Lý hạt nhân
11. Henri Becquerel
đã có những
đóng góp gì cho
Vật Lý hạt nhân
12. Enrico Fermi đã
có những đóng
góp gì cho Vật 28) Otto Frisch (cùng với
Lý hạt nhân Soddy) đã đưa ra thuyết
13. Emilio Gino
phân rã phóng xạ và
Segrè đã có
những đóng chứng minh sự tạo thành
góp gì cho Vật heli trong quá trình phóng
Lý hạt nhân xạ. Ông được coi là "cha
14. Robert
đẻ" của vật lý hạt nhân khi
Oppenheimer
đã có những đưa ra mô hình hành tinh
đóng góp gì cho nguyên tử và đặt cơ sở
Vật Lý hạt nhân cho các học thuyết hiện
15. Marie Curie đã
đại về cấu tạo nguyên tử
có những đóng
góp gì cho Vật sau này.
Lý hạt nhân
16. Robert
Hofstadter đã
có những đóng
góp gì cho Vật
Lý hạt nhân
17. Nguồn gốc ra
đời của thuyết
quark?
18. Nguồn gốc ra
đời của thuyết
thống nhất
trường? 17.Trong hơn một thế kỷ,
19. Nguồn gốc ra lý thuyết trường thống
đời của thuyết nhất vẫn là một dòng
hạt cơ bản? nghiên cứu mở và thuật
20. Nguồn gốc ra ngữ này được đặt ra bởi
đời của thuyết Albert Einstein, người đã
về vũ trụ sơ
cố gắng thống nhất lý
khai?
21. Cecil Frank thuyết tương đối tổng
Powell đã có quát của mình với điện từ.
những đóng " Lý thuyết về mọi thứ " và
góp gì cho Vật Lý thuyết thống nhất lớn
Lý hạt nhân có liên quan chặt chẽ với
22. Phân rã gamma
là gì? lý thuyết trường thống
23. Phản ứng hạt nhất, nhưng khác nhau
nhân là gì? bởi không yêu cầu cơ sở
24. Phản ứng hạt
của tự nhiên là các trường
nhân tự phát và
phản ứng hạt và thường bằng cách cố
nhân kính thích gắng giải thích các hằng
là gì? số vật lý của tự nhiên.
25. Các định luật Những nỗ lực trước đó
bảo tồn trong dựa trên vật lý cổ điển
phản ứng hạt được mô tả trong bài viết
nhân?
về các lý thuyết trường
26. Hạt nhân phóng
xạ là gì? thống nhất cổ điển.
27. James 18.1800 William
Chadwick đã có Herschel phát hiện ra "tia
những đóng nhiệt"
góp gì cho Vật 1801 Johann Wilhelm
Lý hạt nhân Ritter đã đưa ra quan sát
28. Otto Frisch đã
rõ ràng rằng các tia vô
có những đóng
góp gì cho Vật hình nằm ngoài đầu tím
Lý hạt nhân của quang phổ nhìn thấy
29. Chụp cắt lớp được đặc biệt hiệu quả
phóng xạ trong việc làm sáng giấy
positron dựa thấm chloride bạc. Ông
trên hiệu ứng
gọi chúng là "các tia oxy
gì?
30. Tại vì sao vật lý hóa" để nhấn mạnh khả
hạt nhân có thể năng phản ứng hóa học và
điều trị được để phân biệt chúng với
ung thư mà "các tia nhiệt" ở đầu kia
không được sử của quang phổ vô hình (cả
dụng rộng rãi? hai đều được xác định là
31. Theo thuyết
photon). Thuật ngữ "tia
quark, phân
hạch và tổng hóa học" tổng quát hơn đã
hợp hạt nhân là được sử dụng ngay sau
gì ? đó để mô tả các tia oxy
32. Thuyết quark hóa, và nó vẫn phổ biến
gồm bao nhiêu trong suốt thế kỷ 19. Các
quark và có thuật ngữ tia hóa học và
những quark
nhiệt cuối cùng đã được
nào ?
33. Hai nguyên tố loại bỏ để ủng hộ bức xạ
Polonium và tia cực tím và hồng ngoại.
Radium được 1895 Phát hiện ra bức xạ
tìm như thế nào cực tím dưới 200 nm,
và bởi ai? Các được đặt tên là tia cực tím
tia Alpha, Beta,
chân không (sau này được
Gamma được
tìm ra như thế xác định là photon) bởi vì
nào và có liên nó được hấp thụ mạnh bởi
quan gì đến hai không khí, bởi nhà vật lý
nguyên tố trên? người Đức Victor
34. Cha đẻ của Schumann
ngành vật lí hạt 1895 Tia X được tạo ra
nhân là ai?
bởi Wilhelm Röntgen (sau
35. Sự ra đời của
vật lí hạt nhân này được xác định là
ảnh hưởng gì photon)
đến vật lí cổ 1897 Electron phát hiện
điển, điểm bởi J. J. Thomson
tương đồng và 1899 Hạt Alpha phát hiện
khác nhau giữa bởi Ernest Rutherford
vật lí hạt nhân
trong phản ứng phóng xạ
và vật lí cổ điển
như thế nào? uranium
36. Vật lí hạt nhân 1900 Tia Gamma (một
nghiên cứu về nguồn photon năng lượng
những vấn đề cao) Phát hiện bởi Paul
nào, những vấn Villard trong phân rã
đề đó có thể uranium
giải quyết bằng
1911 Hạt nhân nguyên tử
các lĩnh vực
khác được được xác định bởi Ernest
không? Rutherford, dựa trên sự
37. Những thành tán xạ được quan sát bởi
tựu sơ khai của Hans Geiger và Ernest
vật lí hạt nhân Marsden
đối với nhân gì
1919 Proton phát hiện
và có tạo ra
bước ngoặt bởi Ernest Rutherford
phát triển mới 1931 Deuteron phát hiện
nào không? bởi Harold Urey (được tiên
38. Niels Henrik đoán bởi Rutherford vào
David Bohr đã năm 1920)
đóng góp gì ch 1932 Neutron phát hiện
Lý hạt nhân?
bởi James Chadwick
39. Các nước nắm
trong tay vật lý (được tiên đoán bởi
hạt nhân có khả Rutherford vào năm 1920)
năng trở thành 1932 Phản electron (hay
cường quốc positron), phản hạt đầu
trong tương lai tiên được phát hiện bởi
không? Carl D. Anderson(được đề
40. Trong thuyết hạt
xuất bởi Paul Dirac vào
cơ bản có bao
nhiêu hạt và đó năm 1927 và Ettore
là những hạt Majorana vào năm 1928)
nào ? 1937 Muon (hoặc mu
41. Chức năng của lepton) được phát hiện bởi
định luật bảo Seth Neddermeyer, Carl D.
toàn khối
Anderson, J.C. Street và
lượng?
42. Chức năng của E.C. Stevenson, sử dụng
định luật bảo các phép đo buồng mây
toàn năng của các tia vũ trụ (nó đã bị
lượng? nhầm với pion cho đến
43. năm 1947)
1947 Pion (hoặc pi
meson) phát hiện bởi
nhóm C. F. Powell, bao
gồm César Lattes(tác giả
đầu tiên) và Giuseppe
Occhialini (tiên đoán bởi
Hideki Yukawa vào năm
1935)
1947 Kaon (hoặc K
meson), Hạt lạ đầu tiên,
Phát hiện bởi George
Dixon Rochester và
Clifford Charles Butler
1950 Λ⁰
(hoặc lambda baryon)
được phát hiện trong một
nghiên cứu về tương tác
tia vũ trụ
1955 Phản proton phát
hiện bởi Owen
Chamberlain, Emilio
Segrè, Clyde Wiegand, và
Thomas Ypsilantis
1956 Electron neutrino
phát hiện bởi Frederick
Reines và Clyde Cowan
(được đề xuất bởi
Wolfgang Pauli vào năm
1930 để giải thích sự vi
phạm rõ ràng về bảo tồn
năng lượng trong phân rã
beta) Vào thời điểm đó, nó
được gọi đơn giản là
neutrino vì chỉ có một
neutrino được biết đến.
1962 Muon neutrino
(hoặc mu neutrino) được
chỉ ra là khác biệt với
neutrino electron bởi một
nhóm đứng đầu là Leon
Lederman
1964 Xi baryon phát hiện
bởi Brookhaven National
Laboratory
1969 Partons (thành
phần nội bộ của hadrons)
quan sát trong các thí
nghiệm tán xạ không đàn
hồi sâu giữa các proton và
electron tại SLAC;điều này
cuối cùng đã được liên kết
với mô hình quark (được
dự đoán bởi Murray
Gell-Mann và George
Zweig vào năm 1964) và
do đó tạo nên sự khám
phá ra quark lên, quark
xuống và quark lạ.

19:Vũ trụ sơ khai, từ Kỷ


nguyên quark đến hết Kỷ
nguyên photon, khoảng
377.000 năm đầu của thời
gian vũ trụ, khi các lực cơ
bản và hạt cơ bản bắt đầu
xuất hiện, nhưng vũ trụ
vẫn còn đang ở trạng thái
plasma.

20:Phát triển phương


pháp chụp ảnh hạt nhân
để nghiên cứu hạt nhân và
các nghiên cứu về hạt
meson thu được từ
phương pháp này
22.phân rã gamma là hiện
tượng một số hạt nhân
nguyên tử không bền tự
biến đổi và phát ra các
bức xạ hạt nhân (thường
được gọi là các tia phóng
xạ)

21.Cecil Frank Powell (5


tháng 12 năm 1903 – 9
tháng 8 năm 1969) là một
nhà vật lý Anh. Ông đã
được trao giải Nobel Vật
lý năm 1950 cho "Phát
triển phương pháp chụp
ảnh hạt nhân để nghiên
cứu hạt nhân và các
nghiên cứu về hạt meson
thu được từ phương pháp
này".

23. Phản ứng hạt nhân là một


quá trình vật lý, trong đấy xảy
ra tương tác mạnh của hạt
nhân do tương tác với một hạt
nhân khác hoặc với một
nucleon, photon.. khi hạt nhân
bay vào vùng tương tác của
hạt nhân kia với năng lượng
đủ lớn sẽ làm phân bố lại
động lượng, moment động
lượng, spin, chẵn lẻ…
24.Phản ứng hạt nhân
tự phát xảy ra khi
một hạt nhân tự
phân rã và biến
thành hạt nhân khác.
Quá trình phóng xạ
là một phản ứng hạt
nhân tự phát. 2.
Phản ứng hạt nhân
kích thích xảy ra khi
các hạt nhân tương
tác nhau dẫn đến sự
tạo thành các hạt
nhân khác
25.Phản ứng hạt nhân là
quá trình biến đổi hạt
nhân này thành hạt nhân
khác. Trong phản ứng hạt
nhân, có 4 định luật bảo
toàn được áp dụng:
● Định luật bảo toàn
điện tích: Số điện
tích của các hạt
nhân tham gia
phản ứng bằng
tổng số điện tích
của các hạt nhân
sau phản ứng.
● Định luật bảo toàn
số khối: Tổng số
khối (số nuclôn)
của các hạt nhân
tham gia phản ứng
bằng tổng số khối
(số nuclôn) của các
hạt nhân sau phản
ứng.
● Định luật bảo toàn
động lượng: Tổng
động lượng của
các hạt nhân tham
gia phản ứng bằng
tổng động lượng
của các hạt nhân
sau phản ứng.
● Định luật bảo toàn
năng lượng toàn
phần: Tổng năng
lượng toàn phần
của các hạt nhân
tham gia phản ứng
bằng tổng năng
lượng toàn phần
của các hạt nhân
sau phản ứng

NHÓM 2 VẬT LÝ 1. Vật lí nano là Câu 3 nhóm 2:


Phan Minh Tú 10A4 NANO gì? Vật lí nano -Công nghệ Nano cho
Chu Trần Khánh Trân có thể được phép thao tác và sử
10CP chia thành mấy
Phùng Tú My 10CA2 ngành? dụng vật liệu ở tầm
Vũ Quốc An 10A1 2. Đối tượng phân tử, tạo ra và làm
Vương Quốc Phong nghiên cứu của tăng tính chất đặc biệt
10CT1 nano là gì? của vật liệu nhưng lại
Nguyễn Phúc 3. Vật lí nano đã
Nguyên 10CP đóng góp gì cho
giảm kích thước của
Hoàng Nguyễn Minh xã hội? các thiết bị, hệ thống
Nhật 10A2 4. Các phương đến kích thước cực
Phan Diễm Quỳnh pháp chế tạo nhỏ.
10A3 nano?
-góp phần nâng cao
5. Vật lí nano
được hình chất lượng của pin
thành vào thế kỉ năng lượng mặt trời,
nào? tăng tính hiệu quả và
6. Vật lí nano dự trữ của pin và siêu
được hình
thành như thế tụ điện, tạo ra chất siêu
nào? dẫn làm dây dẫn điện
7. Kể tên sản để vận chuyển điện
phẩm được chế đường dài
tạo từ nano?
-Về mặt kỹ thuật, công
8. Cha đẻ của
công nghệ nano nghệ này giúp chế tạo
là ai? các linh kiện điện tử
9. Vật lí nano Nano với tốc độ xử lý
nghiên cứu vật cực nhanh. Các nhà
chất hay các
thiết bị có kích xưởng cũng dùng vật
thước bao liệu Nano để làm các
nhiêu? thiết bị ghi thông tin
cực nhỏ, chế tạo màn
hình máy tính, điện
thoại và các linh kiện
cho xe hơi, máy bay,
tàu vũ trụ…
-giúp các loại thực
phẩm thay đổi hương
vị cũng như giàu dinh
dưỡng hơn. Điều này
đồng nghĩa với việc
chúng ta sẽ được
thưởng thức những
món ăn với hương vị
vô cùng lạ mà giá trị
dinh dưỡng vẫn cao
nhờ công nghệ Nano
thực phẩm. Ngoài ra,
công nghệ Nano cũng
sẽ giúp lưu trữ thực
phẩm được lâu hơn
nhiều lần bằng cách
tạo ra những vật liệu
đựng thực phẩm có
khả năng diệt khuẩn,
tiêu biểu là các tủ lạnh
với các ngăn chứa
thực phẩm được tích
hợp công nghệ này.
-Về môi trường, nó
giúp thay thế những
hóa chất, vật liệu và
quy trình sản xuất
truyền thống gây ô
nhiễm bằng một quy
trình mới gọn nhẹ, tiết
kiệm năng lượng, giảm
tác động đến môi
trường. Cụ thể chúng
ta đã chế tạo thành
công các màng lọc
Nano, góp phần lọc
được các phân tử gây
ô nhiễm. Các chất hấp
phụ, xúc tác Nano
dùng để xử lý chất thải
nhanh chóng và hoàn
toàn… Trong đó, điển
hình là Máy lọc nước
Nano.
Câu 4 nhóm 2:
- Phương pháp hóa ướt
(wet chemical methods)
-Phương pháp cơ học
(Nano-Mechanical
Method)
-Phương pháp bốc bay
nhiệt (thermal evaporation
method)
-Phương pháp hình thành
từ pha khí (gas-phase
method)
câu 6 nhóm 2:
Năm 1959, khái niệm về
công nghệ nano được
nhà vật lý người Mỹ
Richard Feynman nhắc
đến khi ông đề cập tới
khả năng chế tạo vật chất
ở kích thước siêu nhỏ đi
từ quá trình tập hợp các
nguyên tử, phân tử.
Những năm 1980, nhờ sự
ra đời của hàng loạt các
thiết bị phân tích, trong đó
có kính hiển vi đầu dò
quét (SEM hay TEM) có
khả năng quan sát đến
kích thước vài nguyên tử
hay phân tử, con người
có thể quan sát và hiểu rõ
hơn về lĩnh vực nano.
Câu 1 nhóm 4:
Chẩn đoán: Vật lý hạt nhân
là một ngành khoa học
nghiên cứu về cấu trúc, tính
chất và tương tác của hạt
nhân nguyên tử.
-Điều trị: Trong lĩnh vực điều
trị, vật lý hạt nhân được sử
dụng để tiêu diệt các tế bào
ung thư hoặc các mô bị tổn
thương
Các ứng dụng mới:
-Sử dụng các đồng vị phóng
xạ để phát triển các loại
thuốc mới.
-Sử dụng các kỹ thuật y học
hạt nhân để phát hiện và
điều trị các bệnh sớm hơn.
-Sử dụng các kỹ thuật y học
hạt nhân để điều trị các
bệnh mà các phương pháp
điều trị khác không hiệu quả.
Câu 4 nhóm 1.Các ứng
dụng của vật lí ngưng tụ
Vật lý ngưng tụ là một
nhánh của vật lý nghiên
cứu về tính chất của vật
chất ở trạng thái ngưng
tụ, bao gồm rắn, lỏng và
khí. Vật lý ngưng tụ có
nhiều ứng dụng trong
thực tế, bao gồm:

● Công nghệ thông


tin: Vật lý ngưng tụ
được sử dụng để
phát triển các
thành phần điện tử
như transistor,
bóng bán dẫn,...
Các thành phần
này là nền tảng của
các thiết bị điện tử
hiện đại như máy
tính, điện thoại
thông minh,...
● Năng lượng: Vật lý
ngưng tụ được sử
dụng để phát triển
các vật liệu mới có
tính chất đặc biệt,
chẳng hạn như vật
liệu siêu dẫn, vật
liệu từ tính,... Các
vật liệu này có thể
được sử dụng để
tạo ra các nguồn
năng lượng mới,
chẳng hạn như
máy phát điện siêu
dẫn, động cơ điện
từ tính,...
● Y học: Vật lý
ngưng tụ được sử
dụng để phát triển
các phương pháp
chẩn đoán và điều
trị bệnh mới, chẳng
hạn như chụp cộng
hưởng từ (MRI),
chụp PET,...
● Khoa học vật liệu:
Vật lý ngưng tụ
được sử dụng để
nghiên cứu các
tính chất của vật
liệu, chẳng hạn
như tính dẫn điện,
tính từ tính,...
● Các ngành khác:
Vật lý ngưng tụ
cũng có ứng dụng
trong các ngành
khác như xây
dựng, hóa học, địa
chất,...

Dưới đây là một số ứng


dụng cụ thể của vật lý
ngưng tụ:

● Transistor:
Transistor là một
thiết bị điện tử
quan trọng được
sử dụng trong hầu
hết các thiết bị điện
tử hiện đại.
Transistor được
làm từ chất bán
dẫn, là một loại vật
liệu có tính chất
điện tử trung gian
giữa kim loại và
điện môi. Vật lý
ngưng tụ được sử
dụng để nghiên
cứu tính chất của
chất bán dẫn và
phát triển các loại
transistor mới có
hiệu suất cao hơn.
● Bóng bán dẫn:
Bóng bán dẫn là
một loại transistor
có cấu tạo đặc biệt.
Bóng bán dẫn
được sử dụng
trong các thiết bị
điện tử như máy
tính, điện thoại
thông minh,... Vật
lý ngưng tụ được
sử dụng để nghiên
cứu tính chất của
bóng bán dẫn và
phát triển các loại
bóng bán dẫn mới
có kích thước nhỏ
hơn và hiệu suất
cao hơn.
● Vật liệu siêu dẫn:
Vật liệu siêu dẫn là
loại vật liệu có điện
trở bằng 0 ở nhiệt
độ thấp. Vật liệu
siêu dẫn có thể
được sử dụng để
tạo ra các máy
phát điện, động cơ
điện và các thiết bị
điện tử khác hiệu
quả hơn. Vật lý
ngưng tụ được sử
dụng để nghiên
cứu tính chất của
vật liệu siêu dẫn và
phát triển các loại
vật liệu siêu dẫn
mới có nhiệt độ
chuyển pha siêu
dẫn cao hơn.
● Vật liệu từ tính: Vật
liệu từ tính là loại
vật liệu có từ tính.
Vật liệu từ tính có
thể được sử dụng
trong các thiết bị
điện tử như ổ
cứng, loa,... Vật lý
ngưng tụ được sử
dụng để nghiên
cứu tính chất của
vật liệu từ tính và
phát triển các loại
vật liệu từ tính mới
có hiệu suất cao
hơn.
● Chụp cộng hưởng
từ (MRI): MRI là
một phương pháp
chẩn đoán hình
ảnh sử dụng từ
trường và sóng
radio để tạo ra hình
ảnh của các bộ
phận bên trong cơ
thể. MRI được sử
dụng để chẩn đoán
các bệnh như ung
thư, đột quỵ,... Vật
lý ngưng tụ được
sử dụng để nghiên
cứu hoạt động của
MRI và phát triển
các kỹ thuật MRI
mới có độ phân
giải cao hơn.
● Chụp PET: PET là
một phương pháp
chẩn đoán hình
ảnh sử dụng đồng
vị phóng xạ để tạo
ra hình ảnh của
các quá trình sinh
học trong cơ thể.
PET được sử dụng
để chẩn đoán các
bệnh như ung thư,
bệnh tim mạch,...
Vật lý ngưng tụ
được sử dụng để
nghiên cứu hoạt
động của PET và
phát triển các kỹ
thuật PET mới có
độ chính xác cao
hơn.

Vật lý ngưng tụ là một lĩnh


vực khoa học đang phát
triển nhanh chóng. Các
nghiên cứu trong lĩnh vực
vật lý ngưng tụ đang mở
ra những khả năng mới
cho các ứng dụng trong
thực tế.

Câu 7 nhóm 1: Nêu một vài


thí nghiệm về vật chất
ngưng tụ?
Dưới đây là một vài thí
nghiệm về vật chất ngưng
tụ:

● Thí nghiệm đo độ
dẫn điện của chất
bán dẫn: Thí
nghiệm này sử
dụng một điện kế
để đo độ dẫn điện
của một mẫu chất
bán dẫn ở các
nhiệt độ khác nhau.
Kết quả thí nghiệm
cho thấy độ dẫn
điện của chất bán
dẫn tăng khi nhiệt
độ giảm.
● Thí nghiệm đo độ
từ tính của vật liệu:
Thí nghiệm này sử
dụng một nam
châm để đo độ từ
tính của một mẫu
vật liệu. Kết quả thí
nghiệm cho thấy độ
từ tính của vật liệu
thay đổi khi nhiệt
độ thay đổi.
● Thí nghiệm đo
điểm nóng chảy
của vật liệu: Thí
nghiệm này sử
dụng một nhiệt kế
để đo nhiệt độ tại
đó một mẫu vật liệu
chuyển từ trạng
thái rắn sang trạng
thái lỏng.
● Thí nghiệm đo
điểm sôi của vật
liệu: Thí nghiệm
này sử dụng một
nhiệt kế để đo nhiệt
độ tại đó một mẫu
vật liệu chuyển từ
trạng thái lỏng
sang trạng thái khí.

Thí nghiệm đo tốc độ


truyền âm trong vật liệu:
Thí nghiệm này sử dụng
một máy phát âm thanh
và một máy thu âm để đo
thời gian cần thiết để âm
thanh truyền qua một mẫu
vật liệu. Kết quả thí
nghiệm cho thấy tốc độ
truyền âm trong vật liệu
thay đổi khi nhiệt độ thay
Trong lĩnh vực chẩn đoán,
vật lý hạt nhân được sử
dụng để tạo ra các hình ảnh
của các cơ quan và mô
trong cơ thể. Các hình ảnh
này có thể được sử dụng để
phát hiện, chẩn đoán và
theo dõi các bệnh

9.Các nhà vật lý thực


nghiệm đã lần đầu tiên quan
sát được trạng thái BEC của
khoảng 2000 nguyên tử Rb
trong khoảng 15s vào năm
nào?
Các nhà vật lý thực
nghiệm đã lần đầu tiên
quan sát được trạng thái
BEC của khoảng 2000
nguyên tử Rb trong
khoảng 15s vào năm
2023. Các nhà vật lý này
là Eric Cornell và Carl
Wieman thuộc Đại học
Colorado tại Boulder, Hoa
Kỳ.

Trong thí nghiệm của họ,


Cornell và Wieman đã sử
dụng một máy gia tốc
laser để làm lạnh các
nguyên tử Rb xuống nhiệt
độ gần bằng 0 kelvin. Sau
đó, họ sử dụng một từ
trường để tạo ra một
trường tiềm năng cho các
nguyên tử. Trường tiềm
năng này đã giúp các
nguyên tử Rb tập trung lại
với nhau và tạo thành
trạng thái BEC.

Kết quả thí nghiệm của


Cornell và Wieman đã
được công bố trên tạp chí
Physical Review Letters
vào năm 1995. Thí
nghiệm này đã được trao
giải Nobel Vật lý vào năm
2001.

Trước thí nghiệm của


Cornell và Wieman, các
nhà vật lý đã dự đoán về
sự tồn tại của trạng thái
BEC từ năm 1925. Tuy
nhiên, việc quan sát trực
tiếp trạng thái BEC đã là
một thách thức lớn.
Cornell và Wieman đã giải
quyết được thách thức
này bằng cách sử dụng
các kỹ thuật mới để làm
lạnh và cô lập các nguyên
tử.

Trạng thái BEC là một


trạng thái của vật chất
trong đó tất cả các hạt có
cùng năng lượng và vận
tốc. Trạng thái BEC đã
được chứng minh là có
nhiều ứng dụng tiềm
năng, chẳng hạn như phát
triển các máy tính lượng
tử và các vật liệu mới.

Câu 5 nhóm 3:
Vật lí nano được hình thành
vào thế kỉ 20, với những
nghiên cứu ban đầu được
thực hiện vào những năm
1950.

Câu 7 nhóm 3:
Hiện nay, có rất nhiều sản
phẩm được chế tạo từ
nano, có thể kể đến một
số sản phẩm tiêu biểu
như:

● Trong lĩnh vực điện


tử:
○ Bộ vi xử lý,
chip nhớ,
chip điện
thoại,...
○ Màn hình
máy tính,
điện thoại,...
○ Pin nano có
thể sạc
nhanh, dung
lượng cao,...
○ Tivi nano có
độ phân giải
cao, hình
ảnh sắc
nét,...
○ Máy in 3D
nano có thể
tạo ra các
vật thể có độ
chính xác
cao,...
● Trong lĩnh vực y tế:
○ Thuốc nano
có thể nhắm
trúng mục
tiêu, tác
dụng nhanh
và hiệu quả
hơn,...
○ Thiết bị y tế
nano có thể
chẩn đoán
bệnh, điều
trị bệnh một
cách chính
xác và an
toàn hơn,...
○ Vắc-xin
nano có thể
kích thích hệ
miễn dịch
sản sinh
kháng thể
hiệu quả
hơn,...
● Trong lĩnh vực
năng lượng:
○ Pin năng
lượng mặt
trời nano có
hiệu suất
cao hơn, giá
thành rẻ
hơn,...
○ Tế bào
nhiên liệu
nano có thể
tạo ra điện
năng từ các
nguồn năng
lượng tái
tạo,...
● Trong lĩnh vực môi
trường:
○ Chất lọc
nano có thể
lọc sạch
nước, không
khí,...
○ Vật liệu
nano có thể
tái chế, phân
hủy sinh học
dễ dàng,...
● Trong lĩnh vực
nông nghiệp:
○ Phân bón lá
nano giúp
cây trồng
phát triển tốt
hơn,...
○ Thuốc trừ
sâu nano
giúp diệt trừ
sâu bệnh
hiệu quả
hơn,...
○ Vật liệu
nano giúp
bảo quản
nông sản lâu
hơn,...
Câu 8 nhóm 3:
Cha đẻ của công nghệ
Nano được coi là nhà vật
lý người Mỹ Richard
Feynman. Trong bài phát
biểu "There's Plenty of
Room at the Bottom" năm
1959, Feynman đã đề cập
đến khả năng thao tác
trực tiếp với các nguyên
tử và phân tử, mở ra
những khả năng mới cho
việc thiết kế và chế tạo
các vật liệu và thiết bị có
tính năng vượt trội.
15. Robert Hoter tiên phong
trong nghiên cứu về tániện
tử trong hạt nhân và các
khám phá liên quan đến cấu
trúc của các nucleon

16. Mô hình quark đã được


hai nhà vật lý Murray
Gell-Mann và George Zweig
đề xuất một cách độc lập
vào năm 2023. Đề xuất
được đưa ra ngay sau khi
Gell-Mann đưa ra công thức
của hệ thống phân loại hạt
còn gọi là Bát Chính Đạo
năm 2021—
hay, theo thuật ngữ vật lý,
đối xứng vị SU. Nhà vật lý
người Israel Yuval Ne'eman
đã độc lập phát triển một
biểu đồ tương tự với Bát
Chính Đạo trong cùng năm
này.
4. Máy xạ trị proton hoạt
động bằng cách sử dụng
proton để xâm nhập và tiêu
diệt tế bào ung thư. Proton
có khả năng tạo ra một đỉnh
cao năng lượng tại mục tiêu,
gây tổn thương tế bào ung
thư mà không gây nhiễu
sóng cho các mô xung
quanh.
5. Chi phí điều trị ung thư
cao do nhiều yếu tố, bao
gồm các công nghệ tiên tiến,
chi phí nghiên cứu và phát
triển, cơ sở hạ tầng y tế, và
thời gian điều trị dài hạn.
Điều này đòi hỏi đầu tư tài
chính lớn cho cả bệnh nhân
và hệ thống chăm sóc sức
khỏe.
6. Công nghệ hạt nhân
mang lại lợi ích trong lĩnh
vực năng lượng sạch, tạo
nguồn điện từ nguyên tử,
nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ
về tai nạn hạt nhân và việc
quản lý chất thải hạt nhân.
Cần quản lý cẩn thận để
đảm bảo an toàn và bảo vệ
môi trường.
1. Vật lý hạt nhân đóng một
vai trò quan trọng trong y
học, với nhiều ứng dụng
trong chẩn đoán, điều trị và
nghiên cứu bệnh tật.

Ứng dụng trong chẩn đoán:


Xạ hình, Xạ trị, Chẩn đoán
hình ảnh

Ứng dụng trong điều trị: Xạ


trị, Thuốc phóng xạ

Ứng dụng trong nghiên cứu


Nghiên cứu cơ bản, Nghiên
cứu lâm sàng

2. Vật lý hạt nhân có nhiều


ứng dụng trong công nghiệp
và nông nghiệp, giúp nâng
cao hiệu quả sản xuất và
chất lượng sản phẩm.

Ứng dụng trong công nghiệp


Chiếu xạ thực phẩm, Tạo
chất xúc tác, Nghiên cứu và
phát triển

Ứng dụng trong nông


nghiệp: Chọn tạo giống cây
trồng, Bảo vệ thực vật, Phân
bón, Nước tưới

3.
Vật lý hạt nhân có nhiều
ứng dụng trong khảo cổ học,
giúp các nhà khảo cổ học
hiểu rõ hơn về lịch sử và
văn hóa của nhân loại.

Ứng dụng trong xác định


niên đại

-Xác định niên đại bằng


đồng vị phóng xạ

-Xác định niên đại bằng


quang phổ khối

-Xác định niên đại bằng


phương pháp nhiệt phóng
xạ

Ứng dụng trong phân tích

1.X-quang fluorecens (XRF):

2. Chụp cắt lớp quang điện


tử (SEM)

3. Chụp cắt lớp vi tính (CT)

Ứng dụng trong bảo tồn

1. Chiếu xạ

2. Chiếu xạ nhiệt

3. Chiếu xạ tia cực tím

4.
Máy xạ trị proton động là
một loại máy xạ trị sử dụng
chùm proton để điều trị ung
thư. Máy này có một hệ
thống máy gia tốc hạt proton
có thể di chuyển theo nhiều
hướng, cho phép chùm
proton được chiếu vào khối
u với độ chính xác cao.

Máy xạ trị proton động


hoạt động như sau:

Bước 1: Bệnh nhân được


đặt nằm trên giường bệnh
trong một buồng điều trị.

Bước 2: Hệ thống máy gia


tốc hạt proton được sử dụng
để tạo ra chùm proton có
năng lượng phù hợp với
khối u.

Bước 3: Chùm proton được


chiếu vào khối u theo một
đường cong chính xác.

Bước 4: Chùm proton sẽ


dừng lại và phát ra bức xạ
khi nó tiếp xúc với khối u.

8.
Khái niệm phân rã alpha

Phân rã alpha là một loại


phân rã phóng xạ, trong
đó một hạt nhân nguyên
tử phát ra một hạt alpha,
là một hạt nhân helium-4
gồm hai proton và hai
neutron. Phân rã alpha là
một quá trình phóng xạ tự
nhiên xảy ra ở một số
nguyên tố phóng xạ,
chẳng hạn như urani, thori
và radon.

Ứng dụng của thuyết


phân rã alpha

Phân rã alpha có nhiều


ứng dụng trong khoa học
và công nghệ, bao gồm:

Điều trị ung thư: Phân rã


alpha có thể được sử dụng
để điều trị ung thư bằng
cách chiếu xạ các tế bào
ung thư.

Xác định niên đại: Phân rã


alpha có thể được sử dụng
để xác định niên đại của các
vật liệu bằng cách đo hàm
lượng các đồng vị phóng xạ
phát ra hạt alpha.

Nghiên cứu khoa học: Phân


rã alpha được sử dụng trong
nghiên cứu khoa học để
nghiên cứu các tính chất
của các hạt nhân nguyên tử.

Khái niệm hạt nhân nguyên


tử: Rutherford là người đầu
tiên đề xuất rằng nguyên tử
có một hạt nhân nhỏ, tích
điện dương, nằm ở trung
tâm và các electron quay
xung quanh nó. Ông đã đưa
ra giả thuyết này dựa trên
kết quả của thí nghiệm bắn
phá lá vàng năm 1911.

Phân rã phóng xạ:


Rutherford là người đầu tiên
xác định rằng phân rã phóng
xạ là một quá trình tự nhiên
xảy ra ở một số nguyên tố
hóa học. Ông đã phát hiện
ra ba loại phân rã phóng xạ
chính: phân rã alpha, phân
rã beta và phân rã gamma.

Hạt nhân nguyên tử:


Rutherford đã phát hiện ra
rằng hạt nhân nguyên tử có
thể được phân chia thành
các hạt nhỏ hơn, được gọi là
proton và neutron. Ông đã
phát hiện ra điều này bằng
cách bắn phá hạt nhân
nguyên tử bằng các hạt
alpha.

Vật lý nguyên tử: Rutherford


đã nghiên cứu các tính chất
của các nguyên tử và
electron. Ông đã phát hiện
ra rằng các electron quay
xung quanh hạt nhân theo
các quỹ đạo hình tròn.

Vật lý nguyên tử: Rutherford


đã nghiên cứu các tính chất
của các nguyên tử và
electron. Ông đã phát hiện
ra rằng các electron quay
xung quanh hạt nhân theo
các quỹ đạo hình tròn.

Vật lý thiên văn: Rutherford


đã nghiên cứu cấu trúc của
các ngôi sao và các thiên
hà. Ông đã phát hiện ra rằng
các ngôi sao được tạo thành
từ các nguyên tố hóa học.

Phát hiện ra sự tồn tại của


neutron: Blackett đã phát
hiện ra sự tồn tại của
neutron vào năm 1932, cùng
với James Chadwick. Ông
đã thực hiện thí nghiệm này
bằng cách bắn phá hạt nhân
nguyên tử bằng các hạt
alpha.
Nghiên cứu về phản ứng hạt
nhân: Blackett đã nghiên
cứu về phản ứng hạt nhân,
bao gồm phản ứng hạt nhân
tự nhiên và phản ứng hạt
nhân nhân tạo. Ông đã phát
hiện ra rằng phản ứng hạt
nhân có thể được sử dụng
để tạo ra các nguyên tố hóa
học mới.

Phát triển các kỹ thuật đo


đạc hạt nhân: Blackett đã
phát triển các kỹ thuật đo
đạm hạt nhân mới, bao gồm
kỹ thuật máy dò
Geiger-Muller và kỹ thuật
máy dò scintillation. Các kỹ
thuật này đã giúp các nhà
vật lý nghiên cứu các hạt
nhân nguyên tử một cách
chính xác hơn.

Vật lý thiên văn: Blackett đã


nghiên cứu cấu trúc của các
ngôi sao và các thiên hà.
Ông đã phát hiện ra rằng
các ngôi sao được tạo thành
từ các nguyên tố hóa học.

Vật lý vũ trụ: Blackett đã


nghiên cứu nguồn gốc của
các tia vũ trụ. Ông đã phát
hiện ra rằng các tia vũ trụ là
các hạt năng lượng cao từ
ngoài vũ trụ.

● 11. Khám phá ra


hiện tượng phóng
xạ: Becquerel đã
phát hiện ra hiện
tượng phóng xạ
vào Khám phá ra
hiện tượng phóng
xạ: Becquerel đã
phát hiện ra hiện
tượng phóng xạ
vào năm 1896, khi
ông đang nghiên
cứu lân trong muối
uranium. Ông đã
phát hiện ra rằng
các tấm phim chụp
ảnh được bao bọc
bởi giấy đen và
uranium vẫn bị
chiếu sáng, ngay
cả khi không có
ánh sáng mặt trời.
Điều này chỉ có thể
xảy ra nếu uranium
phát ra một loại
bức xạ không nhìn
thấy được.
● Phát triển các kỹ
thuật đo đạm
phóng xạ:
Becquerel đã phát
triển các kỹ thuật
đo đạm phóng xạ,
bao gồm kỹ thuật
phim chụp ảnh và
kỹ thuật đếm hạt.
Các kỹ thuật này
đã giúp các nhà vật
lý nghiên cứu hiện
tượng phóng xạ
một cách chính xác
hơn.
● Nghiên cứu về các
nguyên tố phóng
xạ: Becquerel đã
nghiên cứu về các
nguyên tố phóng
xạ, bao gồm
uranium, thori và
radon. Ông đã phát
hiện ra rằng các
nguyên tố phóng
xạ phát ra các loại
bức xạ khác nhau,
bao gồm alpha,
beta và gamma.

· năm 1896, khi ông


đang nghiên cứu lân trong
muối uranium. Ông đã
phát hiện ra rằng các tấm
phim chụp ảnh được bao
bọc bởi giấy đen và
uranium vẫn bị chiếu
sáng, ngay cả khi không
có ánh sáng mặt trời.
Điều này chỉ có thể xảy ra
nếu uranium phát ra một
loại bức xạ không nhìn
thấy được.

· Phát triển các kỹ thuật


đo đạm phóng xạ:
Becquerel đã phát triển
các kỹ thuật đo đạm
phóng xạ, bao gồm kỹ
thuật phim chụp ảnh và kỹ
thuật đếm hạt. Các kỹ
thuật này đã giúp các nhà
vật lý nghiên cứu hiện
tượng phóng xạ một cách
chính xác hơn.

· Nghiên cứu về các


nguyên tố phóng xạ:
Becquerel đã nghiên cứu
về các nguyên tố phóng
xạ, bao gồm uranium,
thori và radon. Ông đã
phát hiện ra rằng các
nguyên tố phóng xạ phát
ra các loại bức xạ khác
nhau, bao gồm alpha,
beta và gamma.
Nhóm nào làm trong nhóm
nấy

You might also like