You are on page 1of 36

ĐỀ CƯƠNG NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

1. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước


Khái niệm nhà nước theo cuốn Lý luận nhà nước và pháp luật của
GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế: “Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị,
quyền lực công của xã hội, của nhân dân, có chủ quyền, thực hiện việc quản
lý các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợi ích chung
với bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo
đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.”

(1) Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy
quản lý đời sống xã hội, thực hiện cưỡng chế trong những trường hợp cần
thiết trên cơ sở pháp luật
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt, tổ chức quyền lực công.
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế gắn liền với quân đội, cảnh sát, nhà tù,
trại giam và những cơ quan cưỡng chế khác. Đây là những cơ quan mà
không tồn tại trong chế độ thị tộc nguyên thủ cũng như trong các tổ chức
khác. Cùng với sự phát triển của xã hội, bộ máy nhà nước đã được hoàn
thiện để thực hiện quản lý nhà nước
(2) Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị
hành chính lãnh thổ (dấu hiệu dân cư và lãnh thổ
Phạm vi thực hiện quyền lực của nhà nước là trên toàn bộ lãnh thổ nhà
nước. Nhà nước quản lý dân cư theo các đơn vi hành chính, không phụ
thuộc vào quan điểm chính trị, giới tính, huyết thống, nghề nghiệp nhằm
đảm bảo cho sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước. Mối quan hệ
giữa người dân với nhà nước được thể hiện rõ thông qua chế định quốc
tịch, một chế định xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nhà nước
nhất định và tương ứng, nhà nước cũng phải có những nghĩa vụ nhất định
đối với công dân của mình
(3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập
về đối ngoại. Chủ quyền quốc gia là quyền tự quyết của quốc gia đó về
các vấn đề đối nội đối ngoại. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại
diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Xu hướng
toàn cầu hóa hiện nay cho thấy nhà nước nào cũng tham gia vào nhiều tổ
chức quốc tế, diễn đàn quốc tế và cùng chia sẻ lợi ích, cùng gánh vác
những nghĩa vụ khác nhau. Nhiều vấn đề toàn cầu nảy sinh đòi hỏi sự
chung sức của nhiều quốc gia
(4) Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo
sự thực hiện pháp luật
Nhà nước là đại diện chính thức cho toàn xã hội. Chỉ có nhà nước mới có
quyền ban hành pháp luật và quản lý dân cư, các hoạt động xã hội bằng
pháp luật và quản lý dân cư, các hoạt động xã hội bằng pháp luật. Pháp
luật có tính bắt buộc chung, được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước với
các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục tùy theo bản chất nhà
nước và những điều kiện khách quan
(5) Nhà nước có quyền quyết định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt
buộc
Nhà nước nào cũng có quyền quyết định ra và thu các loại thuế dưới hình
thức bắt buộc. Mục đích cơ bản của việc thu thuế để nuôi sống bộ máy
nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước. Chỉ có nhà nước mới
được thu thuế, các tổ chức khác không có đặc trưng này
2. Phân loại các hình thức chính thể và cách thức cấu trúc của nhà nước
Có hai yếu tô là hình thức chính thể và cách thức cấu trúc nhà nước tập trung
trực diện vào việc nhận diện các thức tổ chức quyền lực nhà nước
2.1Hình thức chính thể cách thức tổ chức thành lập các cơ quan nhà nước
cao nhất, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước cao nhất và mức độ
tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước cao
nhất
(1) Chính thể quân chủ là người đứng đầu nhà nước không do bầu củ mà
do thế tập, truyền ngôi. Mô hình quân chủ thường tổ chức thành quân
chủ tuyệt đói/chuyên chế và quân chủ hạn chế
Quân chủ tuyệt đối/ chuyên chế là hình thức chính thể trong đó người
đứng đầu nhà nước nắm trọn quyền lực nhà nước. Ví dụ như Vương
quốc Brunei, Vương quốc Oman, Nhà nước Qatar,…
Quân chủ hạn chế là mô hình tuyến bộ hơn do quyền của nhà vui bị
hạn chế, nhường quyền lực cho các thiết chế khác của nhà nước (quốc
hội, nghị viện, chính phủ). Gồm nhị nguyên và lập hiến. Nhị nguyên
là hình thức mà quyền lực nhà nước chia đều cho nhà vua và nghị
viện tuy nhiên hình thức này chỉ tồn tại đầu thời kì cách mạng tư sản.
Lập hiến là hình thức mà quyền lực của nhà vua bị hạn chế trên tất cả
các lĩnh vực mà chỉ có một số quyền mang tính hình thức. Ví dụ như
Anh, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Thái Lan,..
(2) Chính thể cộng hòa
Cộng hòa quý tộc là cộng hòa mà quyền lực tập trung tronh tay giai
cấp quý tộc và chủ nô. Đến nay không còn quốc gia nào duy trì hình
thức chính thể nảy
Cộng hòa dân chủ gồm có Cộng hòa đại nghị, Cộng hòa tổng thống và
Cộng hòa hỗn hợp
Cộng hòa đại nghị là chính thể quyền lực nhà nước tối cao thuộc về
nghị viện. Cơ quan này không chỉ là cơ quan lập pháp cao nhất của
quyền lực nhà nước mà thành lập ra cơ quan hành pháp (bầu tổng
thống hoặc thành lập chính phủ)
Nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu, không có nhiều thực quyền.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện và nghị viện có quyền bất
tín nhiệm chính phủ. Người đứng đầu chính phủ có quyền yêu cầu
nguyên thủ quốc gia giải tán nghị viện

Cộng hòa tổng thống là mô hình chính thể mà hành pháp và lập pháp
không chịu trách nhiệm lẫn nhau.
- Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống do dân bầu, đứng đầu hành pháp
có quyền rất lớn
- Cách thức thành lập hành pháp, lập pháp: Nhân dân bầu nghị viện,
chính phủ chịu trách nhiệm trước TT...
- Cách thức, cơ chế chịu trách nhiệm giữa lập pháp - hành pháp: LP,
HP độc lập

Cộng hòa hỗn hợp (Nga, Hàn Quốc, Pháp...)


- Nguyên thủ quốc gia: do dân bầu,
Cộng hòa hỗn hợp/ lưỡng tính là chính thể có cả những đặc điểm của
cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị.
- Tổng thống do dân bầu (trực tiếp hoặc gián tiếp), nắm quyền điều
hành hành pháp, không chịu trách nhiệm trước Nghị viện
- Chính phủ: Gồm tổng thống và thủ tướng, các bộ trưởng,
- Nghị viên: Được quyền thành lập CP và bắt CP phải chịu trách
nhiệm.
2.2Cách thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc là sự tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành
chính – lãnh thổ, tính chất của mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với các cơ
quan nhà nước địa phương
Cấu trúc đơn nhất
- Có chủ quyền chung, sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ không bị chia
cắt bởi đơn vị hành chính
- Có một hệ thống chính quyền, một hệ thống pl chung thống nhất từ
tw đến địa phương
- Công dân có một quốc tịch chung thống nhất
Cấu trúc liên bang
- Có chủ quyền chung, sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ không bị chia
cắt bởi đơn vị hành chính
- Có hai hệ thống pháp luật. Hai hệ thống chính quyền nhà nước một
của bảng một của liên bang
- Công dân có thể có hai quốc tịch
3. Chức năng nhà nước; khái niệm, phân loại, các hình thức và phương
pháp thực hiện chức năng của nhà nước
Khái niệm: Về cơ bản, chức năng của nhà nước được định nghĩa: “Các
phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà
nước đối với xã hội.”
Chức năng của nhà nước thể hiện bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà
nước luôn phù hợp với bản chất, trình độ phát triển của nhà nước trong từng
giai đoạn, thời kỳ lịch sử, điều kiện cụ thể của đất nước
Phân loại
Theo tính chất: Kinh tế và xã hội
Theo phạm vi: Đối nội và đối ngoại
Theo chủ thể thực hiện: Lập pháp, hành pháp, tư pháp

Hình thức thực hiện chức năng nhà nước


- Xây dựng pháp luật
- Tổ chức thực hiện pháp luật: Chính phủ, các cơ quan thuộc chính phủ,..
(1) Hướng dẫn chi tiết việc thực hiện luật
(2) Triển khai qua hệ thống cơ quan chức năng: các bộ ban ngành như bộ y
tế - sở y tế - phòng y tế - các bệnh viện khám chữa bệnh
(3) Thực hiện xử lý phản ánh của nhân dân
- Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật

Phương thức thực hiện CNNN


- Kinh tế
- Hành chính
- Giáo dục, thuyết phục
- Cưỡng chế
- Khen thưởng

Chức năng đối nội của nhà nước pháp luật


- Là những hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm giải quyết các nhiệm vụ
quan trọng về kt - ct - xh, kh, gd, cn, anqp ở trong nước (Cơ sở pháp lý
2013)
(1) CN tổ chức, quản lý phát triển nền kinh tế đất nước
(2) Giữ vững trật tự anct, trật tự atxh
(3) CN tổ chức, quản lý, phát triển nền văn hóa, lh, GD-CN, giải quyết các
vấn đề xh

Chức năng đối ngoại


- Là những hoạt động chủ yếu của nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa các
nước
(1) Bảo vệ tổ quốc Việt Nam xhcn
(2) Cn thiết lập, củng cố, phát triển các mối quan hệ hòa bình, hợp tác với tất
cả các nước
(3) Cn tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc và tiến bộ xh
4. Nội dung cơ bản của chức năng kinh tế và chức năng xã hội của nhà
nước Việt Nam
Chức năng kinh tế
Khái niệm:
Là những hoạt động cơ bản của nhà nước, trong việc tổ chức, quản lý, phát
triển kinh tế theo những định hướng chính trị của đất nước
- Phát triển nền kinh tế hành hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
định hướng xhcn
- Mở rộng, quản ý, phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại trên mọi quốc gia
trên nguyên tắc độc lập, cùng có lợi, thúc đẩy sản xuất trong nước
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt
Nam, quốc tế
- Quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, chính sách, trên cơ sở phân
công hợp lý giữa các cấp, kết hợp lợi ích của cá nhân, tập thể
- Thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật
- Bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và tiêu dùng
- Bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên

Chức năng xã hội


Khái niệm:
Là những hoạt động cơ bản của nhà nước, tác động vào các lĩnh vực xh, thực
hiện sự quản lý, đảm bảo những hoạt động chung vì sự tồn tại và phát triển
của cả công động, xã hội
- Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài
- Thực hiện, xây dựng chính sách khoa học công nghệ, khuyến khích tài trợ,
phát triển
- Bảo tồn, phát triển văn hóa Việt Nam dân tộc, hiện đại, nhân văn
- Đầu tư, phát triển, thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân
- Ban hành, thực hiện chính sách bảo hộ lao động, chế độ việc làm, lương,
chế độ nghỉ ngơi, bảo hiểm lao động
- Phát triển và kiểm soát các hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất
bản, thư viện
- Khuyến khích, phát triển thể dục thể thao dân tộc, nhân dân
- Mở rộng giao lưu, hợp tác trên tất cả các lĩnh vực
5. Bộ máy nhà nước CHXHCNVN, Khái niệm, phân loại các cơ quan nhà
nước, vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước
Khái niệm: Bộ máy nhà nước CHXHCNVN là hệ thống các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ chiến lược và các
chức năng của nhà nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh

Phân loại các cơ quan:


Theo tính chất quyền lực: cơ quan quyền lực, cơ quan xử lý, cơ quan xét xử,
cơ quan kiểm sát.
Theo thẩm quyền:
- Theo thẩm quyền chung: Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND,...
- Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn: Bộ, sở, phòng ban.
Theo cấu trúc hành chính lãnh thổ: cơ quan nhà nước ở TW, cơ quan nhà
nước ở địa phương.
Theo chế độ lãnh đạo:
- Tập thể lãnh đạo: Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND, TAND
- Cá nhân lãnh đạo: Bộ, Sở, Phòng ban, VKSND

Vị trí, vai trò, chức năng của các cơ quan nhà nước:
(1) Hệ thống cơ quan Lập pháp: do nhân dân trực tiếp bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân, bao gồm:
- Quốc hội: là cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền
lập hiến và lập pháp.
Vị trí: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nhà nước CHXHCN VN
Vai trò, chức năng:
· Là cơ quan cao nhất có quyền lập hiến và lập pháp
· Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
· Thành lập ra các định chế quyền lực ở TW
· Có quyền giám sát tối cao
- HĐND các cấp:
Vị trí: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương trực
tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan cấp
trên.
Vai trò, chức năng:
· Quyết định các vấn đề của địa phương.
· Thành lập ra các định chế quyền lực ở địa phương
· Giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước:
(2) Hệ thống cơ quan Hành pháp:
- Chính phủ
Vị trí:
· Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nhà nước
CHXHCN VN, thực hiện quyền hành pháp
· Bộ và cơ quan ngang Bộ là cơ quan chấp hành của quốc hội
Chức năng, vai trò:
· Thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất
nước, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia
· Tổ chức thi hành pháp luật
- UBND các cấp:
Vị trí: là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, là cơ quan chấp hành
của HĐND các cấp (do HĐND cùng cấp bầu ra) chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Vai trò, chức năng: thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng của địa phương.
(3) Hệ thống cơ quan tư pháp:
- Tòa án: gồm TAND tối cao, TAND địa phương, và các tòa án khác
theo luật định. Là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo
vệ công lý,, bảo vệ quyền con người,quyền công dân và bảo vệ chế độ
XHCN của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Hướng dẫn các tòa án quân sự thống nhất pháp luật, giám sát xét xử v

6. Nhà nước pháp quyền: khái niệm, đặc điểm cơ bản


Pháp quyền về cơ bản là thực hiện quyền lực bằng pháp luật
Pháp quyền là một mô thức tổ chức, mô hình vận động xây dựng nhà nước.
Có thể coi như một bộ tiêu chí xây dựng lên nhà nước.
1. Khái quát về lý thuyết nhà nước pháp quyền
Theo hướng tiếp cận là học thuyết và tư tưởng thì Học thuyết nhà nước pháp
quyền là tư tưởng tiến bộ về tôn trọng, bảo vệ quyền con người và các giá
trị dân chủ, công bằng, công lý, bình đẳng trên cơ sở xác lập những cách
thức cầm quyền tốt cho người dân, thượng tôn pháp luật, chống sự lạm
quyền.
Đây là một học thuyết có tư tưởng từ thời cổ đại. Cũng như một số học
thuyết khác như học thuyết phân chia quyền lực.
Được tạo nên bởi nhiều tư tưởng và nhiều nền văn minh. Tuy nhiên để có
thể tựu chung lại thì phần lớn học thuyết xuất phát từ phương Tây, chủ yếu
là Châu Âu. Do Châu Âu có nền kinh tế tư bản phát triển nên nền văn hóa
của Châu Âu cũng mang màu sắc tự do dân chủ, tính cá nhân của con người
được đề cao hơn so với phương Đông có chế độ chuyên chế.

Theo hướng tiếp cận thực tiễn tổ chức thực hiện quyền lực thì nhà nước
pháp quyền nói đến Nhà nước phải tôn trọng và bảo vê các quyền tự do của
con người, đến sự hiện diện của chủ nghĩa lập hiến và nhằm đảm bảo sự
đồng thuận của mọi người dân, bảo đảm sự chính đáng, sự hợp pháp. Nhà
nước phải tự đặt mình dưới pháp luật, được kiểm soát bởi pháp luật.
Ưu điểm của nhà nước pháp quyền có phần khó hiện thực hóa hoàn toàn. Do
có thể là một mô hình quá hoàn hảo và các học thuyết đều mở.
Nhà nước pháp quyền là hình thức nhà nước cơ bàn mà các quốc gia trên thế
giới hướng đến, gần như là một quy chuẩn của thế giới hiện đại.

2. Đặc trưng cơ bản


Mô thức tổ chức của nhà nước pháp quyền về cơ bản giống như 1 tam giác
đều tương đương với ba trụ cột
Gồm: con người (là đỉnh) - ở vị trí cao nhất. 2 góc còn lại gồm: Nhà nước
(quyền lực giới hạn) và Hệ thống pháp luật hoàn thiện

Trụ cột con người được diễn đạt như sau:


- Nhân dân là chủ thể của nhà nước
- Quyền con người được đảm bảo (Tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo - xây dựng
hệ thống để thực hiện quyền con người) liên quan đến mọi lĩnh vực trong
đời sống từ chính trị, văn hóa, xã hội. Con người phải tránh được những bất
công
- Người dân được làm mọi thứ mà pháp luật không cấm

Trụ cột nhà nước được diễn đạt như sau:


- Quyền lực nhà nước phải xuất phát từ người dân
- Nhà nước phải được thành lập hợp pháp hợp hiến
- Nhà nước được phân chia và kiểm soát quyền lực
- Hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật
- Tư pháp phải độc lập
- Cán bộ, công chức nhà nước chỉ được làm những gì pl cho phép
- Tôn chỉ, mục tiêu cao nhất của nhà nước là phải bảo vệ quyền con người,
đảm bảo tự do cho nhân dân

Pháp luật hoàn thiện:


- Đồng bộ, phù hợp toàn diện, thống nhất
- Đảm bảo, bảo vệ quyền con người, giới hạn quyền lực nhà nước
- Hiến pháp phải tối thượng, pháp luật phải được ban hành vs kĩ thuật lập
pháp cao

7. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật và vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội
Có thể khái quát khái niệm pháp luật như sau: “Pháp luật là hệ thống quy
tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
thể hiện ý chí của nhân dân, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng cách
thức nhất định trong đó cưỡng chế nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội để bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người và sự phát triển
của xã hội.”

Các thuộc tính cơ bản của pháp luật


- Tính quy phạm phổ biến (tính bắt buộc chung)
Đặc thù có 2 nghĩa:
(1) Pháp luật có tính bắt buộc vs mọi chủ thể của pháp luật (ở phạm vi điều
chỉnh của nó)
(2) Pháp luật chỉ điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính phổ biến (chiếm số
lượng lớn, rất quan trọng trong đời sống, nhà nước kiểm soát được từ bên
ngoài)
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
PL bao giờ cũng mang 1 hình thức xác định, có thể là văn bản quy phạm
pháp luật, tiền lệ pháp,...
Bao giờ cũng được hiểu 1 cách chặt chẽ, không hiểu theo nhiều nghĩa. Ngôn
ngữ của pháp luật trong các quy phạm pháp luật có đặc điểm riêng, ngắn
gọn, rõ ràng, thể hiện trực tiếp chứ không thông qua các hình tượng nghệ
thuật, ẩn dụ,..để đảm bảo tính phổ thông, dễ hiểu
So với nhiều loại quy phạm xã hội khác, pháp luật do nhà nước xây dựng,
ban hành có tính chính xác cao, được thể hiện ở các quy định pháp luật về
các quyền, nghĩa vụ pháp lý và các chế tài pháp luật đối với sự vi phạm
- Tính được đảm bảo bằng nhà nước
Các biện pháp mà nhà nước sử dụng để đảm bảo thực hiện các quy phạm
pháp luật rất đa dạng, bao gồm các biện pháp cướng chế, thuyết phục, giáo
dục, tài trợ, tổ chức kỹ thuật,..
- Tính thống nhất, hệ thống
Không có mâu thuẫn chồng chéo giữa các điều luật

Vai trò của pháp luật trong đời sống


(1) Đối với việc bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người thì pháp
luật là phương tiện ghi nhận, bảo đảm và bảo vệ các quyền, tự do và lợi ích
hợp pháp của con người. Pháp luật cụ thể là dưới hình thức của các văn bản
quy phạm pháp luật đã quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của các công
dân trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể kể đến như Hiến
pháp và các bộ luật Hình sự, Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật đất
đai... Pháp luật còn quy định các chế tài đối với những công dân vi phạm các
quy định pháp luật và biện pháp khen thưởng những đối tượng được quy
định.
(2) Pháp luật có vai trò đối với dân chủ, công bằng, văn minh.
Đối với dân chủ, đây là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và
còn đang gây tranh cãi trong giới học thuật. Trường phái theo cách tiếp cận
đa diện, tiêu biểu là Robert Dahl cho rằng dân chủ là sự kết hợp của các điều
kiện liên quan đến bầu cử và các quyền tự do dân sự và chính trị cơ bản. Nếu
thiếu vắng các quyền này thì quyền được bầu cử sẽ mất đi ý nghĩa thực sự
của nó. Tuy nhiên vấn đề dân chủ dưới con mắt của các nhà nghiên cứu theo
trường phái lý luận phê phán lại cho rằng dân chủ còn phải là phức hợp của
các giá tri, thái độ, niềm tin tham gia vào chính trị và văn hóa chính trị. Đó
là những tuyên ngôn dân chủ trên thế giới.
Đối với sự đảm bảo công bằng và bình đẳng trong các lĩnh vực hoạt động xã
hội, các quan hệ pháp luật, giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ
chức, giữa nhà nước và cá nhân. Chẳng hạn như đảm bảo công bằng giữa cá
nhân và tổ chức thì có thể xem xét vụ án về tranh chấp lao động đòi tiền
lương và các khoản trợ cấp tại Đà Nẵng

(1) Pháp luật còn có vai trò quan trọng đối với nhà nước. Pháp luật là
phương tiện quy định về tổ chức và hoạt động của nhà nước, cơ sở xây
dựng và hoàn thiện nhà nước. Nhờ có pháp luật mà nhà nước hoàn thiện
được cơ cấu tổ chức và hoạt động. Các cơ quan quan trọng và quyền lực
cũng được đảm bảo hoạt động thông suốt và có hiệu quả. Pháp luật còn là
công cụ để nhà nước kiểm soát quyền lực của mình cũng như giới hạn nó
trong các khuôn khổ nhất định để bảo vệ cho lợi ích chính đáng của con
người.
(2) Ở phương diện đạo đức, pháp luật cũng thể hiện vai trò quan trọng của
mình. Pháp luật và đạo đức luôn đi cùng với nhau và phát huy được hiệu
quả nhất khi được ứng dụng song song với nhau. Đạo đức là cơ sở của
pháp luật, cũng là điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật. Bên cạnh đó thì
pháp luật cũng thể hiện vai trò là phương tiện ghi nhận và bảo vệ các giá
trị đạo đức tốt đẹp, tiến tới loại bỏ dần những quan niệm đã lỗi thời lạc
hậu để hướng tới một xã hội công bằng và tốt đẹp hơn. Điển hình của
việc ghi nhận này quyền của cộng đồng LGBTQ+ trên thế giới, trong đó
có Việt Nam.
(3) Đối với văn hóa, truyền thống hay tập quán thì pháp luật cũng thể hiện
được tính ưu việt của mình. Pháp luật góp phần xây dựng một nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc, cũng như quy định các quyền con người
trong lĩnh vực văn hóa, tinh thần. Ví dụ như luật Di sản văn hóa năm
2001 theo điều 21 quy định: “Nhà nước có chính sách và tạo điều kiện
để bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc ở Việt Nam.
Mọi cá nhân và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn sự trong sách
của tiếng Việt. “
(4) Pháp luật còn giữ vai tò bảo vệ các phong tục tập quán, truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và quy định việc nghiêm cấm thực hành các tập quán lạc
hậu. Một số vụ việc xâm hại nghiêm trọng tới các di tích lịch sử đã được
vào cuộc điều tra và xác minh có thể kế đến như vụ việc phá dỡ hai di
tích ở Bắc Ninh, gồm di tích Đình Đại Lâm (thuộc xã Tam Đa, huyện
Yên Phong) và di tích chùa Thiên Phúc, sự việc xâm phạm di tích cấp
tỉnh tại Đền Đại hội (xã Đại Nghĩa, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ), di
tích quốc gia Chùa Phúc Thánh (xã Hương Nộn, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ)
(5) Cuối cùng là pháp luật trong việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội.
Đối với kinh tế, pháp luật tạo ra hành lang pháp lý để các ngành, các lĩnh
vực kinh tế được thuận lợi phát triển trên cơ sở hài hòa với các vấn đề xã hội
và lợi ích của con người. Trong mối quan hệ gắn bó cơ hữu, kinh tế thường
được quan niệm là cấu trúc hạ tầng còn pháp luật chính là kiến thức thượng
tầng. Kinh tế gắn bó chặt chẽ, đồng thời quyết định đến việc ban hành pháp
luật điều chỉnh và ngược lại, pháp luật cũng tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến việc thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế. Những vấn đề mà
pháp luật tác động tác động vào kinh tế có thể đến như bảo đảm quyền tự do
kinh doanh, tạo lập môi trường pháp lý minh bạch, bình đẳng, thích đẩy sự
cạnh tranh lành mạnh.
(6) Ngoài những vấn đề kinh tế thì pháp luật còn điều chỉnh những vấn đề xã
hội. Pháp luật là hình thức chủ yếu để thực hiện các chức năng xã hội của
nhà nước đặc biệt là các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, an sinh
xã hội, giáo dục, y tế, trật tự, an toàn xã hội, dân số, môi trường,..
8. Các loại nguồn pháp luật
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm nguồn PL:
C1: Là nguồn gốc của pháp luật
C2: Là các tư tưởng, cơ sở hình thành pháp luật
C3: Là các hình thức thể hiện pháp luật trong đời sống

Khái niệm: Là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc
chung được nhà nước thừa nhận có giá trị vào việc giải quyết các vụ việc
trong thực tiễn, là cơ sở để xây dựng, ban hành pháp luật

Phân loại nguồn:


(1) Nguồn hình thức: tập quán, án lệ, văn bản pl, giáo lý, luật lệ tôn giáo
(2) Nguồn nội dung:
- Các nguyên tắc chung của pháp luật: những quan điểm, tư tưởng chủ đạo
được thừa nhận rộng rãi, liên quan đến dến vai trò, tính chất, sự công bằng
của pháp luật. Nguyên tắc pháp luật có vai trò quan trọng trong xây dựng, áp
dụng, giải thích pháp luật
- Điều ước quốc tế: những văn bản pháp lý thể hiện sự thỏa thuận của chủ
thể pháp luật quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện nhằm quy định, thay
đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quốc tế, phù
hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
- Tập quán quốc tế: những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận, áp dụng
rộng rãi ở một khu vực hoặc trên phạm vi toàn cầu. VD như quy tắc thống
nhất về nhờ thu (URC), quy tắc về trọng tài của Uncitral,..
- Chủ trương, chính sách của đảng cầm quyền
- Học thuyết, tư tưởng pháp lý
- Các quy phạm xã hội
- Nhu cầu phát triển KT, XH...

Nguồn của pháp luật Việt Nam


- Nguồn hình thức
(1) Văn bản QPPL là Chủ yếu, có thời điểm được xem là duy nhất trong hệ
thống nguồn luật tại Việt Nam. Tuy nhiên theo bối cảnh hiện tại thi các loại
nguồn pháp luật Việt Nam ngày càng đa dạng hơn
(2) Điều ước quốc tế
(3) Tập quán: là nguồn pháp luật dưới dạng các phong tục, tập quán trong
đó chứa đựng quy tắc điều chỉnh hành vi, các mối quan hệ xã hội của con
người trong những cộng đồng cư dân nhất định phù hợp về cơ bản với lợi
ích của nhà nước, cộng đồng xã hội, được nhà nước thừa nhận, dùng để
điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định. Tập quán được thừa nhận gián
tiếp qua Điều 6 Bộ luật dân sự 2015.
(4) Án lệ: là nguồn pháp luật dưới dạng bản án của tòa án trong quá trình
giải quyết vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận như khuôn mẫu, cơ sở
để giải quyêt những vụ việc tương tự về sau.
Án lệ là kết quả của xét sử, thể hiện việc tòa án kiến tạo luật. Án lệ có thể
được phân thành 2 loại: án lệ tạo ra giải pháp pháp luật và án lệ hình thành
từ việc giải thích pháp luật thành văn.
Để trở thành án lệ, cần các điều kiện sau:
(a) Nội dung bản án liên quan đến vấn đề pháp luật mới nảy sinh hay giải
đáp một vấn đề pháp lý mà trước đó chưa có
(b) Thể hiện quan điểm và lập luận của thẩm phán
(c) Xuất phát từ quá trình giải quyết một vụ việc cụ thể
(d) Phải tạo ra bởi các tòa án có thẩm quyền
(e) Được công bố với nguyên tắc tiền lệ phải được tôn trọng và bắt buộc áp
dụng trong các vụ việc tương tự
- Thừa nhận: 2014 tại Việt Nam theo Luật tổ chức tòa án 2014 quy định
nhiệm vụ của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao trong lựa chọn,
phát triển bản án, quyết định giám đốc thẩm thành án lệ và công bố án lệ để
các tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
- Hiện nay đã công bố 52 án lệ
9. Văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam: khái niệm, các loại văn bản
quy phạm pháp luật, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, phân
biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật
Khái niệm: Văn bản có chứa đựng các quy phạm pháp luật do các chủ thể
có thẩm quyền ban hành, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều
lần và được Nhà nước bảo đảm thực hiện
*Các loại văn bản quy phạm pháp luật
(1) Hiến pháp
(2) Bộ luật, luật, nghị quyết của quốc hội
(3) Pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội, nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
Ương mặt trận Tổ quốc
(4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
(5) Nghị quyết của chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa chính phủ với đoàn
chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(6) Quyết định của Thủ tướng chính phủ
(7) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán tòa án Nhân dân tối cao
(8) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, thông tư của bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
thông tư liên tịch giữa Chánh án tòa án nhân dân tối cao với viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm
sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
(9) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (cấp tỉnh) tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
(10) Quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(11) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt
(12) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (cấp huyện) huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tính, thành phố trực thuộc Trung ương
(13) Quyết định của ủy ban nhân dân cấp huyện
(14) Nghị quyết của hội đồng nhân dân (cấp xã) xã, phường, thị trần
(15) Quyết định của ủy ban nhân dân cấp xã

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật


Khái niệm
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật giá trị tác động của văn bản quy
phạm pháp luật
(Thời gian - đến bao h, không gian - đến đâu, đối tượng tác động - đến ai)

Hiệu lực về thời gian:


Thời điểm bắt đầu
TW: Không sớm hơn 45 ngày từ ngày kí, công bố
Thời điểm kết thúc
Hết hạn ghi trong VB
Có VB mới thay thế
Có VB riêng để hủy, bãi bỏ
- Hiệu lực hồi tố - hiệu lực trở về trước của văn bản, 1 ng vi phạm thì chỉ
đc sử dụng văn bản có hiệu lực hiện hành mà không đc sử dụng văn bản
ban hành sau thời điểm đó
VB về nguyên tắc không có hiệu lực h. tố - Vb địa phương không được phép
hồi tố
Chỉ hồi tố khi cần thiết (Đc nhà nước cho phép)
(1) VB đc hồi tố phải giảm trách nhiệm pháp lý cho người được áp dụng
(2) Miễn trách nhiệm pháp lý
Thông thường nhà nước chỉ áp dụng hồi tố liên quan đến các trường hợp
dân sự và hành chính vô hại
Hiệu lực về không gian
VB của Trung ương - Có hiệu lực trong phạm vi cả nước
VB của địa phương - Có hiệu lực trong phạm vi địa phương
Hiệu lực về đối tượng tác động
Hiệu lực về đối tượng tác động: Giá trị tác động đối với các cá nhân, tổ
chức, cơ quan nhà nước... nằm trong phạm vi điều chỉnh của vbqppl cụ thể

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật

Tiêu chí so sánh VBQPPL VBADPL

Khái niệm

Bản án, quyết định xử lý


Luật, Hiến pháp, nghị quyết, vi phạm hành chính,
Ví dụ
thông tư quyết định cưỡng chế thu
hồi đất

Chủ thể ban Thường là cơ quan lập pháp và Thường là hành pháp và
hành hành pháp tư pháp

Tính chất của


hoạt động áp Điều chỉnh chung Điều chỉnh cá biệt
dụng
Có hiệu lực nhiều lần lặp đi lặp Thường có hiệu lực một
Hiệu lực lại lần
Rộng hơn Thường là hẹp hơn

Đối tượng điều Tất cả mọi người nằm trong


chỉnh phạm vi điều chỉnh của nó

Có bốn giai đoạn

1. Xây dựng kế hoạch sáng


Quy trình ban kiến
Phần trên
hành 2. Xây dựng dự thảo
3. Thảo luận thông qua
4. Công bố

Số lượng Nhiều hơn Ít hơn

10.Khái niệm thực hiện pháp luật và cả hình thức thực hiện pháp luật
Khái niệm: “Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành
động) hợp pháp do các chủ thể pháp luật một cách có chủ đích nhằm hiện
thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống.”
Các hình thức thực hiện pháp luật
Tuân thủ pháp luật: hình thức thực hiện pháp luật mà các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm
Thi hành pháp luật (hoặc chấp hành pháp luật) là hình thức thực hiện pháp
luật mà các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng
những hành động tích cực
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật mà các chủ thể pháp luật
thực hiện quyền chủ thể mà pháp luật quy định. Nếu thi hành pháp luật chủ
yếu là việc thực hiện các nghịa vụ pháp lý thì sử dụng pháp luật lại chủ yếu
liên quan đến việc thực hiện các quyền chủ thể
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan
nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền. Đây là hình thức thực hiện
pháp luật mà nhà nước thông qua cơ quan của mình hoặc người có thẩm
quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp
luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết
định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp
luật cụ thể. Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cu thể,
mang tính quyền lực nhà nước, tính sáng tạo và phải tuân thử theo những
hình thức, thủ tục chặt chẽ do luật định
11.Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật
Khái niệm
Việc chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện
hành, ban hành các quyết định cụ thể để điều chỉnh hành vi của đối tượng cụ
thể trong những trường hợp cụ thể

Các trường hợp áp dụng pháp luật


o Truy cứu trách nhiệm pháp lý
o Khi cần có các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ các lợi ích chung của
cộng đồng
o Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể không mặc nhiên phát sinh
o Khi các bên không giải quyết đc tranh chấp
o Khi nhà nước cần xác định tính chất pháp lý của một sự việc, sự kiện
o Khi nhà nước kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các chủ thể nhất
định

Đặc điểm
o Mang tính quyền lực nhà nước -
 Chỉ do chủ thể có thẩm quyền mới được làm
 Đơn phương ra quyết định trong quá trình ra quyết định
 Không chỉ với đối tượng trực tiếp áp dụng mà còn với những
đối tượng liên quan
o Phải tuân theo quy trình chặt chẽ do nhà nước quy định
o Là hoạt động điều chỉnh mang tính cá biệt - đối với trường hợp cụ thể
và cá nhân cụ thể có những bản án khác biệt
o Là hoạt động yêu cầu tính tích cực, chủ động, linh hoạt của chủ thể áp
dụng pháp luật

12.Quy phạm pháp luật: khái niệm, cấu trúc, các loại quy phạm pháp luật
(1) Khái niệm:
Hệ thống quy phạm: quy phạm đạo đức, quy phạm tổ chức ct-xh, quy phạm
tập quán, quy phạm pháp luật , quy phạm tôn giáo
Quy phạm pháp luật -> Quy tắc xử sự -> Nhà nước ban hành và đảm bảo
thực hiện -> (điều chỉnh)-> QHXH: theo định hướng của nhà nước
(2) Đặc điểm:
- Các qppl được đảm bảo bằng quyền lực của nhà nước
- Do cơ quan nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
- Quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung
- QPPL được thể hiện dưới hình thức xác định

(3) Cơ cấu của qppl


Gồm:
A/ Giả định
Khái niệm: là phần nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong
cuộc sống mà cá nhân, tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh hay điều kiện đó
sẽ chịu sự tác động của quy phạm pháp luật
Cách xác định: Trả lời câu hỏi Ai, Khi nào, Trong hoàn cảnh, điều kiện
nào?
Phân loại:
 Đơn giản: nêu một điều kiện, giải thuyết
 Phức tạp: Nêu từ 2 điều kiện hoàn cảnh và cùng xảy ra. Gồm 2 loại là
Giả định phức tạp lựa chọn (khi quy phạm pháp luật nêu nhiều điều kiện,
giải thiết nhưng quy phạm đó đủ điều kiện áp dụng trên thực tiễn chỉ cần
một hoặc một vài điều kiện đã xảy ra mà không nhất thiết tất cả các điều
kiện phải đồng loạt xảy ra
Giả định phức tạp bắt buộc (khi quy phạm ghi nhận nhiều điều kiện nhưng
quy phạm đó chỉ được áp dụng trên thực tiễn nếu tất cả các điều kiện đó phải
xảy ra
Yêu cầu:
 Rõ ràng, chính xác
 Cụ thể, sát thực tế
 Dự liệu được

B/Quy định
Khái niệm: là phần nêu lên cách xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào điều
kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật được
phép hoặc buộc phải thực hiện theo
Cách xác định quy định:
 Được làm gì
 Không được làm gì
 Phải làm gì
 Làm như thế nào
Yêu cầu:
 Rõ ràng, chính xác
 Chặt chẽ
Phân loại:
Theo tính chất - mệnh lệnh:
 Dứt khoát - bắt buộc xử sự
 Tùy nghi - cho phép lựa chọn xử sự
Số cách xử sự
 Đơn giản
 Phức tạp

C/ Bảo đảm (bằng chế tài - phần lớn hoặc khen thưởng)
Khái niệm: là phần xác định những biện pháp mà nhà nước dự kiến áp dụng
đối với các chủ thể được đề cập đến ở phần giả định khi họ đã thực hiện
những hành vi nhất định ở phần quy định
Bộ phận bảo đảm:
Chế tài: hậu quả pháp lý bất lợi, tước đi những lợi ích nhất định, tự do, thậm
trí là tính mạng
Khen thưởng: Những giá trị vật chất hoặc tinh thần
Cách trình bày
Trực tiếp: Một qppl trong một điều luật
Viện dẫn:
 Các bộ phận của một qppl trong các điều luật khác nhau ở các vbqppl khác
nhau
 Các bộ phận của một qpp trình bày ở nhiều điều luật khác nhau
(4) Các loại quy phạm pháp luật
Theo tính chất của các quan hệ xã hội và quy phạm đó điều chỉnh thì có thể
phân chia các quy phạm pháp luật thành: quy phạm pháp luật tố tụng (thủ
tục) và quy phạm pháp luật nội dung (hay quy phạm pháp luật vật chất)
Theo đối tượng điều chỉnh (lĩnh vực quan hệ xã hội mà quy phạm điều
chỉnh), có thể phân chia thành: quy phạm pháp luật hiến pháp, quy phạm
pháp luật hành chính, quy phạm pháp luật hình sự, quy phạm pháp luật dân
sự, quy phạm pháp luật lao động, quy phạm pháp luật đất đai
Theo tính chất của nội dung phần quy định trong quy phạm pháp luật có quy
phạm pháp luật cho phép, quy phạm pháp luật cấm đoán và quy phạm pháp
luật bắt buộc
Theo vai trò, chức năng của quy phạm pháp luật trong cơ chế điều chỉnh
pháp luật có thể phân chia: quy phạm pháp luật chung và quy phạm pháp
luật chuyên biệt.
13.Ý thức pháp luật: khái niệm và đặc trưng cơ bản của ý thức pháp luật
Khái niệm
Ý thức pháp luật là tổng thể những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, thái độ,
tình cảm, sự đánh giá thịnh hành trong xh về pháp luật và các hành vi
pháp luật của chủ thể xã hội
Đặc điểm
 YTPL do tồn tại xã hội quy định nhưng luôn có tính độc lập tương đối và có
sự tác động trở lại tồn tại xã hội
o Thường lạc hậu hơn TTXH
o Có sự vượt trước TTXH (Một số ngoại lệ như ý thức về nhà nước
pháp quyền,..)
o Có tính kế thừa: ytpl đời trc đc kế thừa cho đời sau
o Có quan hệ với các hình thái ý thức xã hội khác: ý thức tôn giáo,
chính trị, đạo đức
o Tác động trở lại tồn tại xã hội
 YTPL mang tính giai cấp
Các loại YTPL
 Theo tiêu chí nội dung, tính chất của YTPL
o Thông thường
o Lý luận
o Chuyên ngành (nghề nghiệp)
 Theo tiêu chí chủ thể
o Cá nhân: của từng người
o Nhóm: ý thức pháp luật thịnh hành của nhóm
o Xã hội: Ý thức pháp luật thịnh hành của đại đa số các thành viên,
thường là giai cấp cầm quyền
Cơ cấu YTPL
Hệ tư tưởng pháp luật: đến từ quá trình học hỏi nghiên cứu
 Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết, trường phái lý luận về
pháp luật
Tâm lý pháp luật: đến từ những điều diễn ra trong đời sống
 Là những tâm trạng, xúc cảm, thái độ của con người đối với pháp luật và các
hiện tượng pháp lý khác

14.Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật


Pháp luật và ý thức pháp luật có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực trong đời sống xã hội, đời
sống nhà nước và pháp luật, trong xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật và
các hình thức thực hiện pháp luật khác
Ý thức pháp luật - Pháp luật
- YTPL là cơ sở tư tưởng cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp đối với hoạt động xây dựng
pháp luật. Chất lượng của các công đoạn trong quá trình xây dựng pháp luật
phụ thuộc vào ý thức pháp luật trước hết là của các nhà làm luật và của tất cả
những người tham gia hoạt động này. Sự tác động của ý thức pháp luật của
các nhà làm luật đối với hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật được biểu
hiện theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, trên phương diện tri thức, nhận thức
về lĩnh vực quan hệ xã hội cần điều chỉnh bằng pháp luật, thái độ tình cảm
trách nhiệm đối với từng quy định pháp luật cụ thể
Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của người dân có ý nghĩa rất
quan trọng, bởi vì họ là những người được tham gia góp ý xây dựng pháp
luật, nếu ý thức pháp luật tốt họ sẽ có những đóng góp ý kiến đúng đắn, có
chất lượng hoặc ngược lại, nếu ý thức pháp luật của họ thấp, sai lệch thì sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của việc đóng góp ý kiến. Trong điều kiện nhà
nước pháp quyền, tính đúng đắn của ý thức pháp luật được đo bằng tiêu chí
về lợi ích của cá nhân, cộng đồng và xã hội, về sự hài hòa của các loại lợi
ích
- YTPL là yếu tố tác động , chi phối việc thực hiện pháp luật
Để cho các quy định pháp luật trở thành hiện thực trong đời sống xã hội, mỗi
cá nhân cần có một trình độ ý thức pháp luật nhất định, được thể hiện ở tri
thức, nhận thức, thái độ đúng đắn về pháp luật. Luật pháp cần muốn có hiệu
lực, hiệu quả thì ngoài sức mạnh của công quyền, bằng cưỡng chế thì cần
huy động cả sức mạnh của tư tưởng và của tinh thần, pháp luật phải được
con người nhận thức như là cái cần thiết và có cơ sở, phải tạo niềm tin và sự
kính trọng đối với pháp luật
Việc thực hiện pháp luật phụ thuộc vào trình độ nhận thức, sự hiểu biết pháp
luật, thái độ, tâm lý, tình cảm pháp luật của con người. Các quy định pháp
luật có đi vào cuộc sống được hay không, phụ thuộc rất nhiều ý thức pháp
luật của con người (hiểu theo nghĩa tích cực) bên cạnh chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác
- YTPL tác động đến hiệu quả, hiệu lực hoạt động áp dụng pháp luật
Đối với hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan, cá nhân công quyền
và hoạt động tổ chức thực thi pháp luật nói chung, ý thức pháp luật có vai trò
đặc biệt quan trọng. Yếu tố kiến thức pháp luật có vai trò đặc biệt quan
trọng. Yếu tố kiến thức pháp luật, sự tôn trọng, tuân thủ pháp luật, đạo đức
nghề nghiệp, kỹ năng và nghề nghiệp vận dụng pháp luật sẽ là những điều
kiện làm giảm đến mức thấp nhất những sai sót trong áp dụng pháp luật của
các cơ quan nhà nước
Trong trường hợp ý thức pháp luật của người cán bộ áp dụng pháp luật non
yếu, sai lệch (cả về kiến thức, nghiệp vụ, quan điểm, năng lực vận dụng, đạo
đức nghề nghiệp) sẽ dẫn đến quyết định áp dụng pháp luật có sai sót, gây
thiệt hại đến các quyền, lợi ích của các cá nhân, tổ chức
Pháp luật - Ý thức pháp luật
Chất lượng pháp luật tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự vận động, phát
triển của ý thức pháp luật. Điều này phụ thuộc vào chất lượng, tính đúng đắn
của các quy định, văn bản pháp luật, các quyết định áp dụng pháp luật và nói
rộng ra là chất lượng, hiệu quả hoạt động của thiết chế pháp luật.
Pháp luật có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nâng cao trình độ ý thức
pháp luật của các cá nhân, pháp luật là cơ sở cho ý thức pháp luật, pháp luật
tác động đến ý thức cá nhân, định hướng hành vi của các cá nhân phù hợp
với các quy định, các nguyên tắc pháp luật. Pháp luật trong nhà nước pháp
quyền có vai trò quan trọng trong việc giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật,
tôn trọng các quyền, lợi ích của mọi cá nhân, công dận, ý thức bảo bệ sự
công bằng, lẽ phải và ý thức trách nhiệm về mỗi hành vi, quyết định mà cá
nhân đưa ra
15.Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật và các yếu tố cấu
thành của vi phạm, các loại vi phạm pháp luật
Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật (hành động hoặc
không hành động), có lỗi của chủ thể có năng lực hành vi (năng lực trách
nhiệm pháp lý) thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ hội được pháp luật bảo
vệ, đến quyền, lợi ích của con người
Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
 Hành vi xác định: Xảy ra hành vi
 Hành vi trái pháp luật: Chủ thể thực hiện hoặc không thực hiện theo đúng
những quy định của pháp luật
 Chủ thể đủ năng lực trách nhiệm pháp luật
o Đủ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý
o Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình
 Lỗi
o Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của hành
vi
o Một hành vi có lỗi khi chủ thể của hành vi đó tự quyết định, tự lực
chọn và thực hiện hành vi trong khi có thể thực hiện hành vi khác phù
hợp với yêu cầu của PL
o Lỗi: Cố ý, vô ý
=> Khái niệm: Đủ bốn yếu tố + xâm phạm quan hệ xã hội được pl bảo
vệ

Cấu thành của vi phạm pháp luật - xác định loại vi phạm, tính chất của
loại vi phạm
 Mặt khách quan - những yếu tố đc nhìn thấy
o Hành vi hậu quả: những thiệt hại về vật chất và tinh thần hoặc những
thiệt hại khác do những hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội
o Mối quan hệ nhân quả: giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả gây ra
cho xã hội, thể hiện mối quan hệ mang tính quy luật tất yếu giữa hậu
quả thiệt hại và hành vi trái pháp luật, thiệt hại thực tế của xã hội là
hậu quả do hành vi trái pháp luật của chủ thể gây ra chứ không phải
hành vi của chủ thể khác, hoặc thiệt hại thực tế xảy ra là do hành vi
trái pháp luật gây ra
o Thời gian, địa điểm
o Công cụ, phương tiện
 Chủ thể - Người thực hiện
o Cá nhân, tổ chức đủ năng lực trách nhiệm pháp lý = đủ tuổi + khả
năng nhận thức + khả năng thực hiện hành vi + khả năng gánh chịu
hậu quả
 Mặt chủ quan - những yếu tố tâm lý không được nhìn thấy
o Lỗi: Cố ý và vô ý.
Lỗi cố ý phân thành cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Lỗi cố ý trực tiếp
là chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi
của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra
Lỗi cố ý gián tiếp là chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ hậu quả
nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, những để mặc cho
hậu quả đó xảy ra
Lỗi vô ý vì quá tự tin là chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của
mình gây ra, nhưng tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc nếu xảy
ra thì có thể ngăn chặn được
Lỗi vô ý vì cẩu thả là chủ thể vi phạm không nhận thức trước hậu quả
nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể nhận
thức được, hoặc cần phải nhận thức trước hậu quả đó
o Động cơ - cái bên trong thôi thúc chủ thể thực hiện - chỉ đặt ra vs lỗi
vi phạm cố ý trực tiếp
o Mục đích khác hậu quả ở chỗ mục đích ở trong đầu vs hậu quả ngoài
thực tiễn - chỉ đặt ra trong th vi phạm với lỗi cố ý
 Khách thể - cái bị xâm hại tới
o Các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp
luật xâm hại
o Xác định khách thể để xác định tính chất và mức độ của hành vi vi
phạm để làm căn cứu truy cứu trách nhiệm pháp lý
3. Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứu vào tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại
 Vi phạm pháp luật hình sự
 Dân sự
 Hành chính - 1 bên là nhà nước 1 bên là các đối tượng còn lại trong quá
trình tổ chức hành chính
 Kỷ luật

16.Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, cơ sở của trách nhiệm pháp lý, các
dạng trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ minh họa
Khái niệm: Theo khoa học pháp lý thì “trách nhiệm pháp lý” được hiểu theo
cả nghĩa tích cực tích cực và tiêu cực
Theo nghĩa tích cực thì trách nhiệm pháp lý là bổn phận, nghĩa vụ của chủ
thể theo quy định của pháp luật
Theo nghĩa tiêu cực thì trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi mà
chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu về vật chất hoặc tinh thần và được
áp dụng bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật, tức là chỉ khi nào có vi
phạm pháp luật thì mới truy cứu trách nhiệm pháp lý,
Chủ thể vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm pháp lý khi có năng lực
trách nhiệm, đối với trường hợp chủ thể không có năng lực hành vi hoặc
hành vi hạn chế sẽ không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Theo quy định
của Bộ luật hình sự có một số trường hợp không bị áp dụng trách nhiệm
pháp lý, đó là thực hiện hành vi trái pháp luật trong trường hợp sự kiện bất
ngờ, tình thế cấp thiết dẫn đến thực hiện hành vi trái luật, phòng vệ chính
đáng
Chủ thể có quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý là cá nhan hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, ví dụ: cảnh sát giao thông có quyền xử lý vi phạm
pháp luật về giao thông
Áp dụng trách nhiệm pháp lý phải đúng theo trình tự, thủ tục quy định trong
pháp luật
Các biện pháp của trách nhiệm pháp lý trong tính chất cưỡng chế nhà nước,
có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể vi phạm pháp luật

Các dạng trách nhiệm pháp lý


Căn cứ vào các lĩnh vực quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị
hành vi vi phạm pháp luật xâm hại: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự,
trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm vật chất

Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm nghiêm khắc nhất, tòa án là cơ quan
có thẩm quyền áp dụng loại trách nhiệm này đối với hành vi vi phạm pháp
luật hình sự
Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm đặt ra khi chủ thể vi phạm pháp luật
dân sự, biểu hiện bởi các dạng: chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ dân sự. Chủ thể vi phạm dân sự có thể phải bồi thường
những thiệt hại vật chất thực tế, trách nhiệm dân sự nhằm đền bù hoặc khôi
phục lại các quyền và lợi ích bị xâm phạm, bao gồm những tổn thương về
mặt tinh thần hoặc thực hiện các hình thức khác như xin lỗi công khai, đính
chính, cải chính thông tin,..
Trách nhiệm hành chính được áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp uật
hành chính, được áp dụng bởi nhà chức trách hoặc các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bằng các hình thức phạt cảnh cáo
Trách nhiệm kỷ luật được áp dụng trong các trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan do thủ
trưởng áp dụng
Trách nhiệm vật chất được áp dụng dưới hình thức bồi thường thiệt hại bằng
vật chất được áp dụng kèm theo trách nhiệm kỷ luật trong trường hợp chủ
thể vi phạm kỷ luật gây thiệt hại vật chất cho cơ quan, đơn vị, trường học,…
17.Khái niệm, vai trò của hiến pháp trong đời sống xã hội, các nội dung cơ
bản của hiến pháp 2013
Khái niệm: Đạo luật cơ bản của nhà nước, các nội dung đến các vấn đề nội
dung, chế định của nhà nước, quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp
là bộ luật cơ bản nhất.
Vai trò
 Là đạo luật cơ bản của nhà nước, có vai trò tối thượng trong hệ thống pháp
luật
 Hiến pháp tạo cơ sở hiến định cho việc xây dựng và vận hành của bộ máy
nhà nước
 Tạo cơ sở hiến định cho việc đảm bảo quyền ghi nhận quyền con người,
quyền công dân
 Tạo cơ sở hiến định cho chế độ bầu cử để thiết lập bộ máy nhà nước từ trung
ương đến địa phương
 Là nền tảng cho việc xây dựng, thể chế hóa, hoàn thiện hệ thống pháp luật
của quốc gia
 Là nền tảng để nhà nước xác lập chế độ chính trị, khoa học, xã hội, các lĩnh
vực cơ bản khác
 Là cơ sở để xây dựng cơ chế bảo hiến và xử lý các hành vi vi hiến
 Là nền tảng để giới hạn quyền lực của nhà nước, đề cao trách nhiệm của cán
bộ công chức, phân công phối hợp và kiêm soát quyền lực nhà nước
 Là cơ sở, nền tảng để thể hiện khuynh hướng, nguyên tắc đối ngoại, hợp tác
quốc gia và bang giao quốc tế...
Các nội dung cơ bản của hiến pháp 2013
- Chế độ chính trị
- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
- Bảo vệ tổ quốc
- Quốc hội
- Chủ tịch nước
- Chính phủ
- Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
- Chính quyền địa phương
- Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước
- Hiệu lực của hiến pháp và việc sửa đổi hiến pháp
18.Kể tên các nhóm quyền con người, quyền công dân cơ bản trong hiến
pháp 2013
Quyền con người: Theo định nghĩa được sử dụng và trích dẫn
"Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu, giúp cho các cá
nhân, các nhóm chống lại sự xâm phạm, sự bỏ mặc hoặc là những hạn chế
đối với tự do và phẩm giá của con người"
Quyền công dân là "..."
Quyền con người khác quyền công dân:
Con người đều có quyền con người tuy nhiên để có quyền công dân thì phải
có chế định của nhà nước quy định
Khác về số lượng,..
Quyền công dân cơ bản ghi nhận trong hiến pháp
Chủ thể phải bảo đảm quyền con người là bất cứ ai, chủ thể bảo đảm quyền
công dân là nhà nước
=> Về các quyền công dân và con người cơ bản là giống nhau
Các nhóm quyền
Các quyền dân sự- chính trị
 Quyền đc coi là thể nhân trước pháp luật
 Quyền không bị bắt làm nô dịch, nô lệ trong mọi tình huống
 Quyền sống
 Quyền tự do đi lại, cư trú
 Quyền được xét xử có thời hạn trước tòa án nếu vi phạm pháp luật
 Quyền tư do ngôn luận, hội họp, báo chí xuất bản
 Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
 Quyền được tiếp cận thông tin
Nhóm quyền kinh tế - xã hội - văn hóa
 Quyền có việc làm, được lao động
 Quyền khám chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế
 Quyền được chăm sóc sức khỏe
 Quyền học tập, nghiên cứu khoa học
 Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pl
 Quyền được hưởng một mức sống thích đáng

19.Khái niệm tội phạm, năng lực trách nhiệm hình sự, độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có đủ năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý được ghi nhận trong bộ luật
hình sự và phải gánh chịu hình phạt, xâm hại đến các quan hệ xã hội được
pháp luật hình sự bảo vệ: an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tài sản tính
mạng, danh dự nhân phẩm của con người,..
Năng lực trách nhiệm hình sự: khả năng của chủ thể phải gánh chịu trách
nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi phạm tội
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, từ đủ 16 tuổi trở lên
phải trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm

20.Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi hình sự


Năng lực pháp luật dân sự là khả năng 1 người hoặc tổ chức được hưởng
quyền dân sự và gánh chịu nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định
Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân, tổ chức tự mình lựa chọn
quyết định 1 hành vi, tự gánh chịu hậu quả do hành vi của mình được pháp
luật dân sự quy định. 1 người được xem là có năng lực hành vi đầy đủ khi có
sức khỏe, có nhận thức và đủ 18 tuổi
Pháp luật dân sự hiện hành quy định:
- Dưới 6 tuổi k có năng lực hành vi dân sự
- Đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi là được tham gia vào những giao dịch dân sự
phù hợp với lứa tuổi
- Từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi là được tham gia vào những giao dịch dân
sự có điều kiện (có người đại diện)
- Từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tham gia vào mọi giao
dịch dân sự
21.Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và
gia đình
Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là những quan hệ xã hội được
Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh Thông thường quan hệ pháp luật hôn
nhân và gia đình chỉ giới hạn giữa các thành viên trong gia đình. Trong một
số trường hợp, chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình không
phải là thành viên của cùng một gia đình. Các chủ thể trong quan hệ pháp
luật hôn nhân và gia đình gắn bó với nhau bởi yếu tố tình cảm hoặc huyết
thống hoặc cả hai yếu tố đó. Trong đa số các trường hợp, các yếu tố này
quyết định việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân
và gia đình.
Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gồm ba yếu tố: chủ thể; quyền và
nghĩa vụ hôn nhân và gia đình; khách thể (Xf. Chủ thể của quan hệ pháp luật
hôn nhân và gia đình; Khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình).

Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá nhân tham gia vào
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi.

Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình


Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình là khả năng cá nhân có quyền và
nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, các quyền và nghĩa vụ đó được Nhà nước
công nhận và được ghi nhận trong pháp luật.

- Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình


Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình là khả năng bằng các hành vi của
mình, chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ hồn nhân và gia đình đã được
pháp luật quy định. Năng lực hành vi của chủ thể phụ thuộc rất lớn vào độ
tuổi và khả năng nhận thức của chủ thể.

Người chưa đến tuổi có năng lực hành vi hoặc người mất năng lực hành vi
dân sự thì một số quyền mà pháp luật quy định phải do chính chủ thể thực
hiện sẽ không trở thành hiện thực như quyền kết hôn, quyền nhận con nuôi,
quyền yêu cầu ly hôn... Đồng thời những chủ thể này cũng không phải thực
hiện các nghĩa vụ hôn nhân và gia đình của mình. Chẳng hạn như nghĩa vụ
nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ, con... Một số quyền hôn nhân và gia đình họ
vẫn được hưởng do các chủ thể khác thực hiện.

Các quyền bao gồm:


(1) Quyền và nghĩa vụ nhân thân
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng được quy định tại Điều
17, 18,19, 20, 21, 22, 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng theo Điều 17 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 thì vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp,
Luật Hôn nhân gia đình và các luật khác có liên quan.

Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng theo Điều 18 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014 thì quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ,
chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên
quan được tôn trọng và bảo vệ.
Quyền và nghĩa vụ về tình nghĩa vợ chồng theo Điều 19 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ,
thực hiện các công việc trong gia đình.

Bên cạnh đó, vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp,
công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và lý do chính đáng khác.

Bảo đảm quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng theo Điều 20 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014 thì việc lựa chọn nơi cư trú của vợ
chồng do vợ chồng thỏa thuận với nhau, không bị ràng buộc bởi
phong tục tập quán, địa giới hành chính.

Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng theo Điều 21
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cả vợ và chồng đều có nghĩa
vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng Điều 22
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ, chồng khi đã về chung một
mái nhà có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhau.
Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội Điều 23 thì vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo
điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội.
(2) Quyền và nghĩa vụ chung về tài sản
Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng về tài sản trong hôn nhân
được quy định tại Điều 24, 28, 29, 30, 31, 37 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014. Cụ thể:
-Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch mà theo quy định pháp luật và phải có sự đồng ý của cả
hai vợ chồng theo khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014.
– Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định
hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận theo khoản 1 Điều 28 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014.
– Vợ, chồng bình đẳng với nhau về:
– Quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung;
– Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu
nhập.
– Đồng thời, vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình căn cứ theo Điều 29.
– Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có
nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên căn
cứ theo Điều 30.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là
nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.
Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ
sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến
tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng căn cứ theo Điều
31.
Vợ chồng có trách nhiệm liên đới với các nghĩa vụ chung về tài sản
theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân được quy
định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác
lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ
chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển
khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia
đình;
-Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ
luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
(3) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với con cái
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu con, tôn trọng ý kiến của
con. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc,
nuôi dưỡng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình (theo khoản 1 Điều
71).

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình theo quy định pháp luật.
– (a) Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con:
– Có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở;
– Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn khi có căn cứ
thay đổi tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
– Đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung
với người trực tiếp nuôi và có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
–(b) Cha, mẹ trực tiếp nuôi con:
– Không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;
– Yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia
đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình;
– Yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người kia nếu
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Đối với việc giáo dục con cái thì cha mẹ vừa có quyền, vừa có nghĩa
vụ chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công
dân có ích cho xã hội.
– Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình
đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt
chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
– Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề,
quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
– Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực
hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.

Đối với việc giám hộ cho con thì cha mẹ là người giám hộ hoặc đại
diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
– Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có
người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.
– Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình.
– Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của
con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự
thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.

22.Khái niệm trách nhiệm hành chính và các hành chính và các hình thức
xử phạt hành chính
Trách nhiệm hành chính: Là hậu quả pháp lý bất lợi mà pháp luật hành
chính dự kiến sẽ áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật hành chính hoặc
đối với những thiệt hại xảy ra trong lĩnh vực quản lý hành chính của nhà
nước, chưa đến mức vi phạm trách nhiệm hình sự
Quan hệ hành chính: 1 chủ thể quản lý hành chính vs 1 chủ thể khác bất kỳ
Các hình thức xử phạt hành chính
- Phạt tiền
- Phạt tước giấy phép hoặc tịch thu công cụ, phương tiện vi phạm
- Cảnh cáo, kỷ luật khiển trách cách chức...

23.Nội dung điều chỉnh cơ bản của Luật môi trường Việt Nam
Luật môi trường là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trực tiếp trong hoạt động khai thác, sử dụng, quản lý và bảo
vệ các yếu tố môi trường
Luật môi trường có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
các quyền con người về môi trường, ngăn chặn những hành vi gây ô nhiễm
môi trường, suy thoái môi trường và gây sự cố môi trường, giảm thiểu, khắc
phục tình trạng bị ô nhiễm, góp phần bảo đảm sự phát triểm bền vững cũa xã
hội

Nội dung điều chỉnh cơ bản gồm:


Thứ nhất, những quy định về Quy hoạch bảo vệ môi trường có mục đích
khoanh vùng ô nhiễm môi trường, xác định chất lượng môi trường ở từng
khu vực
Quy hoạch bảo vệ môi trường phải được xây dựng phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch bảo vệ môi trường phải dựa trên hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội để
phân vùng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý môi trường, quản
lý chất thải, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường

Thứ hai, những quy định về xây dựng, quản lý các dữ liệu thông tin về môi
trường nhằm công khai minh bạch về số liệu, dữ liệu, trữ lượng, giá trị kinh
tế của các thành tố môi trường hay những vấn đề về môi trường khác
Ở Việt Nam, thông tin về môi trường được pháp luật quy định là số liệu, dữ
liệu về thành phần môi trường, các tác động đối với môi trường, chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường. Cơ sở dữ liệu
môi trường là tập hợp thông tin về môi trường được xây dựng, câp nhật và
duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin cho công tác bảo vệ
môi trường và phục vụ lợi ích cộng đồng. Việc xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường đã giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương có được những thông tin cơ bản về hiện trạng môi trường, tăng
cường hiệu quả kiểm soát môi trường ở Việt Nam, đồng thời góp phần nâng
cao nhận thức của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường hướng tới
sự phát triển bền vững ở nước ta

Thứ ba, những quy hoạch về đánh giá môi trường (bao gồm đánh giá chiến
lược – ĐMC, đánh giá tác động môi trường ĐTM và kế hoạch bảo vệ môi
trường) nhằm làm rõ các tác động tiêu cực lẫn tích cực của các hoạt động
phát triển kinh tế đến môi trường tự nhiên và xã hội, là cơ ở để xây dựng các
biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đó

Thứ tư, những quy định về việc ban hành và áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, trên cơ sở đó xác định được chính xác chất lượng môi
trường sống của con người và giúp cho họ biết được giới hạn, phạm vi cho
phép tác động đến môi trường, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xác định
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả mà con người gây ra
cho người dân và môi trường ở từng khu vực

Thứ năm, những quy định về quản lý chất thải. Nhận thức được các rủi ro
ngày càng tăng đến sức khỏe của người dân và môi trường ở Việt Nam, Nhà
nước ta đã tìm mọi biện pháp nhằm tăng cường vai trò của pháp luật trong
việc kiểm tra nguồn thải, xử lý, vận chuyển, chôn lấp, thu gom và tái chế các
loại chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại.

Thứ sáu, các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước và
cộng đồng dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường

Thứ bảy, những quy định về chế tài xử lý vi phạm Luật môi trường tại Việt
Nam
Bên cạnh các nội dung cơ bản trên còn một số nội dung khác như: Ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, bảo vệ môi trường
đất, nước, không khí,..

You might also like