Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 Da22tcnha PH M H Minh Thư 114522070
Nhóm 3 Da22tcnha PH M H Minh Thư 114522070
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG.
I. THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. TỔNG QUAN VỀ MẪU ĐƯỢC KHẢO SÁT
Cuộc điều tra được tiến hành vào tháng 12/2023 với đối tượng phỏng vấn là
30 doanh nghiệp đang hoạt động và phá sản. Cuộc điều tra được tiến hành ở 6 tỉnh
tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Chi tiết các tỉnh đã khảo sát được trình bày
ở bảng 1.
Trà Vinh 15 50
Trong tổng số các doanh nhân được phỏng vấn thì số năm làm việc trong lĩnh vực mà
chủ doanh nghiệp khởi nghiệp từ 0 đến 30 năm. Tuổi của chủ doanh nghiệp khởi nghiệp
rơi vào khoảng từ 30 đến 46 tuổi. Độ tuổi càng cao thì kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
càng nhiều. Chi tiết về độ tuổi tham gia khởi nghiệm được trình bày ở hình 1.
2.00 2 . 68
13.00 3 . 0000001122344
1.00 3. 5
6.00 4 . 012244
4.00 4 . 5566
1.00 5. 0
2.00 5 . 56
1.00 >=68
Trình độ học vấn của chủ hộ doanh nghiệp đa số từ tốt nghiệp đại học, chiếm 56,6%
tổng số doanh nghiệp được khảo sát. Tuy nhiên vẫn còn 3,3% học từ lớp 9 trở xuống, 33,3%
doanh nghiệp đã tốt nghiệp trung học phổ thông và 6,7% đang học cao đẳng, đại học theo
mẫu khảo sát. Chi tiết về trình độ học vấn của chủ hộ được trình bày ở bảng 1.2
Trên thạc sĩ
Với số liệu được khảo sát, các doanh nghiệp đăng kí kinh doanh chủ yếu dưới hình
thức sở hữu là doanh nghiệp tư nhân (86,67%) và loại hình doanh nghiệp tiêu biểu là doanh
nghiệp TNHH một thành viên (chiếm 53,33%). Các số liệu cụ thể của hình thức sở hữu và
loại hình doanh nghiệp được thể hiện qua các bảng 1.3 và 1.4.
Bảng 1.5: Hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp
Bảng 1.6: Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh Số quan sát Tỷ trọng (%)
Ngành nông nghiệp và khai thác 5 16,7
Ngành dịch vụ tài chính 1 3,3
Ngành kinh doanh vận tải 3 10
Ngành kinh doanh dịch vụ 6 20
Bán lẻ và phân phối 11 36,7
Ngành sản xuất 1 3,3
Lĩnh vực xây dựng 3 10
Tổng cộng 30 100
13,3 13,3
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Lợi thế cạnh tranh là những yếu tố giúp một doanh nghiệp/công ty trở nên vượt trội,
nổi bật hơn các doanh nghiệp khác hoạt động cùng ngành. Khi sở hữu lợi thế này, doanh
nghiệp có thể sở hữu một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng đồng thời giúp
doanh nghiệp hoạt động thu được nhiều lợi nhuận hơn. Qua khảo sát, phần lớn các doanh
nghiệp đều có cho mình một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ của mình. Có đến 20
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh (chiếm 66,7%) và 10 doanh nghiệp không có lợi thế
cạnh tranh (chiếm 33,3%). Chi tiết về lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp được thể
hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.9. Loại hình đăng ký sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp
Loại hình đăng ký Số quan sát Tỷ trọng (%)
Qua khảo sát về các doanh nghiệp sử dụng tiếp thị kỹ thuật số, còn được gọi là tiếp
thị trực tuyến, là phương pháp quảng bá thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua các
kênh trực tuyến như công cụ tìm kiếm, website, mạng xã hội, email, hội thảo trực tuyến và
ứng dụng di động. Nói một cách đơn giản, tiếp thị kỹ thuật số là mọi nỗ lực tiếp thị cần có
các thiết bị điện tử, phần mềm và internet để tạo và quảng bá các chiến dịch tiếp, Kết quả
thu được có 20 doanh nghiệp sử dụng phương tiện tiếp thị kỹ thuật số này (chiếm tỷ trọng
66,7%) và còn lại 10 doanh nghiệp không sử dụng chiếm 33,3%.
Theo khảo sát, doanh nghiệp có 1 thành viên sáng lập chiếm (tỷ trọng 53,3%). Đây
là nhóm doanh nghiệp chiếm số lượng lớn nhất, với 16 doanh nghiệp. Số còn lại là các
doanh nghiệp có từ 2 thành viên sáng lập trở lên, chiếm (tỷ trọng 46,7%).
Số lượng nhân viên được thuê bởi doanh nghiệp trong giai đoạn (không có dịch
covid-19, giai đoạn bình thường mới (trước 23/01/2020 và sau tháng 3/2022)). Số lượng
nhân viên được thuê từ 1 đến 100 nhân viên chiếm (tỷ trọng 83,5%), còn lại là số lượng
thuê trên 100 nhân viên chiếm (tỷ trọng 16,5%). Số lượng nhân viên được thuê bởi doanh
nghiệp (giai đoạn có dịch nhưng mức độ ảnh hưởng thấp (24/01/2020 – 26/3/2020;
25/4/2020 – 30/5/2021; 12/10/2021 – 30/3/2022)). Số lượng nhân viên được thuê từ 1 đến
100 nhân viên chiếm (tỷ trọng 86,8%), số lượng thuê 100 trở lên chiếm (tỷ trọng 13.2%).
Số lượng nhân viên được thuê bởi doanh nghiệp (giai đoạn chỉ thị 15, 16 (27/3/2020 –
03/4/2020; 31/5/2021 – 11/10/2021)). Số lượng nhân viên được thuê từ 1 đến 50 nhân viên
chiếm (tỷ trọng 86,8%), trên 50 nhân viên chiếm (tỷ trọng 13,2%). Đại dịch covid-19 làm
ảnh hưởng sâu sắc đến các giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc
làm của rất nhiều người dân lao động.
Về vị trí kinh doanh theo khảo sát, có 8 doanh nghiệp khởi nghiệp đặt tại thành thị,
chiếm (tỷ trọng 26,7%), và 22 doanh nghiệp khởi nghiệp đặt tại nông thôn, chiếm (tỷ trọng
73,3%). Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên đặt chủ yếu ở nông thôn.
Chi tiết ở bảng 1.10.
Khi nói đến việc bắt đầu kinh doanh thì mọi người thường quan tâm như tổng nguồn
vốn cũng tổng doanh thu của các doanh nghiệp được khảo sát vì độ tuổi đến khả năng duy
trì hoạt động và tổng nguồn vốn tạo nên uy tín, sự lớn mạnh của doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn và tổng doanh thu của các doanh nghiệp
Ngoài ra, khi kinh doanh thì người ta còn chú ý đến các loại tài sản, vốn kinh doanh
như tài sản cố định, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn lưu động và lợi nhuận
trước thuế. Qua khảo sát 30 doanh nghiệp cho ra kết quả chi tiết ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tài sản cố đinh, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn lưu động
và lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số quan Nhỏ nhất Trung bình Lớn nhất Độ lệch
sát chuẩn
Nhìn vào bảng 2.2 dễ dàng thấy được độ chênh lệch khác lớn giữ giá trị nhỏ nhất và
giá trị lớn nhất của các chỉ tiêu. Đặc biệt ở phần lợi nhuận trước thuế đạt giá trị nhỏ nhất là
– 318 triệu đồng, tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh gây
ra các hệ lụy như lỗ chi phí kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín đối với đối tác thậm chí có
thể dẫn đến phá sản.
Đề tài này đã phỏng vấn 30 doanh nghiệp có 29 đang hoạt động (chiếm 96,67%) và
số doanh nghiệp đã phá sản là 1 doanh nghiệp (chiếm 3,33%). Doanh nghiệp đã phá sản
với nhiều lý do khác nhau nhưng chủ yếu là gặp vấn đề về giá cả và chi phí (50%) nông hộ
được khảo sát). Chi tiết về lý do phá sản của doanh nghiệp được trình bày ở bảng 2.3.
Bên cạnh trường hợp phá sản thì trên địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn
rất nhiều doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh khá phát triển (có kinh nghiệm khi
kinh doanh) và mang lại tổng lợi nhuận trước thuế hằng năm là ổn định. Có 60,71% doanh
nghiệp được khảo sát có lợi nhuận trước thuế không dưới 200 triệu đồng. Những lĩnh vực
kinh doanh mà các doanh nghiệp đang thực hiện được trình bày chi tiết ở bảng 2.4.
Kết quả cho thấy, doanh nghiệp tham gia kinh doanh chủ yếu là ở lĩnh vực bán lẻ
và phân phối. Cụ thể, có 36,67% doanh nghiệp trên tổng số doanh nghiệp được khảo sát
tham gia kinh doanh bán lẻ và phân phối vì có nguồn vật liệu bán sẵn và đầu ra cũng dễ
dàng tiếp cận với khách hàng, có 16,67% doanh nghiệp kinh doanh ngành nông nghiệp và
khai thác, bởi lẽ khu vực này được các nhánh sông Cửu Long bồi đắp phù sa màu mỡ,
mạng lưới sông ngòi dày đặt cùng khí hậu nhiệt đới giới mùa nên là thế mạnh để phát triển
kinh doanh nông nghiệp và khai thác.
Bảng 2.4: Những lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Với số liệu được khảo sát, các doanh nghiệp đăng kí kinh doanh có và không có nguồn
vốn nội bộ là ngang nhau. Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn như: vốn chính thức và không
chính thức. So với vốn chính thức, nguồn vốn không chính thức được các doanh nghiệp sử
dụng nhiều hơn, có thể giải thích qua việc hầu hết các doanh nghiệp đều đăng kí hình thức
sở hữu là doanh nghiệp tư nhân (chiếm 53,33%). Các số liệu cụ thể về những nguồn vốn ở
doanh nghiệp được thể hiện qua các bảng 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9.
Bảng 2.8: Nguồn vốn không chính thức của các doanh nghiệp
Thực tế tại địa phương được khảo sát, còn khá nhiều doanh nghiệp mới thành lập,
dưới 5 năm có 12 hộ (chiếm tỷ trọng 40%) và từ 5 đến 7 năm có 14 hộ (46,67%). Đặc biệt,
số doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm thì lại ít (4 hộ, chiếm tỷ trọng 13,33%). Đối
với Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm 13 tỉnh, thành phố với mức phát triển và cơ cấu
ngành nghề là khác nhau, nên sự thúc đẩy thành lập các doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố
sẽ khác. Tuy nói, vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đã được hình thành
hơn 10 năm, nhưng sự hình thành nhiều doanh nghiệp qua từng năm cho thấy rằng nơi đây
vẫn còn tiềm ẩn cơ hội phát triển và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chi tiết về thời gian
thành lập của doanh nghiệp được trình bày ở bảng sau đây:
Bảng 2.10: Thời gian thành lập của các doanh nghiệp
<4 12 40
4-6 6 20
>6 12 40
Sau hơn 1 năm ổn định khi dịch Covid 19 qua đi, có nhiều người thiệt mạng đồng
thời nền kinh tế thị trường của thế giới nói chung và nước ta nói riêng đã trì trệ một thời
gian dài, dẫn đến đã có nhiều doanh nghiệp đã không thể tiếp tục duy trì hoạt động. Kết
quả khảo sát cũng mang đến cái nhìn tổng quát về ảnh hưởng của đại dịch đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Các số liệu chi tiết được trình bày qua các bảng sau:
2.11, 2.12, 2.13.
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của dịch Covid đến các doanh nghiệp
Ảnh hưởng Covid Số doanh Tỷ trọng (%)
nghiệp
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng bởi dịch Covid đến các doanh nghiệp
Bảng 2.13: Giai đoạn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid đến các doanh nghiệp
Về kinh nghiệm khởi nghiệp ở một lĩnh vực cụ thể đối với một lĩnh vực cụ thể (gắn
với lĩnh vực đang khởi nghiệp), người sáng lập doanh nghiệp từng khởi nghiệp trong cùng
một ngành trước đó thì có 14 doanh nhân (chiếm 46,7%) cao hơn 1 doanh nhân so với kết
quả khảo sát ở kinh nghiệm khởi nghiệp nói chung. Số còn lại không có kinh nghiệm là 16
doanh nghiệp (chiếm 53,3%). Số giờ làm việc mỗi tuần của người sáng lập chính đều trải
dài từ 1 – 65 giờ và trên 65 giờ, số giờ làm việc này thay đổi tùy thuộc vào từng ngành
nghề mà các người sáng lập đang kinh doanh.
Qua kết quả khảo sát, số giờ làm việc cao nhất là từ 36 – 45 giờ (8 doanh nhân,
chiếm 26,7%) và thấp nhất là từ 1 – 19 giờ (1 doanh nhân, chiếm 3,3%). Chi tiết số giờ
làm việc được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.14: Số giờ làm việc mỗi tuần của người sáng lập
Hỗ trợ các doanh nghiệp tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp đề xuất hay kiến
nghị đối với các cấp chính quyền địa phương các nội dung sau:
Về cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại theo khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đề xuất
các nội dung: hỗ trợ chủ yếu vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện
giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển” với tỷ trọng 10,0% sẽ giúp
rút ngắn thời gian vận chuyển, từ đó giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh giúp giảm thiểu rủi ro, tổn thất cho doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, xử lý nước thải, rác thải,... phục vụ sản
xuất, kinh doanh” với tỷ trọng 6,7% tổng số doanh nghiệp được khảo sát vì việc đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn trên, từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Ngoài ra còn có các đề xuất hỗ trợ vào việc đẩy mạnh công tác thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và tăng cường kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông. Các giải pháp này đều giúp các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã
hội.
Về thủ tục pháp lý và văn bản pháp luật, theo khảo sát cho thấy các doanh nghiệp
đề xuất 3 giải pháp hỗ trợ đó là thủ tục đơn giản, nhanh gọn; giảm tối đa các hoạt động
thanh tra theo quy định; rõ ràng, minh bạch. Trong đó, tỷ trọng cao nhất là thủ tục đơn giản,
nhanh gọn chiếm tỉ trọng cao nhất với tỷ trọng 13,3% kiến nghị này sẽ giúp giảm bớt chi
phí vận hành, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Về tiếp cận nguồn vốn kết quả cho thấy 20% doanh nghiệp đều để xuất giải pháp
hỗ trợ “Vay vốn với lãi suất ưu đãi” việc cung cấp hỗ trợ về vay vốn với lãi suất ưu đãi
giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn với chi phí vay thấp hơn, từ đó giúp họ
đầu tư vào mở rộng sản xuất, nâng cấp cơ ở hạ tầng, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Về đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp đưa ra 3 đề xuất: đào tạo, tập huấn nâng
cao năng lực lãnh đạo, điều hành công ty với tỷ trọng 6,7%. Đây một yếu tố quan trọng
trong việc phát triển và nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, giải quyết vấn đề nhanh
chóng và hiệu quả hơn; có chính sách đào tạo nghề cho người lao động với tỷ trọng 6,7%,
chính sách đào tạo nghề giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và hiểu biết của lao
động; nghiên cứu chính sách lao động làm bán thời gian trong các ngành nông, thủy sản
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ tỷ trọng
3,3%, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động, giảm áp lực
tuyển dụng
Về hỗ trợ khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp ở giải pháp này có 2 đề xuất
được các doanh nghiệp đưa ra: Tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với các nhà khởi nghiệp
và doanh nghiệp công nghệ để hợp tác trong việc phát triển và áp dụng công nghệ mới với
3,3%, điều này sẽ tạo cơ hội hợp tác trong việc phát triển và áp dụng công nghệ mới, từ có
thể cải thiện quy trình sản xuất, tăng cường hiệu suất và cạnh tranh trên thị trường; tạo cơ
chế khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới với tỷ trọng
13,3%, giải pháp này giúp cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường hiệu suất và sáng tạo
và thúc đẩy sự đổi mới và phát triển bền vững của doanh nghiệp, góp phần vào sự phát
triển toàn diện của ngành công nghiệp.
Các hỗ trợ khác như là xúc tiến thương mại với tỷ trọng 6,7% sẽ tạo ra sự nhận diện
thương hiệu, mở rộng mạng lưới kinh doanh và tìm kiếm cơ hội hợp tác mới, điều này có
thể giúp tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ và củng cố vị thế cạnh tranh
trên thị trường; tiếp cận các thị trường xuất khẩu với tỷ trọng 3,3% giúp mở rộng phạm vi
kinh doanh, giảm thiểu rủi ro từ sự phụ thuộc vào một thị trường nội địa duy nhất, và tạo
cơ hội tăng trưởng doanh số bán hàng.
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 1.867a 2 .393
Likelihood Ratio 2.127 2 .345
Linear-by-Linear
1.471 1 .225
Association
N of Valid Cases 28
a. 4 cells (66.7%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .07.
H0: Sự tồn tại của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của đại dịch covid 19 không có
mối quan hệ với nhau.
Dựa vào kiểm định Chi-quare, ta có giá trị Sig.= 0,393 Suy ra Chấp nhận giả thuyết H0
với mức ý nghĩa α=10%
Tức là, Sự tồn tại của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của đại dịch covid 19 không có
mối quan hệ với nhau.
PHỤ LỤC
TỒN TẠI
TÊN DOANH NGHIỆP
TT TỈNH HAY GHI CHÚ
PHỎNG VẤN/KHẢO SÁT
KHÔNG?
1 CÔNG TY TNHH LƯỚI BẾN TRE TỒN TẠI
THẢM XƠ DỪA VIỆT
NAM
2 CÔNG TY TNHH KHƯƠNG BẾN TRE TỒN TẠI
HƯNG THỊNH
3 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẾN TRE TỒN TẠI
THƯƠNG MẠI TẤN HẢI
4 CÔNG TY TNHH NTC BẾN TRE TỒN TẠI
LIGHTING VIỆT NAM
5 CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ BẾN TRE TỒN TẠI
TÔN THÉP BẾN TRE
6 CÔNG TY TNHH MỘT BẾN TRE TỒN TẠI
THÀNH VIÊN THẨM MỸ
TRỊNH PHƯƠNG BEAUTY
7 CÔNG TY TNHH DƯỢC BẾN TRE TỒN TẠI
PHẨM HÀM LUÔNG
8 CÔNG TY TNHH TƯ VẤN BẾN TRE TỒN TẠI
VÀ XÂY DỰNG SONG
LONG
9 CÔNG TY TNHH XUẤT BẾN TRE TỒN TẠI
NHẬP KHẨU THIÊN
TRIỀU
10 CÔNG TY TNHH MỘT TRÀ TỒN TẠI
THÀNH VIÊN PHÚ THỊNH VINH
11 DNTN KINH DOANH TRÀ TỒN TẠI CÓ BÁO CÁO
VÀNG CÔNG THÀNH VINH TÀI CHÍNH
12 ĐẠI LÝ THỨC ĂN HÒA TRÀ TỒN TẠI
HỢP VINH
13 CÔNG TY TNHH QUẢNG TRÀ TỒN TẠI
CÁO QUỐC ANH VINH
14 CÔNG TY TNHH NÔNG TRÀ TỒN TẠI
SẢN LỘC THIÊN VINH
16 CÔNG TY TNHH MỘT TRÀ TỒN TẠI
THÀNH VIÊN NGỌC TIỀN VINH
17 CÔNG TY SX-TM- DV KIM TRÀ TỒN TẠI
TUẤN NGỌC VINH
18 CÔNG TY TNHH MỘT VĨNH TỒN TẠI
THÀNH VIÊN VIỆT PHÁT LONG
VĨNH LONG