Professional Documents
Culture Documents
Ngay từ khi thành lập, logo Coca-Cola sử dụng font chữ Spencerian trang nhã và hầu
như không thay đổi kể từ khi nó được tạo ra từ năm 1886. Sự phát triển lớn đầu tiên
diễn ra vào năm 1947 khi logo Arciform hay “đuôi cá” ra mắt. Dòng chữ Coca-Cola
bên trong hình vòng cung, tượng trưng cho một thương hiệu thân thiện, năng động và
dễ gần. Năm 1969 là sự ra đời của logo Arden Square, bao quanh là một hình vuông
hoặc hình chữ nhật màu đỏ. Thiết kế logo tuy có thay đổi theo từng thời điểm nhưng
chữ trắng cổ điển trên nền đỏ vẫn nhất quán, biểu thị cam kết của thương hiệu với
nguồn gốc của nó, đồng thời thích ứng với thị trường đang phát triển. Như vậy, kể từ
khi ra đời, Coca-Cola đã truyền tải một thông điệp thương hiệu nhất quán: chia sẻ,
hạnh phúc và sảng khoái. Thông điệp này đã được truyền tải thông qua một loạt khẩu
hiệu đáng nhớ, gây được tiếng vang với người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tính nhất quán trong nhận diện thương hiệu Coca-Cola hơn 130 năm qua là minh
chứng cho thấy tầm
ảnh hưởng cuar hình
ảnh thương hiệu. Nó
nhấn mạnh khả năng
phát triển theo thời
gian của thương hiệu
trong khi vẫn giữ
đúng bản sắc của
mình – một yếu tố quan trọng cho sự công nhận và thu hút rộng rãi của thương hiệu.
Đặc điểm nhận dạng của Coca-Cola độc đáo đến từ kiểu thiết kế thân chai
Contour Bottle và font chữ thương hiệu Spencerian giúp hãng này không trùng lập với
các thương hiệu đại trà trên thị trường.
Dây chuyền sản xuất không thể thiếu nhân tố con người. Dựa trên mục đích kiến
tạo thế giới mới và tạo ra sự khác biệt, Coca sẽ sản xuất và cung cấp sản phẩm cũng
như cung cấp dịch vụ với mục tiêu không gây thương tích và bệnh tật liên quan đến
công việc cho nhân viên, nhà thầu và cộng đồng nơi làm việc. Thương hiệu nhấn mạnh
thúc đẩy văn hóa quan tâm và hành vi an toàn, vượt xa sự tuân thủ để đảm bảo cải tiến
liên tục thông qua việc xác định mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát để
giảm thiểu rủi ro.
1.1.2. Các chiến lược marketing sản phẩm toàn cầu điển hình
1.1.2.1. Chiến dịch “The Coke side of life” (2006)
Trong thời điểm doanh thu của Coca-Cola giảm sút không ngừng, chiến dịch
này đã được triển khai nhằm nhắc nhớ người tiêu dùng về lý do họ lựa chọn Coca-
Cola. Mục tiêu của chiến dịch tăng nhanh doanh thu, và hơn hết là tăng cường mức độ
nhận
diện
thương hiệu tại các điểm bán, truyền đi thông điệp hãy lắng nghe chính mình và bứt
phá.
1.1.2.2. Chiến dịch “Open Happiness” (2009)
Mục tiêu của chiến dịch lần
này là tối giản hóa các thiết kế của
Coca-Cola, việc này khiến diện mạo
các sản phẩm trở nên táo bạo, độc
đáo và ấn tượng hơn. Thương hiệu
muốn đặt trọng tâm vào trải nghiệm
của người tiêu dùng khi sử dụng sản
phẩm chính là niềm Hạnh phúc.
1.1.2.3. Chiến dịch “Share a Coke” (2011)
“Share a Coke” lần đầu
được triển khai tại Mỹ,
sử dung 250 cái tên phổ
biến nhất in trên bao kì
và tung ra thị trường.
Mục tiêu Marketing của
chiến dịch là tăng doanh
thu nhờ vào sự hưởng ứng của những người trẻ tuổi, thôi thúc họ nói nhiều hơn về
Coca-Cola và tiêu dùng Coca-Cola nhiều hơn “more talk, more consume”. Qua chiến
dịch này, thương hiệu muốn truyền tải thông điệp hãy chia sẻ Coca vơi s những người
bạn bè, người thân. Chiến dịch nhận lại sự chào đón nồng nhiệt từ người tiêu dùng
khắp nơi trên nước Mỹ. Hơn 125 000 bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội nhắc đến
“Share a Coke” trong chỉ 1 tháng, 12% đoạn chat trên mạng nhắc đến Coca-Cola , 353
000 chai Coca-Cola hư cấu được chia sẻ trên website của thương hiệu. Chiến dịch bắt
đầu lan tỏa ra khắp các quốc gia. Tại Việt Nam, “Share a Coke” mang tên “Trao Coca-
Cola, kết nối bạn bè”
1.1.3. Chu kỳ sống của sản phẩm
Tăng
Bão hòa
trưởng
Phát triển dựa trên các chiến lược 1888, dược sĩ Pemberton bán Coca-Cola
Marketing như: Phát triển sản phẩm, cho ASA Chandler
Phát triển mô hình mới Chandler mở công ty Coca-Cola vào
Gia nhập thị trường mới 1892. 1895, Coca được người tiêu dùng
Ngày càng mở rộng nhánh phân phối Mỹ đón nhận rộng rãi
Vì nhu cầu quá lớn, Coca được sản xuất
trong chai thay vì bán trong máy
- Kênh cấp 1: Coca-Cola phân phối đến các điểm tiêu thụ lớn là các siêu thị và
các nhà hàng, khách sạn, quán ăn, … Người tiêu dùng kênh này sẽ mua trực tiếp
với một số lượng lớn sản phẩm từ Coca-Cola và phân phối đến tay khách hàng
cuối cùng. Mức mua kênh 1 là do Coca-Cola ấn định và có sự thỏa thuận giữa
hai bên.
- Kênh cấp 2: Đó là đại lý phân phối độc quyền và các wholesale cùng các nhà
bán lẻ.
Key Account
TRÍCH DẪN
1. Gennaro Cuofano, “Coca-Cola’s business and distribution strategy in a Nutshell”,
https://fourweekmba.com/digital-transformation/, 13/9/2023
2. Nathan Buehler, “How Coca-Cola Makes Money”,
https://www.investopedia.com/articles/markets/112515/how-does-cocacola-
actually-make-money.asp, 28/6/2023
3. Lucius Lu, “The Coca-Cola Company’s distribution strategy”,
https://mpk732.wordpress.com/2015/05/17/the-coca-cola-companys-distribution-
strategy/, 17/5/2015
4. Gennaro Cuofano, “Coca-Cola Pricing Strategy”, https://fourweekmba.com/coca-
cola-pricing-strategy/, 3/9/2023
5. Lauren B, “Taste The Feeling – Uống cùng cảm xúc với Coca-Cola”,
https://www.brandsvietnam.com/9106-Taste-The-Feeling-Uong-cung-cam-xuc-voi-
Coca-Cola, 30/3/2016