Professional Documents
Culture Documents
B3 - Watch - Module 2 - P1 - GDH
B3 - Watch - Module 2 - P1 - GDH
• Bản chất của đạo đức là quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội được hình thành phát triển trong cuộc sống được cả xã hội thừa
nhận
tư duy, độc lập, sáng tạo. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học
▪ Giáo dục trí tuệ diễn ra trong lớp học, nhà trường, mà cả trong hoạt động của học sinh
▪ Giáo dục trí tuệ có vai trò to lớn, là điều kiện quan trọng để phát triển nhân cách học sinh
▪ Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ cho học sinh là giúp học sinh từng bước chiếm lĩnh
▪ Phát triển trí tuệ, học sinh ngày càng có nhu cầu nâng cao trình độ học vấn, nhu cầu
▪ Bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ lành mạnh. Kích thích học sinh yêu thích và vươn tới
cái đẹp chân chính
▪ Giúp học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp
▪ Giáo dục thẩm mĩ thông qua dạy và học các bộ môn khoa học
▪ Giáo dục thẩm mĩ thông qua môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhà
trường và xã hội
1.5.Giáo dục lao động- hướng nghiệp
a. Giáo dục lao động
▪ Giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn đối với lao
động, có thói quen cần cù và bền bỉ
▪ Giáo dục ý thúc đúng đắn đối với lao động, lao động
sáng tạo mang lại năng suất cao
▪ Cung cấp cho học sinh học vấn kĩ thuật
tổng hợp, phát triển tư duy kĩ thuật hiện đại
▪ Hình thành cho học sinh thói quen lao động
văn hóa, tiết kiệm, quí trọng của cải và sức lao động
▪ Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động
d. Trung thực
e. Trách nhiệm
presentation title 27
2.3. Phương pháp giáo dục ❑ Đàm thoại tập thể
2.3.1. Nhóm phương pháp thuyết Phát triển thành hai mức độ là thảo luận và
phục
i tranh luận
a. Phương pháp đàm thoại - Thảo luân là nhà giáo dục tổ chức trao đổi
❑ Đàm thoại dưới hình thức cá giữa học sinh với nhau tạo điều kiện cho mỗi
nhân thành viên trong tập thể đóng góp ý kiến tìm
Nhà giáo dục gặp riêng từng học sinh. cách giải quyêt vấn đề
Nhờ hình thức này nhà giáo dục hiểu - Tranh luận dựa trên sự va chạm các ý kiến,
biết sâu sắc về hoàn cảnh, cá tính của các quan điểm khác nhau, có khi đối lập
từng học sinh, đàm thoại riêng chỉ có nhau. Nhờ đó các em nâng cao được tính
hiệu quả khi giữa người giáo dục và khái quát, tính vững vàng và mềm dẻo của
nhà giáo dục có quan hệ tốt đẹp các quan điểm
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.1. Nhóm phương pháp thuyết phục
b. Phương pháp giảng giải:
Khái niệm
➢ Là phương pháp trong đó nhà giáo dục dung lời nói để thông
báo và phân tích, giải thích, chứng minh tính đúng đắn của các
chuẩn mực đã được xã hội quy định
➢ Giảng giải thường tiến hành trong trương hợp người dược giáo
dục không nhận thức được những điều cần phải làm và những
việc cần phải tránh
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.1. Nhóm phương pháp thuyêt phục
b. Phương pháp giảng giải
Nội dung của giảng giải
➢ Cần chuản bị tốt nội dung của giảng giải
➢ Nội dung giảng giải là những nguyên tắc, chuẩn mực, những giá trị đạo
đức, thẩm hội và nhân văn cần được hình thành ở các em.
➢ Nội dung giảng giải chứa đựng trong các môn học chính khóa. Các môn
học thuộc ĩính vực khoa học xã hội nhân văn là nguồn là tư tưởng, quan
điểm có tác dụng to lớn trong việc hình thành nhân cách cho học sinh
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.1. Nhóm phương pháp thuyết phục
b. Phương pháo nêu gương
Khái niệm
Phương pháp nêu gương là phương pháp trong đó nhà giáo dục dùng
những tấm gương sáng của cá nhân, hoặc bằng tập thể hoặc bằng hành động
của chính bản thân mình như là một mẫu mực để kích thích người được giáo
dục noi theo, làm theo những tấm gương nhằm đạt được mục đích giáo dục đã
đề ra.
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.1. Nhóm phương pháp thuyết phục
c.Phương pháp nêu gương
Sử dụng phương pháp nêu gương:
➢ Cơ sở của nêu gương dựa vào tính bắt chước của trẻ em. Tuổi thiếu
niên bắt trước đã mang tính lựa chọn
➢ Nêu gương tốt của anh hùng, chiến sĩ thi đua, học sinh nghèo vượt khó.
đó là hành vi cao đẹp có ấn tượng đối với học sinh
➢ Có thể dùng các gương phản diện để học sinh rút ra bài học kinh
nghiệm, tránh xa những thói hư, tệ nạn xã hội
➢ Khi nêu gương quan trọng là học sinh tiếp thu cái tốt, lên án cái xấu.
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và
hình thành kinh nghiệm ứng xử
a. Phương pháp đòi hỏi sư phạm
Khái niệm
Nhà giáo dục nêu lên những yêu cầu, những đòi hỏi đối với tập thể
và cá nhân học sinh, tổ chức và giám sát việc thực hiện những yêu cầu đó
ở học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành
kinh nghiệm ứng xử
a. Phương pháp đòi hỏi sư phạm
Yêu cầu sư phạm
➢ Là những quy định, và các chuẩn mực xã hội đòi hỏi người được GD phải tuân
theo
➢ Các quy định về hoạt động của học sinh (trong học tập, thể thao, vui chơi..)
➢ Các quy tắc ứng xử của học sinh trong quan hệ những người tiếp xúc hàng ngày
➢ Những quy định về hành vi đói với tập thể, với các tổ chức, xã hội và cơ quan
Nhà GD xác định những yêu cầu và biến nó thành những đòi hỏi ở học sinh
v2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh
a. Phương pháp đòi hỏi sư phạm nghiệm ứng xử
Xác định những yêu cầu
➢ Yêu cầu phải xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục
➢ Tính đến đặc điểm và trình độ của người được giáo dục
➢ Mang tính cụ thể, rõ ràng
➢ Yêu cầu không cao quá mức
➢ Yêu cầu không quá dễ
Xây dựng bản nội qui về nề nếp học tập, tu dưỡng bản thân học sinh
Ngũgĩ được GD phải biến yêu cầu GD thành yêu cầu bản thân và quyết tâm thực hiện
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành
kinh nghiệm ứng xử
b. Phương pháp tập thói quen
Khái niệm
Là phương pháp nhà giáo dục tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại có
tổ chức, thường xuyên những hành động cử chỉ dưới dạng khác nhau trong
các tình huống tương tự làm cho những hành động đó trở thành nhu cầu và
thói quen tốt của học sinh
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh
b. Phương pháp tập thói quen nghiệm ứng xử
Nội dung của phương pháp
➢ Cần bỏ thói quen xấu, hình thành thói quen tốt phù hợp với chuẩn mực xã hội
➢ Xác dịnh những thói quen cần hình thành ở học sinh và thường xuyên hành động
liên tục sẽ hình thành thói quen
➢ Thói quen cần được hình thành cho học sinh phải là thói quen phổ biến được học
sinh tsử dụng thường xuyên hàng ngày trong hoạt động và thói quen ứng xử
➢ Học sinh phải nắm vững mẫu hành vi được hình thành
➢ Nhà GD giới thiệu cho học sinh hành vi rõ ràng dễ hiểu
➢ Vững mấu hành vi học sinh cần luyện tập thường xuyên thành thói quen
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành
c. Phương pháp rèn luyện kinh nghiệm ứng xử
Khái niệm
Phương pháp rèn luyện yêu cầu người đươc giáo dục thực
hiện nhiều lần những hành động phù hợp với các khuôn mấu ứng
xử.Hành vi này không thực hiên một cách máy móc mà nó gắn liền
với tình cảm, ý chí, nhu cầu và động cơ hoạt động của cá nhân
trong những tình huống khác nhau của đời sống
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành
c. Phương pháp rèn luyện kinh nghiệm ứng xử
Yêu cầu của phương pháp
➢ Tổ chức các tình huống, các điều kiện để học sinh tham gia giải quyết chúng bằng
hành động tích cực, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, xã hội
➢ Các tình huống để rèn luyện phải gắn liền với thực tiễn như an toàn giao thông,
bảo vệ môi trường…
➢ Rèn luyện phát huy hiệu quả khi người được giáo dục ý thức nhiệm vụ của mình,
tự mình đề ra các hoạt động có kế hoạch và quyết tâm thực hiện chúng
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
hành vi ứng xử của người được giáo dục
a. Phương pháp khen thưởng
Khen thưởng có tác dụng củng cố và phát huy những phẩm chất tích cực trong
nhân cách học sinh cũng như tập thể học sinh
Khen thưởng động viên người được khen, có tác dụng thúc đẩy học sinh khác noi
theo
Tác dụng kích thích khen thưởng ở chỗ nó thể hiên sự công nhận của nhà giáo dục,
của tập thể của xã hội đối với kiểu hành vi học sinh đã lựa chọn và thực hiện
Khen thưởng thường sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, công bằng, khách quan
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
hành vi ứng xử của người được giáo dục
a. Phương pháp khen thưởng
Có nhiều hình thức khen thưởng
➢ Ủng hộ ,dồng tình
➢ Biểu dương
➢ Giấy khen
➢ Bằng khen
➢ Thưởng
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
hành vi ứng xử của người được giáo dục
b. Phương pháp trách phạt
Khái niệm
Là phương pháp thể hiện thái độ nghiêm khắc của nhà GD đối với những
hành vi sai trái của người được giáo dục, tạo cơ hội cho người được giáo dục
nhận thấy lỗi lầm về hành vi sai trái của mình, hối hận và không tái phạm nữa
2.3. Phương pháp giáo dục
2.3.2. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh
hành vi ứng xử của người được giáo dục
b. Phương pháp trách phạt: Trách phạt làm nảy sinh ở học sinh của mình
tâm trạng xấu hổ, ân hận trước tập thể và nhà giáo dục về hành vi của mình
➢ Trách phạt cần có sự đồng tình của tập thể
➢ Trách phạt phải gắn liền với việc làm cho học sinh tự ý thức được tác hại của
hành vi xấu. Chừng nào học sinh, chưa hiểu, chưa nhận rõ sự sai trái của mình
thì trách phạt chưa phát huy được tác dụng
➢ Trách phạt cần mang tính giáo dục, đảm bảo sự công bằng, công khai và tôn
trọng nhân cách người được GD
➢ Trách phạt được sử dụng nhiều tình huống khác nhau từ nhẹ đến nặng như nhăc
nhở,phê bình, cảnh cáo, buộc thôi hoc..
2.2.1.3.Căn cứ để lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục
học sinh
▪ Phải xác định mục tiêu, nội dung giáo dục cho các tình huống để lựa
chọn phương pháp phù hợp
▪ Cần chú ý đến đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức, thói quen, hành
vi của các đối tượng giáo dục để lựa chọn phương pháp giáo dục
phù hợp Cần hiểu rõ môi trường đang diễn ra quá trình giáo dục vì
phương pháp giáo dục chỉ phát huy tác dụng khi có dư luận tập thể
lành mạnh, có những thành viên tích cực
▪ Căn cứ vào điều kiện cần có và khả năng thực tế để lựa chọn
phương pháp giáo dục
3. Đánh giá quá trình và kết quả của học sinh
3.1 Khái niệm đánh giá quá trình
Đánh giá quá trình là những
đánh giá hỗ trợ, điều chỉnh dựa trên các kĩ
thuật thu thập, xử lí thông tin trong suốt quá
trình dạy học, được người dạy thực hiện để
xác định mức độ tiến bộ trong học tập của
người học, từ đó, người dạy tiến hành điều
chỉnh ngay cách dạy và người học tự điều
chỉnh cách học sao cho đáp ứng được các yêu
cầu về mục tiêu kiến thức, phát triển
năng lực người học
❑ Đối với học sinh: Đánh giá quá trình có thể làm thay đổi kết quả học tập ở tất cả các
cấp học và học sinh được tiếp xúc với đánh giá quá trình thì kết quả học tập sẽ được cải
thiện rất nhiều
THANK YOU
Thank you