You are on page 1of 11

Bà Trần Xuân Liên đồng thời tham gia 2 HĐBH trách nhiệm dân sự với hạn mức

trách nhiệm của các hợp đồng như sau:

- Hợp đồng thứ 1 có hạn mức trách nhiệm là 50 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 70 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

- Hợp đồng thứ 2 có hạn mức trách nhiệm là 35 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 85 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

Trong một sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm dân sự của ông Hiền đối với người

thứ 3 (phát sinh trách nhiệm đối với cả 2 HĐBH), giá trị thiệt hại về người là 110 triệu đồng,

về tài sản là 128 triệu đồng.

Yêu cầu: xác định số tiền bồi thường theo từng HĐBH và tổng số tiền mà bà Liên nhận

được.

Để xác định số tiền bồi thường theo từng Hợp đồng bảo hiểm và tổng số tiền mà bà Trần Xuân Liên
nhận được, ta cần tính toán như sau:

Hợp đồng bảo hiểm thứ nhất:

Thiệt hại về người: 50 triệu đồng/người/vụ

Thiệt hại về tài sản: 70 triệu đồng/vụ

Trong trường hợp này, giá trị thiệt hại về người là 110 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm
của Hợp đồng thứ nhất (50 triệu đồng). Vì vậy, số tiền bồi thường theo Hợp đồng thứ nhất sẽ là 50
triệu đồng.

Hợp đồng bảo hiểm thứ hai:

Thiệt hại về người: 35 triệu đồng/người/vụ

Thiệt hại về tài sản: 85 triệu đồng/vụ

Trong trường hợp này, giá trị thiệt hại về người là 110 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm
của Hợp đồng thứ hai (35 triệu đồng). Vì vậy, số tiền bồi thường theo Hợp đồng thứ hai sẽ là 35 triệu
đồng.

Tổng số tiền bồi thường mà bà Trần Xuân Liên nhận được là tổng của số tiền bồi thường từ cả hai
Hợp đồng:

50 triệu đồng + 35 triệu đồng = 85 triệu đồng.


Vậy, bà Trần Xuân Liên sẽ nhận được tổng cộng 85 triệu đồng bồi thường từ cả hai Hợp đồng bảo
hiểm.

Ông Nguyễn Văn Hiền đồng thời tham gia 2 HĐBH trách nhiệm dân sự với hạn mức trách

nhiệm của các hợp đồng như sau:

- Hợp đồng thứ 1 có hạn mức trách nhiệm là 70 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 60 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

- Hợp đồng thứ 2 có hạn mức trách nhiệm là 45 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 80 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

Trong một sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm dân sự của ông Hiền đối với người

thứ 3 (phát sinh trách nhiệm đối với cả 2 HĐBH), giá trị thiệt hại về người là 90 triệu đồng,

về tài sản là 150 triệu đồng.

Yêu cầu: xác định số tiền bồi thường theo từng HĐBH và tổng số tiền mà ông Hiền nhận

được.

Để xác định số tiền bồi thường theo từng HĐBH và tổng số tiền mà ông Nguyễn Văn Hiền nhận được,
ta cần tính toán theo từng hợp đồng bảo hiểm.

Đối với hợp đồng thứ 1, với giá trị thiệt hại về người là 90 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm
là 70 triệu đồng, ông Hiền sẽ nhận được số tiền bồi thường tối đa là 70 triệu đồng. Với giá trị thiệt
hại về tài sản là 150 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm là 60 triệu đồng, ông Hiền sẽ nhận
được số tiền bồi thường tối đa là 60 triệu đồng.

Đối với hợp đồng thứ 2, với giá trị thiệt hại về người là 90 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm
là 45 triệu đồng, ông Hiền sẽ nhận được số tiền bồi thường tối đa là 45 triệu đồng. Với giá trị thiệt
hại về tài sản là 150 triệu đồng, không vượt quá hạn mức trách nhiệm là 80 triệu đồng, ông Hiền sẽ
nhận được số tiền bồi thường là 150 triệu đồng.

Vậy tổng số tiền mà ông Hiền nhận được là 70 triệu đồng + 60 triệu đồng + 45 triệu đồng + 150 triệu
đồng = 325 triệu đồng.

Bà Trần Thị Mai đồng thời tham gia 2 HĐBH trách nhiệm dân sự với hạn mức trách

nhiệm của các hợp đồng như sau:

- Hợp đồng thứ 1 có hạn mức trách nhiệm là 75 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 45 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

- Hợp đồng thứ 2 có hạn mức trách nhiệm là 60 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về
người, 95 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

Trong một sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm dân sự của ông Hiền đối với người

thứ 3 (phát sinh trách nhiệm đối với cả 2 HĐBH), giá trị thiệt hại về người là 145 triệu đồng,

về tài sản là 130 triệu đồng.

Yêu cầu: xác định số tiền bồi thường theo từng HĐBH và tổng số tiền mà bà Mai nhận được.

Để xác định số tiền bồi thường theo từng Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) và tổng số tiền mà bà Trần Thị
Mai nhận được, ta cần tính toán như sau:

Hợp đồng thứ 1:

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người là 75 triệu đồng/người/vụ.

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản là 45 triệu đồng/vụ.

Trong sự kiện bảo hiểm, giá trị thiệt hại về người là 145 triệu đồng và thiệt hại về tài sản là 130 triệu
đồng.

Vì giá trị thiệt hại về người vượt quá hạn mức trách nhiệm của HĐBH thứ 1, nên số tiền bồi thường
tối đa mà bà Mai nhận được từ HĐBH thứ 1 là hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người, tức là
75 triệu đồng.

Với thiệt hại về tài sản, giá trị là 130 triệu đồng, nhỏ hơn hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài
sản của HĐBH thứ 1, nên số tiền bồi thường mà bà Mai nhận được từ HĐBH thứ 1 là giá trị thiệt hại
về tài sản, tức là 130 triệu đồng.

Hợp đồng thứ 2:

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người là 60 triệu đồng/người/vụ.

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản là 95 triệu đồng/vụ.

Vì giá trị thiệt hại về người vượt quá hạn mức trách nhiệm của HĐBH thứ 2, nên số tiền bồi thường
tối đa mà bà Mai nhận được từ HĐBH thứ 2 là hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người, tức là
60 triệu đồng.

Với thiệt hại về tài sản, giá trị là 130 triệu đồng, nhỏ hơn hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài
sản của HĐBH thứ 2, nên số tiền bồi thường mà bà Mai nhận được từ HĐBH thứ 2 là giá trị thiệt hại
về tài sản, tức là 130 triệu đồng.

Tổng số tiền bồi thường mà bà Mai nhận được từ cả 2 HĐBH là tổng của số tiền bồi thường từ HĐBH
thứ 1 và HĐBH thứ 2, tức là 75 triệu đồng + 130 triệu đồng = 205 triệu đồng.

Ông Lê Văn Lẹ đồng thời tham gia 2 HĐBH trách nhiệm dân sự với hạn mức trách
nhiệm của các hợp đồng như sau:

- Hợp đồng thứ 1 có hạn mức trách nhiệm là 60 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 35 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

- Hợp đồng thứ 2 có hạn mức trách nhiệm là 40 triệu đồng/người/vụ đối với thiệt hại về

người, 95 triệu đồng/vụ đối với thiệt hại về tài sản.

Trong một sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm dân sự của ông Hiền đối với người

thứ 3 (phát sinh trách nhiệm đối với cả 2 HĐBH), giá trị thiệt hại về người là 70 triệu đồng,

về tài sản là 95 triệu đồng.

Yêu cầu: xác định số tiền bồi thường theo từng HĐBH và tổng số tiền mà ông Lẹ nhận được.

Để xác định số tiền bồi thường theo từng HĐBH và tổng số tiền mà ông Lẹ nhận được, ta cần tính
toán như sau:

Hợp đồng thứ 1:

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người là 60 triệu đồng/người/vụ.

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản là 35 triệu đồng/vụ.

Trong sự kiện bảo hiểm này, thiệt hại về người là 70 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm đối
với thiệt hại về người của hợp đồng thứ 1. Vì vậy, ông Lẹ sẽ phải bồi thường tối đa hạn mức trách
nhiệm của hợp đồng này, tức là 60 triệu đồng.

Thiệt hại về tài sản là 95 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản của
hợp đồng thứ 1. Tuy nhiên, ông Lẹ chỉ phải bồi thường tối đa hạn mức trách nhiệm của hợp đồng,
tức là 35 triệu đồng.

Vậy, số tiền bồi thường theo hợp đồng thứ 1 là 60 triệu đồng (đối với thiệt hại về người) và 35 triệu
đồng (đối với thiệt hại về tài sản).

Hợp đồng thứ 2:

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về người là 40 triệu đồng/người/vụ.

Hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản là 95 triệu đồng/vụ.

Trong sự kiện bảo hiểm này, thiệt hại về người là 70 triệu đồng, vượt quá hạn mức trách nhiệm đối
với thiệt hại về người của hợp đồng thứ 2. Ông Lẹ sẽ phải bồi thường tối đa hạn mức trách nhiệm
của hợp đồng này, tức là 40 triệu đồng.

Thiệt hại về tài sản là 95 triệu đồng, không vượt quá hạn mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản
của hợp đồng thứ 2. Vì vậy, ông Lẹ chỉ phải bồi thường số tiền thiệt hại về tài sản là 95 triệu đồng.
Vậy, số tiền bồi thường theo hợp đồng thứ 2 là 40 triệu đồng (đối với thiệt hại về người) và 95 triệu
đồng (đối với thiệt hại về tài sản).

Tổng số tiền mà ông Lẹ nhận được là 60 triệu đồng (từ hợp đồng thứ 1) và 40 triệu đồng (từ hợp
đồng thứ 2), tổng cộng là 100 triệu đồng.

Một hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới:

- Chủ xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe, bảo hiểm 80% giá trị. Giá trị của xe: 1.700 triệu

đồng, bộ phận thân vỏ xe chiếm 65% giá trị xe.

- Mức khấu trừ là 9% giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm của DNBH và không thấp hơn

30 triệu đồng.

Một sự kiện bảo hiểm có phát sinh trách nhiệm của người thứ 3 đối với xe được bảo hiểm

với lỗi của người thứ 3 là 75%, giá trị xe bị thiệt hại là 900 triệu đồng.

Yêu cầu:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản.

Để giải quyết các yêu cầu trên, chúng ta sẽ áp dụng các thông tin trong hợp đồng bảo hiểm và pháp
luật dân sự. Hãy đi từng bước để giải quyết từng yêu cầu:

a. Để xác định số tiền bồi thường của DNBH, chúng ta sẽ tính toán theo công thức:

Số tiền bồi thường = (giá trị xe bị thiệt hại - mức khấu trừ) x tỷ lệ bảo hiểm

Trong trường hợp này, giá trị xe bị thiệt hại là 900 triệu đồng, mức khấu trừ là 9% x 1.700 triệu đồng
= 153 triệu đồng. Tỷ lệ bảo hiểm là 80%.

Vậy số tiền bồi thường của DNBH là:

Số tiền bồi thường = (900 triệu đồng - 153 triệu đồng) x 80% = 597 triệu đồng.

b. Theo pháp luật dân sự, trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 được tính theo công thức:

Trách nhiệm bồi thường = giá trị xe bị thiệt hại x tỷ lệ lỗi của người thứ 3

Trong trường hợp này, giá trị xe bị thiệt hại là 900 triệu đồng, tỷ lệ lỗi của người thứ 3 là 75%.

Vậy trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 là:

Trách nhiệm bồi thường = 900 triệu đồng x 75% = 675 triệu đồng.

c. Để xác định số tiền mà DNBH và chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3, chúng ta sẽ tính theo
công thức:

Số tiền đòi bồi thường = (giá trị xe bị thiệt hại - mức khấu trừ) x tỷ lệ lỗi của người thứ 3
Trong trường hợp này, giá trị xe bị thiệt hại là 900 triệu đồng, mức khấu trừ là 9% x 1.700 triệu đồng
= 153 triệu đồng, tỷ lệ lỗi của người thứ 3 là 75%.

Vậy số tiền mà DNBH và chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 là:

Số tiền đòi bồi thường = (900 triệu đồng - 153 triệu đồng) x 75% = 590.25 triệu đồng.

d. Để xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH và chủ tài sản, chúng ta sẽ tính theo công thức:

Thiệt hại cuối cùng = giá trị xe bị thiệt hại - số tiền bồi thường của DNBH

Trong trường hợp này, giá trị xe bị thiệt hại là 900 triệu đồng, số tiền bồi thường của DNBH là 597
triệu đồng.

Vậy thiệt hại cuối cùng của DNBH là:

Thiệt hại cuối cùng = 900 triệu đồng - 597 triệu đồng = 303 triệu đồng.

Lưu ý: Các con số được làm tròn để thuận tiện trong tính toán, chính xác hơn nên sử dụng các con số
chính xác từ hợp đồng và pháp luật.

Một hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới:

- Chủ xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe, bảo hiểm 75% giá trị. Giá trị của xe: 1.400 triệu

đồng, bộ phận than vỏ xe chiếm 60% giá trị xe.

- Mức khấu trừ là 8% giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm của DNBH và không thấp hơn

45 triệu đồng.

Một sự kiện bảo hiểm có phát sinh trách nhiệm của người thứ 3 đối với xe được bảo hiểm

với lỗi của người thứ 3 là 85%, giá trị xe bị thiệt hại là 1.200 triệu đồng.

Yêu cầu:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản.

Để giải quyết các yêu cầu trên, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH:

Giá trị xe: 1.400 triệu đồng

Bảo hiểm 75% giá trị xe: 1.400 triệu đồng x 75% = 1.050 triệu đồng

Mức khấu trừ: không thấp hơn 45 triệu đồng

Vậy số tiền bồi thường của DNBH là:

1.050 triệu đồng - 45 triệu đồng = 1.005 triệu đồng


b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự:

Lỗi của người thứ 3: 85% giá trị xe bị thiệt hại

Giá trị xe bị thiệt hại: 1.200 triệu đồng

Số tiền bồi thường của người thứ 3 là:

1.200 triệu đồng x 85% = 1.020 triệu đồng

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3:

Số tiền bồi thường của DNBH: 1.005 triệu đồng

Số tiền bồi thường của người thứ 3: 1.020 triệu đồng

Vậy số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 là:

1.020 triệu đồng - 1.005 triệu đồng = 15 triệu đồng

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản:

Thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản là số tiền bồi thường của DNBH:

1.005 triệu đồng

Vì vậy, số tiền bồi thường của DNBH là 1.005 triệu đồng, trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 là
1.020 triệu đồng, số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 là 15 triệu đồng và
thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản là 1.005 triệu đồng.

Một hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới:

- Chủ xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe, bảo hiểm 70% giá trị. Giá trị của xe: 1.000 triệu

đồng, bộ phận than vỏ xe chiếm 55% giá trị xe.

- Mức khấu trừ là 10% giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm của DNBH và không thấp hơn

20 triệu đồng.

Một sự kiện bảo hiểm có phát sinh trách nhiệm của người thứ 3 đối với xe được bảo hiểm

với lỗi của người thứ 3 là 85%, giá trị xe bị thiệt hại là 800 triệu đồng.

Yêu cầu:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản. Một hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới:

- Chủ xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe, bảo hiểm 70% giá trị. Giá trị của xe: 1.000 triệu

đồng, bộ phận than vỏ xe chiếm 55% giá trị xe.

- Mức khấu trừ là 10% giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm của DNBH và không thấp hơn

20 triệu đồng.
Một sự kiện bảo hiểm có phát sinh trách nhiệm của người thứ 3 đối với xe được bảo hiểm

với lỗi của người thứ 3 là 85%, giá trị xe bị thiệt hại là 800 triệu đồng.

Yêu cầu:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản.

Để xác định số tiền bồi thường của DNBH, chúng ta cần tính toán theo các thông tin đã cho:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH:

Giá trị xe: 1.000 triệu đồng

Bộ phận than vỏ xe chiếm 55% giá trị xe, do đó giá trị của bộ phận này là 55% x 1.000 triệu = 550
triệu đồng.

Bảo hiểm 70% giá trị xe, nghĩa là DNBH sẽ nhận được 70% x 550 triệu = 385 triệu đồng.

Vậy số tiền bồi thường của DNBH là 385 triệu đồng.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự:

Lỗi của người thứ 3 được xác định là 85%.

Giá trị xe bị thiệt hại là 800 triệu đồng.

Do đó, trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 là 85% x 800 triệu = 680 triệu đồng.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3:

Mức khấu trừ là 10% giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm của DNBH, không thấp hơn 20 triệu đồng.

Vì số tiền thiệt hại là 680 triệu đồng, nên mức khấu trừ là 10% x 680 triệu = 68 triệu đồng.

Tuy nhiên, mức khấu trừ không thấp hơn 20 triệu đồng, vì vậy mức khấu trừ sẽ là 20 triệu đồng.

Vậy số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 là 680 triệu - 20 triệu = 660 triệu
đồng.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản:
Thiệt hại cuối cùng của DNBH là số tiền bồi thường của DNBH trừ đi số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi
bồi thường từ người thứ 3.

Thiệt hại cuối cùng của DNBH là 385 triệu - 660 triệu = -275 triệu đồng. Kết quả âm cho thấy rằng
DNBH, chủ tài sản không nhận được bồi thường từ người thứ 3, mà phải tự chi trả thiệt hại.

Một hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới:

- Chủ xe tham gia bảo hiểm thân vỏ xe, bảo hiểm 75% giá trị. Giá trị của xe: 800 triệu

đồng, bộ phận thân vỏ xe chiếm 55% giá trị xe.

- Mức khấu trừ là 11% giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm của DNBH và không thấp hơn

30 triệu đồng.

Một sự kiện bảo hiểm có phát sinh trách nhiệm của người thứ 3 đối với xe được bảo hiểm

với lỗi của người thứ 3 là 65%, giá trị xe bị thiệt hại là 650 triệu đồng.

Yêu cầu:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản.

Để giải quyết các yêu cầu trên, ta thực hiện các bước sau:

a. Xác định số tiền bồi thường của DNBH:

Số tiền bồi thường của DNBH được tính bằng công thức sau:

Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại * Tỷ lệ bồi thường

Trong đó, Giá trị thiệt hại là 650 triệu đồng và Tỷ lệ bồi thường là 75%.

Vậy, số tiền bồi thường của DNBH là:

Số tiền bồi thường = 650 triệu đồng * 75% = 487.5 triệu đồng.

b. Xác định trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 theo pháp luật dân sự:

Theo pháp luật dân sự, trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 được tính bằng công thức sau:

Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại * Tỷ lệ trách nhiệm của người thứ 3

Trong đó, Giá trị thiệt hại là 650 triệu đồng và Tỷ lệ trách nhiệm của người thứ 3 là 65%.

Vậy, trách nhiệm bồi thường của người thứ 3 là:

Số tiền bồi thường = 650 triệu đồng * 65% = 422.5 triệu đồng.

c. Xác định số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3:

Số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 bằng số tiền bồi thường của DNBH trừ
đi số tiền bồi thường của người thứ 3, tức là:
Số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 = Số tiền bồi thường của DNBH - Số tiền
bồi thường của người thứ 3

Số tiền mà DNBH, chủ tài sản đòi bồi thường từ người thứ 3 = 487.5 triệu đồng - 422.5 triệu đồng =
65 triệu đồng.

d. Xác định thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản:

Thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản được tính bằng công thức sau:

Thiệt hại cuối cùng = Giá trị thiệt hại - Mức khấu trừ

Trong đó, Giá trị thiệt hại là 650 triệu đồng và Mức khấu trừ là 11% giá trị thiệt hại thuộc trách
nhiệm của DNBH, không thấp hơn 30 triệu đồng.

Vậy, thiệt hại cuối cùng của DNBH, chủ tài sản là:

Thiệt hại cuối cùng = 650 triệu đồng - (11% * 650 triệu đồng) = 578.5 triệu đồng.

Chủ xe ô tô A tham gia bảo hiểm vật chất xe. Xe tham gia bảo hiểm 70% giá trị, giá trị thiệt

hại là 700 triệu đồng, tỷ lệ phí đã đóng theo HĐBH là 0,6%, nếu khai báo đúng thì tỷ lệ phí

là 0,8%, mức miễn thường có khấu trừ 20 triệu đồng. Tính Số tiền bồi thường mà DNBH chi

trả.

Để tính số tiền bồi thường mà DNBH chi trả, chúng ta cần áp dụng công thức sau:

Số tiền bồi thường = (giá trị thiệt hại - mức miễn thường) * tỷ lệ phí

Trong trường hợp này, giá trị thiệt hại là 700 triệu đồng, mức miễn thường là 20 triệu đồng, và tỷ lệ
phí đã đóng theo HĐBH là 0,6%. Tuy nhiên, nếu khai báo đúng, tỷ lệ phí sẽ là 0,8%.

Vậy để tính số tiền bồi thường mà DNBH chi trả, ta có:

Số tiền bồi thường = (700 triệu - 20 triệu) * 0,8% = 5.6 triệu đồng

Vậy số tiền bồi thường mà DNBH sẽ chi trả là 5.6 triệu đồng.

Chủ xe ô tô B tham gia bảo hiểm vật chất xe. Xe tham gia bảo hiểm 80% giá trị, giá trị thiệt

hại là 700 triệu đồng, tỷ lệ phí đã đóng theo HĐBH là 0,6%, nếu khai báo đúng thì tỷ lệ phí

là 0,75%, mức miễn thường có khấu trừ với mức khấu trừ 10% giá trị tổn thất nhưng không

thấp hơn 20 triệu đồng. Tính Số tiền bồi thường mà DNBH chi trả.

Để tính số tiền bồi thường mà DNBH chi trả, chúng ta cần áp dụng công thức sau:

Số tiền bồi thường = (giá trị thiệt hại - mức miễn thường) * tỷ lệ phí

Trong trường hợp này, giá trị thiệt hại là 700 triệu đồng. Để tính mức miễn thường, chúng ta áp
dụng mức khấu trừ 10% giá trị tổn thất nhưng không thấp hơn 20 triệu đồng. Vì vậy, mức miễn
thường sẽ là 10% của 700 triệu đồng, tức là 70 triệu đồng, nhưng không thấp hơn 20 triệu đồng. Do
đó, mức miễn thường sẽ là 70 triệu đồng.

Tỷ lệ phí đã đóng theo HĐBH là 0,6%. Tuy nhiên, nếu khai báo đúng, tỷ lệ phí sẽ là 0,75%.

Vậy để tính số tiền bồi thường mà DNBH chi trả, ta có:

Số tiền bồi thường = (700 triệu - 70 triệu) * 0,75% = 4.725 triệu đồng

Vậy số tiền bồi thường mà DNBH sẽ chi trả là 4.725 triệu đồng.

You might also like