Professional Documents
Culture Documents
1. Xác định đối tượng nghiên cứu của dân tộc học, phương pháp nghiên
cứu chính của dân tộc học là những phương pháp nào? Hãy mô tả.
*Đối tượng nghiên cứu của dân tộc học
- Nghiên cứu quá trình vận động, biến đổi, xu hướng phát triển của
các tộc người và các dân tộc.
- Nghiên cứu tất cả các tộc người, dân tộc trên thế giới và ở Việt
Nam dù ở thang bậc phát triển cao hay thấp, thiểu số hay đa số, đã
tồn tại trong quá khứ hay đang tồn tại hiện nay.
- Nghiên cứu những vấn đề thuộc lịch sử dân tộc người, đặc điểm và
đặc trưng của các tộc người và các dân tộc. Trong đó, nghiên cứu
văn hóa tộc người, dân tộc người là quan trọng nhất.
- Điền dã dân tộc học: nghiên cứu một vấn đề của một dân tộc nào
đó phải xuống trực tiếp, tận nơi để tìm hiểu thu thập tài liệu (quan
sát trực tiếp, ghi chép, hỏi chuyện, quay phim, chụp ảnh, sưu tầm
hiệ vật, tham gia hoạt động của nhân dân,...
Điền dã dân tộc học thường được thực hiện theo hai hình thức:
o Nghiên cứu diện là cách nghiên cứu nhiều điểm trong cùng
một thời gian, nghiên cứu và thu thập tư liệu về một vấn đề
nào đó ở các địa bàn khác nhau của không gian tộc người
giúp so sánh, đối chiếu vấn đề nghiên cứu ở nhiều nơi. Nó có
hạn chế khi phải triển khai những nội dung chuyên sâu.
o Nghiên cứu điểm là cách nghiên cứu trong cùng một thời
gian tiến hành nghiên cứu một vấn đề ở một địa bàn cụ thể
có tính điển hình; tạo điều kiện nghiên cứu tập trung sâu,
song lại thiếu tư liệu trong phạm vi rộng để so sánh.
- Sử dụng các phương pháp của các Khoa học xã hội và nhân văn
(phương pháp liên ngành): xem xét nghiên cứu từ nhiều lý thuyết
và phương pháp của nhiều ngành khoa học.
2. Trình bày định nghĩa tộc người. Phân tích 1 ví dụ minh họa. Phân
tích các tiêu chí xác định tộc người.
Định nghĩa tộc người: là một cộng
đồng người hình thành và phát triển
trong lịch sử, trên một lãnh thổ nhất
định, có đặc trưng chung ổn định về
ngôn ngữ, đặc điểm sinh hoạt văn hoá
văn hóa, có mối quan hệ nguồn gốc,
có chung ý thức tự giác tộc người và
tên tự gọi.
Ví dụ như: dân tộc Mường là dân tộc
sống ở khu vực trung du và miền núi
phía Bắc, họ nói tiếng Mường. Người
Mường sống định canh định cư ở miền
núi, nơi có nhiều đất sản xuất, gần
đường giao thông, thuận tiện cho việc
làm ăn. Nguồn kinh tế phụ đáng kể
của gia đình người Mường là khai thác
lâm thổ sản như nấm hương, mộc nhĩ,
sa nhân, cánh kiến, quế, mật ong, gỗ,
tre, nứa, mây, song... Nghề thủ công
tiêu biểu của người Mường là dệt vải,
đan lát, ươm tơ. Nhiều phụ nữ Mường
dệt thủ công với kỹ thuật khá tinh xảo.
- Có chung các đặc điểm văn hóa: Văn hóa là cái mà mỗi tộc người
xây dựng nên trong quá trình lịch sử của mình, được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Mỗi tộc người đều có những sắc thái
riêng, biểu hiện trong văn hóa vật chất (hay vật thể), văn hóa tinh
thần (hay phi vật thể) và văn hóa xã hội. Không thể có hai tộc
người lại cùng chung một văn hóa, nghĩa là không thể có hai nền
văn hóa hoàn toàn giống nhau. Khi một tộc người đã để mất văn
hóa của mình thì không còn là tộc người nữa (N.N.Tsebocsanov-
đã dẫn). Tuy nhiên, văn hóa lại rất rộng, gồm nhiều nội dung khác
nhau, cho nên khi xác định tộc người phải rất tinh tế và cẩn trọng,
nếu không sẽ xảy ra bất đồng.
- Có cùng ý thức tự giác tộc người: Ý thức tự giác tộc người có tính
độc lập cao. Dẫu cho lãnh thổ bị ngăn cách, văn hóa bị đứt gãy,
thậm chí cả ngôn ngữ mẹ đẻ bị mất đi thì ý thức tự giác tộc người
vẫn được duy trì (nguồn gốc, loại hình kinh tế - văn hóa, kinh tế,...)
3. Hãy mô tả đặc điểm một tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
*Dân tộc Nùng:
- Tên tự gọi: Nồng, Nùng
- Nhóm địa phương: Nùng Giang, Nùng Xuồng, Nùng An, Nùng
Inh, Nùng Lòi, Nùng Cháo, Nùng Phàn Slình, Nùng Quy Rịn,
Nùng Dín...
- Phân bố: vùng núi thấp(tả ngạn sông Hồng) Trung du và miền núi
phía Bắc
- Dân số: 1.083.298 người (Theo số liệu Điều tra 53 dân tộc thiểu số
01/4/2019).
- Ngôn ngữ: Tiếng Nùng thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái (ngữ hệ
Thái - Ka Ðai), cùng nhóm với tiếng Tày, tiếng Thái, và nhất là
tiếng Choang ở Trung Quốc...
- Lịch sử: Người Nùng phần lớn từ Quảng Tây (Trung Quốc) di cư
sang cách đây khoảng 200-300 năm.
chủng Nam Á
5. Ngữ hệ là gì? Ngôn ngữ các dân tộc VN thuộc mấy ngữ hệ?
Ngữ hệ là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Quan hệ đó
được xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị
cơ bản, âm vị và thanh điệu.
Ngôn ngữ Việt Nam thuộc 4 ngữ hệ:
- Ngữ hệ Nam Á (32 ngôn ngữ)
- Ngữ hệ Thái (8 ngôn ngữ)
- Ngữ hệ Nam Đảo (5 ngôn ngữ)
- Ngữ hệ Hán Tạng (9 ngôn ngữ)