Professional Documents
Culture Documents
Hai ý kiến trên không đối lập mà bổ sung cho nhau đem đến một cái nhìn đầy đủ, toàn diện về
nhân vật.
Đề 02:
Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần một đôi mắt
mới”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về tùy bút Người lái đò sông Đà, hãy
làm rõ quan niệm nghệ thuật của Mác-xen Pruxt.
Gợi ý
1 . Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
2. Giải thích ý kiến của Mác-xen Pruxt:
+ “Cuộc thám hiểm thực sự”: Quá trình lao động nghệ thuật nghiêmtúc, gian khổ và đầy bản lĩnh
của nhà văn để sáng tạo nên tác phẩm đích thực.
+ “Vùng đất mới”: Hiện thực đời sống chưa được khám phá (đề tài mới).
+ “Đôi mắt mới”: Cái nhìn, cách cảm thụ con người và đời sống mới mẻ.
→ Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, điều cốt yếu là nhà văn phải có cái nhìn
và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và đời sống.
3. Bàn luận:
+ Để tạo nên tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhà văn phải có tài năng, tâm huyết, có bản lĩnh và
phải biết lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ giống như“cuộc thám hiểm thực sự”. Nếu dấn
thân vào“vùng đất mới” mà nhà văn không có cách nhìn, cách cảm thụ đời sống mới mẻ thì cũng
không thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật có giá trị đích thực.
+ Dù viết về đề tài đã cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính khám phá, phát hiện, nhà văn
vẫn thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc.
+ Nếu nhà văn có“đôi mắt mới”, biết nhìn nhận con người và đời sống giàu tính khám phá, phát
hiện lại tiếp cận với một“vùng đất mới”, thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị của tác phẩm càng
độc đáo, càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của“đôi mắt mới”nhưng cũng không nên
phủ nhận ý nghĩa của“vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác.
+ Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo nhà văn phải bám sát vào hiện thực đời sống; trau dồi
tài năng, bản lĩnh (sự tinh tế, sắc sảo…); bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm đẹp với con
người và cuộc đời…); xác lập một tư tưởng, quan điểm đúng đắn, tiến bộ.
(Trong quá trình bàn luận có thể lấy dẫn chứng minh họa)
4. Chứng minhquatùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân:
- Viết về thiên nhiên vùng núi Tây Bắc - một dòng sông độc đáo, Nguyễn Tuân đã bắt sông Đà
phải nổi sóng, nổi gió:
+ Dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, sông Đà không phải là một cảnh trí thiên nhiên vô tri giác mà là
một sinh thể sống động, một nhân vật đầy sức sống, có cá tính, có tâm trạng khá phức tạp. Tác giả
gọi đó là tính cách vừa “hung bạo” vừa “trữ tình”.
+ Nguyễn Tuân đã huy động nhiều nguồn kiến thức thuộc nhiều ngành khác nhau trong trang
văn của mình.
Con sông Đà trở thành “chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc, mang vẻ đẹp độc đáo không giống
bất kì con sông nào qua ngòi bút tài tình của nhà văn họ Nguyễn.
-Thiên nhiên sông Đà trở thành bức phông nền làm nổi bật vẻ đẹp của con người lao động Tây
Bắc. Viết về người lao động mới thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa, Nguyễn Tuân tìm thấy ở
người lái đò “chất vàng mười đã qua thử lửa”. Người lái đò không chỉ nhìn nhận ở phương diện
nghề nghiệp mà được nhìn nhận trên phương diện của một chiến sĩ, một người nghệ sĩ trong nghệ
thuật vượt thác. Họ là những người anh hùng vô danh trên mặt trận sông nước, đang từng ngày,
từng giờ góp phần xây dựng đất nước.
Dù là thiên nhiên hay con người thì Nguyễn Tuân vẫn luôn khai thác ở phương diện thẩm mĩ.
5. Đánh giá khái quát:
- Nếu có“đôi mắt mới”, cách nhìn mới thì cho dù có viết về“vùng đất cũ” nhà văn vẫn tạo ra
được những áng thơ, thiên truyện độc đáo, có giá trị, có phẩm chất và cốt cách văn học, có sức lay
động lòng người, có khả năng sống mãi với thời gian.
- Nhận định đã đề cập đến mối quan hệ mật thiết giữa cuộc sống và nghệ thuật, đồng thời khẳng
định vị trí, tài năng của tác giả và giá trị, sức sống lâu bền của tác phẩm qua sự sáng tạo riêng mới
mẻ, độc đáo của mỗi tác phẩm.
- Người nghệ sĩ phải gắn bó với cuộc đời và cảm nhận cuộc sống ở bề sâu mới có thể phát hiện ra
những điều mới mẻ nằm trong những chất liệu quen thuộc của thực tại. Người nghệ sĩ cũng cần
phải có cá tính sáng tạo thể hiện bản sắc riêng của mình vào tác phẩm từ đó đóng góp cho văn
chương những điều mới mẻ. Để làm được điều đó người nghệ sĩ phải có tài năng, lương tâm trách
nhiệm nghề nghiệp.
- Qua tác phẩm người đọc nắm bắt được hiện thực đời sống, khám phá cái nhìn, cách cảm mới mẻ
mang phong cách riêng của người nghệ sĩ.
- Tiêu chí đánh giá tác phẩm nghệ thuật không chỉ là phản ánh chân thực, thấu đáo bản chất của
hiện thực cuộc sống mà còn ở những điều mới mẻ người nghệ sĩ gửi gắm, kí thác vào tác phẩm
nghệ thuật của mình.
3. Dạng 3: So sánh
Đề bài: Hãy phân tích nhân vật người lái đò trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân.
So sánh nhân vật người lái đò với nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù) để thấy chỗ
thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau Cách
mạng tháng Tám 1945.
Gợi ý
1. Phân tích nhân vật người lái đò sông Đà:
+Vài nét về hình ảnh con sông Đà: Sông Đà hiện lên thật hung dữ nhưng cũng không kém phần
thơ mộng, trữ tình là cái nền để người lái đò xuất hiện..
+ Nhân vật người lái đò sông Đà
-Ông lái đò có ngoại hình và những tố chất khá đặc biệt: tay “lêu nghêu”, chân “khuỳnh
khuỳnh”, “giọng ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh”, “nhỡn giới vòi vọi như lúc nào cũng
mong một cái bến xa nào đó”… Đặc điểm ngoại hình và những tố chất này được tạo nên bởi nét
đặc thù của môi trường lao động trên sông nước
-Ông lái đò là người tài trí, luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ: ông hiểu biết tường
tận về “tính nết” của dòng sông, “nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của
tất cả những con thác hiểm trở”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”, “thuộc quy luật
phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở”, biết rõ từng cửa tử, cửa sinh trên “thạch trận” sông Đà.
Đặc biệt, ông chỉ huy các cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn những thử
thách đã qua bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn…
-Ông lái đò rất mực dũng cảm trong những chuyến vượt thác đầy nguy hiểm: tả xung hữu đột
trước “trùng vi thạch trận” của sông Đà, kiên cường nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật lộn với
sóng thác gây nên, chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác, mạch
lạc (tránh, đè sấn, lái miết một đường chéo, phóng thẳng…).
-Ông lái đò là một hình tượng đẹp về người lao động mới. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân
muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong
cuộc sống lao động thường ngày. Ông lái đò chính là một người anh hùng như thế.
2. So sánh với nhân vật Huấn Cao:
a. Nhân vật Huấn Cao:
-Nhân vật Huấn Cao trong truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân là một con người tài hoa,
khí phách hiên ngang bất khuất, “thiên lương” trong sáng.
-Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao là vẻ đẹp lãng mạn, có sức chinh phục, cảm hóa mãnh liệt
đối với những con người có tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”.
Hình tượng ông Huấn Cao là hình tượng điển hình cho vẻ đẹp ‘vang bóng một thời” nay đã lùi
vào quá khứ chỉ còn dư âm trong tâm trạng của những tấm lòng tích cổ thương kim ( Những người
muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ- Vũ Đình Liên)
b. Từ việc tìm hiểu vài nét về vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, chúng ta sẽ dễ thấy
được chỗ thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của Nguyễn Tuân trước và sau
Cách mạng tháng Tám.
+ Nét chung (tính thống nhất):
– Nguyễn Tuân vẫn tiếp cận con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ.
– Vẫn là ngòi bút tài hoa, uyên bác, lịch lãm, vận dụng tri thức tổng hợp của nhiều ngành văn
hóa nghệ thuật khác nhau trong miêu tả và biểu hiện.
– Vẫn sử dụng vốn ngôn từ hết sức tinh lọc, phong phú, độc đáo. Khả năng tổ chức câu văn
xuôi đầy giá trị tạo hình, có nhạc điệu trầm bổng, biết co duỗi nhịp nhàng. Các phép tu từ được
nhà văn phối hợp vô cùng điêu luyện.
+ Nét riêng (tính khác biệt):
– Trước Cách mạng tháng Tám, con người Nguyễn Tuân hướng tới và ca ngợi là những “con
người đặc tuyển, những tính cách phi thường”. Sau Cách mạng tháng Tám, nhân vật tài hoa nghệ
sĩ của Nguyễn Tuân có thể tìm thấy ngay trong cuộc chiến đấu, lao động hàng ngày của nhân dân.
– Trước Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân là một người tài tử, thích chơi “ngông”, mắc cái
bệnh ham mê thanh sắc, thích chiêm ngưỡng, chắt chiu cái Đẹp và nhấm nháp những cảm giác
mới lạ. Sau Cách mạng tháng Tám, nhà văn nhạy cảm với con người mới, cuộc sống mới từ góc
độ thẩm mĩ của nó. Nhưng không còn là một Nguyễn Tuân “nghệ thuật vị nghệ thuật” nữa. Ông
đã nhìn cái đẹp của con người là cái đẹp gắn với nhân dân lao động, với cuộc sống đang nẩy nở
sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn của chế độ mới.
4. Dạng 4: Cảm nhận về một đoạn văn trong văn bản
Đề bài: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp của đoạn văn sau:
Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê,
quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá
ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một
đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ
sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng
còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ
ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu
vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi
ông khách sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh
quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu
vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “ Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình”
của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ
thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang trôi
những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà – Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014,
tr.191 – 192)
HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
– Người lái đò sông Đà là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập Sông Đà. Hình
ảnh con sông Đà với 2 đặc tính nổi bật là hung bạo và trữ tình được tác giả khắc họa đậm nét trong
tùy bút.
– Khi miêu tả tính cách hung bạo của sông Đà, tác giả sử dụng những câu văn mang nhịp điệu
dồn dập, hình ảnh thơ hùng vĩ. Nhưng khi ca ngợi dòng sông Đà trữ tình gợi cảm ông lại dùng
những câu văn dài, êm ả, nghe như tiếng hát ngân nga. Văn của Nguyễn Tuân luôn chứa hai thái
cực như thế, tiêu biểu là đoạn văn từ “Thuyền tôi trôi…..dòng trên” (trích dẫn.)
2. Vẻ đẹp của đoạn văn được thể hiện ở 03 ý:
– Nội dung của đoạn văn nói về vẻ thơ mộng của sông Đà
+ Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm: câu văn mở đầu đoạn
hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất
thơ.
+ Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kì thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra những
búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương
+ So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa mở ra
những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực của dòng sông.
+ Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con hươu ngộ ngẩng đầu nhìn
và hỏi ông khách sông Đà.
+ Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ.
– Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế: Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống
động, ấn tượng sâu sắc:
+ Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.
+ Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con hươu thơ ngộ
vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái
động, không chịu ép mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều
– Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe nhịp sống cuộc đời
mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho quê hương đất nước:
+ Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà,lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng về lịch sử, về tình cảm
đối với cố nhân.: nhắc tới đời Lí đời Trần.
+ Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống hiện đại.
+ Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông đất nước: Nhớ thương
hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con đò mình nở
3. Đánh giá về nghệ thuật
– Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt chẽ; thấy những đặc sắc
của văn Nguyễn Tuân
– Quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm giàu có đời sống
tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.
5. Dạng 5: Dạng đề kết nối hai đoạn văn trong tác phẩm
Đề bài: Trong Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã nhiều lần thay đổi điểm nhìn để
khám phá vẻ đẹp của Sông Đà:
Khi ở trên tàu bay nhìn xuống: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,
đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn
cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.”
Khi lại là một du khách đi thuyền trên sông: “Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên
mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn
búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ
tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.”
(Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục, 2008, tr.191)
Phân tích sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân qua hai điểm nhìn trên.
Gợi ý
*HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần hợp lí và đảm bảo những ý chính sau:
a. Giải thích:
- Tài hoa: những sáng tạo độc đáo thể hiện phong cách của người viết, đem đến sự hấp dẫn cho
người đọc.
- Sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ thể hiện ở cách sử dụng từ ngữ, cách viết câu, dùng các biện
pháp tu từ sáng tạo, mới mẻ.
b. Phân tích sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân qua hai điểm nhìn:
- Khi thể hiện vẻ đẹp Sông Đà từ trên tàu bay nhìn xuống:
+ Từ ngữ: độc đáo, tinh tế, gợi cảm,… (HS phân tích cụm từ: “áng tóc trữ tình”, ...).
+ Câu văn: Câu văn dài chia làm nhiều vế, uyển chuyển, tầng tầng lớp lớp, co duỗi nhịp nhàng,...
+ Các biện pháp tu từ: so sánh (“Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình”), điệp
ngữ (“tuôn dài tuôn dài”), đảo ngữ (“bung nở hoa ban hoa gạo”, “cuồn cuộn mù khói núi Mèo
đốt nương xuân”), ...
Qua đó, nhà văn làm nổi bật vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng, gợi cảm, đầy sức sống của Sông
Đà.
- Khi thể hiện vẻ đẹp Sông Đà từ điểm nhìn của một du khách đi thuyền trên sông:
+ Từ ngữ: mới lạ, chính xác,… (HS phân tích những từ ngữ, cụm từ: “lặng tờ”, “bờ tiền sử”, “nỗi
niềm cổ tích tuổi xưa”,…).
+ Câu văn: Những câu văn chủ yếu là thanh bằng như những giai điệu trữ tình êm ái,…
+ Các biện pháp tu từ: so sánh, điệp cấu trúc câu (''Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông
hồn nhiên như một nỗi niểm cổ tích tuổi xưa"),…
Qua đó, tác giả miêu tả vẻ đẹp vừa tươi mới, tràn đầy nhựa sống vừa tĩnh lặng, hoang sơ, …
của Sông Đà.
c. Đánh giá:
- Sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân cho thấy sự công phu trong lao động nghệ
thuật, tài năng và cá tính sáng tạo của nhà văn.
- Sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân đã góp phần làm ngôn ngữ Tiếng Việt giàu
có, tinh tế hơn.
- Sự tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân góp phần thể hiện vẻ đẹp của một cái tôi
nhạy cảm, tinh tế, đắm say trước vẻ đẹp của non sông, đất nước.