You are on page 1of 82

i

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

ĐỖ QUỐC TRƯỞNG
Lớp: CQ48/02.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM
- TP HÀ NỘI

Chuyên ngành : Thuế


Mã số : 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PSG.TS. Nguyễn Thị Liên

Hà Nội – 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu,kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Đỗ Quốc Trưởng
iii

MỤC LỤC
Trang

Trang bìa......................................................................................................................... i

Lời cam đoan.................................................................................................................. ii

Mục lục.......................................................................................................................... iii

Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................. iv

Danh mục các bảng........................................................................................................ v

Danh mục các hình........................................................................................................ vi

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG


QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM...........................4

1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng.................................................4

1.1.1 Những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng....................................................4

1.1.2 Quản lý thuế GTGT............................................................................................7

1.2 Nội dung, quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
.....................................................................................................................................9

1.2.1 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng.................................................................9

1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh...........10

1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.........................................................................................................................13

1.3.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng tới quản lý thuế.....14
iv

1.3.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế quốc dân......15

1.3.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.................................................................................................................16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH..................................19

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM......................................................................19

2.1. Vài nét sơ lược về huyện Gia Lâm.........................................................................19

2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm....................................................19

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện Gia
Lâm.............................................................................................................................21

2.1.3 Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên đại bàn huyện Gia Lâm..............25

2.2 Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm.......................................................................28

2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế...............................................................................28

2.2.2 Quản lý kê khai giá trị gia tăng.........................................................................33

2.2.3 Quản lý căn cứ tính thuế....................................................................................36

2.2.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT.............................................................................41

2.2.5 Công tác kiểm tra thuế.......................................................................................45

2.2.6 Công tác hoàn thuế............................................................................................52

2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm..............................................................53

2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua....................................................53

2.3.2 Những mặt hạn chế, khó khăn...........................................................................54

2.3.3 Những nguyên nhân..........................................................................................55


v

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ


THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM......................................57

3.1. Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi cục thuế Huyện
Gia Lâm trong thời gian tới..........................................................................................57

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng...................................................58

3.2.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế............................................58

3.2.2. Tăng cường công tác kê khai nộp thuế GTGT.................................................60

3.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế...................................................................................61

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế................65

3.2.5. Tăng cường công tác hoàn thuế........................................................................66

3.2.6. Một số giải pháp khác......................................................................................67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................71


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBT : Cán bộ thuế


CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HKD : Hộ kinh doanh
KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học
MST : Mã số thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NNT : Người nộp thuế
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
Trđ : Triệu đồng
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao 25

Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2013 27

Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 29

Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2013 32

Bảng 2.5. Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số DNNQD

được kiểm tra trên địa bàn huyện Gia Lâm 37

Bảng 2.6. Tổng hợp doanh số mua vào của DNNQD được kiểm tra

trên địa bàn huyện Gia Lâm 39

Bảng 2.7. Kết quả thu nộp thuế GTGT của DNNQD 41

Bảng 2.8. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 43

Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD 44

Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 46

Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 48

Bảng 2.12. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 51
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Gia Lâm 24

Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2011 – 2013 26
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Nó vừa đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở đảm bảo công
bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử dụng có hiệu quả công cụ thuế về cơ
bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu như:
Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Thuế trực thu như: Thuế thu
nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mục đích động viên nguồn thu cho Ngân
sách nhà nước, là công cụ giúp Nhà nước điều chỉnh cơ cấu giữa tiêu dùng, tiết kiệm, đầu
tư. Thuế GTGT xứng đáng là một sắc thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống thuế Việt
Nam. Do vậy, việc cải cách chính sách thuế, nhất là thuế GTGT là rất cần thiết để đảm
bảo công bằng hợp lý trong phân phối thu nhập của dân cư, góp phần điều tiết thu nhậ xã
hội, đảm bảo yêu cầu động viên của NSNN.

“Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch phụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Ngày
19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật Số 31/2003/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Sau gần 15 năm đi vào
cuộc sống, thuế GTGT đã phát huy tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Nhưng đây là
một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn,
vướng mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số quy định tại các văn bản
hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: Điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về
khấu trừ thuế, hoàn thuế, ... Mặc dù việc sửa đổi này đã làm cho sắc thuế hoàn thiện hơn,
nâng cao khả thi, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn
mang tính tình thế và cũng còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt
Nam.
2

Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn những diễn biến bất thường về
kinh tế, giá cả thị trường liên tục biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế cả nước
nói chung và địa bàn Hà Nội, huyện Gia Lâm nói riêng. Nên việc triển khai nhiệm vụ thu
Ngân sách, nhiệm vụ thu thuế trên địa bàn trong năm vừa qua gặp nhiều khó khăn. Mặc
dù vậy tập thể cán bộ công chức chi cục thuế huyện Gia Lâm luôn nỗ lực phấn đấu triển
khai đồng bộ nhiều biện pháp nên trong năm vừa qua chi cục đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những mặt tích cực không thể phủ nhận, cũng nhận thấy
có những mặt bất cập trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng.
Còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT như: Tình trạng trốn lậu thuế, tạo
khe hở cho các tổ chức cá nhân gian lận ở khâu hoàn thuế GTGT, công tác quản lý nợ
thuế còn nhiều hạn chế... Trước những vấn đề bất cập trên, trong thời gian thực tập ở chi
cục thuế huyện Gia Lâm, với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn tận tình của
cán bộ chi cục và các thầy cô giáo, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng
cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Gia Lâm”

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội

Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đại bàn huyện Gia Lâm từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.

3. Phạm vi nghiên cứu


Đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội từ năm 2011 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu


3

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn
dữ liệu thu thập từ Chi Cục thuế huyện Gia Lâm – TP Hà Nội qua các năm.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được trình
bày thành 3 chương như sau:

Chương 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế GTGT
đối với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa
bàn huyện Gia Lâm.

Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD
trên địa bàn huyện Gia Lâm.

Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Do vậy, em
cũng không thể tráng khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội dung, phương pháp
nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cán bộ
thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, năm 2014

Sinh viên

Đỗ Quốc Trưởng
4

CHƯƠNG 1: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ


THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.

1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng

1.1.1 Những vấn đề cơ bản của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
a, Khái niệm

Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

b, Đặc điểm

- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.

Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của
tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá
bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.

Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài
giá bán của người cung cấp hành hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế
GTGT của tất cả các giai đoạn không thay đổi.

- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thế gián thu.

Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa,
dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.
5

- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.

Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là
người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như
nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu
nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược lại.

- Thuế GTGT có tính lãnh thổ.

Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia.

1.1.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế


a, Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.

b, Đối tượng nộp thuế GTGT

Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (gọi là người nhập khẩu).

1.1.1.3 Căn cứ tính thuế..


a, Giá tính thuế.

Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán
hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi
trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu.

b, Thuế suất thuế GTGT


6

Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT hiện hành có
3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%.

1.1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT


Phương pháp khấu trừ thuế

* Đối tượng áp dụng:

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

* Cách tính thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.

Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

a. Đối tượng áp dụng

- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hàn hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.

Cụ thể, những doanh nghiệp ngoài quốc doanh áp dụng theo phương pháp tính
thuế trực tiếp được quy định: Những doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 2 điều 10 của Luật số 31/2013/QH13
7

b. Xác định thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ đó.

1.1.2 Quản lý thuế GTGT


1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế

a, Khái niệm:

Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý
thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp
thuế.

b, Đặc điểm

- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hoạt động
quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá
nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các luật thuế với đặc trưng có tính bắt
buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng
pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ
quan Nhà nước. Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ,
kịp thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự điều
tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.

- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội dung
của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh,
là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với tổ chức, cá nhân trong
xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan Nhà nước khác, trong các
quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo
thứ bậc hành chính, đối tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương
pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế, đó
8

là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý
thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh
bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.

- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm này
thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho quản lý thuế
có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định
số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế;
xác định các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp
trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp

1.1.2.2 Vai trò của quản lý thuế

Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyên
trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm
bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác động tích cực tới quá
trình thu, nộp thuế và NSNN, cụ thể:

- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được
tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn
áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy trình,
thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào
NSNN.

- Thông quan hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật
cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế và
khiếm khuyết trong các luật thuế được pháp hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực
tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp
luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.

- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
9

1.2 Nội dung, quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh

1.2.1 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng


Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu thuế,
song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu không sẽ dẫn đến thất
thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát ngân sách Nhà nước qua hoàn thuế. Trọng tâm của
công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý hóa đơn chứng
từ và quản lý công tác hoàn thuế GTGT.

1.2.1.1 Quản lý ngươi nộp thuế.

Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa các cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện
quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất
thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo sự đóng góp
công bằng giữa các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh
ngày một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng nộp thuế cần được chú
trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng các cơ sở sản
xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT,... Để quản
lý tốt người nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu
thuế. Bên cạnh đó, cân có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở
kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời
các vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh.

1.2.1.2 Quản lý hóa đơn chứng từ.

Hóa đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế
GTGT. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế va hoàn thuế mà hiệu quả của việc
thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hóa đơn chứng từ làm cơ sở xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được
10

hoàn. Nếu công tác quản lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi
cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn
chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu in, phát hành,
quản lý, sử dụng hóa đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm.
Ngoài ra, để công tác quản lý hóa đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng từ, thực hiện
xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hơn nữa,
cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi
mua hàng phải lấy hóa đơn.

1.2.1.3 Quản lý công tác hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế
GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và
thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế
GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế
phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoan thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng
được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế
của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế
rõ ràng, cụ thể; tăng cường phối kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng
cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động
chuyển dần sang áp dụng công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế.

1.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng nhằm cải tiến công tác thu thuế theo
hướng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý thu
thuế, tăng cường công tác kiểm tra thu thuế, phát huy kịp thời các trường hợp trốn lậu
thuế, giảm thiểu hiện tượng tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế. Thực hiện ổn định
mức thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế yên tâm phát triển sản xuất kinh
doanh góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
11

Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy trình quản lý thuế chính là quy
trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc. Thực hiện theo quyết định số 1209
TCT/QĐ/TCCB, ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
1.2.1.1 Quy trình đăng ký thuế
Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế để nhận và kê khai
đăng ký thuế. Sau khi kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai, doanh nghiệp gửi tờ khai
tới cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
- Tiếp nhận đăng ký thuế: Chi cục tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế của doanh
nghiệp, phân loại tờ khai đăng ký thuế, kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên tờ đăng ký thuế
của doanh nghiệp, phát hiện nếu có sai sót thì liên hệ với doanh nghiệp để chỉnh sửa. Sau
đó thực hiện nhập các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế vào máy tính, máy tính sẽ gắn
mã số cho đối tượng nộp thuế. Sau đó, tiến hành in mã số thuế gửi cho các đối tượng nộp
thuế.
1.2.1.2 Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế

- Đội kê khai – kế toán thuế hướng dẫn và đôn đốc các doanh nghiệp lập các tờ
khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định ( lập và gửi tờ khai thuế
giá trị gia tăng trong 10 ngày đầu tháng ).
- Đội kê khai – kế toán thuế kiểm tra và phát hiện lỗi, sau đó tiến hành nhập tờ khai
vào máy tính, in thông báo thuế tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp kỳ này,
dựa vào tờ khai danh sách ấn định thuế. Nhập tờ khai ngày nào thì in ngay thông báo
trong ngày đó. Thông báo thuế in xong chuyển cho lãnh đạo Chi cục ký sau đó chuyển
cho phòng Hành chính sao thành hai bản đóng dấu gửi cho đối tượng nộp thuế một bản,
một bản lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp.
- Nộp thuế: đối tượng nộp thuế căn cứ vào tờ khai tính thuế của mình để nhận giấy
nộp tiền và nộp thuế vào Kho bạc. Kho bạc thu tiền thuế và xác nhận vào giấy nộp tiền,
chuyển một bản cho cơ quan thuế để nhập số liệu trên giấy nộp tiền vào máy tính để theo
dõi tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế .
- Lập sổ thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế: Đội kê khai – kế toán thuế lập sổ
thuế, báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định. Thực hiện đối chiếu số thu với
kho bạc, theo dõi tiến độ thực hiện của các đơn vị trong ngành, báo cáo lãnh đạo chi cục
để phục vụ công tác chỉ đạo thu.
12

1.2.2.3 Quy trình xử lý hoàn thuế

Quy trình hoàn thuế GTGT đối với DNNQD vẫn được áp dụng trong những năm từ
2011 đến 2013 được ban hành theo quyết định số 905/QĐ – TCT ngày 01/07/2011 của
Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là mô tả tóm tắt quy trình trên:

Tiếp nhận hồ sơ:

- Hồ sơ hoàn thuế gửi qua đường bưu chính, bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ.

- Hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” và hồ sơ do bộ phận HCVT
chuyển đến, bộ phận “một cửa”.

- Hồ sơ hoàn thuế gửi đến qua giao dịch điện tử.

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận có liên
quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ
khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại CQT.

Phân loại hồ sơ:

-Kiểm tra thủ tục, đối chiếu, phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện:

+ Hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

+ Kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

-Chuyển đến bộ phận giải quyết hoàn thuế.

(Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến).

Giải quyết hồ sơ hoàn thuế:

- Giải quyết hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

- Giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
13

Thẩm định pháp chế

Quyết định hoàn

Kiểm Tra sau hoàn thuế

Báo cáo lưu trữ hồ sơ sau hoàn thuế

1.2.2.4 Quy trình xử lý quyết toán thuế:

- Đối tượng nộp thuế trong thời gian 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch,
phải lập và gửi quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế kiểm tra xác minh số liệu
quyết toán thuế, xác định số thuế còn thừa hoặc thiếu sau đó lập quyết toán của từng đối
tượng nộp thuế.
- Điều chỉnh số thuế phải nộp: Cơ quan thuế nhận và lập danh sách kết quả quyết
toán thuế sau đó chuyển sang tiến hành nhập số liệu điều chỉnh số thuế phải nộp vào
tháng hoặc quý hiện tại.

1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu
tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của
DNNQD nói riêng đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức
lao động, huy động và phát triển nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế,
tăng kim nghạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia có hiệu quả vào việc giải
quyết các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo... Có thể khẳng định khu
vực DNNQD là một bộ phận cấu thành thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách mới, sửa đổi bổ
sung một số chính sách cũ nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của các DNNQD như: Luật thuế TNDN, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã...
DNNQD là một trong những động lực của nền kinh tế gồm các loại hình như: Công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, hợp tác xã... Để công
14

tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta cần hiểu rõ đặc
điểm và vai trò của nó.

1.3.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh hưởng tới quản lý thuế
Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh đều lấy mục tiêu lợi nhuận lầm thước đo hiệu quả.
Tuy nhiên ở nước ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN. Vì vậy vị trí và vai trò của mỗi thành phần kinh tế có khác nhau. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh lấy lợi nhuận là mục tiêu
chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Những đặc trưng này ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế thường là những thách thức hơn là thuận lợi. Cụ thể như sau:
- Đặc điểm về sở hữu: Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh với doanh nghiệp Nhà nước và thành phần kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn,
tài sản của doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ doanh nghiệp
hoặc chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn
quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản
lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách trốn,
tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như dấu doanh thu, không xuất hóa đơn hoặc mua
bán hóa đơn ma. Vì vậy việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần
được cơ quan thuế chú trọng tập trung, quản lý chuyên nghiệp
- Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ: So với
những doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế đầu tư nước
ngoài thì phần lớn những người chủ các DNNQD có trình độ văn hóa chưa cao, chưa
được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự phát
hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNQD
còn thấp, số đông các cơ sở kinh tế ngoài Quốc doanh hoạt động ở lĩnh vực thương mại
và dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại để hướng chênh lệch giá, một số nhỏ hoạt
động ở lĩnh vực sản xuất thì đa số sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, trình độ công nghệ
thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động đạt thấp, chất lượng hàng hóa
sản xuất không cao...
Theo quy định của pháp luật thì những người đủ 18 tuổi và có đủ năng lực hành vi
dân sự là có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, không yêu cầu về trình độ văn
15

hóa, trình độ chuyên môn, đo đó, có nhiều cơ sở kinh doanh lợi dụng cho những người
không có đủ trình độ văn hóa, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn kỹ thuật thậm chí kể
cả những người đang trong thời kỳ cải tạo, nghiện hút... đứng tên chủ doanh nghiệp hoặc
người điều hành doanh nghiệp.
- Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: như trình bày ở trên, số đông chủ doanh
nghiệp có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật
thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt
chế độ kế toán, không thực hiện kê khai theo quy định.
Về nguyên tắc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải
tự nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế... nhưng
đối với các DNNQD thì ngược lại, họ cứ thành lập cơ sở kinh doanh, tiến hành kinh
doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều cơ sở kinh doanh
khi bị phát hiện, bị xử lý lại đổ lỗi cho cơ quan thuế không hướng dẫn. Có một số
DNNQD hiểu biết về pháp luật nhưng không vì thế mà thực hiện nghiêm túc các chính
sách chế độ mà luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh nghĩa vụ
nộp thuế
- Đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất,
gia công, chế biến, xây dựng, vận tải... đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được
trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước.
Bên cạnh một bộ phận người trực tiếp kinh doanh là người chủ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đã hoạt động kinh doanh lâu năm, thu nhập chính từ hoạt động kinh
doanh, còn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
tranh thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ,
gia đình có công với cách mạng... tham gia kinh doanh để cải thiện thêm đời sống... Mặc
khác, do đặc điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi các hình thức hoạt
động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau nên việc quản lý đối tượng thêm khó
khăn, phức tạp
1.3.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế quốc dân
Các DNNQD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
16

- Thứ nhất, góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế phát triển ổn định. Từ đó
công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội được củng cố nhờ đó mà tệ nạn xã hội giảm đi
đáng kể.

- Thứ hai, trong điều kiện hiện nay, DNNQD là một thực thể tồn tại để vừa cạnh
tranh, vừa hợp tác. Nó ví như nhân tố xúc tác quan trọng góp phần vào sự phát triển
chung của nền kinh tế. Xét trong mối quan hệ hợp tác, DNNQD là các đơn vị dịch vụ
trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công một phần, một công
đoạn của quá trình kinh tế. Điều đó tạo nên sự tác động tương hỗ cho các doanh nghiệp
cùng phát triển cân đối trở thành động lực phát triển nền kinh tế, tăng năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do khối DNNQD
tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt hàng, chất lượng tốt. Do đó đã
giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao của xã hội, giúp
phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu.
Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các
doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô,
xe máy, mặt hàng đồ điện, may mặc, gia dụng...

- Thứ ba, DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu này
tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo...

1.3.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Để thuế GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần thiết phải
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD.
Sự cần thiết này xuất phát từ các lý do sau:

- Thứ nhất, xuất phát từ bản chất, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
17

Các DNNQD dần trở thành nhân tố chính sản xuất ra sản phẩm của xã hội, đóng
góp những thành quả không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sức khỏe và sự phát triển của bộ phận các DNNQD ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng
kinh tế, sự phồn vinh của đất nước.

- Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, nó không chỉ
giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo cho nguồn
thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là hết sức quan trọng, hàng năm số
thu từ thuế chiếm 90% tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại
số thu lớn thương xuyên ổn định cho NSNN, hàng năm thu từ sắc thuế này chiểm khoảng
20% tổng thu từ thuế, do vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa. DNNQD với sự phát triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ
thuế ở khu vực kinh tế sẽ ngày trở lên quan trọng cần có sự quan tâm đúng mức. Do vậy
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT từ DNNQD để đảm bảo nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước.

- Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.

Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo hướng thị trường thì
khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, đa dạng hóa loại hình sản xuất kinh
doanh là một tất yếu đồng thời với công cuộc đổi mới đó với những chính sách vĩ mô đã
được thích ứng dần Nhà nước đã khuyến khich được những người có năng lực có tiềm
lực kinh tế mạnh dạn đứng ra làm giàu chính đáng tuy nhiên một yêu cầu đặc biệt quan
trọng là khuyến khích phải dựa trên cơ sở công bằng xã hội.

Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là sự công bằng về vật chất làm nhiều
hưởng nhiều mà công bằng còn phải tuân thủ pháp luật, mọi công dân đều phải tuân thủ
luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình, mọi sai phạm sẽ được
xử lý nghiêm minh.
18

Tuy nhiên hiện tượng nợ đọng thất thu thuế làm cho vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối và thực hiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng mất công
bằng giữa người nghiêm minh chấp hành luật thuế với người trốn lậu, giữa những người
kinh doanh với nhau, vấn đề dùng thuế để điều tiết thu nhập của những người có thu nhập
cao cũng như vấn đề dùng thuế để tài trợ cho người nghèo không được thực hiện vì vậy
mà công bằng xã hội không được đảm bảo, vai trò của Nhà nước đối với đời sống xã hội
bị giảm sút. Vì lý do đó nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội thì công tác quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD là điều quan trọng cần làm.
19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.

2.1. Vài nét sơ lược về huyện Gia Lâm

2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm


- Về vị trí địa lý

Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của Huyện là
huyện Long Biên; phía Tây Nam có địa giới là dòng sông Hồng, bên kia bờ là huyện
Thanh Trì và huyện Hoàng Mai; phía Đông Bắc và Đông giáp với các huyện Từ Sơn,
Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên.

Diện tích: 114,79 km2.

Dân số: khoảng 243.957 người (năm 2011).

Huyện Gia Lâm ngày nay gồm 20 xã, 2 thị trấn. Đó là các xã: Bát Tràng, Cổ Bi,
Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Đặng Xá, Đa Tốn, Đình Xuyên, Đông Dư, Kiêu
Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú Thị, Trung Màu, Yên Viên,
Yên Thường, Văn Đức và 2 thị trấn: Yên Viên, Trâu Quỳ.

Trụ sở cơ quan lãnh đạo Huyện đóng tại thị trấn Trâu Quỳ.

Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn quân sự chiến lược
ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến đường giao thông
quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc lộ 1A; Quốc lộ 1B; Quốc lộ 3 mới Hà
Nội - Thái Nguyên; Quốc lộ 5; Đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; đường Hà Nội -
Hưng Yên; đường 181...; đường thuỷ sông Hồng, sông Đuống, ga Yên Viên và hệ thống
đường sắt ngược lên phía Bắc, Đông Bắc và xuôi cảng biển Hải phòng. Trên địa bàn
Huyện có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các trung tâm thương mại được hình
thành; nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút đông khách thập phương trong và ngoài nước
như làng gốm sứ Bát Tràng, dát vàng, may da Kiêu Kỵ, chế biến thuốc bắc Ninh Giang.
20

Đây chính là những động lực và tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế thương mại, du
lịch, dịch vụ giao thông, giao lưu hàng hoá hiện nay và và trong tương lai.

- Về kinh tế:

Huyện Gia Lâm có vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa lớn
của cả nước, là vị trí thuận lợi cho các hoạt động giao thông buôn bán và kinh doanh.
Huyện Gia Lâm đã trở thành trung tâm kinh tế lớn của thành phố Hà nội, tập trung nhiều
cơ quan xí nghiệp lớn. Với tinh thần đoàn kết nội bộ và có trách nhiệm trong công việc
nên trong những năm vừa qua huyện Gia Lâm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
nhiệm vụ thu ngân sách, tăng cường công tác chỉ đạo, khắc phục các tồn tại năm trước.
Đồng thời với sự quan tâm chỉ đạo của cục thuế Hà Nội, của Huyện Ủy, HĐND, UBND
huyện Gia Lâm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng nên trong những
năm vừa qua chi cục thuế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường công tác chỉ
đạo để khắc phục được những tồn tại bất cập trong thời gian qua.

Kết quả thực hiện thu ngân sách trong thời gian qua như sau:

- Năm 2011, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 894 tỷ 570 triệu đồng, đạt
186% dự toán pháp lệnh ,đạt 144% DT huyện giao, đạt 156% dự toán phấn đấu và bằng
120% cùng kỳ năm 2010

- Năm 2012, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 554 tỷ 987 triệu đồng, đạt
48% dự toán pháp lệnh, đạt 47% DT huyện giao, 45% DT Cục thuế giao và bằng 63%
cùng kỳ 2011

- Năm 2013, tổng số thu NSNN trên địa bàn thu được 546 tỷ 267 triệu đồng, đạt
59% dự toán pháp lệnh, đạt 58% DT huyện giao, và bằng 98% cùng kỳ

Như vậy ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới làm ảnh hưởng mạnh đến
nền kinh tế huyện Gia Lâm trong những năm gần đây, số thuế động viên vào Ngân sách
có xu hướng giảm

Huyện Gia Lâm là địa bàn có tương đối nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
thành phố Hà Nội. Năm 2011 có 1.215 doanh nghiệp hoạt động. Năm 2012 có 1.383
21

doanh nghiệp hoạt động. Tính đến năm 2013có 2.536 doanh nghiệp trong đó số doanh
nghiệp hoạt động là 1.648 đơn vị.

Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn được đẩy mạnh hình thành một số
trung tâm buôn bán sôi động như: Bát Tràng, Kiêu Kỵ, thị trấn Trâu Quỳ...

Nói chung huyện Gia Lâm có hoạt động kinh tế xã hội phát triển tren địa bàn
thành phố Hà Nội. Trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa huyện Gia Lâm và các tỉnh
thành phố khác đã được đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc...
tạo cơ sở tăng thu NSNN, đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế huyện
Gia Lâm
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức

Chi cục thuế huyện Gia Lâm có tổng cộng 84 cán bộ trong đó có 77 cán bộ nằm
trong biên chế còn 7 cán bộ hợp đồng ngắn hạn. Mô hình tổ chức của chi cục bao gồm:

* Ban lãnh đạo chi cục gồm 4 đồng chí, trong đó có:

- 1 chi cục trưởng

- 3 chi cục phó

* Các đội bao gồm:

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và ấn chỉ

- Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác

- Đội kiểm tra thuế

- Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học

- Đội hành chính - nhân sự - tài vụ

- Đội kiểm tra nội bộ


22

- Các Đội thuế liên xã, thị trấn số 1, 2 và 3

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuộc chi cục thuế huyện Gia Lâm

a. Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và ấn chỉ

Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật
thuế; hỗ trợ người nộp thuế và quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục thuế quản lý.

b. Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác

Giúp Chi cục trưởng quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyển sử dụng đất,
tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí, các
khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa
kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác phát sinh tại địa bàn huyện Gia Lâm.

c. Đội kiểm tra thuế

Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vị Chi cục quản lý; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuế, phí thuộc khối các doanh nghiệp, tổ chức, các đơn vị
hành chính sự nghiệp.

d. Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế
nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế.

e. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học

Giúp Chi cục trưởng hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật
thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự
toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi cục thuế; công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
23

dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế
thu nhập cá nhân.

f. Đội hành chính - nhân sự - tài vụ

Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản trị trong nội bộ Chi cục thuế quản lý.

g. Đội kiểm tra nội bộ

Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm
chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các
quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan
thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm
chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng.

h. Các Đội thuế liên xã, thị trấn số 1, 2 và 3

Giúp Chi cục trưởng quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế tại Chi cục
thuế huyện Gia Lâm theo xã, thị trấn được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh
doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...).
24

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Gia Lâm

Chi cục trưởng

Phó chi cục Phó chi cục Phó chi cục


trưởng trưởng trưởng

Đội QL Đội Đội QL Đội Đội


Đội thu lệ kiểm Đội Đội Đội nợ và THNVD hành Đội
TTHT phí tra thuế thuế thuế cưỡng TKK chính kiểm
NNT và trước thuế liên xã liên xã liên xã chế nợ KTT và nhân tra nội
ấn chỉ bạ và số 1 số 2 số 3 thuế tin học sự và bộ
thu tài vụ
khác
25

2.1.3 Tổng quan về công tác quản lý thu thuế trên đại bàn huyện Gia Lâm
Tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, căn cứ vào số thuế được giao hàng năm từ Cục
thuế thành phố Hà Nội và UBND huyện Gia Lâm, Chi cục thuế xác định kế hoạch thu
trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu nhập chịu thuế, bao gồm:

Các DNNQD gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, chi nhánh, cơ sở
kinh doanh khác;

Các hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác;

Các NNT theo sắc thuế như thuế TNCN, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ và các
thuế khác;

Các khoản thu nhập chịu thuế từ các NNT;

Các hoạt động chịu thuế...

Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, Chi cục thuế tổ chức thực hiện kế hoạch
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế hoạch thu thuế do Chi
cục giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ quản lý khu vực.

Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao Chi cục Thuế Gia Lâm đã xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu thuế thể hiện như Bảng
dưới đây.

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao

So sánh ( % )
Năm Dự toán giao Thực hiện
Thực hiện / Năm sau/ năm
( triệu đồng ) ( triệu đồng )
Dự toán trước

2011 480.951 894.570 186% 120%

2012 1.156.183 554.987 48% 63%

2013 920.120 534.973 59% 98%

Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2011- 2013 của chi cục thuế huyện Gia Lâm
26

Từ bảng 2.1 cho thấy số thu thực của Chi cục Thuế Gia Lâm giảm mạnh qua 3 năm
qua. Năm sau thấp hơn so với năm trước, cụ thể số thu năm 2012 giảm mạnh so với năm
2011 là 339 tỷ 583 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 63%, số thu năm 2013 giảm nhẹ 8 tỷ
720 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 98% so với năm 2012.

1400000.000

1200000.000

1000000.000

800000.000

Dự toán giao
Dự toán thực hiện
600000.000

400000.000

200000.000

.000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Hình 2.2 Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2011 – 2013

Nhìn vào hình 2.2 trên ta có thể thấy rõ được kêt quả dự toán của giai đoạn 2011-
2013. Từ đó thấy được ảnh hưởng sâu sắc của khủng hoảng kinh tế thế giới tạo nhiều khó
khăn cho nền kinh tế huyện Gia Lâm, đây cũng là tình trạng chung của các Chi cục thuế
toàn thành phố Hà Nội làm số thu thực hiện dự toán giảm mạnh, cán bộ Chi cục Thuế Gia
Lâm đã cố gắng nỗ lực quản lý hoàn thành tương đối nhiệm vụ dự toán được giao.
Theo tiêu chí phân loại của Tổng cục thuế thì đa số doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp thường có quy mô
nhỏ, thiết bị lạc hậu, vốn ít. Vì vậy số doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh và số
27

thuế nộp và chưa nhiều.Năm 2013 là năm thứ năm thực hiện Luật thuế TNCN, là năm
tiếp tục thực hiện các nội dung sửa đổi của Luật thuế GTGT và luật thuế TNDN. Nhìn
chung các doanh nghiệp đều chấp hành tốt các Luật thuế, kê khai nộp thuế kịp thời vào
NSNN. Mặc dù các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi áp dụng hai luật
thuế GTGT số 13/2008/QH12 và luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 trong điều kiện kinh
tế khó khăn nhưng các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn đảm
bảo tương đối số thu trong năm 2013, điều đó được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây

Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2013

Đơn Vị: 1000trđ

Tỷ Lệ Đạt %
Dự Toán Dự Toán
Thực Hiện So
STT Loại Thu Pháp Lệnh Phấn Đấu So DT So DT
Năm 2013 Cùng
Năm 2013 Năm 2013 Pháp Phấn

Lệnh Đấu
2012

1 Thuế NQD 168.110 176.516 160.562 96% 91% 141%

a.Cá Thể 24.390 25.610 19.460 80% 76% 114%

b. Doanh
143.720 150.906 141.101 98% 94% 145%
Nghiệp

2 Thuế TNCN 23.070 23.070 17.523 76% 76% 95%

3 Thuế SD đất NN 0 0 108 0% 0% 44%

4 Phí, Lệ Phí 2.820 2.960 3.275 116% 111% 109%


28

Đấu giá quyền


5 198.000 198.000 22.727 11% 11% 9%
SD đất

6 Thu tiền SD đất 410.000 410.000 184.621 45% 45% 3.129%

7 Tiền thuê đất 42.600 46.860 36.889 87% 79% 102%

Thuế SD đất Phi


8 6.720 8.844 10.163 151% 115% 129%
NN

9 Lệ phí trước bạ 59.800 60.035 57.637 96% 96% 120%

10 Thu Khác 9.000 9.250 41.468 461% 448% 81%

Tổng Thu 920.120 935.535 534.973 59% 57,2% 98%

Nguồn: Chi cục thuế Huyện Gia Lâm

Trong điều kiện nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, khối lượng công việc
lớn để có được số thu trên Chi cục huyện Gia Lâm đã luôn nỗ lực quản lý tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp
2.2 Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm

Thực trạng quy trình quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục Thuế Gia Lâm
thể hiện qua các khâu như sau:
2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Đây là công tác có ý nghĩa
quan trọng quyết định tới nhiệm vụ hoàn thành dự toán thu NSNN và tới công tác kiểm
tra tình hình chấp hành pháp luật thuế nói chung, luật thuế GTGT nói riêng của các
29

DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm. Trên địa bàn quận, số lượng doanh nghiệp NQD
ngày càng tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Công tác quản lý ĐTNT được xem xét trên các mặt sau:
 Công tác quản lý số lượng:
Quản lý được số lượng DN là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác
thu thuế, có quản lý được DN thì các công việc tiếp theo để triển khai công tác thu
thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho cơ quan thuế nắm
bắt được số lượng DN đăng ký, kê khai nộp thuế, giúp Lãnh đạo Chi cục nắm bắt
được tình hình kinh doanh của các DN, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản của
DN. Từ đó, có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả. Thực chất của việc quản
lý DN đăng ký, kê khai thuế là quản lý bằng mã số thuế. Theo quy định của luật thì
mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt
động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động.
- Doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận hoạt động đa dạng, phức tạp, nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau như: sản xuất, giao thông, thương mại, dịch vụ,… Trên địa bàn
quận các DNNQD chủ yếu là DN quy mô còn hạn chế, DN vừa và nhỏ, vốn ít. Các
loại hình DNNQD gồm có: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, DN tư nhân, Chi nhánh.
Cụ thể, tình hình quản lý các DNNQD như sau
Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013


Loại Hình Doanh Tỷ Tỷ Tỷ
STT Số Số Số
Nghiệp Trọng Trọng Trọng
Lượng Lượng Lượng
(%) (%) (%)
1 Công ty TNHH 764 62,9 873 63,1 1.025 62,1
2 Công ty Cổ Phần 414 34,1 34,1 33,8
471 558
Doanh nghiệp tư 2,4 2,2 3,3
3 29
nhân 30 55
4 Chi nhánh 8 0,6 9 0,6 10 0,8
Tổng cộng 1.215 100 1.383 100 1.648 100
Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Gia Lâm
30

Căn cứ vào bảng ta thấy: Năm 2011 chi cục thuế huyện Gia Lâm có 1.215 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động. Năm 2012 có 1.383 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đang hoạt động, tăng 168 doanh nghiệp, tương ứng tăng 13,8% so với năm 2011.
Đến năm 2013, con số này còn tăng tới 1.648 DNNQD, tăng 256 DN so với năm 2012,
tương ứng tăng 19,2%. Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy số lượng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trong giai đoạn 2011-2013 vẫn có xu hướng tiếp tục tăng trong tương lai.
Các loại hình doanh nghiệp nhìn chung đều có sự gia tăng về số lượng. Trong đó Công
ty TNHH, Công ty Cổ phần luôn chiến tỷ trọng lớn trong tổng số DNNQD. Năm 2011,
Công ty TNHH chiếm 62,9%, Công ty Cổ phần chiếm 34,1% so với tổng số DNNQD.
Năm 2012, Công ty TNHH chiếm 63,1%, Công ty Cổ phần chiếm 34,1% so với tổng số
DNNQD. Năm 2013, Công ty TNHH chiếm 62,1%, Công ty Cổ phần chiếm 33,8% so với
tổng số DNNQD. Mặc dù tỷ trọng Công ty Cổ phần năm 2013 giảm 0,3% so với năm
2012, song nó vẫn là một trong hai loại hình doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn nhất,
giữ cơ cấu ổn định trong tổng số DNNQD. Bên cạnh đó, các loại hình doanh nghiệp Tư
nhân, chi nhánh và đặc biệt là Công ty TNHH đều tăng.
- Có nhiều phương pháp quản lý đối tượng nộp thuế khác nhau như: quản lý theo địa
bàn, quản lý theo ngành nghề kinh doanh, quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý
theo mã số thuế. Trên địa bàn huyện Gia Lâm đã sử dụng phương pháp quản lý đối tượng
nộp thuế theo địa bàn, đây là một phương pháp khoa học, đạt được hiệu quả cao. Cụ thể:
đối tượng nộp thuế sẽ được phân chia theo địa bàn, sau đó chia cho 3 Đội kiểm tra thuế..
Tại chi cục thuế huyện Gia Lâm thì toàn bộ doanh nghiệp (kể cả DN mới hoạt động) sẽ
được giao cho cán bộ Đội kiểm tra. Hàng tháng Đội kiểm tra sẽ đối chiếu với Đội kê khai
kế toán thuế và tin học để xử lý ngay các chênh lệch (nếu có) về số lượng DN đang hoạt
động, tạm nghỉ, bỏ trốn…

 Công tác đăng kí thuế và quản lý NNT.

Công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã số thuế thu nhập cá
nhân được Chi cục triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu, rà soát MST, bổ
31

sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông tin thay đổi...đảm bảo 100%
người nộp thuế được cấp mã số thuế.

Chi cục thuế Gia Lâm thực hiện việc đăng ký mã số thuế đối với NNT theo quy
trình đăng ký thuế. NNT lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận một cửa Chi cục thuế. Đội
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học nhập tờ khai đăng ký
thuế vào Chương trình đăng ký và cấp mã số thuế TINCC (cấp Chi cục). Toàn bộ thông
tin được truyền lên Cục thuế TP Hà Nội, sau đó truyền lên Tổng cục thuế. Khi Tổng cục
thuế trả về, Cục thuế truyền trả lại cho Chi cục thuế để Chi cục in và cấp giấy chứng nhận
đăng ký mã số thuế cho NNT.

Sau khi cấp mã số thuế, thông tin hồ sơ NNT được chuyển vào các danh bạ của
chương trình ứng dụng quản lý thuế để theo dõi tình hình thực hiện kê khai nộp thuế của
từng NNT. Tại Tổng cục thuế, thông tin đăng ký thuế của tất cả NNT toàn quốc được lưu
trữ và được truyền trực tiếp cho Tổng cục Hải quan để sử dụng mã số thuế chung.

Tất cả các NNT ngừng hoạt động đều được chuyển thủ tục hồ sơ về cấp Cục thuế
để xử lý việc ngừng và đóng mã số thuế.

Trong quá trình thực hiện, cán bộ xử lý đã có nhiều biện pháp xử lý nhanh, chính
xác, lập phiếu xử lý hồ sơ để giám sát. Vì vậy, thời gian cấp mã số thuế, trả cho NNT luôn
sớm hơn so với quy định. Một số kết quả đăng ký cấp mã số thuế tại Chi cục thuế huyện
Gia Lâm, Cục thuế TP Hà Nội đến nay được thể hiện như bảng 2.4
32

Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2013

Đơn vị: số mã thuế

Mã số thuế
Mã số thuế Mã số đang
Loại hình NNT ngừng hoạt
đã cấp hoạt động
động

1. DNNQD 2536 886 1648

- Công ty TNHH 1.573 558 1.015

- Công ty cổ phần 808 260 548

- DNTN 94 59 35

- HTX 49 7 42

- Cơ sở KD khác 12 2 10

2. Tổ chức kinh tế của đoàn thể 13 8 5

3. Đơn vị sự nghiệp, vũ trang 253 7 246

4. Loại hình tổ chức khác 8 2 6

5. Hộ kinh doanh cá thể 14.724 8.125 6.599

6. Cá nhân có thu nhập cao 1.528 3 1.525

Tổng số 19.062 9.031 10.031

Nguồn: Đội kê khai kế toán thuế - tin học Chi cục Thuế Gia Lâm

Qua Bảng 2.4 cho thấy, công tác cấp mã số thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh và mã
số thuế thu nhập cá nhân được Chi cục triển khai đúng quy định: thường xuyên đối chiếu,
rà soát mã số thuế, bổ sung thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế có thông tin
thay đổi...đảm bảo 100% người nộp thuế được cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký
thuế kịp thời. Kết quả là tính đến ngày 31/12/2013, Chi cục đã cấp tổng số 19.062 mã số
thuế trong đó có: 2.536 mã số thuế cho DNNQD, cấp 13 mã số thuế cho tổ chức kinh tế
đoàn thể, cấp 253 mã số thuế cho các đơn vị sự nghiệp vũ trang, cấp 14.724 mã số thuế hộ
33

kinh doanh cá thể và 1.528 mã số thuế cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản, 8 mã số thuế cho tổ chức khác, thực hiện thủ tục đóng cửa tổng số 9.031mã số
thuế trong đó đóng cửa 886 DNNQD giải thể, bỏ trốn, mất tích.

Tồn tại, hạn chế:

Theo quy định hiện nay việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký
kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp, cho nên gây khó khăn trong công
tác quản lý các DN mới thành lập. Bên cạnh đó, công tác phối kết hợp giữa cơ quan thuế
và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ cho nên dẫn đến việc chưa nắm bắt kịp
thời số DN thành lập để đôn đốc đăng ký kê khai thuế.

Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Theo số liệu thống kê thì có trên 10%
số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thực hiện đăng
ký kê khai thuế với cơ quan thuế.

Mặt khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể DN quá dễ dàng, cho nên có
nhiều DN được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không
hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Trong khi đó, chế tài để xử lý về
vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho các DN vi phạm.

2.2.2 Quản lý kê khai giá trị gia tăng


Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007 được Quốc Hội khóa
XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Các DN, các cơ sở kinh doanh tiến hành
cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Theo cơ chế này thì các tổ chức, cá nhân nộp thuế căn cứ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về thuế tự
tính ra số thuế phải nộp. Từ đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã kê khai
vào NSNN theo đúng quy định. Các DN sử dụng tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT,
yêu cầu đặt ra là các DN phải kê khai đúng, đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT
34

như: Doanh thu, thuế suất mặt hàng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT
đầu ra phát sinh…
Hàng tháng hay theo kỳ thuế, theo quy định của pháp luật, NNT lập tờ khai thuế
gửi Chi cục thuế đúng hạn. Tờ khai thuế được kiểm tra và chuyển tới Đội Tổng hợp -
Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học để nhập vào hệ thống. Tất cả dữ
liệu liên quan đến số thu (như việc ghi thu, hoàn thuế, miễn, giảm thuế, phạt thuế) cũng
được nhập vào, sau đó hệ thống tự tính thuế, lập sổ và khi cần thiết thì in ra thông báo
thuế có chữ ký điện tử của Chi cục trưởng để gửi tới NNT. Theo quy định, NNT tự lập
chứng từ (giấy nộp tiền) đến nộp tiền thuế tại KBNN. KBNN chuyển một liên giấy nộp
tiền cho Chi cục thuế, sau đó Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế
và tin học lại nhập chứng từ vào hệ thống, hệ thống tự trừ số đã nộp để rút số thuế còn
phải nộp chuyển kỳ sau. Chương trình ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục (QLT) tự động
tổng hợp chứng từ, lập báo cáo tiền thuế nộp NSNN. Hàng tháng, Đội Tổng hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế và tin học kết xuất các loại báo cáo kế toán thuế, báo
cáo thống kê gửi lên cơ quan thuế cấp trên qua chương trình ứng dụng, đồng thời in tất cả
các loại báo cáo trình lãnh đạo Chi cục ký và lưu giữ theo quy định. Nhờ có sự trợ giúp
của máy tính mà các quy định trong chính sách thuế được thực hiện một cách có hiệu quả,
tăng cường tính khả thi của từng sắc thuế như: kiểm tra tính toán lại tất cả thuế đầu ra
theo từng thuế suất thuế GTGT, phân biệt được sai số nhỏ do làm tròn số với sai cố ý,
phát hiện các trường hợp thuế phát sinh bất thường, có dấu hiệu sai lệch, xác định lại thuế
phải nộp, theo dõi nợ chuyển sang hệ thống quản lý thu nợ, kết xuất ra các số liệu báo
cáo, thống kê phục vụ phân tích và kiểm tra thuế. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai
thuế thì Đội kê khai kết xuất từ hệ thống và ra Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai
thuế.

Trong quá trình triển khai ứng dụng, Chi cục Thuế đã tích cực khai thác các chức
năng của Chương trình. Cán bộ tin học đã chủ động sáng tạo xây dựng nhiều công cụ bổ
trợ nhằm tăng mức độ tin học hoá quản lý thuế như: in danh bạ NNT kèm cấp chương,
loại, khoản; in thông tin cho một DN; rà soát mã số thuế hộ không quản lý; in thông báo
35

đôn đốc nộp tờ khai, nộp quyết toán thuế; in quyết định phạt vi phạm hành chính về kê
khai thuế; lập chứng từ hoàn thuế. Bằng sự trợ giúp của máy tính, tất cả các đối tượng nộp
tờ khai chậm đều được thông báo đôn đốc. Do vậy, số lượng tờ khai bị lỗi và số người
nộp thuế nộp chậm tờ khai thuế giảm dần. Đến nay, tỷ lệ các DNNQD nộp tờ khai thuế
GTGT, TNDN đúng hạn đạt 97%, tỷ lệ NNT nộp quyết toán thuế TNDN là 97,8%.

Việc áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều trong kê khai nộp thuế, nhập tờ khai
thuế đạt kết quả tốt. Đến năm 2013, Chi cục thuế huyện Gia Lâm đã triển khai 100% tới
các DNNQD toàn huyện về việc sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK (cung cấp
phần mềm và hỗ trợ cài đặt miễn phí). Đối với DNNQD, khi sử dụng phần mềm hỗ trợ kê
khai có nhiều tiện ích: phần mềm được tích hợp với các phần mềm kế toán nên số liệu
trên các hồ sơ khai thuế khi gửi đến cơ quan thuế là hoàn toàn chính xác và DN tự chịu
trách nhiệm đối với số liệu đã kê khai. Với cơ quan thuế đã giảm được khối lượng công
việc nhập dữ liệu rất lớn bằng việc sử dụng mã vạch để nhận dữ liệu kê khai của DN,
tránh được việc sai sót trong quá trình xử lý dữ liệu trước đây.

Khâu xử lý tờ khai thuế với việc ứng dụng tin học đã đạt được những bước tiến
đáng kể. Toàn bộ tờ khai thuế của DNNQD đã được xử lý bằng hệ thống máy tính, từ việc
xác định số thuế phải nộp, tính nợ, tính phạt, theo dõi số thu nộp và truyền các báo cáo về
số thu lên cấp trên, cung cấp các thông tin kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo thu của cơ
quan thuế cấp trên.

Chi cục Thuế Gia Lâm luôn chấp hành tốt chế độ kế toán, thống kê theo quy định
của Bộ Tài chính, ngành thuế. Việc nhận chứng từ của Kho bạc và chuyển vào ứng dụng
quản lý thuế đã được kết nối qua hệ thống mạng máy tính giữa cơ quan thuế và Kho bạc.
Vì vậy, số liệu thu nộp ngân sách được phản ánh kịp thời, chính xác góp phần tham mưu
kịp thời cho Lãnh đạo trong công tác chỉ đạo thu của chi cục.

Công tác thực hiện qui trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế tại Chi cục
Thuế Gia Lâm được thực hiện khá tốt. Cụ thể:
36

NNT nộp hồ sơ khai thuế chậm và không nộp ngày càng giảm, việc không nộp tờ
khai và kê khai thuế sai được hạn chế rất nhiều.

Công tác đối chiếu số nộp Ngân sách với Kho bạc Nhà nước huyện Gia Lâm đã
được nối mạng vì thế số thu cuối tháng, cuối quý, năm rất chính xác.

2.2.3 Quản lý căn cứ tính thuế


Việc quản lý thuế GTGT đối với DNNQD được diễn ra rộng rãi trên các khía cạnh
như: quản lý số lượng DN, ngành nghề, kê khai... Trong đó trọng tâm là việc quản lý căn
cứ tính thuế, bởi với mục tiêu lợi nhuận các DN dùng mọi thủ đoạn để giảm bớt số thuế
phải nộp, hay thậm chí là gian lận, trốn thuế. Do đó quản lý căn cứ tính thuế thường tập
trung vào quản lý: doanh thu bán hàng, doanh số bán ra, thuế suất của các mặt hàng.
Những khoản này thường chứa đựng nhiểu rủi ro liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế
mà ngành thuế nói chung và Chi cục thuế huyện Gia Lâm đang rất quan tâm.

Các doanh nghiệp tự khai, tự nộp số thuế của mình, điều đó tạo cho các doanh
nghiệp tính tự giác, trung thực trong khai, nộp thuế. Nhưng đây cũng là kẽ hở, tạo cơ hội
cho doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế. Thực tế vẫn còn nhiều DN vi phạm pháp
luật về thuế. Do vậy để quản lý tốt căn cứ tính thuế cán bộ thuế cần quản lý các mặt sau:
quản lý doanh thu bán hàng, quản lý doanh số mua vào và thuế suất trên cơ sơ hạch toán
sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra để tránh tình
trạng thất thu thuế.

2.2.3.1. Quản lý giá tính thuế.

* Quản lý doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng cao hay thấp là một trong những yếu tố quan trọng cho chúng
ta biết DN đó tiêu thụ được nhiều hàng hay không. Tình hình sản xuất kinh doanh như thế
nào. Doanh thu bán hàng lớn đồng nghĩa với số thuế GTGT đầu ra nhiều. Do vậy số thuế
GTGT mà DN phải nộp nhiều. Do vậy mà số thuế GTGT mà DN phải nộp nhiều. Muốn
lợi nhuận thu được tối đa, số thuế GTGT phải nộp nhỏ nhất thì DN phải tìm mọi cách
trốn, tránh thuế. Sự trốn tránh thuế cụ thể là sự lẩn trốn doanh thu bán hàng được thể hiện
37

trong việc hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua
vào bán ra. Do đó, cán bộ quản lý thu thuế cần phải quản lý tốt doanh thu bán hàng trên
cơ sở hạch toán sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ của DNNQD, đồng thời phải tăng
cường công tác kiểm tra để tránh tình trạng gian lận, thất thu thuế GTGT.

Bảng 2.5. Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng Của Một Số DNNQD Được Kiểm
Tra Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Số DN Được Tổng Doanh Tổng Doanh Thu


Năm Chênh Lệch
Kiểm Tra Thu Kê Khai Kiểm Tra

2011 250 7825 7832,5 7,5

2012 280 8530 8546,67 16,67

2013 300 8920 8946,8 26,8

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gia Lâm

Qua kết quả kiểm tra, ta thấy: Năm 2011 tổng số doanh thu bị bỏ sót là 7,5 tỷ đồng,
trung bình mỗi doanh nghiệp bỏ sót 30 triệu đồng doanh thu, năm 2012 là 16,67 tỷ đồng,
trung bình mỗi DN bỏ sót 60 triệu đồng, đến năm 2013 con số này tiếp tục tăng lên là
26,8 triệu đồng, trung bình mỗi DN bỏ sót 89 triệu đồng. Có thể đánh giá, việc kê khai
doanh thu bán hàng của các DN trên địa bàn chưa tốt, hầu hết các doanh nghiệp đều khai
giảm doanh thu nhằm giảm số thuế phải nộp. Đặc biệt năm 2013 số doanh thu bình quân
mỗi doanh nghiệp bỏ sót lớn, cũng có thể đánh giá do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
khiên các doanh nghiệp phải che dấu doanh thu. Nhưng nhờ công tác chỉ đạo, kiểm tra và
quản lý tích cực của cán bộ thuế, tình hình này sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn trong các
năm tiếp theo.

Dựa vào thực tế kiểm tra các DNNQD trên địa bàn huyện, cơ bản công tác quản lý
doanh thu của Chi cục tương đối tốt và đang phát huy mạnh. Chi cục đã dần bao quát
38

được các DN, kịp thời phát hiện các DN kê khai sai doanh thu, bổ sung số thuế còn thiếu.
Qua đó, ý thức chấp hành của DN cũng tốt hơn trong việc kê khai doanh thu. Tuy nhiên
trong quá trình kiểm tra phát hiện một số sai phạm chủ yếu sau:

- Kê khai thiếu hoặc thông đồng với khách hàng ghi giá thấp hơn giá thực tế bán ra

- Bán hàng không xuất hóa đơn xảy ra ở một số DN kinh doanh dịch vụ, nhà hàng,
ăn uống...

- Một số sai phạm trong công tác kế toán như: Kê khai chậm thiếu hay không kê
khai doanh thu bán hàng trên sổ kế toán, báo cáo, chênh lệch doanh số giữa liên 1,3 và 2.
Vi phạm chính sách chế độ kế toán, hạch toán doanh thu sai thời kỳ, nhằm chuyển doanh
thu kỳ này sang kỳ sau.

Để phát hiện ra những sai phạm trên thì cán bộ kiểm tra đã sử dụng các nghiệp vụ
như:

+ Kiểm tra việc đánh số liên tục của chứng từ gốc khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng.

+ Xác định bản chất các nguồn thu, các khoản thu không được phản ánh vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Kiểm tra sổ nhật ký bán hàng để xác định các giao dịch thực tế trong ngày, phân
loại các giao dịch xem xét thuế suất.

+ Kiểm tra loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế.

Cán bộ kiểm tra đã sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp kiểm tra
từ tổng hợp đến chi tiết... để tìm ra sai phạm trên.

*Quản lý doanh số mua vào

Doanh số mua vào của DN là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu vào. Nếu đảm
bảo đủ các nguyên tắc khấu trừ, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì số thuế đầu
vào này sẽ được khấu trừ, làm giảm số thuế phải nộp của DN. Do vậy trong quá trình kê
khai nhiều doanh nghiệp kê khai sai doanh số mua vào, việc kê khai sai này có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan hoặc chủ quan từ phía doanh nghiệp.
39

Vì vậy, để quản lý tốt Doanh số mua vào Chi cục đã chú trọng việc quản lý và
kiểm tra các khoản mua vào thoe kê khai của DN. Kiểm tra tính chính xác, hợp lý và đầy
đủ của các hóa đơn, chứng từ; đặc biệt chú trọng đến những khoảng mua lớn của DN
bằng cách đối chiếu số liệu, chứng từ với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DN. Sau
đây là kết quả kiểm tra doanh số mua vào của một số DNNQD trên địa bàn huyện.

Bảng 2.6. Tổng Hợp Doanh Số Mua Vào Của DNNQD Được Kiểm Tra Trên
Địa Bàn Huyện Gia Lâm

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tổng Số Doanh Tổng Doanh Số


Số DN Được
Năm Số Mua Vào Kê Mua Vào Kiểm Chênh Lệch
Kiểm Tra
Khai Tra

2011 250 7350,5 7341,1 9,4

2012 280 8560,6 8542,2 18,4

2013 300 9740,4 9713.6 26,8

Nguồn: Chi cục Thuế Gia Lâm

Nhờ công tác kiểm tra của cơ quan thuế, đã phát hiện ra các khoản mua vào không
đúng, từ đó bổ sung số thuế còn thiếu vào NSNN. Năm 2011, doanh số mua vào bị loại là
8,4 tỷ đồng, năm 2012 là 18,4 tỷ đồng, năm 2013 là 26,8 tỷ đồng. Công tác quản lý thuế
đã góp phần to lớn trong việc giảm kê khai doanh số mua vào không đúng của các DN
trên địa bàn. Từ đó tăng số tiền thuế truy thu xử phạt. Như vậy nhờ có công tác kiểm tra
và quản lý của cán bộ thuế mà NSNN thu lại được một khoản thất thoát lớn. Cũng nhờ nỗ
lực của cán bộ thuế Chi cục Gia Lâm mà tình trạng khai gian của DN có xu hướng giảm
nhiều.

* Khi kiểm tra thuế GTGT đầu vào, cán bộ thuế sẽ tiến hành các bước:

- Kiểm tra đối chiếu để nhận định các giao dịch phát sinh hay không, mô tả hiện
trạng tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ kèm theo: lệnh mua hàng, tên loại hàng, phiếu
xuất, nhận hàng
40

- Xác định thuế GTGT đầu vào được điểu chỉnh trong kỳ khi có hóa đơn điều
chỉnh hay không, đồng thời kiểm tra các bút toán điều chỉnh cuối kỳ.

- Đối với hàng mua vào căn cứ vào số phát sinh bên có các tài khoản 111,112,...
đối ứng với các tài khoản bên nợ tài khoản 152, 153, 156... để xác định giá trị hàng hóa
mua vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Các chứng từ sử dụng là: hóa đơn mua hàng hóa; phiêu nhập kho, phiếu xuất kho
hàng hóa; các chứng từ thu chi tiền và thanh toán khác. Để kiểm tra chính xác cán bộ
kiểm tra phải tiến hành so sánh, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xem DN có
hạch toán trên tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán với các hợp đồng mua bán không. Từ
đó tìm ra những chênh lệch, bất hợp lý, yêu cầu DN giải trình xác định đúng số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ

Nhìn chung, các DNNQD trên địa bàn huyện thực hiện tương đối tốt việc kê khai
doanh thu bán ra, doanh số mua vào. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì vẫn còn những
hạn chế, xuất phát từ các lý do sau:

+ Thứ nhất, sự hạn chế về trình độ kế toán của một số DN do việc áp dụng chế độ
hạch toán kế toán chủ yếu tự những đối tượng này tiến hành ghi chép, hạch toán nên
không tránh khỏi hạn chế về trình độ của nhân viên kế toán, việc áp dụng chế độ kế toán
này mang tính chất chủ quan của người quản lý doanh nghiệp nên đã xảy ra hiện tượng
ghi nhầm, ghi sai sót.

+ Thứ hai, một số cán bộ thuế chưa đi sâu, đi sát DN do vậy còn hạn chế trong việc
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán cũng như sử dụng hóa đơn,
chứng từ chưa khẳng định được vai trò quản lý của mình chỉ khi tiến hành kiểm tra mới
phát hiện ra những sai sót, gian lận của các doanh nghiệp.

+ Thứ ba, do chế độ hóa đơn, chứng từ và phương pháp xác minh kiểm tra hóa đơn
chứng từ nước ta còn có nhiều sơ hở. Trước hết là loại mẫu hóa đơn, chứng từ vẫn có thể
làm giả, tẩy xóa nên đối tượng nộp thuế có tổ chức gây không ít khó khăn cho các bộ
quản lý thuế khi họ sử dụng chứng từ, hóa đơn giả mạo, hóa đơn chứng từ khống...Bên
cạnh đó là phương pháp kiểm tra hóa đơn chứng từ nước ta còn nặng về thủ công, qua
những khâu công việc như phát hiện nghi vấn, báo cáo, xác minh và gửi đi, tổ chức xác
41

minh, gửi kết quả trả lời chưa kể trường hợp phức tạp phải điều tra, xác minh kéo dài nên
việc kiểm tra kém hiệu quả, không kịp thời cho yêu cầu quản lý.

2.2.3.2 Thuế suất

Thuế suất là một yếu tố quan trọng để xác định căn cứ tính thuế. Nếu ta quản lý tốt
doanh thu bán hàng, doanh số mua vào nhưng lại lơ là quản lý việc xác định mức thuế
suất mà DNNQD áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào thì vô tình các bộ quản
lý thuế đã tạo điều kiện cho DNNQD trốn, tránh thuế gây thất thu cho NSNN.

Trên địa bàn huyện Gia Lâm trong những năm qua phần lớn các DN đã áp dụng
đúng mức thuế suất cho các mặt hàng. Tuy nhiên còn một số ít, không đáng kể tình trạng
các DN áp dụng sai mức thuế suất

Sở dĩ vẫn còn một số ít tình trạng trên là do trình độ hiểu biết về cách xác định thuế
suất, pháp luật thuế của các DNNQD còn kém, một phần do cơ chế thuế suất gây khó
khăn trong việc xác định đúng mặt hàng chịu thuế suất.

2.2.4. Quản lý thu nộp thuế GTGT


Thuế GTGT là sắc thuế tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Bởi vậy, trong quy trình
quản lý thu thuế thì quản lý thu nộp thuế GTGT là một khâu quan trọng.
DNNQD sẽ thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước, hoặc thông qua
ngân hàng. Trong năm qua chi cục đã thực hiện quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ
quan thuế-Kho bạc nhà nước-Hải quan-Tài Chính.
* Kết quả thu nộp thuế GTGT của DNNQD giai đoạn năm 2011 - 2013 như sau:
Bảng 2.7. Kết Quả Thu Nộp Thuế GTGT Của DNNQD
Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1 Tổng số thuế thu của chi cục 894.570 554.987 534.973

2 Thuế thu từ DNNQD 102.986 115.718 160.544

3 Thuế GTGT thu từ DNNQD 73.564 76.805 112.380

Nguồn: Báo cáo số thu Ngân sách huyện Gia Lâm năm 2011-2013
42

Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng số thuế thu của chi cục có biến động rõ ràng, nhất
là năm 2012 tổng số thuế thu sụt giảm gần 340 tỷ đồng so với năm 2011, năm 2013 giảm
nhẹ, giảm 20 tỷ đồng so với năm 2012. Nguyên nhân do các DNNQD chịu ảnh hưởng
tiêu cực trong bối cảnh ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tuy nhiên tình hình đang dần
được cải thiện hơn, bằng chứng là năm 2013 tổng số thuế thu của chi cục đã tăng ổn định
trở lại. Đóng góp không nhỏ vào số thu của Chi cục là số thuế thu từ DNNQD, trong đó
có số thu thuế GTGT của DNNQD. Năm 2011 số thu thuế GTGT của DNNQD là 102 tỷ
986 triệu đồng chiếm gần 11,51% so với số thu từ DNNQD, năm 2012 là 115 tỷ 718 triệu
đồng chiếm 20,85%. Tới năm 2013 là 160 tỷ 544 triệu đồng và chiếm 30% so với tổng số
thuế thu từ DNNQD. Điều này cho thấy số thu thuế từ DNNQD đang ngày càng có xu
hướng tăng trên địa bàn Chi cục Thuế Gia Lâm.
Dựa vào số liệu trên ta thấy công tác quản lý thu thuế tại chi cục trong 3 năm qua chưa
tốt, tổng số thuế thu của chi cục năm 2012 giảm nhiều. Tuy nhiên vào năm 2013 có thể
thấy công tác quản lý thu thuế đang dần được hồi phục trở lại nhờ vào nỗ lực quản lý của
chi cục ngày càng được nâng cao.
Để đạt được những kết quả trên các Lãnh đạo chi cục đã chỉ đạo các cán bộ thuế phải
tiến hành rà soát, đánh giá lại tờ khai, phát hiện ra những DNNQD kê khai chưa sát, kiểm
tra sổ sách kế toán của những DN nghi vấn. Và tiến hành truy đủ số thuế phải nộp. Về cơ
bản các DN trên địa bàn đã có ý thức trong việc tự giác nộp thuế GTGT, nộp đúng thời
hạn và đủ số thuế đã kê khai chiếm đến hơn 90% số doanh nghiệp trên địa bàn quận.
Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận không nhỏ DN chưa chấp hành đầy đủ, không nộp
đúng thời hạn và bị phạt nộp chậm, nợ tiền thuế. Tình hình nợ thuế của các DNNQD cũng
là vấn đề quan trọng mà cán bộ thuế cần tập trung quản lý. Vì nó ảnh hưởng đến số thu
NSNN, đồng thời ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phấn đấu của chi cục, hơn hết là ảnh hưởng
đến ý thức chấp hành, tinh thần tự giác của các DNNQD trên địa bàn quận.
* Công tác quản lý nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế được Chi cục thuế hết sức quan tâm. Căn cứ chỉ tiêu thu
nợ được Cục thuế giao, Chi cục đã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng
đội thuế, cán bộ thuế, chỉ đạo các đội thuế tăng cường áp dụng các biện pháp thu nợ thuế.
43

Thực hiện đối chiếu nợ thuế theo thời điểm, phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ để
có biện pháp phù hợp: xử phạt nộp chậm đối với đối tượng nợ thông thường, gửi công văn
đề nghị ngân hàng phối hợp cung cấp số dư tiền trong tài khoản của các đơn vị tại Ngân
hàng, ra lệnh yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của DN nộp vào NSNN. Chủ
động tham mưu cho UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo và Đoàn liên ngành đôn đốc, thu
hồi, xử lý thuế nợ đọng.

Bảng 2.8. Kết quả thu nợ đối với DNNQD

Tổng số thuế nợ
Trong đó
đọng đã thu hồi
Thu nợ các năm Thu nợ phát sinh
TT Sắc thuế trước năm 2013
Số lượt Số tiền
Số lượt Số lượt
đối tượng (Trđ) Số tiền Số tiền
đối đối
(Trđ) (Trđ)
tượng tượng
1 Thuế GTGT 473 34.702 233 14.829 240 19.873

2 Thuế TNDN 539 7.604 190 1.786 349 5.819

3 Thuế TTĐB 2 5 0 2 5

Thuế môn 80 105 10 9.0 70 96


4
bài
5 Tiền phạt 215 727 129 485 86 242

Tổng cộng 1.309 43.143 562 17.109 747 26.035

Nguồn: Đội quản lý nợ của chi cục thuế huyện Gia Lâm

Số liệu bảng 2.8 cho thấy, tổng số tiền thuế nợ đọng đã được thu hồi là 43 tỷ 143
triệu đồng của 1.309 lượt NNT, trong đó: Thu nợ các năm trước chuyển sang năm 2013 là
17 tỷ 109 triệu đồng của 562 lượt NNT, thu nợ phát sinh trong năm 2013 là 26 tỷ 035
triệu đồng của 747 lượt NNT.
Chi cục cũng đã tiến hành đánh giá nợ theo tiêu chí phân loại nợ hợp lý, từ đó có
giải pháp quản lý thu nợ. Chi cục đã tăng cường công tác thu nợ, thường xuyên đôn đốc
thu hồi nợ thuế, xử lý các trường hợp dây dưa, chây ỳ nộp thuế như: phối hợp với ngân
hàng, KBNN để thu nợ thuế... Đồng thời, các DNNQD được phân kỳ nộp dần số thuế nợ
44

đọng vào NSNN, tạo điều kiện cho các DN này duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với NSNN.
Tuy nhiên, bên cạnh một số DNNQD có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, một
số DNNQD nợ đọng thuế do thực sự có khó khăn về tài chính thì còn một bộ phận DN
chưa chấp hành tốt các luật thuế, đặc biệt là số thuế nợ đọng của DNNQD còn khá cao.
Tình trạng nợ thuế của NNT, đặc biệt là các DNNQD còn khá phổ biến, một số DN còn
cố tình chây ỳ, dây dưa nộp thuế làm ảnh hưởng đến công tác thu nộp NSNN. Mặc dù, cơ
quan quản lý thuế đã cố gắng thu đúng, thu đủ, song số nợ thuế do chây ỳ của các
DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm luỹ kế đến 31/12/2012 khá cao là 73 tỷ 347
triệu đồng.
Bảng 2.9. Số nợ thuế của DNNQD

Lũy kế nợ đọng đến 31/12/2013


Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
(Triệu đồng)
1 Thuế GTGT 50.322 68,6
17,2
2 Thuế TNDN 12.649
12,8
3 Tiền phạt 9.402
1,4
4 Thuế khác 974
100
Tổng cộng 73.347
Nguồn: Đội quản lý nợ của chi cục thuế huyện Gia Lâm

Số liệu bảng 2.9 cho thấy, tình trạng nợ thuế của các DNNQD ngày càng tăng, cao
nhất là thuế GTGT nợ đọng phát sinh 50 tỷ 322 triệu đồng chiếm 68,6 %, thuế TNDN nợ
12 tỷ 649 triệu đồng chiếm 17,2%; các khoản phạt 9 tỷ 402 triệu đồng; các khoản thuế
khác nợ 974 triệu đồng chiếm 1,4%.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do:

- Ảnh hưởng của nền kinh tế phục hồi chậm, làm cho hoạt động kinh doanh của
nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tổng hợp báo cáo số thuế ưu đãi theo Nghị quyết
số 02/CP và Thông tư số 16/2013, QD 2093, NQ13: Kì tháng 1,2,3/2013 được gia hạn 6
45

tháng của các DN nhỏ, và vừa, DN sử dụng nhiều lao động đã có nhiều đơn vị xin gia hạn
thuế đã làm số nợ đọng thuế GTGT của Chi cục thuế Gia Lâm chiếm tỷ trọng lớn.

- Chi cục Thuế Gia Lâm chưa kiên quyết áp dụng đầy đủ, quyết liệt các chế tài
trong công tác xử lý các khoản nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hay phạt
nộp chậm. Khi DN cố tình chây ỳ không nộp thuế thì chưa có kế hoạch và biện pháp thực
hiện cưỡng chế thu nợ quyết liệt. Việc theo dõi, đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ
và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do thiếu các quy định hướng dẫn về quản lý và cưỡng
chế thu nợ; chưa áp dụng biện pháp mạnh như kê biên tài sản bán đấu giá để thu hồi nợ
thuế. Một nguyên nhân nữa của tình trạng này là do cơ quan thuế chưa thực sự chủ động
làm đầy đủ thủ tục xoá nợ thuế của các DN đã giải thể, bỏ trốn, mất tích nên dẫn đến số
nợ thuế ảo lớn.

2.2.5 Công tác kiểm tra thuế


Thực hiện quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục thuế ban hành, trong những năm
qua, Chi cục đã đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế và công tác kiểm tra chống thất thu NSNN.

Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế:

Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin,
dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá rủi do đồng thời phối hợp với các cơ
quan chức năng và các xã, thị trấn trong công tác chống thất thu Ngân sách.

Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy định, bộ phận
kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế
trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế
chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế;
phân tích, đánh giá lựa chọn các NNT có rủi ro về việc kê khai thuế.

Dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành có
được khai thác nhưng chưa kiểm tra được tất cả các hồ sơ khai thuế.
46

Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế: Theo quy
trình 528, hàng năm các cán bộ kiểm tra thuộc Chi cục thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các
loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các NNT có dấu hiệu rủi ro về thuế để
lập danh sách các DN phải kiểm tra theo tiêu chí của quy trình đề ra.

Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao
gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh, các loại hồ sơ khai thuế theo tháng, các loại
hồ sơ khai thuế theo quý, các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.

Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế: Theo quy định, đối với các hồ sơ khai thuế
khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có
dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế khai là có nghi vấn
thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo lần 1 và lần 2
yêu cầu người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, nếu người nộp thuế không giải
trình được mới ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế

Đvt: triệu đồng

Lượt hồ sơ Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế Tổng số tiền thuế


khai thuế
Năm Số hồ sơ Số hồ sơ đề
Số hồ sơ Điều chỉnh
đã nộp
Tổng số điều nghị kiểm
trong kỳ chấp nhận
chỉnh tra tại DN Tăng Giảm

2011 22.446 329 250 3 76 1.368

2012 23.760 536 410 2 124 269

2013 24.435 1.498 1.341 123 129 3.246

Cộng 48.217 2.363 2.001 128 329 3.516

Nguồn: Đội kiểm tra của chi cục thuế huyện Gia Lâm
47

Qua số liệu Bảng 2.10 cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan
thuế còn hạn chế, chưa kiểm tra được tất cả hồ sơ khai thuế, chưa thực hiện ấn định hồ sơ
nào, số hồ sơ điều chỉnh còn ít. Số lượt hồ sơ kiểm tra qua các năm tăng dần. Cụ thể năm
2011 kiểm tra 329 hồ sơ trên tổng số 22.446 hồ sơ, đạt tỷ lệ 1,5%, trong 329 hồ sơ kiểm
tra có 3 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế phải nộp là 1 tỷ 368 triệu đồng, số đề nghị
kiểm tra tại doanh nghiệp là 76 DN; năm 2021 kiểm tra 536 hồ sơ trên tổng số 23.760 hồ
sơ, đạt tỷ lệ 2,3%, trong 536 hồ sơ kiểm tra có 2 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế
phải nộp là 269 triệu đồng, số đề nghị kiểm tra tại doanh nghiệp là 124 DN; năm 2013
kiểm tra 1.498 hồ sơ trên tổng số 24.435 hồ sơ, đạt tỷ lệ 6,1%, trong 1.498 hồ sơ kiểm tra
có 123 hồ sơ với số thuế điều chỉnh tăng thuế phải nộp là 3 tỷ 246 triệu đồng, số đề nghị
kiểm tra tại doanh nghiệp là 129 DN.

Công tác kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế càng ngày càng được quan tâm, tuy
nhiên, chất lượng kiểm tra còn hạn chế, chưa thực hiện được việc ấn định thuế đối với các
doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế. Cán bộ kiểm tra chủ yếu mới kiểm tra sơ bộ hồ
sơ khai thuế về các chỉ tiêu chủ yếu trên hồ sơ khai thuế, chưa phân tích tính hợp lý, tính
lôgic của số liệu trên hồ sơ khai thuế; đối với các đơn vị mới thành lập phát sinh doanh số
lớn, cán bộ đã thực hiện đọc kỹ bảng kê hoá đơn đầu vào đầu ra, tiến hành xác minh hoá
đơn, ra thông báo yêu cầu đơn vị giải trình để phát hiện ngăn chặn ngay việc các đơn vị
thành lập để mua bán hoá đơn.

Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhanh chóng, số cán bộ làm công tác
kiểm tra còn ít. Mỗi cán bộ kiểm tra phải theo dõi quản lý hơn 200 DN nên không thể
thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế. Do đó, vẫn còn tình trạng DN trốn thuế, lách
luật mà chưa bị phát hiện xử lý.
48

Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:

Trong 03 năm (2011 - 2013), Chi cục thuế huyện Gia Lâm đã tổ chức triển khai
kiểm tra tại trụ sở NNT được 272 DNNQD, kiến nghị xử lý truy thu và xử phạt vi phạm
hành chính với tổng số tiền là 6.760 triệu đồng. Số thuế truy thu và phạt vi phạm hành
chính bình quân trên số DNNQD được kiểm tra là 25 triệu đồng, tỷ lệ số thuế truy thu,
phạt sau kiểm tra đã nộp vào NSNN là 85,2%.

Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

S ĐV Lũy kế
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
TT T 2007-2011

1 Tổng số DNNQD quản lý DN 1.215 1.383 1.607 4.205

Số DN được kiểm tra tại trụ sở


2 DN 62 67 76 205
NNT

Tỷ lệ số DN được
3 % 5,1 4,8 4,7 4,8
kiểm tra/ Số DN quản lý

Số DN không có
4 DN 16 4 16 46
chênh lệch sau kiểm tra

Tỷ lệ số DN không có
5 % 25,8 20,8 21,1 22,4
chênh lệch/Số DN được kiểm tra

Số thuế truy thu và phạt sau kiểm


6 Trđ 1.129 1.628 2.516 5.273
tra

7 Số thuế nộp vào NSNN Trđ 982 1.345 2.226 4.553

8 Số thuế truy thu bình quân Trđ 18 24 33 25,7

Tỷ lệ số thuế đã nộp/số thuế


9 % 87,0 82,6 88,5 86,3
truy thu, phạt

Nguồn: Đội kiểm tra của chi cục thuế huyện Gia Lâm
49

Theo số liệu Bảng 2.11 cho thấy, công tác kiểm tra thuế tại trụ doanh nghiệp còn
thấp, mới kiểm tra thuế được 205/4.205 doanh nghiệp quản lý, đạt tỷ lệ 4,8%. Tỷ lệ số
doanh nghiệp không có truy thu còn khá cao, chiếm 22,4% số doanh nghiệp được kiểm
tra.
Nguyên nhân thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp đạt tỷ lệ quá thấp là do:
Không đủ nguồn nhân lực để thực hiện và cán bộ làm công tác kiểm tra còn phải
kiêm nhiệm nhiều việc nên chưa tập trung chính vào công việc kiểm tra NNT.
Do phát sinh việc kiểm tra quyết toán đối với các doanh nghiệp giải thể và kiểm tra
theo chuyên đề như kiểm tra bình ổn giá, kiểm tra các doanh nghiệp ô tô, xe máy, các
doanh nghiệp đặc thù theo chỉ đạo của Cục thuế.
Cán bộ đội kiểm tra chưa sắp xếp khoa học về thời gian giữa công tác kiểm tra tại
trụ sở doanh nghiệp và các công tác khác.
Tồn tại, hạn chế:

Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra DNNQD chưa
nhiều, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật kiểm tra còn hạn chế.

Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra quá nặng nề: kiểm tra giám sát kê khai;
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế; kiểm tra quản lý sử dụng hoá đơn, xác minh
hoá đơn; nhận dự toán thu, đôn đốc các khoản nợ dưới 90 ngày... Bởi vậy, dẫn tới tình
trạng không làm hết quy trình, không hết chức trách nhiệm vụ được giao.

Chưa thực hiện đánh giá, phân loại rủi ro trong công tác lập kế hoạch kiểm tra
nhằm phát hiện đối tượng có nhiều khả năng trốn thuế, lậu thuế để tiến hành kiểm tra. Do
đó, có tình trạng kiểm tra không đúng đối tượng đồng thời gây lãng phí nguồn nhân lực
của cơ quan thuế và phiền hà cho những DN tuân thủ tốt Luật thuế.

Ngoài ra, công tác kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế
chưa được đặt đúng tầm. Chức năng và quyền hạn kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở
thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi
phạm về thuế. Mọi vi phạm hình sự về thuế đều phải chuyển qua cơ quan pháp luật để
điều tra khởi tố vụ án. Cơ quan thuế thiếu chức năng điều tra cưỡng chế nợ thuế. Chế tài
50

xử lý vi phạm về thuế chưa được quy định rõ ràng, các hình thức xử phạt về thuế còn nhẹ
chưa đủ mức răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế.

Số lượng DN tăng nhanh trong khi số CBCC thuộc Đội kiểm tra chỉ có 9 người
chiếm 10,7% tổng số CBCC. Đây là một tỷ lệ còn thấp so với yêu cầu cải cách ngành thuế
đặt ra đòi hỏi số lượng CBCC thuế ở Đội kiểm tra phải chiếm 25- 30% tổng số CBCC
toàn đơn vị.
Bình quân một CBCC thuế phụ trách kiểm tra, theo dõi, phân tích số liệu, đôn đốc
thực hiện chính sách thuế khoảng 200 doanh nghiệp. Đây là tỷ lệ khá cao trong khi trình
độ của CBCC thuế còn nhiều hạn chế. Do đó, chất lượng các cuộc kiểm tra chưa cao,
chưa phát hiện ra các gian lận trốn thuế của DN; tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra kiểm
tra trên tổng số doanh nghiệp hoạt động còn quá ít là 6,7%. (Trong khi nếu theo yêu cầu
của công tác quản lý, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra phải đạt khoảng 25%).

Qua phân tích ở phần khảo sát đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế còn có
nhiều hạn chế. Vì vậy, Chi cục thuế cần phải có cải tiến đánh giá điều chỉnh để sự phối
hợp đồng thuận của DN ngày càng tốt hơn.

Công tác chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Công tác kiểm tra thuế đã phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật
thuế, xử lý nghiêm các trường hợp đã phát hiện sai phạm, từ đó có tác dụng răn đe, ngăn
ngừa các đối tượng nộp thuế có động cơ gian lận, trốn thuế.

Các DN bị xử lý qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi như: kê khai
thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai sai thuế suất để làm giảm số
thuế GTGT, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu trừ thuế không đúng qui định, bị loại
trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không phục vụ kinh doanh, hoặc vừa phục vụ kinh
doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế không phân bổ theo qui định, vi phạm chế
độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo qui định dẫn đến cơ quan thuế
phải thực hiện ấn định thuế. Tình hình trên cho thấy dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận
51

thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế đối với
DN, chống thất thu NSNN.

Thông qua việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc kê khai, nộp thuế của các
DNNQD để đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế góp phần quan trọng vào việc
hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN.

Bảng 2.12. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD

Đvt: triệu đồng

Số lượt Trong đó
Tổng số tiền
T NNT bị phát Thuế
Chỉ tiêu thuế truy Tiền
T hiện và xử truy
thu và phạt phạt
lý thu
Xử phạt vi phạm về quản lý, sử
1 11 32 0 32
dụng hoá đơn - ấn chỉ
Xử phạt chậm đăng ký thuế,
2 277 699 0 699
chậm kê khai thuế
Thuế truy thu và phạt hành
chính đối với doanh nghiệp qua
3 3 1.386 1.386
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế
Thuế truy thu và phạt qua quyết
4 76 2.516 1.756 760
toán thuế đối với doanh nghiệp
Phạt nộp chậm đối với doanh
5 81 645 0 645
nghiệp chậm nộp tiền thuế
Tổng cộng 448 5.278 3.142 2.136
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gia Lâm

Số liệu Bảng 2.12 cho thấy, năm 2013 Chi cục Thuế Gia Lâm đã thực hiện tốt công
tác chống thất thuế đối với DNNQD góp phần tăng thu cho NSNN 5 tỷ 278 triệu đồng.
Trong đó, kiểm tra, xử lý về hoá đơn 11 DN, xử phạt 32 triệu đồng; xử lý chậm kê khai
đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế 277 DN, xử phạt 699 triệu đồng; kiểm tra tại trụ
sở cơ quan thuế 3 DN truy thu 1 tỷ 386 triệu đồng; kiểm tra tại trụ sở NNT 76 DN với số
52

thuế truy thu và phạt là 2 tỷ 516 triệu đồng; xử phạt chậm nộp tiền thuế 81 doanh nghiệp
với số tiền phạt 645 triệu đồng.
2.2.6 Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế
GTGT, góp phần phát huy tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy
các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải
quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế rất dễ xảy ra
các gian lận để chiếm đoạt. Vì vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm
bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra, kiểm
soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.

Tại chi cục Huyện Gia Lâm trong những năm vừa qua, công tác hoàn thuế của các
DN và điển hình là DNNQD rất được quan tâm. Trong năm đã tiếp tiếp nhận 54 hồ sơ
hoàn thuế với số tiền 36.065 triệu đồng, đã được Cục thuế thành phố Hà Nội giải quyết
hoàn 46 trường hợp với số tiền 32.820 triệu đồng. Chi cục thuế đã tiền hành hoàn thuế
cho 34 DNNQD, với số thuế được hoàn sau kiểm tra là 23.405

Qua kiểm tra hoàn thuế những sai sót chủ yếu là do: không đủ chứng từ ngân hàng,
do các chứng từ đầu vào không hợp pháp nên không được khấu trừ.

Công tác hoàn thuế cho các DNNQD tại chi cục đã được làm kịp thời, đảm bảo
đúng thời gian, quy định. Như vậy, hoàn thuế GTGT là một biện pháp tốt để khuyến
khích sản xuất kinh doanh phát triển nhưng thông qua hoàn thuế cũng phát sinh những kẻ
hở để doanh nghiệp lợi dụng rút tiền ngân sách nhà nươc, đồng thời làm ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác quản lý thu thuế GTGT, do đó hiện nay trên địa bàn huyện vẫn áp dụng
quy trình kiểm tra sau hoàn thuế. Một số doanh nghiệp đã kê khai thuế đầu vào không hợp
lệ. Việc quản lý và phát hiện những trường hợp này rất phức tạp bởi mỗi một hồ sơ hoàn
thuế đều có rất nhiều tài liệu kèm theo liên quan đến nhiều nghiệp vụ, hợp đồng kinh tế
của doanh nghiệp, doanh nghiệp thường có chủ ý từ trước nên rất tinh vi trong việc che
dấu. Do đó, công tác hoàn thuế GTGT cần phải được quan tâm nhiều hơn, việc kiểm tra rà
53

soát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải được diễn ra thường xuyên, liên tục
trong kỳ tính thuế để tính chính các số thuế phải nộp, được hoàn trong kỳ.

2.3. Những đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm

2.3.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua.
Trong hoàn cảnh khó khăn chung của nền kinh tế cả nước như: tăng trưởng dưới
mức tiềm năng, tình hình nợ xấu, lãi suất cho vay cao,.. ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Song dưới sự chỉ đạo sâu sắc, kịp thời của các Cấp
ủy Đảng, Chính quyền địa phương và Cục thuế Thành Phố, cùng sự nỗ lực cố gắng vượt
bậc của lãnh đạo và cán bộ thuế Chi cục Thuế Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội mà công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD đạt được các kết quả chủ yếu sau:

- Công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD đã đạt được tương đối những yêu
cầu cơ bản đặt ra cả về số thu ngân sách nhà nước và công tác ổn định Luật thuế GTGT.

- Công tác quản lý thuế GTGT trong những năm qua, nhờ đẩy mạnh công tác kiểm
tra xử lý các vi phạm về thuế đã góp phần răn đe, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng trốn, tránh
thuế, doanh nghiệp ma kinh doanh bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ
tiền hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của Nhà nước, góp phần làm cho việc
thực thi các Luật và chính sách thuế cùa Nhà nước, góp phần làm cho việc thực thi các
Luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn. Mặt khác qua công tác kiểm tra, coi trọng đến
hóa đơn chứng từ cả về nội dung và tính hợp pháp, sổ sách kế toán được mở đẩy đủ, số
liệu cập nhật kịp thời và đảm bảo tính chính xác, nâng cao việc chấp hành pháp luật thuế
của doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ, công tác kiểm tra thuế cũng đã góp
phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế. Góp phần tạo
niềm tin vào sự công bằng và tính nghiêm minh các chính sách thuế của Nhà nước, thúc
đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Bảo đảm
54

thu đúng, thu kịp thời các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thoe quy định của pháp luật,
đảm bảo dân chủ công khai và minh bạch.

2.3.2 Những mặt hạn chế, khó khăn


Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công tác quản lý thuế
song vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế sau:

- Số lượng doanh nghiệp phát triển nhanh không ngừng. Đến tháng 12/2013 có
1.648 doanh nghiệp đang hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, tăng
thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên còn tình trạng nhiều doanh nghiệp ra đời nhằm mục
đích mua bán hóa đơn rồi bỏ trốn, trong năm 2013 thông báo bỏ trốn 886 doanh nghiệp.
Tỷ lệ là doanh nghiệp bỏ trốn là khá cao 35% so với tổng số doanh nghiệp đăng kí mã số
thuế.

- Một số doanh nghiệp ý thức chấp hành pháp luật chưa tốt, có các biểu hiện sai
phạm như: hàng tháng không kê khai nộp thuế, lợi dụng quy trình quản lý “tự khai, tự
tính” đã kê khai không đúng với thực tế kinh doanh, không vào sổ sách kế toán, dùng đủ
thủ đoạn để trốn lậu thuế.

- Cơ sở dữ liệu và thông tin về ĐTNT không được cập nhật thường xuyên, số liệu
thiếu chính xác và không đầy đủ... do vậy, thông tin phân tích chuyên sâu ban đầu về
doanh nghiệp tại cơ quan thuế đa phần chưa đúng với chưa thực tế tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.

- Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế về thuế còn xảy ra ở nhiều khoản thu, sắc thuế
nhưng chưa được kiểm tra phát hiện và xử lý truy thu kịp thời cho NSNN. Vì vậy vừa làm
cho thất thu NSNN, vừa chưa thật sự đảm bảo công bằng xã hội và tính nghiêm minh về
pháp luật thuế.

- Các vụ vi phạm về thuế như khai sai, khai thiếu, kê khai khấu từ các hóa đơn bất
hợp pháp chưa bị phát hiện và xử lý kịp thời.

- Thời gian một số cuộc kiểm tra bị kéo dài so với quy định của pháp luật. Công
tác xử lý kết quả kiểm tra còn chậm.
55

- Chất lượng công tác quản lý nợ thuế còn hạn chế. Đặc biệt là nợ thuế GTGT của
các DNNQD chiếm tỷ trọng lớn. Việc thông báo các đối tượng dây dưa chây ỳ nợ thuế
trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa thực hiện được.

- Công tác tin học gặp nhiều khó khăn vì thiếu thiết bị, hệ thống hiện đại, đồng bộ.

- Doanh nghiệp đông nhưng số lượng cán bộ thuế còn hạn chế.

2.3.3 Những nguyên nhân


- Tổ chức bộ máy thu thuế GTGT chưa tương xứng với khối lượng công việc và
vai trò của công tác quản lý thu thuế GTGT. Lực lượng cán bộ ở Chi cục thuế còn thiếu
so với yêu cầu chung của Tổng Cục Thuế đạt ra.

- Cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị chưa đủ hiện đại, đồng bộ

- Cơ sở dữ liệu cũng như các thông tin về đối tượng nộp thuế tập hợp chưa đầy đủ
và không đảm bảo tính chính xác, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa phần đều
chưa thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, sổ sách kế toán, làm cho kết quả phân tích tình
trạng thuế, báo cáo tài chính của doanh nghiệp không khách quan và không phát hiện
đúng rủi ro... ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
quản lý thuế GTGT.

- Sự trao đổi thông tin của ngành thuế với ngành khác chưa chặt chẽ nên không
nắm bắt kịp thời, đầy đủ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi cần thiết.

- Do ý thức của các doanh nghiệp chưa tốt, hạn chế về trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn, thiếu hiểu biết về pháp luật thuế. Hơn nữa với nền kinh tế thị trường, các
hoạt động mua bán, chi trả giữa các doanh nghiệp với nhau, doanh nghiệp với người bán
còn tình trạng không có hóa đơn chứng từ, bỏ ngoài sổ sách kế toán, cơ quan thuế rất khó
phát hiện những hành vi này.

- Do chính sách thuế còn nhiều kẽ hở, các DN ngày càng tinh vi đã cố tình lách
luật mà không hè vi phạm luật. Như vậy quy định ba mức thuế suất như hiện nay, cho
những mặt hàng, ngành hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây nhiều
cách hiểu khác nhau dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành vi trốn thuế
thông qua thuế suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra càng lớn, mất nhiều
56

chi phí của cơ quan thuế. Hay thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với các doanh nghiệp đơn
giản, do đó việc ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp có ý định mua, bán, lập hóa đơn
khống hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM

3.1. Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng tại Chi
cục thuế Huyện Gia Lâm trong thời gian tới.

Thứ nhất: Tăng số thu thuế, cụ thể là thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD trong
cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện. Đồng thời khai thác và phát huy có hiệu quả
các nguồn thu tiềm ẩn. Đảm bảo cho nguồn thu này tăng trưởng đều đặn, bền vững.

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và sự tuân thủ pháp luật thuế của
các doanh nghiệp NQD. Phấn đấu đưa tất cả các doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh
trên địa bàn huyện vào diện quản lý trên máy tính, nhằm đảm bảo việc quản lý bao quát,
không bỏ sót ĐTNT, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.

Thứ ba: Hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp, giảm tình
trạng chây ỳ trong việc nộp thuế. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhằm giảm thiểu
tình trạng khai man, trốn thuế và các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Đồng thời tiếp tục rà
soát các khoản nợ đọng thuế GTGT của năm trước chuyển sang, thực hiện phân loại tuổi
nợ và khả năng thu, để đưa ra kiến nghị xử lý nợ không có khả năng thu hồi.

Thứ tư: Tiếp tục phát huy kết quả đạt được và tăng cường công tác kiểm tra ĐTNT,
kiểm tra nội bộ. Kiên quyết đẩy lùi và ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, khai man, nộp
chậm tờ khai và thuế.

Thứ năm: Tăng cường hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Giải đáp mọi
thắc mắc, tạo điều kiện thông thoáng trong việc cung cấp tài liệu thông tin về chính sách
chế độ cho người nộp thuế. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh việc động viên các doanh
nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế GTGT.

Thứ sáu: Nâng cao tính pháp lý của các văn bản pháp quy, tạo sự công bằng cho
các ĐTNT. Nâng cao tính tự giác, tinh thần tự nguyện trong việc chấp hành quy định
pháp luật thuế GTGT.
58

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng

Những giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở phân tích những mặt được, những hạn chế
cũng như yêu cần, thách thức đối với công tác quản lý thu thuế GTGT.

3.2.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Khi quản lý đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế cần:

- Phải nắm những tiêu thức cơ bản như: số điện thoại, địa chỉ DN… tạo điều kiện
cho cơ quan thuế có thể liên hệ với DN nhanh chóng, thuận tiện.

- Phải nắm được ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh của DN để phục vụ cho
việc xác định DN có phải là trọng tâm, trọng điểm của quản lý hay không.

- Phải nắm được mặt hành sản xuất kinh doanh, phương thức kinh doanh, các quan
hệ khách hàng chủ yếu tạo điều kiện cho cơ quan thuế thuận lợi trong quản lý, xác minh
đối chiếu hóa đơn, chứng từ và các quan hệ kinh tế.

Ngành thuế đang áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp do vậy cơ quan thuế cần có đầy đủ
thông tin về doanh nghiệp để giám sát việc chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Thông tin, dữ liệu của các doanh nghiệp cần phải được cập nhật thường xuyên, liên tục để
đưa vào hệ thống máy tính của ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác
theo dõi và quản lý đối tượng nộp thuế. Do vậy cần phải tăng cường công tác thu thập
thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn. Đây là nội dung rất quan trọng, là bước đầu trong
công tác quản lý đối tượng nộp thuế.

Tăng cường hơn nữa việc phối kết hợp với các ban ngành chức năng khác: Sở kế
hoạch đầu tư, cơ quan thuế khác... trong công tác quản lý số lượng doanh nghiệp ngoài
quốc doanh để nắm bắt kịp thời mọi thông tin về số lượng đối tượng nộp thuế hiện còn
đang kinh doanh hay ngừng hoạt động hoặc chuyển địa điểm đế có biện pháp đôn đốc thu
kịp thời.

Tăng cường việc tuyên truyền hỗ trợ các doanh nghiệp khi có chính sách thuế,
luật thuế mới. Đặc biệt chú trọng hướng dẫn các doanh nghiệp mới thành lập kiểm tra,
kiểm soát bao quát hết lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của cac đối tượng nhằm ngăn
59

chặn mọi trường hợp giấu doanh thu để trốn thuế. Đồng thời cán bộ thuế cần nắm rõ khả
năng kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như mong muốn của họ để động viên, giải
thích giúp họ chấp hành chính sách pháp luật, hạn chế việc chống đối, gây khó khăn cho
cán bộ quản lý.

Mỗi cán bộ kiểm tra phải lập sổ theo dõi tổng hợp từng đối tượng nộp thuế mà
mình quản lý. Làm cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp từ khi thành lập và quá trình hoạt động
của doanh nghiệp qua các năm, nhằm phát hiện những bất thường của doanh nghiệp để có
biện pháp quản lý kịp thời, thích hợp. Đồng thời, cần tăng cường công tác rà soát, đánh
giá thường xuyên việc chấp hành chính sách chế độ của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Từ đó phân loại các doanh nghiệp theo múc độ chấp hành pháp luật, đưa ra các
biện pháp quản lý phù hợp, tập trung nhân lực, thời gian vào kiểm tra những đối tượng
chấp hành pháp luật kém, thường xuyên vi phạm pháp luật thuế. Đối với những doanh
nghiệp vi phạm pháp luật về thuế thì kiên quyết xử phạt, doanh nghiệp mà có ý thức chấp
hành pháp luật về thuế tốt cần có chính sách khen thưởng.

Công tác quản lý hiện nay cũng cải tiến nhiều, với sự trợ giúp của hệ thống máy
tính cùng với phần mềm như: phần mềm QHS-hệ thống quản lý hồ sơ; QLT- phần mềm
hệ thống quản lý thuế. Với khối lượng DN ngày càng tăng, theo đó khối lượng hồ sơ cũng
rất nhiều việc lưu trữ hồ sơ cồng kềnh. Nên ứng dụng các phần mềm trên đã giúp ích rất
nhiều cho công tác lưu trữ, cũng như quản lý ĐTNT. Giúp cho việc khai thác số liệu
nhanh chóng, chính cá và hiệu quả hơn rất nhiều, đồng thời giảm khối lượng công việc
phải làm cho các cán bộ quản lý. Do đó, cần nâng cấp, hiện đại hơn nữa hệ thống quản lý
trên để phù hợp với công tác quản lý mới, với những quy định mới về thuế.

Luật doanh nghiệp bên cạnh sự thông thoáng cũng cần quy định chặt chẽ hơn về
điều kiện thành lập doanh nghiệp, trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cần
kiểm tra kỹ các điều kiện được phép cấp giấy chứng nhận kinh doanh như trụ sở, địa
điểm, ngành nghề kinh doanh… nên phối hợp với các ngành khác để có them thông tin về
cá nhân, tổ chức xin đăng ký kinh doanh. Ngoài ra cần có biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn
60

nữa việc cấp quy trình đăng ký thuế, cấp mã số thuế để tránh hiện tượng một số doanh
nghiệp mua hóa đơn rồi “lặn” hoặc “bỏ trốn”.

3.2.2. Tăng cường công tác kê khai nộp thuế GTGT


- Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là nhiệm vụ trọng tâm của chi cục
thuế Huyện Gia Lâm. Bởi vì thông qua công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT sẽ hiểu, sẽ
biết được các chính sách mới, dự án cải cách hiện đại hóa ngành thuế, góp phần nâng cao
hiểu biết về chính sách thuế. Nếu công tác này được thực hiện tốt thì ĐTNT sẽ không mắc
phải những lỗi sai trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước do vậy để tăng cường
công tác kê khai nộp thuế GTGT thì chúng ta cần tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế giúp các DN hiểu rõ về chính sách thuế, luật thuế mới, các quy định, thủ
tục về thuế để việc kê khai thuế đúng, không còn tình trạng sai sót, nộp hồ sơ khai thuế
không đúng hạn. đặc biệt cần quan tâm hướng dẫn các DN mới thành lập.

- Cầu chú trọng hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan thuế đặc
biệt tại bộ phận một cửa: niêm yết công khai các thủ tục hành chính, hướng dẫn, giải đáp
trực tiếp vướng mắc cho người nộp thuế. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, kỹ năng
giao tiếp, có tinh thần trách nhiệm tại bộ phận một cửa.

- Xuất phát từ lợi ích mà hệ thống nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet mang
mại, ngành thuế cần phải tiếp tục triển khai mở rộng nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
internet để góp phần nâng cao hiệu quả hiệu lực của công tác quản lý thu thuế, đem lại
thuận lợi cho người nộp thuế.

- Đẩy mạnh công tác đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các DN,
đảm bảo 100% người nộp thuế nộp tờ khai đúng hạn. kiểm tra đánh giá chất lượng tờ
khai, phát hiện các trường hợp kê khai sai thì tiến hành phân loại để có biện pháp xử lý
phù hợp: Trường hợp kê khai sai do hạch toán sai, không nắm vững chính sách, chế độ kế
toán. Cán bộ thuế cần nhắc nhở kịp thời, để doanh nghiệp sửa sai. Có thể giới thiệu văn
bản, tài liệu hướng dẫn cho doanh nghiệp. Cơ quan thuế tổ chức lớp tập huấn, nâng cao
kiến thức thuế cho cán bộ kế toán của đơn vị. Trường hợp kê khai sai có chủ ý nhằm trốn
thuế: cần xử lý theo hướng dẫn, yêu cầu doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh. Nếu DN
61

vẫn tiếp tục tái phạm thì áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhằm răn đe cho doanh
nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác nếu có ý định vi phạm thì cũng sẽ chịu phạt thích
đáng.

- Trong năm 2010 chi cục thuế Huyện Gia Lâm đã thực hiện sáng kiến “phối hợp
thực hiện kiểm tra giám sát kê khai thuế đối với các DNNQD trên địa bàn huyện”. Tại chi
cục sáng kiến này đã đem lại những lợi ích to lớn bởi vì: Việc kiểm tra, giám sát kê khai
thuế đối với DNNQD là một việc rất cần thiết đối với các chi cục thuế, khi việc kê khai
được giám sát chặt chẽ sẽ giúp Lãnh Đạo chi cục nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh
cùng những biến động của DN từ đó đề ra kế hoạch kiểm tra, kế hoạch thu ngân sách một
cách chủ động và hiệu quả. Việc phối hợp kiểm tra giám sát còn ngăn ngừa có hiệu quả
các hiện tượng kinh doanh trốn thuế. Đồng thời qua công tác phối hợp kiểm tra này giúp
các cán bộ kiểm tra thuế nắm chắc được các DN kinh doanh trên địa bàn, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của các cán bộ thuế, từ đó có kế hoạch theo dõi giám sát các DN hiệu
quả hơn. Do vậy, công tác phối hợp kiểm tra giám sát kê khai thuế đối với DNNQD cần
phải tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng quý và nhân rộng trên các địa bàn các
huyện.

3.2.3. Quản lý căn cứ tính thuế


3.2.3.1. Quản lý doanh thu bán hàng, doanh số mua vào

Muốn quản lý tốt doanh thu bán hàng, doanh số bán ra chúng ta phải quản lý tốt
công tác hóa đơn chứng từ, công tác hạch toán kế toán.

- Tuyên truyền hỗ trợ để doanh nghiệp hiểu, nắm được các chính sách, thông tư,
nghị định mới về hóa đơn chứng từ, chế độ hạch toán kế toán để không xảy ra những tình
trạng sai sót. Với các doanh nghiệp mới chưa thành thạo với công tác hạch toán- kế toán
và công tác quản lý sử dụng hóa đơn chứng từ, Chi cục thuế cần:

+ Cử các cản bộ quản lý có đủ trình độ và kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ và hướng dẫn ghi sổ sách kế toán, ghi chép số liệu, lập
sổ, bảng kê cho phù hợp đến việc lập tờ khai, tự tính thuế.
62

+ Nếu số doanh nghiệp có nhu cần được hướng dẫn nhiều thì nên tập trung cán bộ
kế toán của các doanh nghiệp để mở lớp học, bồi dưỡng do cơ quan thuế phụ trách hoặc
do cán bộ Cục thuế, giảng viên Học Viện Tài Chính giảng dạy.

- Tuyên truyền hướng dẫn các DN siêu nhỏ sang năm 2014 phải tiến hành tự in hóa
đơn và cơ quan thuế sẽ không bán hóa đơn nữa. Do đó, công tác quản lý cần tăng cường
đôn đốc nhắc nhở các DN tiến hành đặt in hóa đơn sớm, tránh tình trạng hết năng không
có hóa đơn sử dụng.

- Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài phát thanh,
truyền hình, băng rôn, khẩu hiệu... tới mọi người dân nhằm mục đích nâng cao hiểu biết
về thuế, tạo dựng cho người tiêu dùng có thói quen khi mua hàng lấy hóa đơn chứng từ.

- Để ngăn ngừa tình trạng sử dụng hóa đơn giả: Chi cục thuế cần phải có những
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền để đưa ra biện pháp khắc phục đến mức tối thiểu
những trường hợp này như: Sẽ nghiên cứu xem xét lại loại giấy in hóa đơn, chứng từ và
ký hiệu, mã hiệu của từng loại hóa đơn để chống in giả, làm giả trong khi in nên tạo ra
một đặc điểm dễ nhận thấy nhưng khó làm giả để cho người sử dụng dễ nhận diện hóa
đơn thật và hạn chế những hành vi làm giả. Thành lập bộ phận giám định ở các cơ quan
thuế ở đây được trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để giám định các vấn đề về
chứng từ hạch toán kế toán, các vấn đề liên quan tới việc tính thuế như: Hóa đơn thật giả,
chứng từ mới lập hay đã lập từ trước.

- Ngoài ra, việc tổ chức kiểm tra đối chiếu xác minh hóa đơn đang áp dụng tại Chi
cục thuế như hiện nay cũng nên được xem xét, nghiên cứu để hoàn thiện cho hiệu quả. Dễ
thấy đây là công việc thủ công tốn nhiều công sức, nhiều công đoạn như: phát hiện, báo
cáo, làm phiếu yêu cầu xác minh và gửi đi, tổ chức xác minh, gửi kết quả trả lời với thời
lượng như vậy thì một lần xác minh sẽ cần ít nhất 4 đến 5 ngày chưa kể các trường hợp
phức tạp, điều tra kéo dài dẫn đến tốn kém mất thời gian mà hiệu quả không cao. Từ đó,
Chi cục thuế cần có kiến nghị hoàn thiện quy trình về quản lý việc sử dụng hóa đơn
chứng từ của các doanh nghiệp trên máy tính trong phạm vi toàn quốc giúp các Chi cục
63

thuế có thể kiểm tra mã số các hóa đơn chứng từ của các tỉnh có liên quan một cách nhanh
nhất, một mặt vẫn tiến hành theo phương pháp cũ nhưng cần có sự linh hoạt trong khi tiến
hành xác minh như: trường hợp cán bộ quản lý kiểm tra thấy hóa đơn không hợp lệ hoặc
là hóa đơn được đơn vị ngoại tỉnh phát hành ra mà chưa có điều kiện xác minh thì có thể
loại số thuế trên hóa đơn ra khỏi số thuế khấu trừ kỳ này chờ đối chiếu xác minh sau và
khấu trừ thuế kỳ sau.

- Công tác kiểm tra hóa đơn chứng từ tình hình thực hiện chế độ kế toán cần phải
được tiến hành thường xuyên liên tục để phát hiện ra các sai phạm. Muốn thực hiện tốt
việc kiểm tra thì cán bộ thuế cần trau dồi nghiệp vụ hơn nữa. Đôn đốc các doanh nghiệp
nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp mình phụ trách. Đối với
những doanh nghiệp nào sử dụng hóa đơn không hợp lệ, số thứ tự hóa đơn sử dụng nhảy
cóc, mất mát thất lạc hóa đơn thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình, nếu giải trình không
hợp lý thì kiên quyết xử phạt. Đối với những ngành nghề khó quản lý thì cán bộ phải chú
ý. Ví dụ:

+ Đối với hoạt động xây lắp: quản lý các hợp đồng kinh tế của loại hình này gắn
liền với giải trình của đơn vị để tiến độ thực hiện hợp đồng, biên bản nghiệm thu khối
lượng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, biên bản thanh lý hợp
đồng, yêu cầu đơn vị viết đầy đủ hóa đơn bán hàng đối với khối lượng hoàn thành bàn
giap để theo dõi quản lý chặt chẽ doanh thu và tính thuế GTGT đúng thời điểm.

+ Đối với kinh doanh xăng dầu: kiểm tra số lượng tiêu thụ mà cơ sở kê khai với cơ
quan thuế và đồng hồ lưu lượng, đồi thời kiểm tra trong sổ sách giao ca với hóa đơn bán
hàng… để xác định lượng hàng tiêu thụ.

+ Đối với doanh nghiệp thương mại và bán hàng đại lý: Tăng cường công tác kiểm
tra tờ khai đối chiếu với tổng giá trị hàng bán: so sáng giá bán và giá mua; kết hợp kiểm
tra đối chiếu nơi doanh nghiệp khai thác nguồn hàng so với số liệu kê khai của doanh
nghiệp; phối kết hợp với cơ quan quản lý thị trường ấn định giá bán thống nhất cho từng
loại mặt hàng được trao đổi trên địa bàn huyện.
64

+ Đối với ngành sản xuất, vận tải: Kiểm tra doanh thu phát sinh gắn với định mức
tiêu hoa nguyên vật liệu, chi phí nguyên liệu, vật liệu. Với ngành vận tải, kiểm tra doanh
thu cần gắn với định mức tiêu hao xăng, dầu. Khi kiểm tra cần chú ý đến kê khai, hạch
toán công suất ghế ngồi của từng đầu xe, tần số hoạt động của xe trong tháng, công suất
vận tải hàng hóa. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp hoạt động vận tải rất ít sử dụng vé
trong vận tải hành khách, sử dụng hợp đồng, hóa đơn trong vận tải hàng hóa do vậy việc
kê khai doanh thu không chính xác, khi kiểm tra cần có sự đấu tranh ấn định doanh số phù
hợp.

+ Đối với các ngành dịch vụ: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh ăn uống, nhà
hàng, khách sạn cần kiểm tra chi tiết từng hoạt động như ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, vui
chơi giải trí và các dịch vụ khác như giặt là, massage… hầu hết các doanh nghiệp kinh
doanh nhà hàng, khách sạn, ăn uống đều không kê khai, hạch toán sổ sách kế toán doanh
thu chính xác do vậy ngoài việc kiểm tra cần có sự khảo sát, điều tra để có căn cứ ấn định
doanh số.

- Những DN mà qua công tác kiểm tra phát hiện thấy sai phạm thì có các biện pháp
chấn chỉnh, xử phạt nghiêm minh hơn nữa. mặt khác những DN chấp hành tốt sẽ được
biểu dương khen thưởng.

3.2.3.2. Quản lý thuế suất

- Tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để các doanh nghiệp hiểu và nắm vững những
mặt hàng nào áp dụng thuế suất 0%, 5%, 10%.

- Để phục vụ cho công tác quản lý thuế, đặc biệt trong việc kiểm tra mức thuế suất
thì ngành thuế cần ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa, có nhiều phần mềm quản lý
thuế khoa học, thiết thực phục vụ cho kiểm tra việc áp dụng mức thuế vào từng loại mặt
hàng nói riêng, kiểm tra dữ liệu kê khai thuế nói chung.

- Răn đe, xử lý các doanh nghiệp cố tình áp dụng sai mức thuế suất để trốn lậu
thuế.
65

- Việc áp dụng nhiều mức thuế suất trước hết làm cho việc hoạch định chính sách
thêm phức tạp vì phải thực hiện xác định cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng
hoá thuộc các mức thuế suất khác nhau. Nhiều mức thuế suất dẫn tới chi phí hành chính,
chi phí chấp hành pháp luật cao. Trên thực tế việc xác định số thuế phải nộp không đơn
giản do việc chọn các tiêu thức để phân định hàng hóa, dịch vụ theo từng mức thuế suất
rấy khó bởi ranh giới giữa những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng, mà chỉ
mang tính tương đối. Mặt khác việc áp dụng nhiều mức thuế suất khiến khối lượng công
việc của cơ quan thuế tăng lên, đặc biệt gây bóp méo hành vi tiêu dùng. Xuất phát từ
những nhược điểm trên ngành thuế nên hạn chế tối đa số lượng thuế suất thuế GTGT, lý
tưởng nhất là áp dụng một mức thuế suất.

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý thu thuế và công tác quản lý nợ thuế
- Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời,
khắc phục tình trạng dây dưa nợ đọng thuế, cần có sự kết hợp thường xuyên chặt chẽ giữa
kho bạc, ngân hàng nơi đơn vị nộp thuế để nhắc nhở các doanh nghiệp nộp đúng, nộp đủ
vào NSNN. Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiện đại hóa hơn nữa quy trình quản lý thu
nộp thuế giữa cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, hải quan, tài chính.

- Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi cục cần phối hợp chặt chẽ với
Đội Kê khai kế toán thuế và tin học, các Đội kiểm tra trong công tác quản lý nợ. Tổng
hợp phân tích, đánh giá tình hình nợ đọng thuế theo đúng quy định, tiến hành phân loại
các khoản nợ, tiếp tục thực hiện chốt nợ để xây dựng và bổ xung cơ sở dữ liệu, tạo thuận
lợi cho công tác quản lý thuế, báo cáo thường xuyên về tình trạng nợ của từng doanh
nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp lớn có số thuế nợ đọng nhiều, kéo dài. Đối với các
khoản nợ thuế mà ĐTNT có khả năng nộp nhưng chưa thực nộp, cán bộ thuế cần tiến
hành đôn đốc nhắc nhở bằng văn bản, điện thoại,… Nếu các doanh nghiệp không thực
hiện thì căn cứ vào điều kiện cụ thể và áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp theo
quyết định 490/QĐ-TCT của Tổng cục thuế. Với doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ cần có biện pháp giúp đỡ , giãn thời gian nộp thuế và xây dựng
66

kế hoạch thu nợ phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Còn các khoản nợ mà doanh
nghiệp đang khiếu nại thì nhanh chóng giải quyết và đôn đốc doanh nghiệp nộp.

- Phải có chế độ thưởng phạt đối với cán bộ chuyên quản trong việc đôn đốc thu
nộp thuế, cũng như các doanh nghiệp. Nếu cán bộ chuyên quản, các doanh nghiệp làm tốt
thì phải có chế độ khen thưởng đối với cán bộ, doanh nghiệp đó. Và ngược lại cán bộ
chuyên quản nào, doanh nghiệp nào làm không tốt công việc của mình, không chấp hành
pháp luật về thuế thì phải có mức phạt đối với cán bộ, doanh nghiệp đó.

- Phối hợp với các cơ quan ban ngành để làm tốt công việc tuyên truyền chính sách
thuế cũng như các cơ quan luật pháp, công an, viện kiểm soát... để xử lý, răn đe các doanh
nghiệp nợ đọng tiền thuế, cố tình không nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp vi phạm cần
phối hợp chặt chẽ với cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình... để phổ biến rộng rãi
cho người dân biết các doanh nghiệp cố tình chây ỳ nộp thuế.

3.2.5. Tăng cường công tác hoàn thuế


Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết cần có quy trình hoàn thuế rõ
ràng, cụ thể, tăng cường phối hợp kiểm tra, thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao
trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế, cần chuyển dần sang áp dụng
công nghệ hiện đại vào hoàn thuế.

Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoàn thuế cán bộ quản lý
nên lưu ý:

- Xác minh chặt chẽ và cụ thể từng loại hóa đơn đầu vào, đầu ra nếu có hóa đơn
khác tỉnh thì phải nhanh chóng gửi đi xin đề nghị xin xác minh đến Chi cục thuế tỉnh đó.
Nếu hóa đơn đầu vào là hóa đơn chứng từ đặc thù thì phải căn cứ vào quy định cụ thể để
tính ra số thuế GTGT được khấu trừ. Khi kiểm tra phải kết hợp với các hóa đơn bán hàng,
sổ chi tiết về mua hàng, bán hàng. Chế độ kế toán ở đơn vị ra sao? Sử dụng các phương
pháp kiểm tra để các định chính xác lượng hàng hóa mua vào bán ra trong kỳ và tránh
hiện tượng dung hóa đơn khống.
67

- Đối với hàng hóa dịch vụ đầu vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT thì cần phân loại rõ ràng từng loại hàng hóa dịch vụ để tính
thuế GTGT được khấu trừ. Phân loại một cách chính xác mức thuế suất được áp dụng cho
mặt hàng.

- Đối với cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra giấy từ khai Hải quan,
kiểm tra lượng hàng hóa xuất khẩu thực tế thông qua sổ chi tiết và tờ khai Hải quan đã
xác nhận, hợp đồng xuất khẩu… Nếu doanh nghiệp thực hiện ủy thác xuất khẩu thì phải
có tờ khai của đơn vị được ủy thác.

3.2.6. Một số giải pháp khác


* Thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Triển khai đa dạng các hình thức tuyên truyền, tổ chức tập huấn, đối thoại với
người nộp thuế, nội dung tuyên truyền tập trung vào những sửa đổi bổ sung chính sách
thuế, chương trình cải cách và hiện đại hóa công tác thuế.

Duy trì và phát huy trang thông tin điện tử của ngành, nâng cao chất lượng tin bài,
xây dựng các diễn đàn trên mạng để các doanh nghiệp thường xuyên trao đổi kinh nghiệm
quản lý và đưa ra những thắc mắc của mình đối với các cơ quan chức năng.

Mở các buổi toại đàm đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp, mở các cuộc thi tìm
hiểu về thuế, thi sáng tác tranh ảnh cổ động về thuế.

Mở các cuộc thi báo cáo, tuyên truyền viên giỏi về thuế, đây là cơ hội để các cán
bộ thuế trong toàn tỉnh có điều kiện gặp gỡ, giao lưu và trao đổi kinh nghiệm quản lý thuế
với nhau.

Tăng cường hướng dẫn, thúc đẩy công tác kế toán, quản lý sử dụng hóa đơn chứng
từ ở các doanh nghiệp thông qua các buổi tập huấn, nâng cao hiểu biết về công tác hạch
toán thuế cho các DN NQD trên địa bàn huyện.

Phối hợp với cơ quan truyền hình, báo chí trong việc biểu dương kịp thời các điểm
hình tiêu biểu trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phê phán nghiêm khắc kịp thời các hành
vi gian lận, trốn thuế.
68

* Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng
như: Sở kế hoạch đầu tư, Ngân hàng, Kho bạc, Cơ quan luật pháp, Công an, Viện kiểm
soát… để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.

* Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ

Đẩy mạnh công tác luân chuyển nội bộ, nhằm bố trí đúng người đúng việc, cũng
như phát huy đúng năng lực làm việc của từng người. Nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế.

Khuyến khích việc sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu trong cán bộ ngành. Phát huy tinh
thần năng động, nắm bắt thực tiễn, nhằm xây dựng hình ảnh cán bộ thuế nhanh nhạy, am
hiểu thực tiễn. Không những nắm vững chuyên môn nghiệp vụ thuế mà còn nắm vững
nghiệp vụ kế toán. Để công tác quản lý thực sự hiệu quả hơn.

Kiểm tra, rà soát, đánh giá phân loại đội ngũ công chức hiện có theo yêu cầu của
cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành thuế, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo
lại công chức thuế, đặc biệt là đào tạo chuyên sâu theo chức năng quản lý thuế, nắm vững
các kỹ năng quản lý thuế hiện đại.

Bên cạnh đó công tác khen thưởng và phê bình cũng phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục. tuyên dương những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, đồng thời
nghiêm khắc phê bình, kỷ luật những cán bộ có hành vi tham ô, nhận hối lộ, tiếp tay cho
doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật thuế.

* Cơ sở vật chất, công tác tin học

Cần cung cấp đầy đủ trang thiết bị, trang thiết bị hệ thóng máy tính đầy đủ hoạt
động tốt, kết nói mạng để đảm bảo cho việc thu thập thông tin nhanh chóng chính xác, kịp
thời để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế..

Thực hiện khai thác và ứng dụng phần mềm của Tổng cục thuế, xây dựng hệ
thống mạng liên kết giữa các ngành có liên quan như: Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước…
nhằm rút ngắn thời gian trong việc cung cấp số liệu, thông tin về người nộp thuế phục vụ
cho công tác quản lý thuế tốt hơn.
69

Tiếp tục nâng cao hiện đại hóa ngành thuế, các phần mềm ứng dụng hỗ trợ cho
công tác quản lý thu thuế. Xây dựng và hoàn thiện trang web riêng để phục vụ đối tượng
nộp thuế, xem đây là nơi các ĐTNT trao đổi thông tin với cơ quan thuế và các ngành chức
năng trong tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh ngiệp trao đổi kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhau.

* Công tác kiểm tra nội bộ

Cần được tiến hành thường xuyên hơn để cán bộ thực hiện đúng theo chỉ đạo của
Lãnh đạo chi cục. qua đó sẽ phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ thuế làm việc chưa
tốt, vi phạm, nhằm hạn chế tình trạng “con sâu làm rầu nồi canh”.

* Cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người nộp thuế

Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa từ chi Cục
thuế tới các Chi cục thuế. Chủ động phối hợp với các sở ban ngành trong nghiên cứu tháo
gỡ các khó khăn vướng mắc về thủ tục hành chính có liên quan và các khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, công khai hóa các thủ tục hành
chính, quy định nghiệp vụ quản lý thuế để các doanh nghiệp và nhân dân kịp thời nắm
bắt, tạo điều kiện cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng
được hiệu quả hơn.

* Chú trọng công tác nắm bắt thông tin phản ánh từ người nộp thuế

Thông qua việc duy trì đường dây nóng, hòm thư điện tử, đối thoại với người nộp
thuế theo quy chế ngành.

Trên đây là một số biện pháp đề ra để tăng cường hơn nữa công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn Huyện Gia Lâm, để các biện pháp này
phát huy được hiệu quả cần phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, rộng khắp, có như
vậy mới góp phần hoàn thành các yêu cầu đề ra và tăng cường hơn nữa công tác quản lý
thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn Huyện Gia Lâm.
70

KẾT LUẬN

Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước cũng như từng bước hội nhập vào
tiến trình phát triển trong khu vực và trên thế giới. Việc áp dụng thuế GTGT không những
là kết quả của sự chọn lọc các thành tựu kinh tế của những nước phát triển áp dụng với
nền kinh tế nước ta cho phù hợp mà còn là một yêu cầu quan trọng trong tình hình hiện
nay của đất nước.
Sau những năm áp dụng và thực hiện luật thuế GTGT, đã cho thấy tính ưu việt của
thuế GTGT với đặc điểm, tình hình kinh tế nước ta nhưng qua đó cũng cho thấy một số
vấn đề bức xúc còn tồn tại trong quá trình quản lý thu thuế GTGT. Vấn đề đặt ra là biết
được những tồn tại đó, làm sao có thể đưa ra những biện pháp tích cực nhất để nhanh
chóng hoàn thiện và ổn định Luật thuế GTGT, qua đó phát huy tác dụng cũng như tính ưu
việt của thuế GTGT đối với nền kinh tế một cách hiệu quả.
Qua quá trình học tập tại Học viện Tài chính cùng với thời gian thực tập tại Chi
cục thuế huyện Gia Lâm, với những kiến thức đã được truyền đạt tại học viện và kiến
thức thực tế nắm bắt được qua nghiên cứu, tìm hiểu ở chi cục thuế, em đã hiểu được tầm
quan trọng và sự cần thiết phải đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn
tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGT với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm
Trong khi nghiên cứu, tìm hiểu em đã tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá một
cách rất khách quan những thành tích đã đạt được cũng như vạch ra những tồn tại trong
công tác quản lý thuế GTGT của Chi cục Thuế Gia Lâm. Trên cơ sở đó, em đã suy nghĩ,
lựa chọn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp phục vụ cho công tác quản lý thu thuế GTGT.
Tuy nhiên, những giải pháp này chỉ là những ý kiến của riêng cá nhân em nên không thể
tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ,
bổ sung của Lãnh đạo Chi cục Thuế Gia Lâm
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên- PGS.TS Nguyễn Thị Liên và các cán bộ
của Chi cục Thuế Gia Lâm đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội , ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Đỗ Quốc Trưởng
71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình quản lý thuế ( TS. Lê Xuân Trường – Học viện tài chính – năm 2010)
2. Giáo trình thuế tiêu dùng ( TS. Vương Thị Thu Hiền – Học viện tài chính – 2010)
3. Giáo trình nghiệp vụ thuế - Học viện tài chính
4. Nguồn số liệu của Chi cục thuế huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội
5. Luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội : Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Luật sẽ
có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
6. Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
7. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH 13
ngày 20/11/2012 là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11.
8. Quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB, ngày 29/7/2004 của Tổng cục trưởng Tổng
cục thuế.
9. Các văn bản về thuế khác
10. Các trang web: www.tapchithue.com
www.gdt.gov.vn
www.mof.gov.vn
72

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên người nhận xét:


Chức vụ:
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên Đỗ Quốc Trưởng;
Khóa: CQ48; Lớp: 02.02
Đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Về ý thức kỷ luật, tuân thủ quy định của đơn vị thực tập.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Về kiến thức chuyên môn
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Người nhận xét


(Ký tên, đóng dấu)
73

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên
Nhận xét quá trình thực tập tốt nghiệp của Sinh viên Đỗ Quốc Trưởng;
Khóa: CQ48; Lớp 02.02
Đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội

Nội dung nhận xét:


1. Về tinh thần thái độ thực tập của sinh viên
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Về chất lượng và nội dung của luận văn
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
............................................................................................................................
............................................................................................................................

Hà Nội, ngày ….tháng....năm 2014


-Điểm - Bằng số Người nhận xét
- Bằng chữ
74

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Họ và tên người phản biện:


Nhận xét quá trình thực tập của Sinh viên Đỗ Quốc Trưởng;
Khóa: CQ48 ; Lớp: 02.02
Đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội
Nội dung nhận xét:
- Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Đối tượng và mục đích nghiên cứu
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Nội dung khoa học
............................................................................................................................
............................................................................................................................

- Điểm: - Bằng số:


- Bằng chữ: Người nhận xét

You might also like