Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO ĐỀ TÀI ĐẶT HÀNG CỦA LSQ HQ - BẢN CHÍNH THỨC IN NỘP TRƯỜNG
BÁO CÁO ĐỀ TÀI ĐẶT HÀNG CỦA LSQ HQ - BẢN CHÍNH THỨC IN NỘP TRƯỜNG
Đất nước Hàn Quốc từ góc nhìn của giới trẻ Việt Nam
(Khảo sát sinh viên Trường Đại học Văn Hiến)
Năm 2023
Thực hiện bởi giảng viên Khoa ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
Trường ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
TS. Lê Sĩ Hải, chủ nhiệm đề tài ThS. Lê Đặng Tường Vy, thành viên
ThS. Cao Thúy Oanh, điều phối viên ThS. Đặng Thị Diệu Linh, thành viên
ThS. Chểnh Cao Ngọc Linh, thành viên ThS. Lưu Nhuệ Bang, thành viên
ThS. Nguyễn Duy Hải, thành viên ThS. Baek Myeongjin, thành viên
ThS. Nguyễn Hồng Nhung, thành viên Sinh viên Bộ môn Hàn Quốc học, CTV
Đề tài được tài trợ bởi: TỔNG LÃNH SỰ QUÁN HÀN QUỐC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cố vấn: Ông Shin Choong Il – Tổng lãnh sự Hàn Quốc
Điều phối: Bà Kim Mi Yeon – Lãnh sự Hàn Quốc
MỤC LỤC
PHẦN I - MỞ ĐẦU....................................................................................................01
5. ĐÁNH GIÁ VỀ LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ, DU LỊCH CỦA HÀN QUỐC......................36
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 56
PHẦN I – MỞ ĐẦU
Việt Nam và Hàn Quốc đã thiết lập quan hệ ngoai giao từ năm 1992, sau 30 năm,
đến năm 2022 mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã nâng lên thành đối tác
chiến lược toàn diện.
Hàn Quốc luôn chiếm vị trí đối tác lớn nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại
Việt Nam [27], là quốc gia có số lượng lao động người Việt Nam lớn nhất thế giới
[27]. Bên cạnh đó, với chính sách ngoại giao văn hoá, “Hallyu” (làn sóng Hàn) với
các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật, phim ảnh, ẩm thực... ngày càng
được ưa chuộng tại Việt Nam [2]. Với những điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa,
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn của các du khách Hàn Quốc [28]. Hàn Quốc cũng thu
hút nhiều du học sinh Việt Nam đến học tập với số lượng đứng thứ hai trong số các
quốc gia có du học sinh tại Hàn Quốc [29].
Với những thành quả ấn tượng từ mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa
Việt Nam và Hàn Quốc như vậy, câu hỏi đặt ra là: Giới trẻ hiện nay, đặc biệt là sinh
viên có cái nhìn như thế nào về đất nước Hàn Quốc?
Được sự đồng ý của Ban Điều hành Trường đại học Văn Hiến và Tổng lãnh sự quán
Hàn Quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Đất
nước Hàn Quốc từ góc nhìn của giới trẻ Việt Nam (Nghiên cứu tại Trường Đại học
Văn Hiến)” nhằm tìm câu trả lời cho câu hỏi trên.
Nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá về mức độ nhận thức (hiểu biết), thái
độ (quan điểm, đánh giá) và hành vi (hành động cụ thể) của giới trẻ Việt Nam về đất
nước Hàn Quốc ở các khía cạnh: ngoại giao - chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa -
giáo dục, lịch sử - địa lý - du lịch. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài phân tích các điểm
mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của Hàn Quốc tại Việt Nam trong tương lai.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 4.690 sinh viên, phỏng vấn sâu 248 sinh viên (phỏng
vấn trực tiếp 30 sinh viên) và phỏng vấn 10 nhóm sinh viên đang học tại Trường đại
học Văn Hiến. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS for Windows
(Statistical Package for the Social Sciences) sau đó phân tích thống kê và diễn giải.
Kết quả nghiên cứu sẽ được chuyển giao cho Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại
Thành phố Hồ Chí Minh, công bố trên tạp chí khoa học uy tín, đồng thời biên tập và
dịch sang tiếng Hàn Quốc phục vụ hoạt động đào tạo liên quan đến lĩnh vực khoa
học xã hội nói chung và các ngành Đông Phương học, Quan hệ quốc tế, Hàn Quốc
học nói riêng.
Hướng nghiên cứu trong tương lai, có thể mở rộng khảo sát trên phạm vi cả nước
để phản ánh đa dạng hơn góc nhìn của giới trẻ Việt Nam về đất nước Hàn Quốc. Từ
kết quả nghiên cứu có thể đưa các chính sách giúp mối quan hệ Việt Nam và Hàn
Quốc phát triển bền vững trong thời kỳ mới, mang lại lợi ích thiết thực cho giới trẻ
của hai quốc gia và vì thịnh vượng chung trong khu vực và trên thế giới.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 1
PHẦN II – KẾT QUẢ KHẢO SÁT
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 2
Bảng 1.3. Năm đang học
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Năm nhất 2.259 48,2 48,2
Năm hai 1.307 27,9 76
Số năm Năm ba 838 17,9 93,9
Năm tư 286 6,1 100
Tổng 4.690 100
Tóm lại, thông tin cá nhân của mẫu nghiên cứu phù hợp với tổng thể, nên có tính đại
diện cho sinh viên Trường Đại học Văn Hiến, có đặc điểm như sau: đa số là sinh
viên nữ (77,4%); sinh viên thuộc các lĩnh vực kinh tế, quản trị, du lịch chiếm tỉ lệ cao
(44,9%), sinh viên thuộc chuyên ngành Hàn Quốc học là 15,5%; chủ yếu là sinh viên
năm nhất, năm hai (76%); sinh viên đến phần lớn từ các tỉnh phía Nam và Thành
phố Hồ Chí Minh (73,1%).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 3
2. ĐÁNH GIÁ VỀ NGOẠI GIAO, CHÍNH TRỊ CỦA HÀN QUỐC
2.1. Mức độ hiểu biết về ngoại giao – chính trị của Hàn Quốc
Trong năm 2022, truyền thông Việt Nam liên tục đưa tin về sự kiện Việt Nam và Hàn
Quốc nâng cấp mối quan hệ thành “đối tác chiến lược toàn diện” sau 30 năm thiết
lập quan hệ ngoại giao. Do vậy, kết quả khảo sát cho thấy 70,6% sinh viên biết được
chính xác quan hệ ngoại giao Hàn Quốc – Việt Nam thiết lập vào năm 1992. Tuy
nhiên cũng có gần 30% không nhớ chính xác thời gian Việt Nam và Hàn Quốc thiết
lập quan hệ ngoại giao (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1. Năm thiết lập ngoại giao Hàn Quốc – Việt Nam
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Năm 1990 622 13,3 13,3
Năm 1991 404 8,6 21,9
Năm Năm 1992 3.311 70,6 92,5
Năm 1993 353 7,5 100
Tổng 4.690 100
Liên quan đến tình hình chính trị trên bán đảo Triều Tiên hiện nay, các sinh viên đều
biết đến Hàn Quốc và Triều Tiên là hai quốc gia riêng biệt, nhưng thực trạng diễn ra
ở bán đảo Triều Tiên thì sinh viên chưa nhận thức rõ ràng. Kết quả khảo sát cho
thấy, 46,2% sinh viên biết rằng quan hệ giữa Hàn Quốc và Triều Tiên hiện nay là
tình trạng “đình chiến”, 17,1% không biết và đáng chú ý là có đến 28,4% cho rằng
hai quốc gia trong tình trạng “hòa bình” (xem biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1. Hiểu biết của sinh viên về mối quan hệ giữa Hàn Quốc
và Bắc Triều Tiên
17.1
8.3
46.2
28.4
Khi được hỏi về “Hàn Quốc đang là thành viên viên của tổ chức nào trên thế giới”,
kết quả cho thấy có đến 65% sinh viên chưa biết được chính xác được Hàn Quốc là
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 4
thành viên của tổ chức nào, tuy nhiên cũng có 35% sinh viên biết được chính xác
Hàn Quốc là thành viên của nhóm G20. Tỉ lệ khá lớn (42,1%) sinh viên cho rằng Hàn
Quốc thuộc ASEAN, một số khác cho rằng Hàn Quốc thuộc G7, NATO (xem bảng
2.2)
Khảo sát cũng đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên về chính trị của Hàn Quốc
thông qua các câu hỏi về “tổng thống đương nhiệm”, “chế độ chính trị”. Kết quả khảo
sát cho thấy, phần lớn sinh viên đều biết được chính xác tên của tổng thống Hàn
Quốc hiện nay, tỉ lệ chiếm 62,2%. Điều này phản ánh được rằng tin tức về chính trị -
ngoại giao Hàn Quốc được cập nhật nhiều ở Việt Nam, và sinh viên có từng đọc
thông tin về thông tin này. Đặc biệt trong năm 2023 vừa qua, tổng thống Yoon Suk-
yeol có chuyến thăm chính thức tại Việt Nam, sự kiện này đã được truyền thông
mạnh mẽ và cập nhật liên tục trên các trang thông tin điện tử chính thức của Việt
Nam (xem bảng 2.3).
Đa số sinh viên ít quan tâm và không nắm rõ chế độ/ thể chế chính trị của Hàn
Quốc, với 70% sinh viên không biết (trả lời sai), điều này có thể phản ánh sự ít quan
tâm trong thế hệ trẻ nói chung đối với vấn đề này (xem bảng 2.4).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 5
Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài (12/2023)
2.2. Quan điểm, đánh giá về ngoại giao – chính trị của Hàn Quốc
Việc sinh viên quan tâm đến tình hình chính trị - ngoại giao có thể là dấu hiệu tích
cực, cho thấy họ không chỉ quan tâm đến vấn đề nội địa mà còn chú ý đến các quan
hệ quốc tế. Điều này có thể tạo cơ hội cho việc mở rộng kiến thức và tăng cường
hiểu biết của sinh viên về sự quan trọng của hợp tác và giao lưu giữa các quốc gia.
Khảo sát về mức độ quan tâm đối với vấn đề ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt
Nam đã phản ánh sự đa dạng trong nhận thức của sinh viên hiện nay. Kết quả khảo
sát cho thấy hơn một nửa sinh viên (51,9%) có quan tâm đến mối quan hệ ngoại
giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam (riêng đối với sinh viên Hàn Quốc học, tỉ lệ này là
76,1%), tỉ lệ khá nhỏ không quan tâm hoặc rất không quan tâm (5%), 43% đánh giá
là “bình thường” (xem biểu đồ 2.2).
Biểu đồ 2.2: Mức độ quan tâm đến quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam và Hàn Quốc
4.1 0.9
23.5
43
28.4
Rất quan tâm Khá quan tâm Bình thường Không quan tâm Rất không quan tâm
Đánh giá về mức độ quan trọng của mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt
Nam cho thấy đa số sinh viên (86,5%) cho rằng quan trọng (trong đó, 52,6% cho
rằng “rất quan trọng” và 33,9% cho rằng “khá quan trọng”). Kết quả này cho thấy, đa
số sinh viên đều nhận thức rất rõ ràng và quan tâm đến mối quan hệ ngoại giao giữa
Hàn Quốc và Việt Nam, điều này cũng cho thấy sự thành công của quan hệ ngoại
giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam đến giới trẻ (xem bảng 2.5).
Bảng 2.5. Đánh giá mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Rất quan trọng 2.466 52,6 52,6
Khá quan trọng 1.589 33,9 86,5
Bình thường 589 12,6 99,0
Mức độ quan trọng
Không quan trọng 30 0,6 99,7
Rất không quan trọng 16 0,3 100,0
Tổng 4.690 100
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 6
Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài (12/2023)
Nhằm đo lường sâu hơn nhận thức, đánh giá của sinh viên về mối quan hệ giữa
Hàn Quốc và Việt Nam, đề tài tiến hành đặt câu hỏi mở cho 248 sinh viên: “Theo
bạn, mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam có quan trọng không? Tại sao?”. Kết
quả cho thấy chỉ có 6 sinh viên trả lời “không”, “không biết” hoặc không trả lời; còn
lại hầu hết khẳng định là quan trọng với những lý do chủ yếu như: giúp thúc đẩy
phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa… và nhiều lý do khác.
“Mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam quan trọng vì tạo cơ hội hợp tác kinh tế,
thương mại, nghiên cứu, phát triển, giao lưu văn hóa, giáo dục, và có thể đóng góp vào an
ninh và ổn định khu vực.”
(Lê Thị Yến. V, nữ, năm 3, Quản trị kinh doanh, 25/12/2023)
“Dạ có. Vì mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy hợp tác kinh tế, văn hóa và chính trị giữa hai quốc gia. Điều này mang lại lợi ích
kinh tế, trao đổi văn hóa cũng như cơ hội hợp tác đa phương trong cộng đồng quốc tế.”
(Đặng Ngọc Hoàng. Y, nữ, năm 2, Thương mại điện tử, 25/12/2023)
“Có quan trọng trong vấn đề giao thương hiện nay, chúng ta đang mở rộng ngoại giao. Hàn
Quốc một nước rất gần với Việt Nam chúng ta và người Việt sinh sống tại đây cũng khá
đông.”
“Có vì giúp liên kết 2 nước lại với nhau mở ra nhiều cơ hội việc làm cho các bạn muốn du
học và làm việc.”
Khảo sát về sức ảnh hưởng của mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam với hai
quốc gia và khu vực, số liệu cho thấy hơn 76,1% sinh viên đánh giá mối quan hệ
giữa hai bên có “ảnh hưởng”. Điều này cho thấy sinh viên đều có cái nhìn tích cực
đối với Hàn Quốc nói riêng và mối quan hệ giữa hai quốc gia nói chung (xem bảng
2.6).
Bảng 2.6. Quan hệ Hàn Quốc - Việt Nam ảnh hưởng với hai quốc gia và khu vực
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Rất ảnh hưởng 1.766 37,7 37,7
Khá ảnh hưởng 1.802 38,4 76,1
Bình thường 921 19,6 95,7
Mức độ ảnh hưởng
Không ảnh hưởng 168 3,6 99,3
Rất không ảnh hưởng 33 0,7 100
Tổng 4.690 100
Mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam, theo đánh giá của đa số sinh viên là quan
trọng và có tác động lên chính hai quốc gia cũng như trong toàn khu vực, ngoài ra
mối quan hệ này cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày mà sinh
viên cảm nhận được. Dựa vào kết quả khảo sát, đa số sinh viên đều cho biết mối
quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam đóng một vai trò quan trọng, nhưng mức độ
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 7
ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của sinh viên chỉ chiếm 49,3% (xem
bảng 2.7).
Bảng 2.7. Mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam có thể ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Rất ảnh hưởng 855 18,2 18,2
Khá ảnh hưởng 1.458 31,1 49,3
Mức độ ảnh Bình thường 1.902 40,6 89,9
hưởng Không ảnh hưởng 404 8,6 98,5
Rất không ảnh hưởng 71 1,5 100
Tổng 4.690 100
Tuy nhiên, khi tiến hành khảo sát sâu hơn về những ảnh hưởng mối quan hệ giữa
Hàn Quốc và Việt Nam đến cuộc sống hàng ngày thông qua câu hỏi “Theo bạn, mối
quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam có thể ảnh hưởng đến cuộc sống
hàng ngày của bạn không? Nếu có, thì ảnh hưởng như thế nào, hãy nêu ý kiến của
bạn.” Thì tỉ lệ này tăng lên khoảng 65% (chỉ có 86 trên tổng số 248 sinh viên trả lời
“không ảnh hưởng”, “không biết” hoặc không trả lời).
Phân tích các câu trả lời của sinh viên cho thấy quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc
và Việt Nam đã ảnh hưởng đến việc làm, lối sống, văn hóa, ẩm thực, thời trang, du
lịch… của sinh viên:
“Mối quan hệ Việt – Hàn ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống sinh viên ngành Hàn Quốc học.
Bởi vì, khi mối quan hệ giữa hai quốc gia càng tốt đẹp thì cơ hội việc làm và tiến thân của
sinh viên ngành Hàn Quốc học nói riêng và người biết tiếng Hàn nói chung sẽ thuận lợi và có
nhiều cơ hội việc làm hơn.”
“Rất ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của tôi bởi tôi là người đang theo học tiếng Hàn,
nếu quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia trở nên “bất ổn” thì những Cty HQ sẽ khó có thể
tiến vào thị trường VN từ đó cơ hội việc làm của tôi cũng sẽ bị thu hẹp.”
“Mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam có thể ảnh hưởng đến cuộc sống hàng
ngày của tôi thông qua việc tăng cơ hội học tập và làm việc ở các công ty Hàn Quốc tại Việt
Nam, cũng như thông qua việc tăng cơ hội tiếp xúc với văn hóa Hàn Quốc qua con người và
các sản phẩm văn hoá.”
“Em thấy cũng khá ảnh hưởng, vì hiện nay, khi đi ra đường, em cò thể dễ dàng bắt gặp
những món ăn đường phố của Hàn Quốc như bánh gạo cay, cơm cuộn... Và dễ dàng thưởng
thức được chúng mà không phải đến Hàn Quốc. Bên cạnh đó, em cũng có thể dễ dàng xem
phim Hàn và nghe nhạc KPOP. Ngoài ra, các hàng hóa và các sản phẩm em thường sử dụng
cũng đến từ Hàn Quốc rất nhiều.”
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 8
“Có, vì theo những sản phẩm chăm sóc da cũng như phong cách thời trang của Hàn Quốc đã
gây ấn tượng với tôi rất nhiều và tôi đã học theo những phong cách ấy.”
“Có. Nó ảnh hưởng đến cuộc sống của tôi chẳng hạn như việc được thưởng thức ẩm thực,
các sản phẩm đến từ Hàn Quốc, được gặp và giao lưu với các nghệ sĩ đến tù Hàn Quốc...”
“Em nghĩ mối quan hệ ngoại giao giữa 2 nước có ảnh hưởng ít nhiều đến cuộc sống hằng
ngày của em. Hiện nay em thường dùng các loại mỹ phẩm, các đồ điện tử, đồ gia dụng đều
đến từ Hàn Quốc.”
“Có. Như: tôi sử dụng mĩ phẩm và điện thoại từ thương hiệu Hàn Quốc, nghe nhạc Hàn và
rất thích tiếng Hàn.”
“Sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ góp phần nâng cao đời sống của người dân. Những sản
phẩm hữu hình hay vô hình mà tôi thường dùng trong đời sống ít nhiều là sản phẩm đến từ
Hàn Quốc. Từ đồ gia dụng cho đến những loại hình nghệ thuật như phim ảnh, âm nhạc,...Tôi
nghĩ nhờ mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa hai nước mà đời sống của tôi phong phú, chất
lượng cuộc sống tốt hơn.”
Khi khảo sát về mức độ theo dõi thông tin đối ngoại của Hàn Quốc thì gần 75% sinh
viên cho biết họ theo dõi thông tin này ở mức “bình thường” và “không thường
xuyên”, cho thấy một phần đáng kể sinh viên chưa đặc biệt quan tâm đến các diễn
biến chính trị quốc tế. Tuy nhiên, số còn lại, khá thường xuyên theo dõi, đưa ra một
hình ảnh khác, cho thấy một nhóm nhỏ nhưng đáng chú ý sinh viên quan tâm và
theo dõi chặt chẽ các sự kiện liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia (xem
bảng 2.8). Mức độ theo dõi thông tin về các hoạt động chính trị và ngoại giao giữa
Hàn Quốc và Việt Nam, cũng như trên thế giới, chưa thực sự được các sinh viên
quan tâm. Điều này có thể lý giải rằng những thông tin về chính trị ngoại giao chưa
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sinh viên, và sinh viên cũng chưa thấy
những tác động của các hoạt động này liên quan đến họ. Hơn nữa, thông tin về
chính trị và ngoại giao không phải là đề tài sinh viên cảm thấy bị thu hút hay bàn
luận ở độ tuổi này.
Bảng 2.8. Theo dõi thông tin về hoạt động chính trị và ngoại giao của Hàn Quốc với Việt Nam
và thế giới
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Rất thường xuyên 416 8,9 8,9
Khá thường xuyên 771 16,4 25,3
Mưc độ theo Bình thường 1.948 41,5 66,8
dõi Không thường xuyên 1.386 29,6 96,4
Rất không thường xuyên 169 3,6 100
Tổng 4.690 100
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 9
Thêm vào đó, kết quả khảo sát bằng câu hỏi mở về vấn đề này còn cho thấy rằng
thông tin về chính trị đối ngoại của Hàn Quốc được mẫu khảo sát cập nhật từ nhiều
nguồn đa dạng. Điều này cho thấy một sự chú ý rộng lớn đến các diễn biến và thông
tin quan trọng liên quan đến chính trị ngoại giao Hàn Quốc trong cộng đồng sinh
viên, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học. Trong số các nguồn thông
tin, việc theo dõi trang báo mạng, TikTok và Facebook đều được đánh giá cao. Điều
này phản ánh xu hướng hiện đại của sinh viên sử dụng nền tảng trực tuyến và mạng
xã hội để cập nhật thông tin và chia sẻ quan điểm về chính trị đối ngoại. Bên cạnh
đó, tiếp cận thông tin từ kênh Thời sự VTV và VnExpress cũng được nhắc đến trong
cuộc khảo sát, chỉ ra rằng sinh viên vẫn giữ sự quan tâm đến các nguồn thông tin
truyền thống, như truyền hình và báo chí, trong quá trình tìm hiểu về chính trị ngoại
giao.
“Em thường xem trên KBS World Vietnamese, Naver News, Korea.net phiên bản Tiếng Việt.”
“Thường xuyên theo dõi thông tin trên kênh VTC News, và theo dõi trên nền tảng mạng xã
hội Facebook, YouTube.”
Khảo sát về mức độ tham gia vào các cuộc “thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về quan
hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội
thoại” đã cho thấy hơn 40% sinh viên “không bao giờ tham gia vào các cuộc thảo
luận hoặc trao đổi ý kiến về quan hệ ngoại giao” này. Chỉ có một nhóm nhỏ, chiếm
khoảng 18% sinh viên (chủ yếu là sinh viên ngành Hàn Quốc học) tham gia tích cực
vào các cuộc thảo luận (xem bảng 2.9). Có thể thấy rằng, chủ đề này vẫn chưa phải
là chủ đề đáng chú ý trong các cuộc trò chuyện trên các nhóm mạng xã hội trong
cộng đồng sinh viên nói riêng và người trẻ ở Việt Nam nói chung.
Bảng 2.9. Tham gia vào các cuộc thảo luận, trao đổi ý kiến về quan hệ ngoại giao Hàn Quốc -
Việt Nam trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Rất thường xuyên 372 7,9 7,9
Khá ảnh hưởng 494 10,5 18,5
Bình thường 1.525 32,5 51,0
Mức độ tham gia
Rất ít khi 1.244 26,5 77,5
không bao giờ 1.055 22,5 100
Tổng 4.690 100
Tóm lại, khảo sát sinh viên về mức độ hiểu biết và quan điểm đánh giá về vấn đề
chính trị - ngoại giao Hàn Quốc đã chỉ ra rằng: Hơn 70% sinh viên biết được chính
xác năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia, 62,2% biết được tên của
Tổng thống Hàn Quốc đương nhiệm, 30,9% nắm rõ thông tin về thể chế chính trị
của Hàn Quốc, 35,1% biết Hàn Quốc là thành viên của tổ chức quốc tế G20.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 10
Về mức độ quan tâm đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc, là chủ đề
được sinh viên tại Đại học Văn Hiến nắm bắt và quan tâm trong thời gian gần đây.
Kết quả cho thấy: 51,9% quan tâm đến quan hệ ngoại giao, 86,5% cho rằng quan hệ
ngoại giao của hai quốc gia là quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, giao lưu
văn hóa, giáo dục… và nhiều lý do khác; 76,1% sinh viên đánh giá mối quan hệ giữa
hai bên có “ảnh hưởng” đến hai quốc gia và khu vực, 49,3% cho rằng có ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của sinh viên; tỉ lệ sinh viên theo dõi tin tức hay
thảo luận về quan hệ ngoại giao và chính trị Việt Nam – Hàn Quốc còn ít, chủ yếu
tập trung vào ngành Hàn Quốc học vì gắn trực tiếp với việc học tập, nghiên cứu của
sinh viên.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 11
3. ĐÁNH GIÁ VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HÀN QUỐC
3.1. Mức độ hiểu biết về kinh tế – xã hội của Hàn Quốc
Khảo sát hiểu biết kinh tế Hàn Quốc bao gồm các khía cạnh: Thu nhập bình quân
đầu người (GDP), lĩnh vực kinh tế mạnh nhất của Hàn Quốc, đầu tư của Hàn Quốc
vào Việt Nam.
Khảo sát về "Thu nhập bình quân đầu người (GDP) của Hàn Quốc so với các quốc
gia trên thế giới", có thể quan sát rằng sự quan tâm của sinh viên đối với tình hình
kinh tế Hàn Quốc là đáng kể. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ nhận thức và quan
tâm của sinh viên là khá cao, khi mà có 38% sinh viên cho biết thu nhập bình quân
đầu người của Hàn Quốc đứng trong Top 20 trên thế giới, 31,3% sinh viên khác cho
rằng thu nhập bình quân của người Hàn Quốc thuộc Top 10 toàn cầu (xem bảng
3.1).
Bảng 3.1. Thu nhập bình quân đầu người (GDP) của Hàn Quốc
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Top 10 1.470 31,3 31,3
Top 20 1.782 38,0 69,3
Thứ tự trên thế giới Top 30 1.332 28,4 97,7
Top 40 106 2,3 100
Tổng 4.690 100
Dựa vào kết quả của bảng số liệu có thể thấy rằng sinh viên không chỉ có độ hiểu
biết mà còn thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với kinh tế Hàn Quốc. Sự nhạy bén
của họ trong việc nhận biết các lĩnh vực kinh tế mạnh của đất nước này cho thấy
một cách rõ ràng về mức độ thông tin và nhận thức kỹ thuật của sinh viên về hiện
trạng kinh tế của Hàn Quốc. Gần phân nửa trên tổng số sinh viên tham gia phỏng
vấn (44,9%) đã đưa ra đánh giá rằng hiện nay, kinh tế của Hàn Quốc đạt vị thế
mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực "Du lịch, Văn hóa và Giải trí". Và đã có 43,8% sinh viên
cũng nhận định rằng kinh tế Hàn Quốc có sức mạnh đáng kể trong lĩnh vực "Công
nghiệp công nghệ cao và Điện tử". Tiếp đến là các lĩnh vực như “Y học và chăm sóc
sức khỏe”, “Nông nghiệp, công nghệ cao” không được bình chọn cao (xem biểu đồ
3.1).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 12
Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về thế mạnh về kinh tế của Hàn Quốc
5.9
43.8
44.9
5.4
Công nghiệp công nghệ cao và điện tử Nông nghiệp công nghệ cao
Du lịch, văn hóa và giải trí Y học và chăm sóc sức khỏe
Với câu hỏi "Hàn Quốc là quốc gia đứng thứ mấy về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
hiện nay?”, kết quả khảo sát cho thấy sự không nhất quán trong hiểu biết của sinh
viên về vị trí của Hàn Quốc trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Có
47,3% sinh viên cho rằng Hàn Quốc đứng thứ 2 về vốn đầu tư vào Việt Nam, 24,3%
cho rằng đứng thứ 3. Tuy nhiên, chỉ có 16,8% sinh viên cho rằng Hàn Quốc là quốc
gia đầu tư nước ngoài tại Việt Nam lớn nhất, một tỉ lệ khá nhỏ so tổng thể trong
khảo sát này (xem bảng 3.2).
Bảng 3.2. Đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc tại Việt Nam hiện nay
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Thứ 1 788 16,8 16,8
Thứ 2 2.220 47,3 64,1
Xếp hạng Thứ 3 1.141 24,3 88,5
Thứ 4 541 11,5 100
Tổng 4.690 100
Kết quả khảo sát đã cho thấy rằng sinh viên cũng có sự quan tâm về sự đầu tư phát
triển kinh tế tại Việt Nam, nhưng nhìn chung, đa phần vẫn chưa nắm bắt chính xác
về thông tin đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay. Sự đa dạng trong biên
độ các câu trả lời cho thấy việc nắm bắt thông tin chuẩn xác về đầu tư nước ngoài
của Hàn Quốc tại Việt Nam của sinh viên còn chưa được quan tâm.
Mặc dù vậy, nhưng khi thực hiện khảo sát bằng câu hỏi mở với 248 sinh viên: “Bạn
thấy đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam có giúp ích cho sự phát triển của kinh tế
Việt Nam hay không? Nếu có, giúp ích như thế nào? Lĩnh vực gì? (VD: thị trường,
tiêu thụ, việc làm, công nghệ)” thì có đến 94,35% số câu trả lời là “vốn đầu tư của
Hàn Quốc vào Việt Nam có giúp ích cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam”; chỉ có
5,65% cho rằng là không có hoặc không có nhận định về vấn đề này.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 13
Đánh giá về mức độ hiểu biết các vấn đề xã hội của sinh viên về đất nước Hàn
Quốc, trong phần này, đề tài khảo sát hiểu biết của sinh viên về các khía cạnh: Các
vấn đề “nan giải” mà Hàn Quốc đang đối mặt, chỉ số hạnh phúc của Hàn Quốc hiện
nay.
Dựa vào kết quả khảo sát về các vấn đề nan giải mà xã hội Hàn Quốc đang phải đối
mặt, chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng 42,7% (2.004 sinh viên) cho rằng "Tỉ lệ sinh
thấp – dân số già hóa" là vấn đề nan giải chính trong xã hội Hàn Quốc hiện nay. Sự
quan tâm đặc biệt đến khía cạnh này của vấn đề xã hội thể hiện một cấp độ hiểu
biết đáng kể từ phía sinh viên.
Điều đáng chú ý khác là có 35,2% (1.649 sinh viên) đã nhấn mạnh vấn đề liên quan
đến "Áp lực cạnh tranh – tỉ lệ trầm cảm, tự tử cao". Nhìn chung, việc sinh viên đưa
ra nhận định về khía cạnh tâm lý và xã hội của vấn đề kinh tế cũng là một phản ánh
sâu sắc về cách họ nhìn nhận và xử lý thông tin liên quan đến Hàn Quốc (xem bảng
3.3).
Bảng 3.3. Vấn đề nan giải mà xã hội Hàn Quốc hiện nay đang đối mặt
Kết quả khảo sát nhận thức về chỉ số hạnh phúc của Hàn Quốc hiện nay cho thấy
sự quan tâm đặc biệt của sinh viên đối với chỉ số hạnh phúc và mức độ thông tin
cao về tình hình xã hội của Hàn Quốc hiện nay. Bảng số liệu cho thấy có đến 39,3%
tổng số sinh viên trả lời (1.844 sinh viên) cho rằng “chỉ số hạnh phúc của Hàn Quốc
hiện nay đứng trong top 60 của thế giới”. Đánh giá này cho thấy rằng sinh viên có
sự chú ý đặc biệt đến chỉ số này với chất lượng cuộc sống và trạng thái tâm lý của
cộng đồng xã hội của đất nước, con người Hàn Quốc (xem bảng 3.4).
Bảng 3.4. Chỉ số hạnh phúc của Hàn Quốc hiện nay
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Xếp trong Top 15 1.136 24,2 24,2
Xếp trong Top 30 1.123 23,9 48,2
Xếp hạng Xếp trong Top 45 587 12,5 60,7
Xếp trong Top 60 1.844 39,3 100
Tổng 4.690 100
3.2. Quan điểm, đánh giá về kinh tế – xã hội của Hàn Quốc
Trong phần này, đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ quan điểm, đánh giá của sinh viên về
kinh tế - xã hội của Hàn Quốc ở các khía cạnh: Sự đầu tư của Hàn Quốc vào Việt
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 14
Nam có giúp ích cho phát triển; đánh giá và mong muốn làm việc cho các doanh
nghiệp Hàn Quốc; đánh giá các sản phẩm của Hàn Quốc; đánh giá về xã hội Hàn
Quốc và mong muốn kết hôn với người Hàn Quốc trong tương lai.
Kết quả khảo sát đánh giá của sinh viên về “đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam có
giúp ích cho phát triển”, chúng tôi nhận thấy có đến 80% tổng số sinh viên tham gia
phỏng vấn cho rằng “có giúp ích”, trong đó đặc biệt có 40,4% (1.897 sinh viên) cho
rằng "giúp ích rất nhiều" khi được hỏi về mức độ giúp ích của đầu tư của Hàn Quốc
vào kinh tế Việt Nam. Số liệu này phản ánh một mức độ hiểu biết và nhận thức cao
từ phía sinh viên về vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài trong quá trình phát
triển kinh tế. Mức độ tương tác tích cực này của sinh viên với vấn đề đầu tư nước
ngoài cung cấp cơ sở cho niềm tin rằng họ có cái nhìn sâu rộng, “cởi mở” về mối
quan hệ kinh tế toàn cầu và nhận thức về những lợi ích phát triển kinh tế có thể đem
lại cho Việt Nam (xem bảng 3.5).
Để ghi nhận rõ ràng hơn những đánh giá, quan điểm của sinh viên về tác động từ
đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam, đề tài đặt câu hỏi mở với 248 sinh viên: “Bạn
thấy đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam có giúp ích cho sự phát triển của kinh tế
Việt Nam hay không? Nếu có, giúp ích như thế nào? Lĩnh vực gì? (VD: thị trường,
tiêu thụ, việc làm, công nghệ)”, phần lớn sinh viên đánh giá cao tác động này, đồng
thời nêu rõ các lợi ích như sau:
“Doanh nghiệp Hàn Quốc đã góp phần hình thành, phát triển ngành công nghiệp điện tử ở
Việt Nam. Đặc biệt từ sau khi Samsung và LG đổ bộ vào Việt Nam, ngành công nghiệp điện
tử Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ. Hiện ngành này chiếm tỉ trọng gần 20% giá trị toàn
ngành công nghiệp.”
“Đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Việt
Nam, mang lại nhiều lợi ích quan trọng. Dưới đây là một số điểm mà đầu tư này có thể giúp
ích:
1. **Thị trường và Tiêu thụ** Các doanh nghiệp Hàn Quốc thường mang theo kinh nghiệm
quản lý và chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả, giúp thúc đẩy sự phát triển của thị trường
và tăng cường tiêu thụ trong nước.
2. **Việc làm** Đầu tư nước ngoài của các công ty Hàn Quốc tạo ra cơ hội việc làm cho
người lao động Việt Nam, giúp giảm áp lực thất nghiệp và cung cấp thu nhập cho cộng đồng.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 15
3. **Công nghệ** Sự chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp Hàn Quốc có thể nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm trong nền công nghiệp Việt Nam, đồng thời còn góp phần
vào sự đổi mới và phát triển công nghiệp nước này.
4. **Hợp tác Đa phương** Đầu tư của Hàn Quốc có thể mở rộng cơ hội hợp tác đa phương,
không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong các lĩnh vực như giáo dục, văn hóa, và khoa
học nghiệp vụ.
Tóm lại, đầu tư của Hàn Quốc không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn hỗ trợ sự đa dạng
hóa và phát triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam.”
(Nguyễn Thị Ngọc. H, nữ, năm 3, Quản trị kinh doanh, 25/12/2023)
“Chắc chắn là có. Có thể nói đến đó là ngành công nghệ mỹ phẩm, đa số người Việt Nam
chuộng sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm có nguồn gốc từ Hàn Quốc và công nghệ sản xuất
của họ.”
Kết quả khảo sát về “Mong muốn lựa chọn làm việc tại các công ty Hàn Quốc” thể
hiện đa dạng về ý kiến và mong muốn nghề nghiệp của sinh viên, đặc biệt liên quan
đến việc lựa chọn làm việc tại các công ty Hàn Quốc. Từ bảng số liệu, chúng tôi
nhận thấy rằng 49,5% sinh viên tham gia phỏng vấn ở các nhóm ngành khác (ngoài
Hàn Quốc học) đã “mong muốn” và “rất mong muốn” khi được hỏi về mong muốn
làm việc tại công ty Hàn Quốc. Đối với nhóm sinh viên ngành Hàn Quốc học, tỉ lệ
“mong muốn” và “rất mong muốn” làm việc tại công ty Hàn Quốc lên đến 94,5%.
Điều này cho thấy rằng xu hướng lựa chọn nơi làm việc sau khi tốt nghiệp của sinh
viên phần nhiều đến từ phía các sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học, có khả
năng là mong muốn tận dụng cơ hội này để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ
năng tiếng Hàn của mình. Tuy nhiên, cũng có gần 50% sinh viên nhóm ngành khác
cũng mong muốn được làm việc tại công ty Hàn Quốc, đây là dấu hiệu tích cực của
các doanh nghiệp đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam trong tương lai (xem bảng 3.6)
Bảng 3.6. Mong muốn lựa chọn làm việc tại các công ty Hàn Quốc
Với khảo sát bằng câu hỏi mở: “Sau khi tốt nghiệp, bạn có mong muốn lựa chọn làm
việc tại các công ty Hàn Quốc không? Nếu có, thì bạn muốn làm việc trong công ty
Hàn Quốc như thế nào, lĩnh vực gì, và mức lương khởi điểm anh/chị mong muốn?”.
Kết quả cho thấy nhiều sinh viên có mong muốn làm việc ở các công ty Hàn Quốc,
đặc biệt là sinh viên học các ngành: Hàn Quốc học, Quan hệ công chúng, Marketing.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 16
Với 248 sinh viên được hỏi, có 41% (102 sinh viên) xác định rõ mong muốn công
việc cụ thể và mức lương tại các công ty Hàn Quốc. Các công việc mong muốn làm
ở công ty Hàn Quốc đều gắn với ngành nghề sinh viên đang học. Hầu hết sinh viên
năm 1, 2 đề xuất mức lương khởi điểm từ 6 đến dưới 10 triệu đồng/ tháng; sinh viên
năm 3, 4 đề xuất từ 10 – 15 triệu đồng/ tháng, một vài trường hợp đến 20 triệu đồng/
tháng.
“Sau tốt nghiệp tôi vô cùng muốn làm việc cho công ty Hàn Quốc với lĩnh vực về mỹ phẩm
với mức lương khởi điểm vào khoảng 10~12 triệu VNĐ/tháng.”
(Nguyễn Ngọc Minh. Th, nữ, năm 4, Hàn Quốc học, 22/12/2023)
“Có. Lĩnh vực truyền thông các việc liên quan đến event giải trí mức lương từ 15tr đổ lên.”
“Có. Trong công ty chuyên về logistics, lĩnh vực xuất nhập khẩu, mức lương khởi điểm 8
triệu.”
“Sau khi tốt nghiệp, em mong muốn mình sẽ gia nhập và làm việc tại một công ty mỹ phẩm
Hàn Quốc ở vị trí biên phiên dịch. Và mức lương khởi điểm em mong muốn là 10 triệu.”
“Có, công ty chuyên nghiệp, thoải mái, rõ ràng, lĩnh vực Marketing, mức lương khởi điểm từ
15- 20tr.”
Khảo sát về sự ưu tiên của sinh viên Việt Nam đối với sản phẩm tiêu dùng đến từ
các thương hiệu quốc tế khi đi mua sắm, kết quả cho thấy 56,9% sinh viên tham gia
phỏng vấn trả lời rằng thường ưu tiên chọn sản phẩm đến từ các thương hiệu của
Hàn Quốc. Sự lựa chọn này của giới trẻ đã phản ánh sự hấp dẫn của thị trường tiêu
dùng Hàn Quốc và chất lượng sản phẩm của đất nước này đóng một vai trò trọng
yếu tại Việt Nam. Đồng thời, cũng có thể cho thấy một liên kết mạnh mẽ với văn hóa
và xu hướng tiêu dùng của Hàn Quốc trong cộng đồng sinh viên Việt Nam (xem
bảng 3.7).
Bảng 3.7. Ưu tiên lựa chọn sản phẩm tiêu dùng khi mua sắm, sử dụng
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Nhật 906 19,3 19,3
Trung Quốc 1.99 4,2 23,6
Hàn Quốc 2.668 56,9 80,4
Các quốc gia, khu
Châu Âu 258 5,5 85,9
vực
Mỹ 342 7,3 93,2
Quốc gia khác 317 6,8 100
Tổng 4.690 100
Khi được hỏi về “cảm nhận như thế nào khi dùng các sản phẩm từ Hàn Quốc” thì có
thể thấy rằng một phản ánh rõ ràng về sự ưa chuộng và đánh giá cao từ phía người
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 17
tiêu dùng là giới trẻ. Dữ liệu cho thấy, phần lớn sinh viên có cảm nhận tích cực và
hưởng ứng đối với sản phẩm Hàn Quốc.
Cụ thể, có 38,2% tổng số sinh viên tham gia phỏng vấn (1.792 người) đã trả lời rằng
họ "rất thích" sản phẩm Hàn Quốc. Điều này thể hiện mức độ hài lòng cao, sự tin
tưởng về chất lượng và thiết kế của các sản phẩm đến từ đất nước Hàn. Ngoài ra,
số sinh viên trả lời rằng họ "khá thích" sản phẩm Hàn Quốc chiếm 41,4% (1.942
người). Điều này là một biểu hiện của sự đồng thuận lớn về chất lượng và đa dạng
hình thức của sản phẩm, góp phần vào sự phổ biến và tầm ảnh hưởng của thương
hiệu Hàn Quốc trong cộng đồng sinh viên Việt Nam (xem biểu đồ 3.2).
Biểu đồ 3.2: Cảm nhận về các sản phẩm của Hàn Quốc
1.20.7
18.5
38.2
41.4
Nhằm đánh giá “tính tích cực trong việc giới thiệu sản phẩm Hàn Quốc từ phía sinh
viên Việt Nam”, chúng tôi dựa vào kết quả từ cuộc phỏng vấn về tư duy và thái độ
của sinh viên Việt Nam đối với việc giới thiệu sản phẩm Hàn Quốc cho người khác.
Thông qua kết quả khảo sát cho thấy một tinh thần tích cực trong việc chia sẻ và
giới thiệu văn hóa và sản phẩm Hàn Quốc trong cộng đồng sinh viên Việt Nam.
Theo đó, có 40,8% tham gia phỏng vấn (1.913 sinh viên) đã tuyên bố rằng họ "rất
sẵn sàng" để giới thiệu sản phẩm Hàn Quốc với người thân và bạn bè. Số liệu này
thể hiện sự đam mê và lòng tự hào về văn hóa Hàn Quốc, đồng thời là sự chấp
nhận sâu rộng của sản phẩm Hàn Quốc trong cuộc sống cộng đồng sinh viên Việt
Nam. Ngoài ra, có 29,9% (1.401 sinh viên) tuyên bố rằng họ "sẵn sàng" giới thiệu
sản phẩm, còn 26,8% (1.256 sinh viên ) cho biết họ có thái độ "bình thường" về việc
này.
Sự sẵn lòng của đa số sinh viên thể hiện một nguồn động viên lớn cho việc mở rộng
hơn nữa các sản phẩm Hàn Quốc trong thị trường Việt Nam và nó cũng là một cơ
hội cho các doanh nghiệp Hàn Quốc tận dụng để tăng cường tầm ảnh hưởng và tiếp
cận khách hàng mới (xem bảng 3.8).
Bảng 3.8. Sẵn sàng giới thiệu sản phẩm Hàn Quốc cho người khác
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 18
Rất sẵn sàn 1.913 40,8 40,8
Sẵn sàng 1.401 29,9 70,7
Bình thường 1.256 26,8 97,4
Mức độ đánh giá
Không sẵn sàng 86 1,8 99,3
Hoàn toàn không 34 0,7 100
Tổng 4.690 100
Kết quả phỏng vấn bằng câu hỏi mở: “Anh/chị đã từng hoặc đang dự định giới thiệu
các sản phẩm của Hàn Quốc cho người khác không? Nếu có là sản phẩm gì? Và
giới thiệu cho ai sử dụng?" cho thấy hầu hết sinh viên trả lời đã từng và dự định giới
thiệu mỹ phẩm và đồ dùng gia dụng từ hai thương hiệu nổi tiếng là LG và SamSung
cho người thân, bạn bè:
“Đang sử dụng mỹ phẩm của Hàn, sữa rửa mặt, toner, dưỡng ấm Klairs và giới thiệu cho bạn
bè thân thiết.”
“Giới thiệu điện thoại SamSung, giới thiệu cho bạn bè.”
“Máy giặt LG; phấn phủ heimish, romand; son romand, merzy.”
(Đặng Ngọc Hoàng. Y, nữ, năm 2, Thương mại điện tử, 25/12/2023)
Liên quan đến nhận định của giới trẻ hiện nay đối với xã hội Hàn Quốc, các câu trả
lời đã làm nổi bật sự đa dạng trong quan điểm của thế hệ trẻ với nền văn hóa Hàn
Quốc đương đại. Dữ liệu khảo sát cho thấy rằng 36,5% tổng số sinh viên tham gia
phỏng vấn (1.712 sinh viên) đều nhất trí rằng xã hội Hàn Quốc “đề cao giá trị truyền
thống”, một biểu hiện rõ ràng về sự nhận thức của sinh viên trong yếu tố gia đình và
văn hóa truyền thống đối với xã hội Hàn Quốc. Tuy nhiên, có 1.101 sinh viên
(23,5%) lại có quan điểm khác biệt, cho rằng Hàn Quốc là một xã hội “hội nhập, hiện
đại và văn minh”. Điều này có thể phản ánh sự nhận thức khác của sinh viên về sự
đa dạng và sự thay đổi trong xã hội Hàn Quốc ngày nay (xem bảng 3.9).
Đối với câu hỏi “có suy nghĩ rằng trong tương lai sẽ kết hôn với người Hàn Quốc
hay không?”, kết quả khảo sát cho thấy rằng 35.9% tổng số sinh viên tham gia
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 19
phỏng vấn (1.686 sinh viên) không có suy nghĩ đặc biệt về việc kết hôn với người
Hàn Quốc. Điều này có thể phản ánh sự phổ quát của quan điểm không giới hạn đối
với quyết định cá nhân về hôn nhân trong cộng đồng sinh viên hiện đại. Tuy nhiên,
không ít bất ngờ là 24,6% tổng số sinh viên (1.152 sinh viên) lại có quan điểm tích
cực và nghĩ rằng họ “có thể kết hôn với người Hàn Quốc trong tương lai” và tỉ lệ này
không có sự khác biệt đáng kể giữa sinh viên nam – sinh viên nữ, nhưng có sự khác
nhau giữa ngành Hàn Quốc học và những ngành khác. Điều này có thể được giải
thích bằng sự quan tâm đối với văn hóa Hàn Quốc, sự hấp dẫn cá nhân, hoặc thậm
chí là sự tương tác qua các quan hệ giáo dục và giao lưu văn hóa (xem biểu đồ 3.3).
Biểu đồ 3.3: Mong muốn kết hôn với người Hàn Quốc
7.2 9.1
24.6
35.9
23.2
Chắc chắn là như vậy Có thể Bình thường Không nghĩ đến Không bao giờ
Nhằm đo lường quan điểm, đánh giá sâu hơn của giới trẻ Việt Nam về các vấn đề
xã hội Hàn Quốc, đề tài phỏng vấn hai câu hỏi mở dành cho 248 sinh viên: “Bạn
nhìn nhận thế nào về hôn nhân Hàn-Việt, lí do. Bạn ủng hộ hay phản đối (hay trung
lập) việc kết hôn với người Hàn”. Với hôn nhân Hàn – Việt, đa số sinh viên thể hiện
sự trung lập, cho rằng việc đó là bình thường. Tuy nhiên cũng có 16,5% sinh viên
được hỏi thể hiện sự ủng hộ (41 sinh viên) và có 03 sinh viên phản đối hôn nhân
Hàn – Việt:
“Em không phản đối việc kết hôn giữa Hàn và Việt. Việc có tình yêu và tiến tới hôn nhân mặc
dù cả hai không cùng quốc tịch nhưng họ có quyền được sống hạnh phúc. Em chỉ phản đối
những trường hợp mua bán vợ, ép gả lấy chồng nước ngoài.”
“Em cảm thấy hôn nhân Hàn-Việt rất tốt, rất đẹp, họ yêu nhau và đi đến hôn nhân em rất ủng
hộ ạ.”
(Trần Ngọc Yến. Nh, nữ, năm 1, Hàn Quốc học, 22/12/2023)
“Tôi ủng hộ bởi hôn nhân Hàn - Việt không chỉ là vấn đề tình cảm của hai người, mà nó còn
góp phần giúp ích rất lớn trong việc giới thiệu văn hóa của đất nước mình với đối phương.”
“Phản đối, vì khác biệt về ngôn ngữ và khả năng phân hóa giàu nghèo sẽ tăng vì một người
Hàn chắc chắn người ta sẽ không lấy một người có giá trị thấp hơn mình. Không giống như
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 20
người Việt mình tình cảm sẽ lấn át mối phân hóa, biết là sẽ có người này người kia nhưng xã
hội của Hàn đã đi xa người Việt mình nên để mà nói người 2 người yêu nhau nếu khoảng
cách về mặt tài chính ngắn hơn thì có thể tới với nhau nhưng nếu xa quá thì thực tế rất khó.
Chưa nói đến mặt nếu hôn nhân Hàn-Việt mà người Việt ra nước ngoài sống thì xã hội truyền
thông bên đó sẽ ủng hộ cái người gốc Hàn hơn.”
Đối với câu hỏi “Thời gian gần đây, anh/chị có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc
trao đổi ý kiến về các vần đề xã hội Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội
thoại?”. Dữ liệu cho thấy rằng 33,8% tổng số sinh viên đã trả lời "bình thường",
24,6% cho rằng "ít khi tham gia", 20% thường xuyên thảo luận hay trao đổi ý kiến
trên mạng xã hội (xem bảng 3.10).
Bảng 3.10. Tham gia thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về các vần đề xã hội Hàn Quốc trên mạng
xã hội hoặc trong cuộc hội thoại
Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của sinh viên về vấn đề kinh tế - xã hội
của Hàn Quốc là khá tốt. 80% cho rằng đầu tư của Hàn Quốc giúp ích cho sự phát
triển kinh tế đã phản ánh nhận thức cao từ phía sinh viên về vai trò quan trọng của
đầu tư nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế.
49,5% sinh viên ở các nhóm ngành khác (ngoài Hàn Quốc học) có mong muốn làm
việc tại công ty Hàn Quốc, riêng ngành Hàn Quốc học là 94,5%. Đây là điều kiện tốt
về nguồn nhân lực, dấu hiệu tích cực của các doanh nghiệp đầu tư của Hàn Quốc
tại Việt Nam trong tương lai.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy sản phẩm tiêu dùng Hàn Quốc được giới trẻ Việt
đặc biệt ưu chuộng và tin dùng: 56,9% ưu tiên chọn sản phẩm thương hiệu Hàn
Quốc, 38,2% rất thích sản phẩm Hàn Quốc, 40,8% rất sẵn sàng để giới thiệu sản
phẩm Hàn Quốc với người thân và bạn bè.
Sinh viên biết khá rõ và quan tâm đến các vấn đề xã hội Hàn Quốc khi có đến 36,5%
cho rằng xã hội Hàn Quốc đề cao giá trị truyền thống, 23,5% có quan điểm cho rằng
Hàn Quốc là một xã hội hội nhập, hiện đại và văn minh. Kết quả khảo sát khá thú vị
khi có đến 24,6% có nghĩ đến việc tương lai có thể kết hôn với người Hàn Quốc.
Khoảng 20% sinh viên, tập trung chủ yếu ở chuyên ngành Hàn Quốc học có tham
gia thảo luận trên mạng xã hội về các vấn đề xã hội Hàn Quốc.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 21
4. ĐÁNH GIÁ VỀ VĂN HÓA, GIÁO DỤC CỦA HÀN QUỐC
4.1. Mức độ hiểu biết về văn hóa – giáo dục của Hàn Quốc
Mục này sẽ cung cấp mức độ hiểu biết của giới trẻ Việt Nam về văn hóa – giáo dục
của Hàn Quốc ở các khía cạnh: ẩm thực, trang phục, phim ảnh, âm nhạc, thể thao
và giáo dục.
Khảo sát mức độ hiểu biết của sinh viên về món ăn nổi tiếng của Hàn Quốc có
85,1% chọn câu trả lời đúng là Tokbokki, còn lại có 14,9% sinh viên đưa ra câu trả
lời sai. Điều này cho thấy món ăn Hàn Quốc khá thân thuộc, phổ biến và dễ nhận
biết trong nhận thức của giới trẻ (xem biểu đồ 4.1).
5.1 2 7.8
85.1
Khi được hỏi trực tiếp về tên các món ăn phổ biến của Hàn Quốc, đa số các sinh
viên đều đưa câu trả lời đó là món cơm trộn, tokbokki, kimbap, mì cay, kim chi, mì
lạnh, mì tương đen, thịt nướng. Các sinh viên cho biết thường ăn các món ăn này
tại cửa hàng tiện lợi, quán ăn Hàn Quốc, nhà hàng Hàn Quốc cùng với bạn bè,
người yêu, gia đình. Trung bình một tháng sinh viên sẽ đi ăn món ăn Hàn Quốc tại
nhà hàng 1-2 lần, còn đối với cửa hàng tiện lợi, giá rẻ hơn thì sinh viên đi ăn thường
xuyên hàng tuần. Sinh viên cho biết món ăn Hàn Quốc tại cửa hàng tiện lợi không
quá đắt, phù hợp túi tiền của sinh viên, khi đi ăn món Hàn Quốc tại nhà hàng Hàn
Quốc thì giá có hơi cao một chút nhưng vẫn chấp nhận được.
Kết quả khảo sát về nhận thức về hanbok, có 87,3% sinh viên nhận biết đúng về
hanbok là trang phục truyền thống của Hàn Quốc, chứng tỏ hình ảnh về trang phục
truyền thống của Hàn Quốc là một biểu tượng khá quen thuộc với sinh viên. Có
12,7% sinh viên đưa ra câu trả lời sai (xem bảng 4.1).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 22
Bảng 4.1. Hanbok trong văn hóa của Hàn Quốc
Tỉ lệ %
Số lượng Tỉ lệ %
tích lũy
Võ thuật cổ truyền 192 4,1 4,1
Bài hát dân ca 167 3,6 7,7
Hanbok là gì Món ăn truyền thống 236 5 12,7
Trang phục truyền thống 4095 87,3 100
Tổng 4690 100
Kết quả khảo sát sự nhận biết về Arirang trong văn hóa Hàn Quốc cho thấy có
58,6% nhận biết Arirang là bài hát của Hàn Quốc. Tuy nhiên, có 41,1% sinh viên
không biết được Arirang là bài hát của Hàn Quốc, chứng tỏ Arirang vẫn còn là biểu
tượng ít quen thuộc với sinh viên (xem bảng 4.2).
Bảng 4.2. Arirang trong văn hóa Hàn Quốc
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Ẩm thực truyền thống 619 13,2 13,2
Địa danh nổi tiếng 518 11 24,2
Bài hát 2.749 58,6 82,9
Quốc ca 804 17,1 100
Tổng 4.690 100
Với câu hỏi “Bộ phim nào là bộ phim do Hàn Quốc sản xuất?”, thì có 86,3% (4.046
sinh viên) chọn câu trả lời đúng là Squid Game, có 13,7% đưa ra lựa chọn sai. Kết
quả này cho thấy sức lan tỏa của bộ phim Squid Game đối với tầng lớp sinh viên, và
phim ảnh có sức lan tỏa mạnh mẽ văn hóa của Hàn Quốc (xem bảng 4.3).
Bảng 4.3. Bộ phim do Hàn Quốc sản xuất
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Go Go Squid 258 5,5 5,5
Squad Game 264 5,6 11,1
Phim Squid Game 4.046 86,3 97,4
Hunger Games 122 2,6 100
Tổng 4.690 100
Với câu hỏi để nhận biết mức độ hiểu biết về nhóm nhạc của Hàn Quốc, thì có 57,1
% (2.678 sinh viên) chọn câu trả lời đúng là, AKB48 không phải là nhóm nhạc của
Hàn Quốc, và có 13,4% (630 sinh viên) trả lời Black Pink không phải là nhóm nhạc
của Hàn Quốc. Điều này cho thấy hơn 50% số sinh viên được khảo sát có am hiểu
về các nhóm nhạc của Hàn Quốc (xem bảng 4.4).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 23
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Black Pink 630 13,4 13,4
NTC 566 12,1 25,5
Nhóm nhạc AKB48 2.678 57,1 82,6
Dream Catcher 816 17,4 100
Tổng 4.690 100
Theo bảng xếp hạng nền giáo dục trên thế giới 2022 của Tạp chí dân số thế giới
(worldpopulationreview.com) thì nền giáo dục của Hàn Quốc đứng thứ 17 (top 20)
trên thế giới. Đối với câu hỏi khảo sát này, có 59,6% (2.797 sinh viên) cho rằng giáo
dục Hàn Quốc thuộc top 10, dù đây là lựa chọn sai nhưng lại cho thấy sinh viên
đánh giá khá cao về chất lượng giáo dục của Hàn Quốc; bên cạnh đó có 29% (1.359
sinh viên) chọn câu trả lời đúng. Có 11,4% (411 sinh viên) cho rằng giáo dục Hàn
Quốc thuộc top 30, 40 (xem biểu đồ 4.2).
29
59.6
Với khảo sát về môn thể thao được yêu thích nhất tại Hàn Quốc, có 37,1 % (1.740
sinh viên) cho rằng Taekwondo là môn thể thao được yêu thích nhất tại Hàn Quốc,
tiếp theo là bóng đá với 30% câu trả lời (1.409 sinh viên). Điều này cho thấy sinh
viên có hiểu biết và quan tâm về thể thao của Hàn Quốc. Khi được phỏng vấn trực
tiếp, có sinh viên còn kể tên cầu thủ nổi tiếng của Hàn Quốc là Son Heung Min (xem
bảng 4.5).
Bảng 4.5. Môn thể thao được yêu thích nhất tại Hàn Quốc
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 24
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Bóng đá 1.409 30 30
Taekwondo 1.740 37,1 67,1
Môn thể thao Bóng chày 1.277 27,2 94,4
Golf 264 5,6 100
Tổng 4.690 100
4.2. Quan điểm, đánh giá về văn hóa – giáo dục của Hàn Quốc
Với khảo sát cảm nhận về ẩm thực của Hàn Quốc, có 82,9% (3.887 sinh viên) trả lời
rằng ẩm thực Hàn Quốc “ngon” và “rất ngon”, chỉ có 1,7 % (79 sinh viên) trả lời rằng
ẩm thực Hàn Quốc “không ngon” và “rất không ngon”. Điều này chứng tỏ ẩm thực
Hàn Quốc có hương vị khá gần gũi với khẩu vị của sinh viên Việt Nam (xem bảng
4.6).
Bảng 4.6. Cảm nhận về ẩm thực của Hàn Quốc
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Rất ngon 1.909 40,7 40,7
Ngon 1.978 42,2 82,9
Bình thường 724 15,4 98,3
Cảm nhận
Không ngon 53 1,1 99,4
Rất không ngon 26 0,6 100
Tổng 4.690 100
Khi được khảo sát bằng câu hỏi mở, đa số sinh viên cho biết giới trẻ Việt Nam thích
ẩm thức Hàn Quốc, ở nhà thường nấu món Hàn Quốc cùng gia đình, thường xuyên
cùng bạn bè, gia đình đi ăn ở quán ăn Hàn Quốc, tổ chức sinh nhật, tiệc ở quán ăn
Hàn Quốc.
“Mình thích ăn tobokki, gà rán, mỳ udon, cơm cuộn, canh rong biển. Mình thường ăn món ăn
Hàn quốc và giá cả đối với mình là hợp lý. Hầu hết giới trẻ Việt Nam đều rất thích ăn đồ ăn
Hàn Quốc. Họ thường cùng nhau ăn sau giờ học, thậm chí là trong tiết học cũng ăn và tụ tập
nấu đồ ăn Hàn.”
“Mình thích miến trộn, kimbap, canh kim chi, rất ngon, ăn với bạn bè tầm 1-2 lần/1 tháng, hơi
đắt một chút. Giới trẻ Việt Nam rất thích món ăn Hàn Quốc. Bạn bè hay rủ đi ăn sinh nhật ở
nhà hàng Hàn Quốc và hay nấu những món ăn đơn giản của Hàn Quốc.”
“Tôi thích tokbokki, mỳ lạnh, mỳ tương đen, kim chi, v.v. Cảm giác ngon khó cưỡng. ăn với
bạn bè hoặc người thân. Ở các quán ăn trong thành phố. Tùy giá món ăn nếu thấy phù hợp
sẽ sẵn sàng mua. Tôi thấy giới trẻ VN 80% thích ẩm thực HQ . Vì mỗi lần khi nhắc đến bạn
bè đều biết , có nhiều bạn còn mở chương trình Mukbang của người Hàn Quốc lên xem.”
(Nguyễn Hồng. Q, nữ, năm 1, Tiếng Anh Biên phiên dịch, 25/12/2023)
“Các món ăn Hàn Quốc tôi biết là mì cay, đồ nướng, kim chi, tokbokki, cơm cuộn. Tôi thấy rất
phù hợp khẩu vị của mình cũng như giới trẻ hiện này. Tôi thường ăn ở các quán Hàn tại Việt
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 25
và ăn với bạn bè. Tôi không đếm được số lần ăn món Hàn vì khá nhiều chiếm đa số. Đối với
tôi cũng khá đắc vì tiền Hàn quy ra tiền Việt cũng chênh lệch khá nhiều mà món Hàn nguyên
liệu cũng khá nhiều tiền. Tôi thường đi ăn với bạn bè đa số toàn món Hàn.”
“Giới trẻ Việt Nam rất yêu thích ẩm thức Hàn Quốc cụ thể là nhờ một phần vào những bộ
phim truyền hình ăn khách. Thông qua từng thước phim, cuộc sống, nhân sinh quan, văn hóa
truyền thống và cả ẩm thực được nhắc đến và quảng bá mạnh mẽ. Và sau những bộ phim thì
hầu hết các bạn trẻ kéo nhau đi ăn các món ăn Hàn quốc tại các quán ăn Hàn Quốc tại Việt
Nam không những thế các bạn còn rủ nhau đến nhà làm các món ăn Hàn Quốc như là kim
chi, cơm trộn, tokbokki, vì đơn giản những món đó rất dễ làm mà lại rất ngon.”
Với khảo sát thời gian ăn món Hàn Quốc, thì có 1.883 sinh viên (40,1%) trả lời rằng ăn món
Hàn Quốc 1 lần/tháng, có 2.528 sinh viên (53,9%) ăn món Hàn Quốc 2-4 lần/tháng, điều này
cho thấy mật độ tiếp xúc gần của sinh viên với ẩm thực của Hàn Quốc. Điều này xuất phát
từ việc nhiều mặt hàng thực phẩm của Hàn Quốc được bán trong cửa hàng tiện lợi, siêu thị;
và nhiều quán ăn Hàn Quốc, nhà hàng Hàn Quốc trải dài các quận, huyện khiến sinh viên
dễ dàng tìm mua được các món ăn của Hàn Quốc (xem bảng 4.7).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 26
Với khảo sát mức độ học theo cách trang điểm, thời trang của người Hàn Quốc thì
có 47,8% (2.243 sinh viên) khá thường xuyên học theo cách trang điểm, thời trang
của người Hàn Quốc, chỉ có 8,1% (378 sinh viên) trả lời rằng không bao giờ học
theo cách trang điểm, thời trang của người Hàn Quốc. Điều này cho thấy phong
cách trang điểm, thời trang của người Hàn Quốc có ảnh hưởng khá lớn và định hình
thẩm mỹ, định hình hành vi thẩm mỹ của giới trẻ Việt Nam. Nên lại một lần nữa,
chúng ta có thể thấy làn sóng văn hóa Hàn Quốc lan tỏa đến Việt Nam đã có tác
động khá nhiều đến phong cách trang điểm và thời trang của sinh viên (xem bảng
4.9).
Bảng 4.9. Mức độ học theo cách trang điểm, thời trang của người Hàn Quốc
Khi được phỏng vấn trực tiếp, đa số ý kiến đều cho rằng thích cách trang điểm của
Hàn Quốc vì “thích sự tự nhiên và căng bóng, cách trang điểm của người Hàn Quốc
nhẹ nhàng, tự nhiên, đơn giản, tươi sáng, nữ tính và trẻ trung”. Sinh viên thường
vào mạng xã hội như kênh facebook, tiktok, youtube của các “idol” và “beauty
blogger” để học theo cách trang điểm.
Ngoài ra, các sinh viên cũng thích thời trang của người Hàn Quốc, nên thường học
theo cách phối quần áo của người Hàn Quốc. Một chi tiết thú vị đó là, sinh viên thích
cái lạnh của Hàn Quốc và phong cách mặc áo phao, áo khoác dài, áo blazer của
người Hàn. Có thể lí giải điều này vì khí hậu miền nam Việt Nam quanh năm nóng
ẩm, không có mùa đông, nên thời tiết lạnh cùng trang phục mùa thu, mùa đông
chính là sự khác biệt và thú vị với giới trẻ Việt Nam ở khu vực miền Nam. Sinh viên
thường nhìn thấy hình ảnh diễn viên, ca sĩ, người mẫu hoặc bạn bè đang học tập,
làm việc tại Hàn Quốc mặc trang phục thu đông, mang hình ảnh sang trọng, lãng
mạn và quý phái, nên các sinh viên cho biết muốn trải nghiệm phong cách thời trang
này.
“Tôi có ấn tượng lớn với thời trang Hàn Quốc. Vậy nên tôi hay theo dõi Tiktok của một số
tiktoker người Hàn về thời trang và học hỏi cách họ ăn mặc và phối màu sắc, quần áo, phong
cách.”
“Em có học theo cách trang điểm của người Hàn và trang phục của người Hàn. Nét trang
điểm của họ khá nhẹ nhàng tạo cho chúng ta nét trẻ đẹp hơn so với tuổi và trang phục của
họ cũng khá nhẹ nhàng.”
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 27
"Tôi thích cái lạnh của Hàn, và thích cách người Hàn mặc áo phao, áo blazer cũng như áo
dạ.”
(Lâm Thị Mộng. B, nữ, năm 2, Logistics và quản lí chuỗi cung ứng, 25/12/2023)
“Em rất hay xem video makeup của người Hàn, thường xuyên cập nhật tìm hiểu về kiểu
makeup quần áo được ưa chuộng tại Hàn Quốc, đồ mặc thường ngày cũng tham khảo rất
nhiều những influence tại Hàn Quốc.”
“Em có học hỏi và áp dụng phong cách thời trang của Hàn Quốc, bởi vì thời trang Hàn Quốc
được biết đến với sự tươi trẻ.”
“Kiểu trang điểm của Hàn Quốc rất nhẹ nhàng và nữ tính, phong cách thời trang cũng rất có
gu nên em thường hay tham khảo những video hướng dẫn makeup và ăn mặc theo phong
cách Hàn quốc.”
Khi được hỏi có suy nghĩ sẽ sang Hàn Quốc làm phẫu thuật thẩm mỹ hay không, có
30,4% (1.428 sinh viên) trả lời rằng “sẽ sang Hàn Quốc làm phẫu thuật thẩm mỹ”, ý
kiến trung lập là 30,3% và câu trả lời không muốn là 39,2%. Tỉ lệ này có thể phân
tích ra kết quả là: cứ 3 sinh viên được hỏi thì có 1 sinh viên muốn sang Hàn Quốc
làm phẫu thuật thẩm mỹ, 1 sinh viên trả lời rằng bình thường và 1 sinh viên không
muốn lắm (xem biểu đồ 4.3).
8.4 13.8
16.7
30.8
30.3
Rất muốn Muốn Bình thường Không muốn lắm Rất không muốn
Khảo sát về mức độ nghe nhạc K-pop, có 53,8% (2.524 sinh viên) trả lời rằng “khá
thường xuyên” nghe nhạc K-pop, có 2,4% (112 sinh viên) “không bao giờ nghe nhạc
K-pop”. Bên cạnh đó, khi được hỏi đánh giá về âm nhạc K-pop thì có đến 75,2%
(3.526 sinh viên) cho rằng K-pop khá hay, chỉ có 2,9% (135 sinh viên) cho rằng K-
pop không hay. Kết quả này cho thấy K-pop là âm nhạc khá quen thuộc và gẫn gũi
với sinh viên, được sinh viên nhìn nhận tích cực và thiện cảm (xem bảng 4.10).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 28
Bảng 4.10. Mức độ nghe nhạc K-pop
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Rất thường xuyên 1547 33 33
Khá thường xuyên 977 20,8 53,8
Thỉnh thoảng 1.572 33,5 87,3
Mức độ
Rất ít khi 482 10,3 97,6
Không bao giờ 112 2,4 100
Tổng 4.690 100
Kết quả cho thấy, âm nhạc K-pop có sự phổ biến lớn và nhận được đánh giá tích
cực từ đa số người tham gia khảo sát, trong khi số lượng người đánh giá tiêu cực là
ít, tỉ lệ đánh giá "rất hay" và "khá hay" chiếm tỉ lệ lớn, đạt tới 75,2%. Điều này cho
thấy rằng âm nhạc K-pop có sức hút mạnh mẽ và được đánh giá tích cực bởi đa số
người tham gia khảo sát. Mức độ "bình thường" có tỉ lệ 21,9%, cho thấy một phần
nhỏ người tham gia khảo sát cho rằng âm nhạc K-pop chỉ ở mức trung bình. Tuy
nhiên, tỉ lệ này vẫn khá thấp so với các mức độ tích cực (xem bảng 4.11).
Bảng 4.11. Đánh giá âm nhạc K-pop
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Rất hay 1.907 40,7 40,7
Khá hay 1.619 34,5 75,2
Bình thường 1.029 21,9 97,1
Mức độ
Không hay 85 1,8 98,9
Rất không hay 50 1,1 100
Tổng 4.690 100
Đối với mức độ thiện cảm với tiếng Hàn, kết quả khảo sát cho thấy, có 70,1% (3.291
sinh viên) trả lời rằng “khá thiện cảm với tiếng Hàn Quốc”, 27,5% trả lời bình thường
và chỉ có 2,4% (111 sinh viên) không thiện cảm với tiếng Hàn. Điều này cho thấy
tiếng Hàn Quốc là ngôn ngữ được khá nhiều bạn trẻ đánh giá tích cực và thiện cảm.
Bởi vì qua phim ảnh, âm nhạc, các sinh viên có cơ hội được tiếp xúc với tiếng Hàn
nhiều hơn (xem biểu đồ 4.4).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 29
Biểu đồ 4.4. Mức độ thiện cảm với tiếng Hàn
0.9
1.5
27.5 35
35.1
Rất có thiện cảm Khá thiện cảm Bình thường Không thiện cảm Rất không thiện cảm
Khi được hỏi rằng việc “học tiếng Hàn có giúp ích cho việc tiến thân hay không”, thì
đa số sinh viên cho rằng việc học tiếng Hàn giúp ích cho bản thân trong công việc
với 78% (3.360 sinh viên) câu trả lời; chỉ có 2,3% (106 sinh viên) trả lời rằng việc
học tiếng Hàn không có ích cho việc tiến thân. Điều này cho thấy đánh giá tích cực
của giới trẻ về ngôn ngữ Hàn Quốc, gắn với lợi ích về kinh tế, vì thông qua việc học
tiếng Hàn, sinh viên sẽ có cơ hội vào làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp của
Hàn Quốc hoặc cơ hội du học tại Hàn Quốc (xem bảng 4.12).
Bảng 4.12. Học tiếng Hàn giúp ích cho việc tiến thân
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Rất có ích 1.840 39,2 39,2
Khá có ích 1.820 38,8 78
Bình thường 924 19,7 97,7
Mức độ
Không có ích 69 1,5 99,2
Hoàn toàn không 37 0,8 100
Tổng 4.690 100
Các sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học đều đồng ý rằng việc học tiếng Hàn giúp
ích rất nhiều cho bản thân sau này. Một số sinh viên chuyên ngành khác cho biết có
lựa chọn tiếng Hàn là ngôn ngữ tự chọn, hoặc đang tự học thêm tiếng Hàn tại trung
tâm tiếng Hàn. Đối với những sinh viên đang không học tiếng Hàn nhưng cho rằng
sẵn sàng học thêm tiếng Hàn để tăng thêm lợi thế cho công việc.
“Tôi chưa học tiếng Hàn nhưng tôi cho rằng việc học tiếng Hàn có thêm mở rộng cơ hội phát
triển cho bản thân tôi. Tôi dự định sẽ học Tiếng Hàn để giao lưu bổ trợ công việc sau khi tốt
nghiệp.”
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 30
“Em hiện tại là một sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học và em thấy việc học tiếng Hàn là
một điểm cộng cho công việc của em sau này, cơ hội làm việc của em cũng mở rộng hơn rất
nhiều.”
"Khoảng 7 tháng nữa tôi có dự định học tiếng Hàn, tôi muốn thông thạo để biết thêm về văn
hóa con người Hàn Quốc và để tìm kiếm cơ hội cho tương lai của mình.”
“Em chưa học tiếng Hàn nhưng em cho rằng học tiếng Hàn sẽ giúp ích cho bản thân rất
nhiều, có thêm cơ hội làm việc tại Hàn. Nếu tốt nghiệp xong có thời gian em sẽ đầu tư học
thêm tiếng Hàn để biết thêm một ngôn ngữ mới và có thể giao tiếp với người Hàn khi cần
thiết.”
“Tôi có đang học tiếng Hàn nhưng theo kiểu xem phim học vài từ cho biết thôi, việc học được
tiếng Hàn rất quan trọng nếu có cơ hội sau này làm việc ở công ty Hàn thì tôi sẽ cố gắng học
tiếng Hàn để giao lưu với họ. Tôi có quan tâm đến kế hoạch học ngôn ngữ, văn hoá Hàn
quốc, cụ thể thì trong tương lai nếu tôi xin việc làm được ở công ty của Hàn Quốc thì tôi sẽ
học thêm tiếng Hàn Quốc.”
(Hồ Thị Mỹ. T, nữ, năm 4, Quản trị kinh doanh, 25/12/2023)
Khảo sát về mức độ quan tâm và tham gia các hội thảo du học Hàn Quốc, có 27,3%
(1.279 sinh viên) trả lời rằng có quan tâm và đã tham gia, 52,6% (2.465 sinh viên)
trả lời bình thường và có thể tham gia, chỉ có 20,1% (946 sinh viên) cho biết không
quan tâm đến hội thảo du học Hàn Quốc. Điều này cho thấy sinh viên có quan tâm
đến cơ hội du học tại Hàn Quốc và có cái nhìn thiện cảm về việc du học tại Hàn
Quốc (xem bảng 4.13).
Bảng 4.13. Đã từng tham gia hoặc tìm hiểu hội thảo du học Hàn Quốc
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Rất quan tâm và luôn
630 13,4 13,4
tham gia
Quan tâm, đã tham gia 649 13,8 27,3
Bình thường và có thể
Mức độ 2.465 52,6 79,8
tham gia
Không quan tâm 794 16,9 96,8
Rất không quan tâm 152 3,2 100
Tổng 4.690 100
Kết quả khảo sát về “mức độ thiện cảm đối với người Hàn Quốc” cho thấy, 58,5 %
có thiện cảm với người Hàn Quốc, ý kiến trung lập (bình thường) là 38,2%, chỉ có
3,3% là không thiện cảm với người Hàn Quốc. Kết quả này phản ánh phần nào mức
độ gần gũi, thân thiết giữa hai dân tộc Việt Nam và Hàn Quốc, giới trẻ Việt Nam
dành khá nhiều thiện cảm cho người Hàn Quốc và hầu như rất ít người không thiện
cảm đối với người Hàn Quốc. Đây cũng là một yếu tố giúp cho con người Hàn Quốc,
công ty Hàn Quốc, công nghệ Hàn Quốc, dịch vụ Hàn Quốc, sản phẩm Hàn Quốc…
khi vào Việt Nam đa số được giới trẻ Việt Nam đón nhận tích cực chứ không bị
khước từ (xen biểu đồ 4.5).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 31
Biểu đồ 4.5. Mức độ thiện cảm với người Hàn Quốc
2.4 0.9
24.2
38.2
34.2
Khảo sát về sự “mong muốn kết bạn với người Hàn Quốc”, có 63,6% (2.982 sinh
viên) sinh viên trả lời rằng muốn kết bạn với người Hàn Quốc, tỉ lệ trả lời không
muốn kết bạn với người Hàn Quốc là 3,7 % (173 sinh viên), cho thấy đa số sinh viên
có thiện cảm và sẵn sàng kết bạn với người Hàn Quốc (xem bảng 4.14).
Bảng 4.14. Mong muốn kết bạn với người Hàn Quốc
Tỉ lệ %
Số lượng Tỉ lệ %
tích lũy
Rất muốn 1.346 28,7 28,7
Muốn 1.636 34,9 63,6
Bình thường 1.535 32,7 96,3
Mức độ
Không muốn 114 2,4 98,7
Rất không mong muốn 59 1,3 100
Tổng 4.690 100
Khi được phỏng vấn trực tiếp, những sinh viên có thiện cảm với người Hàn Quốc
đưa ra nhận xét rằng “người Hàn Quốc thân thiện, tốt bụng, tinh tế, yêu nước”. Đặc
biệt những sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học tiếp xúc với những người Hàn
Quốc chủ yếu là giáo viên trong trường, nên hầu hết đều có thiện cảm với người
Hàn Quốc, vì thấy các thầy cô người Hàn Quốc thân thiện, tốt bụng. Qua điều này
cho thấy, hình ảnh của người giáo viên có tác động lớn và trực tiếp đến thiện cảm
ban đầu của sinh viên đang học tiếng Hàn. Những sinh viên không phải chuyên
ngành Hàn Quốc học nhưng tiếp xúc với phim ảnh, K-pop hoặc có tiếp xúc với
người Hàn trực tiếp khi đi làm thêm thì đa số có thiện cảm với người Hàn Quốc, dù
nhận thấy một số người Hàn Quốc nóng tính, hay quát tháo. Một số sinh viên chưa
có tiếp xúc sâu với người Hàn nhưng có ác cảm với người Hàn vì vụ việc người Hàn
Quốc chê món bánh mì của Việt Nam ở khu cách ly Covid tại TP.HCM trong đại dịch
Covid.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 32
“Em chưa từng tiếp xúc với người Hàn Quốc ở ngoài đời. Nhưng em nghĩ họ rất dễ thương
và thân thiện”.
“Tôi có thiện cảm với người Hàn Quốc, Vì tôi rất yêu thích các nhóm nhạc nữ kpop. Tôi từng
tiếp xúc với một nhóm người Hàn Quốc và họ rất thân thiện. Do không tiếp xúc nhiều với
người Hàn Quốc nên chưa có ác cảm với họ.”
“Tôi có thiện cảm với người Hàn Quốc vì Hàn Quốc rất nhiều người dễ thương, tốt bụng và
xinh đẹp. tiếp xúc với cô giáo người Hàn Jung Hye Kyeong thiện cảm với cô vì cô dễ thương,
tận tình giảng dạy, vui tính. Hiện tại chưa có ác cảm với người Hàn Quốc nào.”
“Tôi đã tiếp xúc qua vài người Hàn thì đa số họ khá dễ gần và thân thiện. Đặc biệt là thầy cô
người Hàn Quốc luôn tạo động lực cho tôi. Cũng có 1 số ít người Hàn khá khó chịu và không
thân thiện cho lắm, nhưng tôi luôn giữ cho mình quan niệm là ở đâu cũng có người này
người kia. Người mà tôi có thiện cảm nhất có lẽ là thầy cô người Hàn của tôi, thầy cô luôn
biết cách truyền lửa và có sự quan tâm rất nhiều đến sinh viên. Điều tôi bất ngờ nhất là thầy
cô dạy rất nhiều môn với rất nhiều sinh viên, những chỉ sau vài buổi đầu là họ có thể nhớ tên
và nhớ mặt rất nhiều người rồi. Mặc dù tôi là một người không quá nổi trội nhưng vấn được
thầy cô nhớ, điều đó khiến tôi tin rằng thầy cô người Hàn Quốc luôn dành sự quan tâm rất
lớn cho sinh viên của mình.”
“Tôi có thiện cảm với người Hàn Quốc, vì họ rất yêu đất nước. Tôi có đọc được một mẩu
chuyện về một cô nhân viên người Hàn vì không bán được hàng made in Hàn Quốc mà đã
khóc xước mước. Tôi cảm thấy rất xúc động khi đọc được câu chuyện đó.”
“Em cũng có thiện cảm với người Hàn Quốc bởi vì họ có các hình ảnh về cảnh đẹp tự nhiên
và kiến trúc độc đáo của đất nước này, các sản phẩm giải trí như nhạc, phim ảnh.”
“Em có thiện cảm với người Hàn, vì họ dễ thương, thân thiện. Em làm thêm tại quán café, vị
khách Hàn Quốc hay ghé vào buổi sáng tại quán cafe rất thân thiện, nhiệt tình thỉnh thoảng
tặng bánh kẹo, còn vị khách Hàn Quốc hay ghé vào buổi tối khó tính, khó chiều hay quát
tháo.”
“Em rất có thiện cảm với người Hàn Quốc vì em đang có một vài người bạn và giáo viên là
người Hàn tại trường. Em thấy họ rất thân thiện, sống tình cảm và gần gũi. Về người Hàn
Quốc mà em có ác cảm thì chưa có ai nhưng về người mà em có thiện cảm là một chị bạn
người Hàn em được tiếp xúc và làm quen qua một khóa học giao tiếp online, chị ấy là giáo
viên tình nguyện của em. Dù là chúng em chỉ tiếp xúc và theo dõi nhau qua mạng xã hội,
nhưng đến nay cũng được 3 năm, vào mỗi dịp lễ chúng em thường gửi những lời chúc tốt
đẹp cho nhau và hỏi thăm về cuộc sống cũng như công việc của nhau, em hy vọng một ngày
nào đó có thể gặp được chị ấy trực tiếp ở bên ngoài.”
“Với tôi nếu ngay từ đầu bản thân có cái nhìn thiện cảm với người Hàn Quốc thì sẽ dễ dàng
thấy được những ưu điểm của họ và quá trình sinh sống hay làm việc cùng nhau sẽ trở nên
hiệu quả hơn nên câu trả lời của tôi là có thiện cảm với người Hàn Quốc. Trước đây tôi có
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 33
làm thêm ở một nhà hàng bán đồ ăn Nhật ở Hàn Quốc, chủ nhà hàng là người khiến tôi có
thiện cảm, bà ấy luôn bỏ qua những lỗi sai của tôi, có lần tôi làm vỡ nguyên một vĩ trứng tầm
30 quả, tôi đã xin lỗi và nghĩ rằng chắc là chủ sẽ mắng tôi nhiều lắm nhưng bà ấy đã khiến tôi
rất bất ngờ. Bà chỉ bảo “phải làm sao đây, sau này phải cẩn thận hơn nhé, làm cái khác đi” và
mỗi lần tan làm bà luôn chở tôi về tận nhà, bà ấy không bao giờ trả lương chậm cho tôi.
Người khiến tôi có ác cảm có lẽ là những nhân viên ở ngân hàng Hàn Quốc, bởi vì là người
nước ngoài nên tôi nói tiếng Hàn không giỏi, những nhân viên ấy có thái độ rất khó chịu và tỏ
ra né tránh, không nhiệt tình giúp tôi giải quyết vấn đề.”
“Mình không thích người Hàn cho lắm, vì tính cách tự tôn dân tộc quá cao, hay miệt thị và
khinh bỉ các dân tộc gốc Đông Nam Á. Vụ việc người Hàn Quốc cách ly dịch covid tại Việt
Nam, họ nói rằng chỗ cách ly của Việt Nam không hiện đại, chê bai món "Bánh mì" của Việt
Nam.”
“Tôi không thích người Hàn vì cảm thấy học khó gần qua các clip hay kì thị Đông Nam Á qua
vụ việc bánh mì vào mấy năm trước.”
(Nguyễn Thị Trúc. L, nữ, năm 1, Truyền thông đa phương tiện, 25/12/2023)
Về việc tham gia vào thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về các vần đề văn hóa – giáo
dục Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại, kết quả khảo sát cho thấy
có 23,5% sinh viên thường xuyên tham gia vào các cuộc thảo luận, trao đổi các vấn
đề về văn hóa, giáo dục Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong khi đối thoại, 36,8%
trả lời “thỉnh thoảng có tham gia thảo luận” và có 39,7% sinh viên “ít khi tham gia
thảo luận” về văn hóa, giáo dục Hàn Quốc. Nếu nhìn ở mặt tích cực, thì có 60,3%
sinh viên có quan tâm đến các vấn đề về văn hóa, giáo dục của Hàn Quốc (xem
bảng 4.15).
Bảng 4.15. Tham gia vào thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về các vần đề văn hóa – giáo dục
Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại
Tỉ lệ %
Số lượng Tỉ lệ %
tích lũy
Rất thường xuyên 552 11,8 11,8
Khá thường xuyên 547 11,7 23,4
Thỉnh thoảng 1.728 36,8 60,3
Mức độ
Rất ít khi 999 21,3 81,6
Không bao giờ 864 18,4 100
Tổng 4.690 100
Tóm lại, đối với ẩm thực, trang phục truyền thống, phim ảnh, thể thao của Hàn Quốc
thì mức độ nhận thức của sinh viên là từ 85% trở lên. Sinh viên khá gần gũi với K-
pop (53,8% khá thường xuyên nghe nhạc K-pop). Sinh viên có đánh giá cao về chất
lượng nền giáo dục của Hàn Quốc và có sự tin tưởng và nền giáo dục Hàn Quốc.
Hơn 80% trả lời rằng món ăn Hàn Quốc ngon và thường xuyên đi ăn món Hàn Quốc
với bạn bè, người yêu, gia đình tại các nơi có bán món ăn Hàn Quốc như cửa hàng
tiện lợi, quán ăn Hàn Quốc, nhà hàng Hàn Quốc, một số sinh viên còn nấu những
món Hàn Quốc đơn giản tại nhà như kimbap, tokbokki, mỳ cay. Sinh viên được
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 34
phỏng vấn trực tiếp cũng nhận xét rằng giới trẻ Việt Nam yêu thích ẩm thực Hàn
Quốc.
Hơn 80,5% yêu thích phong cách trang điểm và thời trang của người Hàn Quốc, có
xu hướng học theo các video hướng dẫn trên facebook, youtube, tiktok của các
“idol” và “beauty blogger”. Lí do học theo cách trang điểm và thời trang của Hàn
Quốc vì nhẹ nhàng, tự nhiên, trẻ trung. Liên quan đến thời trang, nhiều sinh viên trả
lời rằng thích phong cách mặc áo khoác dài vào mùa thu, mùa đông của người Hàn.
Liên quan đến tiếng Hàn Quốc, 70,1% có thiện cảm với tiếng Hàn Quốc và đa số ý
kiến cho rằng việc học tiếng Hàn sẽ có ích cho quá trình tiến thân của mình trong
tương lai, ngay cả những sinh viên không phải chuyên ngành Hàn Quốc học nhưng
vẫn đang học tiếng Hàn như ngoại ngữ hai hoặc học tại trung tâm tiếng hàn bên
ngoài, một số cho biết sẵn sàng học tiếng Hàn trong tương lai nếu cần phục vụ cho
công việc.
Sinh viên có thiện cảm với người Hàn Quốc (58,5%), chỉ có số ít là 3,3% không có
thiện cảm, còn lại là ý kiến trung lập. Đây là yếu tố khiến cho quan hệ ngoại giao
Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng phát triển bền chặt, vì tồn tại sự gần gũi, thiện cảm
khá lớn giữa hai dân tộc Việt Nam và Hàn Quốc. Sự thiện cảm này dẫn đến việc các
sinh viên dễ dàng tiếp nhận người Hàn Quốc, sản phẩm của Hàn Quốc, dịch vụ của
Hàn Quốc..., và điều này cũng góp phần thúc đẩy tiêu dùng và hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và Hàn Quốc.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 35
5. ĐÁNH GIÁ VỀ LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ, DU LỊCH CỦA HÀN QUỐC
5.1. Mức độ hiểu biết về lịch sử – địa lý – du lịch của Hàn Quốc
Khảo sát nhận thức về lịch sử tổng quan của Hàn Quốc, kết quả cho thấy phần lớn
sinh viên được khảo sát đều có hiểu biết nhất định về vấn đề lịch sử của Hàn Quốc,
chủ yếu là các thời kỳ triều đại cổ xưa, đại diện tiêu biểu cho kiến thức lịch sử cơ
bản là Goguryo, Baekje, Shilla chiếm 62,1% (2.912 sinh viên). Một số sinh viên có
nhầm lẫn các triều đại khác liên quan đến nhà Thanh, nhà Minh hay nhà Hán của
Trung Hoa cổ đại. Mặc dù vậy, về tổng thể, dữ liệu này thúc đẩy hình ảnh tích cực
về mức độ hiểu biết lịch sử của sinh viên, đặc biệt là về giai đoạn cổ xưa của đất
nước Hàn Quốc (xem bảng 5.1).
Bảng 5.1. Triều đại cổ xưa của Hàn Quốc
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Goguryo, Baekje, nhà Minh 616 13,1 13,1
Nhà Thanh, Chosun, Baekje 883 18,8 32
Tên triều đại Goguryo, Baekje, Shilla 2.912 62,1 94,1
Shilla, nhà Hán, nhà Minh 279 5,9 100
Tổng 4.690 100
Trong đó, khi cụ thể hóa câu hỏi về lịch sử triều đại Hàn Quốc thì số sinh viên trả lời
đúng về vương triều hưng thịnh nhất của Hàn Quốc là Chosun chiếm 46,2%, tức là
gần một nửa số sinh viên có hiểu biết đúng đắn về dòng chảy lịch sử của các vương
triều Hàn Quốc. Điều này có thể giải thích thông qua việc sinh viên Việt Nam xem
phim ảnh của Hàn Quốc nên đã có kiến thức nhất định về lịch sử của Hàn Quốc. Và
đáp án được lựa chọn nhiều thứ 2 là triều đại Goguryo (24,1%), đáp án là Shilla và
Baekje không có sự chênh lệch quá lớn (xem biểu đồ 5.1).
Biểu đồ 5.1: Triều đại phát triển nhất của Hàn Quốc
24.1
46.2
15.6
14.1
Tuy nhiên khi đặt câu hỏi về vấn đề chiến tranh trên bán đảo triều Triều Tiên thì nhận
thức của sinh viên về vấn đề này còn hạn chế. Kết quả khảo sát cho thấy, có đến
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 36
68,9% (3.232 sinh viên) có sự nhầm lẫn và cho rằng năm 1954 là thời điểm kết thúc
của cuộc chiến tranh Triều Tiên, và có tỉ lệ rất thấp (3,8%) chọn phương án đúng là
năm 1953 (xem bảng 5.3).
Bảng 5.3. Năm kết thúc chiến tranh trên bán đảo Triều Tiên
Mặc dù đa số sinh viên không nắm rõ thời gian kết thúc chiến tranh liên Triều vào
năm 1953, nhưng đối chiếu với câu hỏi về tình trạng mối quan hệ giữa Triều Tiên và
Hàn Quốc hiện nay, kết quả cho thấy gần 1 nửa (46,2%) sinh viên biết rằng quan hệ
giữa Hàn Quốc và Triều Tiên hiện nay đang trong tình trạng “đình chiến”, 17,1%
không biết và đáng chú ý là có đến 28,4% cho rằng hai quốc gia trong tình trạng
“hòa bình”.
Khảo sát hiểu biết của sinh viên về vấn đề địa lý, khí hậu ở Hàn Quốc cho thấy tỉ lệ
trả lời đúng rất cao. Có 61% (2.863 sinh viên) trả lời đúng Hàn Quốc thuộc khu vực
“Đông Á”, 23,8% (1.114 sinh viên) có sự hiểu lầm, cho rằng Hàn Quốc thuộc khu
vực “Đông Nam Á”, một số sinh viên khác trả lời Hàn Quốc thuộc khu vực khác ở
Châu Á (xem bảng 5.4).
Bảng 5.4. Hàn Quốc thuộc vùng địa lý
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Trung Á 308 6,6 6,6
Đông Nam Á 1.114 23,8 30,3
Vùng Đông Á 2.863 61 91,4
Bắc Á 405 8,6 100
Tổng 4.690 100
Về khí hậu, 2.754 sinh viên (58,7%) trả lời đúng về đới khí hậu của Hàn Quốc là “ôn
đới”, 24,9% trả lời là “hàn đới”. Đáng chú ý là vẫn có nhiều sinh viên dường như
không phân biệt được các đới khí hậu, nên cho rằng Hàn Quốc thuộc vùng “nhiệt
đới” hay “cận nhiệt đới” (xem bảng 5.5).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 37
Bảng 5.5. Hàn Quốc thuộc đới khí hậu
Đối với câu hỏi khảo sát liên quan đến địa điểm du lịch tại Hàn Quốc, rất bất ngờ khi
hai địa điểm là đảo Nami (25%) và đảo Jeju (37,8%) lại được bình chọn là các “địa
điểm du lịch ít nổi tiếng nhất” của Hàn Quốc, tiếp đến là chợ Gwangjang và chợ
Myeongdong (xem bảng 5.6).
Kết quả khảo sát bằng câu hỏi mở với 248 sinh viên về các địa điểm du lịch muốn
thăm quan khi đến Hàn Quốc, thì phần lớn trả lời là thủ đô Seoul và thành phố biển
Busan. Điều này phản ánh rằng, trong tâm trí của các bạn trẻ, yếu tố quyết định sự
hấp dẫn của địa điểm du lịch có thể không phản ánh đúng giá trị thực tế hay sự nổi
tiếng của địa điểm mà có thể bị hấp dẫn thông qua phim ảnh hay nhắc đến nên họ
mong muốn được đi đến khám phá.
Bảng 5.6. Địa điểm ít nổi tiếng của Hàn Quốc
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Đảo Jeju 1.774 37,8 37,8
Chợ Myeongdong 844 18 55,8
Địa điểm Đảo Nami 1.171 25 80,8
Chợ Gwangjang 901 19,2 100
Tổng 4.690 100
5.2. Quan điểm, đánh giá về lịch sử – địa lý – du lịch của Hàn Quốc
Khảo sát về mức độ quan tâm đến lịch sử của Hàn Quốc, kết quả cho thấy sinh viên
thể hiện sự quan tâm là 37,3% (trong đó, “rất quan tâm, đã từng tìm hiểu” là 663
sinh viên, chiếm 14.1%). Những sinh viên thể hiện quan điểm “rất quan tâm, đã từng
tìm hiểu” chủ yếu là sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học. Trong khi đó, có 49,2%
(2.308 sinh viên) có quan điểm trung lập hoặc không thể hiện quan điểm về lịch sử
Hàn Quốc (xem bảng 5.7).
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 38
Bảng 5.7. Mức độ quan tâm đến lịch sử của Hàn Quốc
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Rất quan tâm, đã từng tìm hiểu 663 14,1 14,1
Có quan tâm 1.086 23,2 37,3
Bình thường 2.308 49,2 86,5
Mức độ
Không quan tâm 527 11,2 97,7
Rất không quan tâm 106 2,3 100
Tổng 4.690 100
Khảo sát bằng câu hỏi mở: “Bạn nghĩ Hàn Quốc là đất nước hiếu chiến hay ưa
chuộng hoà bình, vì sao bạn có ấn tượng như vậy?”. Kết quả cho thấy, 50% (124
sinh viên) khẳng định rõ quan điểm “Hàn Quốc là đất nước ưa chuộng hòa bình”:
“Hàn Quốc là nước ưu chuộng hòa bình. Vì Hàn Quốc đã thực hiện chính sách ngoại giao ưa
chuộng hòa bình và hợp tác kinh tế thay vì xung đột quân sự. Chính sách này được thực
hiện trong bối cảnh quan hệ phức tạp với Bắc Triều Tiên và khu vực châu Á.”
(Lê Thị Yến. V, nữ, năm 3, Quản trị kinh doanh, 25/12/2023)
“Hàn Quốc là đất nước ưa chuộng hoà bình. Bởi vì, nhìn nhận thấy con người Hàn Quốc vui
vẻ,... và phát triển về kinh tế tương đối mạnh hơn là chính trị.”
“Em nghĩ họ ưa chuộng hoà bình vì rất ít những đất nước muốn gây chiến và ghét Hàn
Quốc.”
(Huỳnh Mỹ. Ngh, nữ, năm 1, Truyền thông đa phương tiện, 25/12/2023)
“Hàn Quốc là 1 nước chuộng hòa bình vì các chính sách của Hàn Quốc đã nói lên điều đó.”
Bên cạnh 50% sinh viên khẳng định rõ quan điểm Hàn Quốc là đất nước ưa chuộng
hòa bình thì có tỉ lệ khá nhỏ với 8,8% (22 sinh viên) khẳng định “Hàn Quốc là đất
nước hiếu chiến”, tuy nhiên cũng chỉ vài sinh viên có sự giải thích về nhận định này
và chủ yếu xoay quanh vấn đề xung đột với Bắc Triều Tiên:
“Có. Hàn Quốc và Triều Tiên vẫn đang trong tình trạng chiến tranh: Năm 1953, hai bên chỉ
đồng ý đình chiến, tạm thời ngừng giao chiến, có nghĩa giờ đây chiến tranh vẫn đang xảy ra
hàng ngày.”
Kết quả khảo sát cũng cho thấy có 42% (102 sinh viên) có cách nhìn nhận trung lập
hơn, không quan tâm, không biết hoặc không trả lời câu hỏi đánh giá về đất nước
Hàn Quốc là ưu chuộng hòa bình hay hiếu chiến:
“Hàn Quốc đã trải qua nhiều biến động lịch sử nên có cả hai mặt hiếu chiến và ưa chuộng
hoà bình. Sau Chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc đã tập trung vào phát triển kinh tế và xây
dựng hòa bình với việc tham gia các hoạt động hòa bình quốc tế.”
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 39
“Hàn Quốc là một quốc gia có lịch sử phức tạp, và quan điểm về sự hiếu chiến hoặc ưa
chuộng hoà bình có thể phụ thuộc vào góc độ quan sát. Trong lịch sử, Hàn Quốc đã trải qua
nhiều thách thức và xung đột như chiến tranh Triều Tiên. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện đại,
Hàn Quốc thường hướng đến việc giữ gìn hoà bình và hợp tác quốc tế, thể hiện qua vai trò
tích cực trong các diễn đàn quốc tế và giao thiệp kinh tế với nhiều quốc gia. Do đó, có thể nói
rằng Hàn Quốc đang có xu hướng ưa chuộng hoà bình trong thời đại hiện đại.”
(Nguyễn Thị Ngọc. H, nữ, năm 3, Quản trị kinh doanh, 25/12/2023)
Khi thực hiện câu hỏi mở: “Bạn có biết về việc lính Hàn Quốc được cử đến Việt Nam
tham chiến giai đoạn 1964-1973 hay không?”, kết quả cho thấy có 137 sinh viên trả
lời “không biết”, “không rõ” hay “không quan tâm về vấn đề này”, chiếm 55,2%; trong
khi đó, số sinh viên “có nhận thức về vấn đề này” chiếm 44,8% (111 sinh viên). Điều
đáng chú ý là nhiều ý kiến cá nhân đều nhấn mạnh quan điểm tích cực về việc
không nên giữ mối hiềm khích dựa trên quá khứ, mà thay vào đó, tập trung vào hiểu
biết đúng đắn để xây dựng tương lai. Nhận định này cho thấy sự chấp nhận và chủ
động hướng tới mối quan hệ tích cực giữa Việt Nam và Hàn Quốc, thể hiện tầm
quan trọng của việc học từ quá khứ để xây dựng cơ sở cho mối quan hệ đối ngoại
bền vững.
“Có biết, nhưng đó là quá khứ và chiến tranh xảy ra trên khắp thế giới vào thời điểm đó,
chúng ta giờ đây chỉ cần nhìn vào quá khứ và nhìn nhận cái sai để rút ra kinh nghiệm và
không được lặp lại những sai lầm ngày trước.”
“Em nghĩ rằng chiến tranh là điều không một quốc gia và cá nhân nào mong muốn và chiến
tranh chính là sự mất mát và quá khứ đã qua nên ở hiện tại việc trân trọng nên hòa bình là
quan trọng hơn việc nghĩ về những điều đau lòng.”
Khảo sát về mức độ quan tâm đến du lịch Hàn Quốc trong tương lai, kết quả cho
thấy tỉ lệ khá cao giới trẻ “quan tâm” đến du lịch Hàn Quốc, chiếm 46,4% (2.358 sinh
viên). Đáng chú ý, trong số sinh viên có “quan tâm” thì có 34,4% đã “có kế hoạch” đi
du lịch Hàn Quốc, 12,2% “rất quan tâm, đã từng đi du lịch” Hàn Quốc (xem bảng
5.8).
Bảng 5.8. Quan tâm đến và có kế hoạch du lịch đến Hàn Quốc trong tương lai
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Rất quan tâm, đã từng đi du lịch 571 12,2 12,2
Quan tâm, đã có kế hoạch 1.607 34,3 46,4
Bình thường, chưa có kế hoạch 2.193 46,8 93,2
Mức độ
Chưa quan tâm 256 5,5 98,7
Rất không quan tâm 63 1,3 100
Tổng 4.690 100
Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài (12/2023)
Kết quả khảo sát trên cho thấy tín hiệu rất lạc quan về sự hấp dẫn của con người,
văn hóa, phong cảnh của Hàn Quốc đến giới trẻ Việt Nam, thôi thúc họ có mong
muốn trải nghiệm và khám phá trong tương lai.
Để đo lường các lý do tác động đến quyết định chọn Hàn Quốc để du lịch trong
tương lai, với câu hỏi khảo sát: “Mục đích chính khi bạn chọn du lịch Hàn Quốc?”,
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 40
kết quả cho thấy các yếu tố tiềm năng của Hàn Quốc thu hút khách du lịch trẻ tuổi.
Phong cảnh đẹp, thời tiết mát mẻ và lãng mạn như trong phim ảnh đã ảnh hướng
tích cực đến cảm nhận của sinh viên, chính vì vậy kết quả khảo sát cho thấy có
36,6% (1.718 sinh viên) lựa chọn lý do này. Bên cạnh đó, “ẩm thực” Hàn Quốc cũng
có sức hút rất lớn (30,6%), ngoài trong phim ảnh tác động thì thực tế sinh viên cũng
được thưởng thức các món ăn Hàn Quốc ngay tại Việt Nam, nhưng với món ăn đó
mà được thưởng thức ngay trên quê hương của nó là điều mong muốn của các tín
đồ du lịch. Bên cạnh đó, còn có lý do đi du lịch Hàn Quốc để “mua sắm thời trang,
mỹ phẩm” (chiếm 19,8%), mặc dù không chiếm tỉ lệ cao nhưng với xu thế thịnh hành
nghe nhạc, xem phim Hàn Quốc như giới trẻ hiện nay thì đây cũng là vấn đề đáng
quan tâm. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, khi một diễn viên hay ca sĩ nổi tiếng Hàn
Quốc diện một xu hướng thời trang nào đó hoặc sử dụng một món đồ mỹ phẩm, thì
ngay lập tức xu hướng thời trang đó sẽ trở nên thịnh hành và món đồ mỹ phẩm đó
sẽ trở nên đắt hàng. Ngoài ra, có một số lý do chọn Hàn Quốc để đi du lịch, nhưng
với tỉ lệ không cao (xem bảng 5.9)
Bảng 5.9. Mục đích chính khi chọn du lịch Hàn Quốc
Tỉ lệ % tích
Số lượng Tỉ lệ %
lũy
Khảo sát về mức độ “Tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về các
vấn đề lịch sử, địa lý, du lịch Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại”,
kết quả cho thấy giới trẻ ít quan tâm tham gia vào thảo luận, trao đổi liên quan lĩnh
vực lịch sử, địa lý, du lịch Hàn Quốc. 38.4% cho rằng “thỉnh thoảng”, 20.3% “rất ít
khi”, và 18.9% sinh viên tham gia khảo sát cho rằng “không bao giờ” tham gia thảo
luận, trao đổi về lịch sử, địa lý, du lịch Hàn Quốc (xem bảng 5.10).
Bảng 5.10. Tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về vấn đề lịch sử, địa lý, du
lịch Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 41
Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài (12/2023)
Trong kết quả khảo sát bằng câu hỏi mở với 248 sinh viên, hầu hết sinh viên đều
không tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến về các vấn đề lịch sử,
địa lý, du lịch Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại hàng ngày. Chỉ
có 13 sinh viên trên tổng 248 phiếu trả lời là “có tham gia”.
Tóm lại, dựa trên kết quả khảo sát cho thấy sự hiểu biết và quan tâm của sinh viên
đối với lịch sử, địa lý và du lịch của Hàn Quốc như sau:
Sinh viên nắm khá tốt lịch sử Hàn Quốc cổ xưa của các triều đại, nhưng lại có sự
nhầm lẫn trong lịch sử Hàn Quốc hiện đại, đặc biệt là cuộc chiến tranh liên Triều.
Hơn hai phần ba (68,9%) chọn sai thời điểm kết thúc của cuộc chiến tranh Triều
Tiên là 1954. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên chưa hiểu rõ mối quan hệ giữa Triều Tiên
và Hàn Quốc hiện nay, cho rằng trong tình trạng “hòa bình” (28,4%), hoặc không biết
(17,1%).
Gần một nửa sinh viên tham gia khảo sát có biết việc lính Hàn Quốc tham chiến tại
Việt Nam giai đoạn 1964 – 1973, tuy nhiên sinh viên cũng có cách nhìn khá cởi mở
về vấn đề này, đồng thời có thái độ tích cực hướng về tương lai trong mối quan hệ
Hàn – Việt. Đa số sinh viên có quan điểm đánh giá Hàn Quốc là đất nước “ưa
chuộng hòa bình” hoặc đánh giá trung lập, chỉ có tỉ lệ rất ít (8,8%) cho rằng “hiếu
chiến”, xuất phát từ vấn đề còn xung đột với Bắc Triều Tiên.
Phần lớn sinh viên được khảo sát nắm rõ vị trí địa lý (61%) và đặc điểm khí hậu
(58,7%) của Hàn Quốc. Đối với các điểm du lịch nổi tiếng của Hàn Quốc, thì sinh
viên chưa nắm rõ khi đánh giá, tuy nhiên đã chỉ ra các địa điểm du lịch nổi tiếng khi
muốn thăm quan Hàn Quốc là thủ đô Seoul và thành phố biển Busan.
Sinh viên khá “quan tâm” đến du lịch Hàn Quốc trong tương lai (46,4%), trong đó có
đến 34,4% đã “có kế hoạch” đi du lịch Hàn Quốc, 12,2% “rất quan tâm, đã từng đi du
lịch” Hàn Quốc. Các yếu tố về sự hấp dẫn từ phong cảnh, thời tiết, ẩm thực và mua
sắm thời trang, mỹ phẩm đã thôi thúc giới trẻ Việt Nam mong muốn trải nghiệm và
khám phá đất nước Hàn Quốc trong tương lai.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 42
6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC
Ngoài khảo sát nhận thức của sinh viên về các khía cạnh ngoại giao - chính trị, kinh
tế - xã hội, văn hóa - giáo dục, lịch sử - địa lý - du lịch của đất nước Hàn Quốc thì
trong nghiên cứu này cũng đo lường nhận thức, đánh giá chung của sinh viên về đất
nước Hàn Quốc thông qua các câu hỏi trong bảng khảo sát và phỏng vấn sâu.
6.1. Đất nước Hàn Quốc trong suy nghĩ của sinh viên
Theo các nghiên cứu, phần lớn giới trẻ Việt Nam khi nhắc đến Hàn Quốc sẽ liên
tưởng đến những bộ phim hay hoặc những ban nhạc, ca khúc nổi tiếng khắp thế
giới. Trong khảo sát này, chúng tôi muốn đo lường nhận thức của giới trẻ Việt Nam
về đất nước Hàn Quốc ở những khía cạnh khác nên đã loại trừ yếu tố này. Kết quả
khảo sát cho thấy, có đến 2.974 sinh viên cho rằng Hàn Quốc là “quốc gia xinh đẹp,
có khí hậu mát mẻ và thắng cảnh đẹp” (63,4%); bên cạnh đó cũng có 6,2% sinh viên
cho rằng Hàn Quốc “đang đối mặt với nhiều vấn đề xã hội”; các quan điểm khác như
“quốc gia hiện đại, văn minh và giàu có”, “quốc gia có lịch sử lâu đời và nền văn hóa
truyền thống thú vị” chiếm tỉ lệ không đáng kể (xem bảng 6.1).
Kết hợp với khảo sát bằng câu hỏi mở, yếu tố ẩm thực (các món ăn truyền thống),
hình ảnh trang phục truyền thống “hanbok” và nghệ thuật trang điểm cũng được
nhiều sinh viên biết đến khi nhắc tới đất nước Hàn Quốc. Ngoài ra, cũng có những
sinh viên hiểu biết nhiều lĩnh vực khác của Hàn Quốc:
“Một số vấn đề mà nhiều người quan tâm đến về Hàn Quốc có thể bao gồm văn hóa pop (K-
pop), công nghệ tiên tiến, cuộc sống đô thị hiện đại, ẩm thực đặc sắc, và cả hệ thống giáo
dục nổi tiếng của họ.”
“Khi nói đến đất nước Hàn Quốc, vấn đề tôi biết/ hoặc quan tâm nhất là việc giới trẻ Hàn
Quốc không muốn kết hôn hay sinh con.”
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 43
6.2. Nhìn nhận mối quan hệ Hàn Quốc với Việt Nam
Phần lớn giới trẻ Việt Nam có thiện cảm với con người và đất nước Hàn Quốc vì
nhiều lý do khác nhau, trong đó có mối quan hệ hợp tác hiệu quả của hai quốc gia
đã mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên trong nhiều năm qua. Kết quả khảo sát cho
thấy, dưới góc nhìn của sinh viên, mối quan hệ Hàn Quốc với Việt Nam hiện nay là
“đối tác, bạn bè thân thiện của Việt Nam” được đa số sinh viên lựa chọn (3.635 sinh
viên), chiếm 77,5% mẫu khảo sát. Có tỉ lệ rất nhỏ không đáng kể cho rằng Hàn
Quốc là “đối thủ cạnh tranh” (5,1%) hoặc “đối thủ không thiện cảm” (1,9%) của Việt
Nam (xem bảng 6.2).
Bảng 6.2. Mối quan hệ Hàn Quốc với Việt Nam dưới góc nhìn của sinh viên
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % tích lũy
Là đất nước trợ giúp cho Việt Nam 725 15,5 15,5
Nhận định Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam 239 5,1 20,6
về Hàn Là đối tác, bạn bè thân thiện của Việt Nam 3.635 77,5 98,1
Quốc Là đối thủ không thiện cảm 91 1,9 100
Tổng 4.690 100
Kết quả khảo sát cũng cho thấy có sự khác nhau trong quan điểm, nhận định về đất
nước Hàn Quốc với Việt Nam giữa giới tính nam và nữ. Theo đó, nam giới có xu
hướng cho rằng Hàn Quốc là “đối thủ cạnh tranh của Việt Nam” cao hơn (9,4%) so
với nữ giới (3,9%); ngược lại, nữ giới có xu hướng cho rằng Hàn Quốc là “đối tác,
bạn bè thân thiện của Việt Nam” cao hơn (79,5%) so với nam giới (70,6%). Xu
hướng này cũng tương đồng với những sinh viên đang theo học chuyên ngành Hàn
Quốc học (nhận định thiện cảm hơn) khi so sánh với những sinh viên học ngành
khác tại Trường Đại học Văn Hiến (xem phụ lục 3, bảng 9 và bảng 19).
Kết quả khảo sát bằng câu hỏi mở cũng cho thấy phần lớn sinh viên đánh giá tích
cực về mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam là “đối tác, bạn bè” đã mang lại
nhiều lợi ích trên tất cả các khía cạnh, đặc biệt là kinh tế, văn hóa. Tuy vậy, cũng có
ý kiến đề cập đến tính “cạnh tranh”, “bản sắc văn hóa”.
“Dưới quan điểm của bản thân, Hàn Quốc đối với Việt Nam cương vị là một cộng sự và là
nhà đầu tư cũng như một người bạn.”
“Một người bạn hỗ trợ Việt Nam, một hình mẫu về những đất nước phương Đông, một đối
tác chiến lược.”
“Đối với góc nhìn của em Hàn Quốc vừa là nước bạn vừa, nơi giao lưu kinh tế và là nước tạo
việc làm cho người dân Việt Nam vô cùng lớn.”
“Quan điểm của nhiều người về mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam thường tích cực.
Hàn Quốc được xem là một đối tác quan trọng, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 44
hợp tác văn hóa, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác. Mối quan hệ này thường được đánh giá
cao về sự hỗ trợ và đóng góp tích cực vào phát triển của cả hai quốc gia.”
(Nguyễn Thị Ngọc. H, nữ, năm 3, Quản trị kinh doanh, 25/12/2023)
“Dưới góc nhìn một số người, Hàn Quốc được coi là một đối tác quan trọng và có mối quan
hệ thân thiện với Việt Nam. Hai quốc gia đã thiết lập một quan hệ ngoại giao mạnh mẽ trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục và du lịch. Hàn Quốc cũng đã trở thành một trong
những nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Một số người cũng đánh giá cao văn hóa và đời
sống của Hàn Quốc, bao gồm cả ngành công nghiệp giải trí và sản xuất nội dung, như phim,
nhạc hàn quốc (K-pop), và phim truyền hình Hàn Quốc (K-drama), đã khá phổ biến ở Việt
Nam và có ảnh hưởng lớn đến giới trẻ. Tuy nhiên, như với bất kỳ mối quan hệ ngoại giao
nào, cũng có thể có những vấn đề và tranh cãi song phương. Một số người có thể có những
quan ngại về sự cạnh tranh kinh tế, thương mại bất cân đối hoặc vấn đề liên quan đến lao
động và quyền lợi của người lao động. Ngoài ra, cũng có thể có các quan ngại về việc tiếp
xúc quá mức với văn hóa Hàn Quốc và nguy cơ mất bản sắc văn hóa của Việt Nam. Tóm lại,
quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam có sự phức tạp và đa chiều. Sự nhìn nhận của mỗi
ngưới mối quan hệ này có thể được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.”
Với góc nhìn rất tích cực của giới trẻ Việt Nam với đất nước Hàn Quốc, do đó giới
trẻ Việt cũng đánh giá Hàn Quốc là “quốc gia đáng sống”. Kết quả khảo sát cho thấy
có đến 58% sinh viên được hỏi cho rằng Hàn Quốc là quốc gia “khá đáng sống”
(36%) và “rất đáng sống” (22%). Bên cạnh đó, chỉ có tỉ lệ rất ít cho rằng “không đáng
sống” hoặc “rất không đáng sống” (xem biểu đồ 6.1).
Biểu đồ 6.1. Hàn Quốc có là quốc gia đáng sống
Bình thường
38%
6.3. Kỳ vọng của giới trẻ Việt vào mối quan hệ với Hàn Quốc
Để đánh giá những kỳ vọng của giới trẻ Việt vào mối quan hệ với Hàn Quốc, chúng
tôi đặt câu hỏi “Các bạn mong muốn/ nguyện vọng hoặc kỳ vọng gì liên quan đến
đất nước Hàn Quốc và mối quan hệ giữa Hàn Quốc - Việt Nam hiện nay và trong
tương lai?”, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy hầu hết sinh viên mong muốn sự hợp
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 45
tác bền vững với Hàn Quốc nhằm hướng đến phát triển kinh tế, tạo việc làm, giao
lưu văn hóa, hợp tác giáo dục, du lịch.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát bằng câu hỏi mở cũng có những ý kiến đa dạng,
phong phú và kỳ vọng vào mối quan hệ với Hàn Quốc như:
“Hàn Quốc giúp đỡ Việt Nam về các chất lượng dịch vụ các ngành cũng như quan trọng nhất
là về lĩnh vực giáo dục để thúc đẩy Việt Nam phát triển hơn nữa.”
“Tôi mong Hàn Quốc sẽ có thể chia sẽ công nghệ kỹ thuật cho Việt Nam.”
“Mong muốn Hàn Quốc có thể giúp Việt Nam nâng cao tay nghề trong việc sản xuất Chip bán
dẫn và giúp Việt Nam phát triển lĩnh vực này trong tương lai.”
“Tôi mong Việt Nam và Hàn Quốc sẽ ngày càng có những kết nối sâu rộng hơn. Đặc biệt là
trong lĩnh vực công nghệ, đôi bên cùng đi lên trong dòng chảy chuyển đổi số toàn cầu. Bên
cạnh đó, về đầu tư FDI, tôi mong chính phủ hai nước sẽ tìm thấy nhiều tiếng nói chung hơn
nữa, đưa ra những chính sách đầu tư bền vững, bảo vệ môi trường, quan tâm sâu sắc đến
người lao động. Ngoài ra, Việt Nam và Hàn Quốc sẽ trở thành đôi bạn có tấm ảnh hưởng,
tiên phong giải quyết những vấn đề nan giải trên bình diện khu vực, Quốc tế. Khẳng định bản
sắc châu Á, vị thế trên trường quốc tế.”
“Có. Tuy nhiên, nhiều người mong muốn mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam tiếp tục
phát triển mạnh mẽ, bền vững, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong văn hóa, giáo
dục, và đối thoại chính trị. Cả hai nước có thể hợp tác để thúc đẩy hòa bình, ổn định, và phát
triển chung trong khu vực.”
“Dưới góc độ chung, một số nguyên tắc hoặc ước vọng mà những người quản lý và tham gia
vào quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam có thể quan tâm bao gồm: 1. “Hợp tác kinh tế và
đầu tư”: Khuyến khích sự hợp tác và đầu tư giữa các doanh nghiệp Hàn Quốc và Việt Nam,
tạo ra cơ hội phát triển kinh tế cho cả hai quốc gia; 2. “Giao lưu văn hóa và giáo dục”: Tăng
cường hoạt động giao lưu văn hóa và giáo dục giữa hai quốc gia để thúc đẩy sự hiểu biết và
tình hữu nghị giữa cộng đồng; 3. “Hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ”: Thúc đẩy
việc chia sẻ kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
4. “Giải quyết hòa bình vùng”: Hỗ trợ quá trình giải quyết các vấn đề khu vực, đặc biệt là liên
quan đến Bán đảo Triều Tiên, bằng cách thúc đẩy đối thoại và hợp tác đa phương; 5. “Bảo vệ
môi trường”: Hợp tác trong việc giải quyết vấn đề môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt
là trong lĩnh vực năng lượng tái tạo và bảo vệ nguồn nước. Những mục tiêu này có thể đóng
góp vào sự phát triển bền vững và hòa bình trong khu vực cũng như tạo ra lợi ích cho cả Hàn
Quốc và Việt Nam.”
Tóm lại, trong suy nghĩ của giới trẻ Việt Nam, Hàn Quốc là quốc gia có nền công
nghiệp giải trí phát triển, quốc gia xinh đẹp, có khí hậu mát mẻ và thắng cảnh đẹp,
hiện đại, văn minh và giàu có, có lịch sử lâu đời và nền văn hóa truyền thống thú vị
và đang đối mặt với nhiều vấn đề xã hội.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 46
Quan hệ hợp tác hiệu quả của hai quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên
trong nhiều năm qua đã tác động đến giới trẻ Việt Nam. Khảo sát cho thấy phần lớn
sinh viên có thiện cảm với con người và đất nước Hàn Quốc và đánh giá mối quan
hệ Hàn Quốc với Việt Nam hiện nay là “đối tác, bạn bè thân thiện của Việt Nam”;
nhận định Hàn Quốc là “quốc gia đáng sống”.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy hầu hết sinh viên mong muốn sự hợp tác bền vững
với Hàn Quốc nhằm hướng đến phát triển kinh tế, tạo việc làm, giao lưu văn hóa,
hợp tác giáo dục, du lịch, giúp Việt Nam nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển
công nghệ kỹ thuật, bảo vệ môi trường, hai bên cùng hợp tác để thúc đẩy hòa bình,
ổn định và phát triển chung trong khu vực.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 47
PHẦN III – KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
1. Các kiến nghị giải pháp liên quan lĩnh vực chính trị - ngoại giao
Chính sách đối ngoại của Hàn Quốc đối với giới trẻ Việt Nam không chỉ là một chiến
lược quan trọng để tăng cường mối quan hệ ngoại giao mà còn là cơ hội để giúp
sinh viên hiểu rõ hơn về tình hình chính trị - ngoại giao của Hàn Quốc hiện nay.
Dưới đây là một số kiến nghị chính sách cụ thể nhằm thúc đẩy sự hiểu biết này:
1.1. Tổ chức hội thảo và diễn đàn chính trị:
Hàn Quốc nên tăng cường tổ chức các hội thảo, diễn đàn chính trị với sự tham gia
của các chính trị gia, nhà nghiên cứu và chuyên gia ngoại giao hàng đầu. Những sự
kiện này có thể giúp sinh viên Việt Nam nắm bắt thông tin về chính trị nội địa và
quốc tế, đặc biệt là những chủ đề liên quan đến Hàn Quốc và vai trò của nước này
trong cộng đồng quốc tế.
1.2. Hỗ trợ nghiên cứu và giảng dạy về chính trị Hàn Quốc:
Hợp tác giáo dục nên không chỉ giới hạn ở cấp độ đại học mà còn mở rộng đến các
chương trình nghiên cứu và giảng dạy chuyên sâu về chính trị Hàn Quốc. Việc này
giúp sinh viên nắm vững cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hệ thống chính trị và ngoại
giao Hàn Quốc.
1.3. Tăng cường truyền thông và giáo dục trực tuyến:
Với sự phổ biến của internet, Hàn Quốc có thể tạo ra các nền tảng trực tuyến
chuyên sâu về chính trị và ngoại giao. Việc sản xuất nội dung giáo dục, video, và bài
giảng trực tuyến sẽ giúp sinh viên Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn và tăng cường
kiến thức về Hàn Quốc.
1.4. Hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo về quan hệ quốc tế:
Hàn Quốc có thể hỗ trợ sinh viên Việt Nam tham gia các chương trình đào tạo về
quan hệ quốc tế và ngoại giao. Cung cấp cơ hội nghiên cứu và thực tập tại các tổ
chức quốc tế hoặc đại sứ quán Hàn Quốc sẽ giúp họ áp dụng kiến thức học được
vào thực tế.
1.5. Tổ chức chuyến thăm và trao đổi:
Các chương trình trao đổi sinh viên và chuyến thăm giáo sư, chuyên gia chính trị từ
Hàn Quốc đến Việt Nam, và ngược lại, sẽ tạo ra cơ hội gặp gỡ trực tiếp, trao đổi ý
kiến và chia sẻ thông tin. Những trải nghiệm này có thể làm giàu thêm tầm hiểu biết
của sinh viên về đất nước và con người Hàn Quốc.
Những kiến nghị trên nhằm mục đích không chỉ làm tăng cường mối quan hệ chính
trị - ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam mà còn giúp sinh viên Việt Nam có cái
nhìn sâu sắc và đầy đủ về tình hình chính trị - ngoại giao của Hàn Quốc, từ đó thúc
đẩy sự hợp tác và hiểu biết lẫn nhau.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 48
2. Các kiến nghị giải pháp liên quan lĩnh vực kinh tế - xã hội
Chính sách đối ngoại của Hàn Quốc đối với giới trẻ Việt Nam không chỉ tập trung
vào khía cạnh chính trị - ngoại giao mà còn cần có những kiến nghị cụ thể trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội để giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế - xã hội của
Hàn Quốc hiện nay. Dưới đây là một số kiến nghị chính sách:
2.1. Hợp tác giáo dục và đào tạo nghề:
Hàn Quốc có thể tăng cường hợp tác giáo dục và đào tạo nghề với các trường đại
học và trung học nghề tại Việt Nam. Việc này không chỉ giúp sinh viên nắm bắt kiến
thức nghề nghiệp mà còn tạo cơ hội để họ hiểu rõ hơn về môi trường làm việc và
ngành nghề tại Hàn Quốc.
2.2. Tổ chức chương trình thực tập và trao đổi kinh nghiệm:
Hỗ trợ sinh viên Việt Nam tham gia chương trình thực tập tại các doanh nghiệp và tổ
chức tại Hàn Quốc sẽ giúp họ có cái nhìn trực tiếp về môi trường làm việc và cách
quản lý kinh doanh tại quốc gia này. Đồng thời, việc tổ chức chương trình trao đổi
kinh nghiệm giữa doanh nghiệp Hàn Quốc và sinh viên Việt Nam cũng là một cách
hiệu quả để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm thực tế.
2.3. Hỗ trợ khởi nghiệp và doanh nhân trẻ:
Hàn Quốc có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên Việt Nam muốn thử sức trong
lĩnh vực khởi nghiệp và doanh nhân. Việc cung cấp hỗ trợ tài chính, khuyến khích
sáng tạo và tạo ra các chương trình đào tạo về quản lý doanh nghiệp sẽ giúp sinh
viên tự tin hơn khi bước vào thế giới kinh doanh.
2.4. Tổ chức hội thảo và sự kiện kinh tế - xã hội:
Hàn Quốc nên thường xuyên tổ chức các hội thảo, sự kiện về kinh tế - xã hội mở
cho sinh viên Việt Nam tham gia. Các chủ đề như phát triển bền vững, công nghiệp
4.0, các vấn đề xã hội đương đại mà Hàn Quốc đang gặp phải (dân số già, gia đình
đa văn hóa, phân hóa giàu – nghèo…) có thể được thảo luận để sinh viên có cơ hội
hiểu rõ hơn về xu hướng và thách thức trong nền kinh tế - xã hội hiện đại.
2.5. Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ:
Hàn Quốc có thể mở rộng cơ hội cho sinh viên Việt Nam tham gia vào các dự án
nghiên cứu và phát triển công nghệ. Việc này không chỉ giúp họ áp dụng kiến thức
học thuật mà còn tạo ra cơ hội để họ hiểu biết sâu sắc về sự đổi mới và phát triển
kinh tế của Hàn Quốc.
Những kiến nghị trên nhằm mục đích tạo ra một môi trường giáo dục và thực tập thú
vị, đồng thời giúp sinh viên Việt Nam hiểu rõ hơn về môi trường kinh tế - xã hội của
Hàn Quốc, từ đó tăng cường sự hợp tác và hiểu biết giữa hai quốc gia.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 49
3. Các kiến nghị giải pháp liên quan lĩnh vực văn hóa – giáo dục
3.1. Tăng cường chính sách hỗ trợ cho các chương trình truyền thông về văn
hóa:
- Tổ chức các cuộc thi nấu ăn Hàn Quốc.
- Chương trình tìm hiểu và trải nghiệm về ẩm thực Hàn Quốc theo vùng miền.
- Hội chợ ẩm thực Hàn Quốc vào các ngày lễ, tết lớn như trước Tết nguyên
đán, Trung thu.
- Hanbok’s Day & Ao dai’s Day.
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về thời trang của Hàn Quốc.
- Tổ chức festival phim Hàn Quốc tại các thành phố lớn của Việt Nam.
- Tổ chức hội chợ triển lãm sách giáo dục, sách văn hóa, sách văn học của
Việt Nam - Hàn Quốc.
- Tăng cường giao lưu văn hóa giữa các nghệ sĩ, nhạc sĩ hàng đầu hai nước.
3.2. Hỗ trợ và tăng cường các hoạt động phát sóng, truyền thông, ngôn luận:
- Hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan truyền thông, ngôn luận, báo
chí của Hàn Quốc tại Việt Nam.
- Xây dựng kênh truyền hình kỹ thuật số phát sóng văn hóa, giải trí Hàn Quốc
bằng tiếng Việt tại Việt Nam.
- Tăng cường kết nối hợp tác với các đài truyền hình Việt Nam để phát sóng
các chương trình về văn hóa, giáo dục của Hàn Quốc.
3.3. Tăng cường chính sách hỗ trợ các hoạt động thể thao, giao lưu thể thao:
- Hỗ trợ các hoạt động giao lưu về thể thao, các giải thi đấu thể thao, chương
trình Olympic mini giữa các trường đại học của Việt Nam và Hàn Quốc, hoặc
giữa các địa phương của Việt Nam và Hàn Quốc.
- Hỗ trợ cho các Hiệp hội thể thao của Hàn Quốc phổ biến, quảng bá và tổ
chức các chương trình tập huấn thể thao truyền thống của Hàn Quốc cho giới
trẻ Việt Nam, có lồng ghép truyền bá văn hóa và tinh thần thể thao của Hàn
Quốc tại Việt Nam: taekwondo, bóng chày, cầu lông thái cực, cờ vây, bắn
cung.
3.4. Hỗ trợ và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, trường THPT,
cao đẳng, đại học, viện nghiên cứu, hiệp hội trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục:
- Xây dựng các chương trình học tập kinh nghiệm phát triển văn hóa, giáo dục
cho cán bộ lãnh đạo Việt Nam tại Hàn Quốc.
- Ký kết thỏa thuận hợp tác giữa các trường THPT, cao đẳng, đại học, viện
nghiên cứu, viện khoa học, các hiệp hội của Việt Nam và Hàn Quốc.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 50
- Thiết lập quan hệ hợp tác giữa các trường nghệ thuật, trường điện ảnh hàng
đầu.
- Tổ chức các hội thảo chuyên sâu về văn hóa, giáo dục Hàn Quốc tại Việt
Nam.
3.5. Hỗ trợ nghiên cứu, giảng dạy và dịch thuật về văn hóa Hàn Quốc:
- Hỗ trợ cho các hoạt động hợp tác giữa trường đại học Hàn Quốc và ở Việt
Nam có hoạt động giao lưu văn hóa và phổ biến về văn hóa giữa hai quốc
gia.
- Hỗ trợ những hoạt động nghiên cứu khoa học về văn hóa, giáo dục có chiều
sâu liên quan đến Hàn Quốc.
- Hỗ trợ các chương trình biên dịch và xuất bản sách giới thiệu văn hóa của
Hàn Quốc, tính cách của người Hàn Quốc, để giúp giới trẻ Việt Nam hiểu rõ
hơn về đặc trưng tính cách dân tộc của người Hàn Quốc, từ đó có được sự
bao dung văn hóa, giảm thiểu tối đa những hiểu lầm hoặc định kiến về tính
cách dân tộc.
3.6. Hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, hợp tác của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại
Việt Nam liên quan đến công nghệ giáo dục, thiết bị giáo dục thông minh:
- Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp Hàn Quốc và Việt Nam liên quan
đến giáo dục như công nghệ giáo dục, sản phẩm giáo dục thông minh, ứng
dụng dùng trong giảng dạy và học tập.
- Khuyến khích đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại từ Hàn Quốc vào hệ
thống giáo dục Việt Nam.
- Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ
giáo dục tiên tiến của Hàn Quốc vào Việt Nam
4. Các kiến nghị giải pháp liên quan lĩnh vực lịch sử - địa lý - du lịch
Bên cạnh đó, chính sách đối ngoại của Hàn Quốc về lĩnh vực Lịch sử, Địa lý và Du
lịch có thể đóng góp quan trọng vào việc tăng cường hiểu biết của sinh viên Việt
Nam về quốc gia này. Dưới đây là một số kiến nghị chính sách:
4.1. Hợp tác nghiên cứu và giáo dục Lịch sử:
Hàn Quốc có thể hợp tác với các trường đại học và tổ chức nghiên cứu tại Việt Nam
để tổ chức các chương trình nghiên cứu và giảng dạy về Lịch sử Hàn Quốc. Việc
này sẽ giúp sinh viên nắm bắt sâu sắc hơn về những biến cố lịch sử quan trọng,
như Chiến tranh Triều Tiên và quá trình phát triển của đất nước.
4.2. Xây dựng các điểm tham quan lịch sử:
Hàn Quốc nên đầu tư vào việc xây dựng và duy trì các điểm tham quan lịch sử mà
sinh viên Việt Nam có thể thăm quan khi đến Hàn Quốc. Các bảo tàng, di tích lịch
sử, và khu vực lịch sử quan trọng sẽ giúp sinh viên trải nghiệm trực tiếp và hiểu rõ
về di sản lịch sử của Hàn Quốc.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 51
4.3. Hỗ trợ nghiên cứu địa lý và môi trường:
Hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu địa lý và môi trường giữa Hàn Quốc và Việt Nam
có thể tạo ra cơ hội cho sinh viên thực hiện các dự án nghiên cứu chung. Điều này
không chỉ giúp họ hiểu biết về địa hình và môi trường tự nhiên của Hàn Quốc mà
còn mở rộng góc nhìn về quan hệ giữa địa lý và lịch sử.
4.4. Tổ chức chương trình trao đổi về du lịch:
Hàn Quốc có thể thúc đẩy các chương trình trao đổi sinh viên về lĩnh vực du lịch,
nơi sinh viên có cơ hội trải nghiệm văn hóa và lịch sử thông qua các chuyến thăm
các địa điểm du lịch nổi tiếng. Đồng thời, việc tổ chức các hội thảo về quản lý và
phát triển du lịch sẽ giúp sinh viên Việt Nam hiểu rõ hơn về mô hình du lịch của Hàn
Quốc.
4.5. Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các dự án cộng đồng:
Hỗ trợ sinh viên Việt Nam tham gia vào các dự án cộng đồng tại Hàn Quốc có thể là
một cách tốt để họ kết nối với cộng đồng địa phương và hiểu rõ hơn về văn hóa và
lịch sử tại đó. Điều này có thể bao gồm các dự án xã hội, công việc tình nguyện,
hoặc các chương trình trải nghiệm cộng đồng.
Những kiến nghị trên không chỉ giúp sinh viên Việt Nam hiểu rõ hơn về lịch sử và địa
lý du lịch của Hàn Quốc mà còn tạo ra cơ hội học thuật và trải nghiệm thực tế giữa
hai quốc gia, góp phần vào việc củng cố mối quan hệ đối ngoại giữa Hàn Quốc và
Việt Nam.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Van, T.H. (2012). Sự tiếp nhận văn hóa Hàn Quốc của các bạn trẻ Việt Nam
hiện nay – Những điểm nhìn từ một cuộc khảo sát xã hội học văn hóa. Chuyên
san Khoa học Xã hội và Nhân văn , Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 12/2012, 55 – 64.
2. Huong, T.T & Bac, C.T.H (2014). Ảnh hưởng của Hàn Lưu tại Việt Nam: Nhìn
từ góc độ liên ngành. Dự án Nghiên cứu về hiện tượng Hàn lưu trong đời sống
văn hóa Việt Nam, Hội nghiên cứu Hàn Quốc học tại Việt Nam.
3. Nguyen, T. T. H., & Nguyen, T. T. M. (2020). The Impact of Korean Culture on
the Lifestyle of Vietnamese Youth. Journal of Asian Business and Economic
Studies, 27(2), 158-167
4. Nguyen, T. N. (2018). The Influence of Korean Pop Culture on Vietnamese
Youth.
5. Journal of International Business Research and Marketing, 3(1), 10-17
6. Vu, P. T. (2019). The Impact of Korean Wave on Vietnamese Students'
Learning Motivation and Language Attitude towards Korean. Journal of
Education and Training Studies, 7(9), 201-211
7. Trinh, T. P. T., & Vu, T. M. (2021). The Influence of Korean Wave on
Vietnamese
8. Teenagers' Fashion Consumption Behavior. Journal of Asian Finance,
Economics, and Business, 8(3), 733-741
9. Nguyen, M. T. (2019). The Impact of Korean Wave on Vietnamese Youngsters.
Asian
10. Journal of Humanities and Social Studies, 7(6), 375-382.
11. Tran, T. T. P., & Nguyen, T. H. (2017). The Impact of Korean Culture on the
Fashion
12. Style of Vietnamese University Students. Journal of Economics, Business, and
13. Management, 5(3), 147-151.
14. Nguyen, T. H., & Nguyen, P. T. (2016). The Influence of Korean Pop Culture on
15. Vietnamese Teenagers. International Journal of Advanced Research, 4(8),
479-486.
16. Trinh, T. T. H. (2015). The Influence of Korean Wave on Vietnamese Youth
Culture.
17. Journal of Social Sciences and Humanities, 1(1), 45-54.2.11.
18. Nguyen, T. T. (2014). The Impact of Korean Wave on Vietnamese Youngsters.
Journal of Korean Studies, 19(1), 119-133.
19. Pham, T. T. H. (2013). The Influence of Korean Pop Culture on Vietnamese
Teenagers. Journal of Media Studies, 9(2), 151-167.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 53
20. Nguyen, T. N. (2012). The Impact of Korean Culture on Vietnamese Youth.
Asian
21. Journal of Social Sciences, Arts and Humanities, 1(2), 1-10.
22. Tran, T. T., & Nguyen, H. T. (2011). The Influence of Korean Popular Culture
on
23. Vietnamese College Students. Journal of Asian Studies, 18(1), 65-78.
24. Ngan, D.T (2015). Làn sóng Hallyu trong đời sống văn hóa Việt Nam hiện nay.
Tạp chí Đương đại, 368(2), 39 – 42.
25. Song Minh (2023). Từ làn sóng kinh tế đến làn sóng văn hóa Hàn Quốc ở Việt
Nam. https://laodong.vn/the-gioi/tu-lan-song-kinh-te-den-lan-song-van-hoa-han-
quoc-o-viet-nam-1223853.ldo. Truy cập 10/09/2023
26. Ha, L.T.V; Quang, N.T & Anh, N.T (2023). Ảnh hưởng của làn sóng văn hóa
Hàn Quốc tới hành vi tiêu dùng của giới trẻ Hà Nội. Tạp chí Công thương, 6
(23). https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/anh-huong-cua-lan-song-van-hoa-
han-quoc-toi-hanh-vi-tieu-dung-cua-gioi-tre-ha-noi-105044.htm. Truy cập
10/09/2023.
27. 06.12.2022. Tuyên bố chung Việt Nam – Hàn Quốc về quan hệ đối tác chiến
lược toàn diện [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử chính phủ.
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-tuyen-bo-chung-viet-nam-han-
quoc-ve-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-119221206095430676.htm [Truy
cập ngày 9.12.2023].
28. 30.11.2023. Đón hơn 11 triệu lượt khách quốc tế trong 11 tháng – Du lịch Việt
Nam vượt xa mục tiêu đã đề ra từ đầu năm 2023 [trực tuyến]. Tổng cục thống
kê. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/11/don-hon-11-
trieu-luot-khach-quoc-te-trong-11-thang-du-lich-viet-nam-vuot-xa-muc-tieu-da-
de-ra-tu-dau-nam-2023/ [Truy cập ngày 9.12.2023].
29. 9.5.2023. Việt Nam đứng thứ hai về số sinh viên quốc tế theo học tại Hàn
Quốc [trực tuyến]. Tuổi trẻ Online. https://tuoitre.vn/viet-nam-dung-thu-hai-ve-
so-sinh-vien-quoc-te-theo-hoc-tai-han-quoc-20230509143851498.htm [Truy
cập ngày 9.12.2023].
Tài liệu nước ngoài
30. Hwang, S. (2016). The Impact of Korean Wave (Hallyu) on Vietnamese Youth
Culture. Journal of ASEAN Studies, 4(1), 32-47.
31. Lee, J. S., & Nguyen, H. T. (2018). The Influence of Korean Popular Culture on
32. Vietnamese College Students. Journal of Social Sciences, 14(1), 21-29.
33. Kim, S. H., & Le, T. T. (2010). The Impact of Korean Wave on Vietnamese
Youth
34. Culture. Journal of Cultural Studies, 7(2), 121-138.
35. Korean Culture Industry Exchange Foundation (2016). Study on the Economic
Effects of Hallyu in 2015. Seoul: Korean Culture Industry Exchange
Foundation.
36. Ministry of Justice (2018). Press Release: Visa System Improvement for
Expanding Exchanges with New Southern Countries, Korean
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 54
37. Lee Kyesun (2018). The diffusion of Korean wave phenomenon and
Diversification of Korean wave contents in Vietnam. Vietnam Studies, 16, 75 –
100.
38. Yeonghoon Kang, Ha Kyung Lee & Woo Bin Kim (2020). A Qualitative Study on
Acceptance of Korean Wave Culture and Internalization of Ideal Beauty among
Vietnamese Female Students in Korea. Fashion & Text. Res. J. 22(4), 456 –
468.
PHẦN PHỤ LỤC
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 56
o Không ảnh hưởng
o Rất không ảnh hưởng
14. Thời gian gần đây, anh/chị có theo dõi thông tin về các hoạt động chính trị và
ngoại giao của Hàn Quốc với Việt Nam và thế giới không?
o Rất thường xuyên
o Khá thường xuyên
o Bình thường
o Không thường xuyên
o Rất không thường xuyên
15. Thời gian gần đây, anh/chị có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến
về quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam trên mạng xã hội hoặc trong
cuộc hội thoại không?
o Rất thường xuyên
o Khá thường xuyên
o Bình thường
o Rất ít khi
o Chưa bao giờ
16. Anh/chị có biết thu nhập bình quân đầu người (GDP) của Hàn Quốc xếp thứ mấy
trên thế giới không?
o Xếp trong Top 10
o Xếp trong Top 20
o Xếp trong Top 30
o Xếp trong Top 40
17. Theo anh/chị, hiện nay kinh tế Hàn Quốc mạnh nhất về lĩnh vực nào?
o Công nghiệp công nghệ cao và điện tử
o Nông nghiệp công nghệ cao
o Du lịch, văn hóa và giải trí
o Y học và chăm sóc sức khỏe
18. Anh/chị có biết Hàn Quốc là quốc gia đứng thứ mấy về đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam hiện nay không?
o Đứng thứ Thứ 1
o Đứng thứ Thứ 2
o Đứng thứ Thứ 3
o Đứng thứ Thứ 4
19. Theo anh/chị, xã hội Hàn Quốc hiện nay đang đối mặt với vấn đề nan giải nào
nhất?
o Chênh lệch giàu – nghèo cao
o Tỉ lệ sinh thấp - dân số già hóa
o Áp lực cạnh tranh - tỉ lệ trầm cảm, tự tử cao
o Ô nhiễm môi trường – chất phóng xạ
20. Anh/chị có biết chỉ số hạnh phúc của Hàn Quốc hiện nay xếp thứ mấy trên thế
giới?
o Xếp trong Top 15
o Xếp trong Top 30
o Xếp trong Top 45
o Xếp trong Top 60
21. Anh/chị thấy đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam có giúp ích cho sự phát triển của
kinh tế Việt Nam hay không?
o Giúp ích rất nhiều
o Giúp ích khá nhiều
o Bình thường
o Giúp ích không nhiều
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 57
o Giúp ích rất ít
22. Sau khi tốt nghiệp, anh/chị có mong muốn lựa chọn làm việc tại các công ty Hàn
Quốc không?
o Rất mong muốn
o Muốn
o Bình thường
o Không muốn
o Hoàn toàn không muốn
23. Anh/chị nghĩ nếu làm việc ở công ty Hàn Quốc, anh/chị có được điều kiện làm việc
(lương, phúc lợi, thưởng…) tốt hơn đi làm ở công ty khác hay không?
o Rất đồng ý
o Đồng ý
o Bình thường
o Không đồng ý
o Rất không đồng ý
24. Khi mua sắm, sử dụng các sản phẩm tiêu dùng, anh/chị thường ưu tiên lựa chọn
sản phẩm của quốc gia nào sau đây?
o Nhật Bản
o Trung Quốc
o Hàn Quốc
o Châu Âu
o Mỹ
o Quốc gia khác
25. Anh/chị có cảm nhận thế nào các sản phẩm của Hàn Quốc?
o Rất thích/ hài lòng
o Khá thích/ hài lòng
o Bình thường
o Không thích
o Hoàn toàn không thích
26. Anh/chị có sẵn sàng giới thiệu các sản phẩm của Hàn Quốc cho người khác
không?
o Rất sẵn sàng
o Khá sẵn sàng
o Bình thường
o Không sẵn sàng
o Hoàn toàn không sẵn sàng
27. Những nhận định về xã hội Hàn Quốc, theo anh/chị đâu là điều đúng nhất?
o Trọng gia đình, đề cao các giá trị truyền thống
o Trọng hình thức, bề ngoài
o Gia trưởng, phân biệt giới tính
o Phân biệt thứ bậc, địa vị xã hội
o Hội nhập, hiện đại, văn minh
28. Anh/chị có suy nghĩ rằng trong tương lai sẽ kết hôn với người Hàn Quốc hay
không?
o Chắc chắn là như vậy
o Cũng có thể
o Bình thường
o Không nghĩ đến
o Chắc chắn là không bao giờ
29. Thời gian gần đây, anh/chị có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến
về các vần đề xã hội Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội thoại không?
o Rất thường xuyên
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 58
o Khá thường xuyên
o Bình thường
o Rất ít khi
o Chưa bao giờ
30. Theo anh/chị, món ăn nổi tiếng Hàn Quốc là gì?
o Susi
o Tokbokki
o Mì champong
o Takoyaki
31. Theo anh/chị, Hanbok là gì của Hàn Quốc?
o Võ thuật cổ truyền
o Bài hát dân ca
o Món ăn truyền thống
o Trang phục truyền thống
32. Anh/chị có biết Arirang là gì trong văn hóa Hàn Quốc không?
o Ẩm thực truyền thống
o Địa danh nổi tiếng
o Bài hát dân ca
o Quốc ca
33. Theo anh/chị, đâu là bộ phim do Hàn Quốc sản xuất?
o Go Go Squid
o Squad Game
o Squid Game
o Hunger Games
34. Theo anh/chị, nhóm nhạc nào sau đây không phải của Hàn Quốc?
o Black Pink
o NCT
o AKB48
o Dream Catcher
35. Anh/chị có biết nền giáo dục Hàn Quốc thuộc top mấy trên thế giới không?
o Xếp trong Top 10
o Xếp trong Top 20
o Xếp trong Top 30
o Xếp trong Top 40
36. Theo anh/chị, đâu là môn thể thao được yêu thích nhất tại Hàn Quốc?
o Bóng đá
o Taekwondo
o Bóng chày
o Golf
37. Anh/chị cảm nhận thế nào về ẩm thực của Hàn Quốc?
o Rất ngon
o Ngon
o Bình thường
o Không ngon
o Rất không ngon
38. Khoảng bao lâu anh/chị ăn món ăn Hàn Quốc một lần?
o 1 lần/tháng
o 2 lần/tháng
o 3 lần/tháng
o 4 lần/tháng
o Chưa bao giờ ăn
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 59
39. Anh/chị cảm nhận phong cách trang điểm và thời trang của người Hàn Quốc như
thế nào?
o Rất đẹp và sành điệu
o Đẹp và sành điệu
o Bình thường
o Không đẹp
o Rất không đẹp, phản cảm
40. Anh/chị có hay học theo cách trang điểm, thời trang của người Hàn Quốc không?
o Rất thường xuyên
o Thường xuyên
o Thỉnh thoảng
o Rất hiếm khi
o Chưa bao giờ
41. Anh/chị từng có suy nghĩ sẽ sang Hàn Quốc làm phẫu thuật thẩm mỹ không?
o Rất muốn
o Muốn
o Bình thường
o Không muốn
o Rất không muốn
42. Anh/chị thường nghe nhạc K-pop không?
o Rất thường xuyên
o Thường xuyên
o Thỉnh thoảng
o Rất hiếm khi
o Chưa bao giờ
43. Anh/chị cảm thấy âm nhạc K-pop như thế nào?
o Rất hay
o Hay
o Bình thường
o Không hay
o Rất không hay
44. Anh/chị có thiện cảm với tiếng Hàn không?
o Rất thiện cảm
o Thiện cảm
o Bình thường
o Không thiện cảm
o Rất không thiện cảm
45. Anh/chị cho rằng việc học tiếng Hàn có giúp ích cho việc tiến thân của bạn hay
không?
o Rất có ích
o Có ích
o Bình thường
o Không có ích
o Rất không có ích
46. Anh/chị có quan tâm và có kế hoạch học ngôn ngữ - văn hóa Hàn Quốc trong
tương lai không?
o Rất quan tâm, đã học ngôn ngữ - văn hóa Hàn Quốc
o Quan tâm, đã có kế hoạch
o Bình thường, chưa có kế hoạch
o Không quan tâm
o Hoàn toàn không quan tâm
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 60
47. Anh/chị đã từng tham gia hoặc tìm hiểu hội thảo du học Hàn Quốc chưa?
o Rất quan tâm và luôn tham gia
o Quan tâm và đã tham gia
o Bình thường và có thể sẽ tham gia
o Không quan tâm
o Hoàn toàn không quan tâm
48. Anh/chị có thiện cảm với người Hàn Quốc hay không?
o Rất thiện cảm
o Thiện cảm
o Bình thường
o Không thiện cảm
o Rất không thiện cảm
49. Anh/chị có muốn kết bạn với người Hàn Quốc hay không?
o Rất muốn
o Muốn
o Bình thường
o Không muốn
o Rất không muốn
50. Thời gian gần đây, anh/chị có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến
về các vần đề văn hóa – giáo dục Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc hội
thoại không?
o Rất thường xuyên
o Khá thường xuyên
o Bình thường
o Rất ít khi
o Chưa bao giờ
51. Theo anh/chị, các triều đại nào sau đây là triều đại cổ xưa của Hàn Quốc?
o Goguryo, Baekje, nhà Minh
o Nhà Thanh, Chosun, Baekje
o Goguryo, Baekje, Shilla
o Shilla, nhà Hán, nhà Minh
52. Anh/chị có biết chiến tranh Triều Tiên kết thúc từ năm nào không?
o 1958
o 1953
o 1959
o 1954
53. Theo anh/chị, triều đại nào được xem là triều đại hưng thịnh nhất của Hàn Quốc?
o Goguryo
o Shilla
o Baekje
o Chosun
54. Anh/chị có biết Hàn Quốc thuộc vùng nào sau đây không?
o Trung Á
o Đông Nam Á
o Đông Á
o Bắc Á
55. Anh/chị có biết Hàn Quốc thuộc đới khí hậu nào sau đây?
o Nhiệt đới
o Ôn đới
o Hàn đới
o Cận ôn đới
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 61
56. Theo anh/chị, đâu là địa điểm du lịch ít nổi tiếng của Hàn Quốc?
o Đảo Jeju
o Chợ Myeongdong
o Đảo Nami
o Chợ Gwangjang
57. Anh/chị có quan tâm đến lịch sử của Hàn Quốc không?
o Rất quan tâm, đã từng tìm hiểu
o Có quan tâm
o Bình thường
o Không quan tâm
o Hoàn toàn không quan tâm
58. Bạn có quan tâm đến và có kế hoạch du lịch đến Hàn Quốc trong tương lai
không?
o Rất quan tâm, đã từng đi du lịch
o Quan tâm, đã có kế hoạch
o Bình thường, chưa có kế hoạch
o Chưa quan tâm
o Hoàn toàn không quan tâm
59. Mục đích chính khi bạn chọn du lịch Hàn Quốc là gì?
o Thời trang/ mỹ phẩm (mua sắm)
o Giải phẩu thẩm mỹ
o Ẩm thực
o Phong cảnh/ thời tiết
o Xem biểu diễn nghệ thuật
o Lễ hội truyền thống
60. Thời gian gần đây, anh/chị có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý kiến
về các vần đề lịch sử, địa lý, du lịch Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong cuộc
hội thoại không?
o Rất thường xuyên
o Khá thường xuyên
o Bình thường
o Rất ít khi
o Chưa bao giờ
61. Ngoài phim ảnh và âm nhạc thì khi nhắc tới Hàn Quốc anh/chị sẽ nghĩ đến những
điều gì sau đây?
o Là quốc gia xinh đẹp, có khí hậu mát mẻ và thắng cảnh đẹp
o Là quốc gia hiện đại, văn minh và giàu có
o Là quốc gia có lịch sử lâu đời và nền văn hóa truyền thống thú vị
o Là quốc gia có đang đối mặt với nhiều vấn đề xã hội (ô nhiễm, giàu –
nghèo, bất bình đẳng…)
62. Theo anh/chị, Hàn Quốc có phải là quốc gia đáng sống hay không?
o Rất đáng sống
o Khá đáng sống
o Bình thường
o Không đáng sống
o Rất không đáng sống
63. Dưới góc nhìn của anh/chị, Hàn Quốc với Việt Nam là gì?
o Là đất nước trợ giúp cho Việt Nam
o Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam
o Là đối tác, bạn bè thân thiện của Việt Nam
o Là đối thủ không thiện cảm
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 62
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã cung cấp thông tin!
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 63
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN NHÓM, PHỎNG VẤN SÂU
Đề tài: Đất nước Hàn Quốc từ góc nhìn của giới trẻ Việt Nam (Nghiên cứu tại
Trường Đại học Văn Hiến)
Những người tham gia phỏng vấn nhóm:
- Chủ tọa: 01 người (điều phối buổi phỏng vấn)
- Thư ký: 02 người (ghi chép và hỗ trợ ghi âm)
- Quan sát viên: 02 người (sắp xếp nơi ngồi, chụp hình, hỗ trợ ổn định và các
tình huống phát sinh)
Những người được phỏng vấn nhóm:
- Nhóm phỏng vấn gồm: 5 – 7 sinh viên, chia theo Khoa
- Mỗi nhóm gồm sinh viên các năm theo học, bao gồm giới tính nam – nữ
Một số lưu ý khi thực hiện phỏng vấn nhóm:
- Giới thiệu mục đích nghiên cứu và các cam kết bảo mật thông tin
- Khi ghi âm và chụp hình phải xin phép và được sự đồng ý
- Sắp chỗ ngồi hình tròn/ oval/ chữ U
- Đánh mã người được phỏng vấn theo thứ tự 1, 2, 3… để thuận lợi trong quá
trình ghi chép, gọi tên
- Trước khi thực hiện phỏng vấn, cho sinh viên giới thiệu về tên, khoa, ngành,
năm theo học
- Điều phối để đảm bảo tất cả người phát biểu/ nêu ý kiến; tiết giảm người nói
quá nhiều/ chi phối đến người khác; khơi gợi cho người ít nói phát biểu
- Khi nội dung thảo luận/ phỏng vấn mà người tham gia không hiểu, chủ tọa có
thể gợi ý thêm (dựa trên các câu hỏi trong bảng khảo sát) nhưng không
“mớm” câu trả lời
- Chọn nơi tổ chức phỏng vấn không bị các yếu tố bên ngoài làm gián đoạn/
ảnh hưởng
- Thời gian phỏng vấn khoảng 60 -> 90 phút.
Các nội dung cần thảo luận/ phỏng vấn nhóm
1. Khi nói đến đất nước Hàn Quốc, vấn đề các bạn biết/ hoặc quan tâm nhất
là gì?
2. Các bạn yêu/ không thích con người, đất nước Hàn Quốc ở điểm nào? Vì
sao?
3. Dưới quan điểm của các bạn, Hàn Quốc đối với Việt Nam là gì?
4. Theo bạn, mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam có ảnh hưởng đến cá
nhân bạn không? Ảnh hưởng cụ thể về vấn đề gì?
5. Các bạn mong muốn/ nguyện vọng hoặc kỳ vọng gì liên quan đến đất
nước Hàn Quốc và mối quan hệ giữa Hàn Quốc - Việt Nam hiện nay và
trong tương lai?
Các nội dung phỏng vấn sâu cá nhân (theo hình thức gửi câu hỏi hoặc phỏng vấn
trực tiếp):
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 64
1. Bạn có quan tâm đến quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam
hiện nay không? Nếu có, xin nói cụ thể về mức độ quan tâm của bạn.
2. Theo bạn, mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam có quan
trọng không? Vì sao?
3. Bạn nghĩ rằng mối quan hệ giữa Hàn Quốc và Việt Nam có ảnh hưởng
như thế nào đối với cả hai quốc gia và khu vực?
4. Theo bạn, mối quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam có thể ảnh
hưởng đến cuộc sống hàng ngày của bạn không? Nếu có, thì ảnh hưởng
như thế nào, hãy nêu ý kiến của bạn.
5. Thời gian gần đây, bạn có theo dõi thông tin về các hoạt động chính trị và
ngoại giao của Hàn Quốc với Việt Nam và thế giới không? Nếu có, thì
theo dõi trên kênh nào, ứng dụng mạng xã hội nào?
6. Thời gian gần đây, bạn có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao đổi ý
kiến về quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Việt Nam trên mạng xã hội
hoặc trong cuộc hội thoại không? Nếu có, là kênh nào, group nào? Thảo
luận về điều gì?
7. Khi nói về kinh tế Hàn Quốc trong đầu bạn hiện lên điều gì đầu tiên? Hãy
nói lí do.
8. Theo bạn, hiện nay kinh tế Hàn Quốc mạnh nhất về lĩnh vực nào?
9. Bạn có biết Hàn Quốc là quốc gia đứng thứ mấy về đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay không?
10. Theo bạn, xã hội Hàn Quốc hiện nay đang đối mặt với vấn đề nan giải nào
nhất? Hãy nói hiểu biết của bản thân về vấn đề đó.
11. Bạn nghĩ là nguời Hàn Quốc hiện tại có cảm thấy hạnh phúc không? Vì
sao, hãy nói cụ thể về hiểu biết hoặc quan sát của bạn.
12. Bạn thấy đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam có giúp ích cho sự phát triển
của kinh tế Việt Nam hay không? Nếu có, giúp ích như thế nào? Lĩnh vực
gì? (VD: thị trường, tiêu thụ, việc làm, công nghệ)
13. Sau khi tốt nghiệp, bạn có mong muốn lựa chọn làm việc tại các công ty
Hàn Quốc không? Nếu có, thì bạn muốn làm việc trong công ty Hàn Quốc
như thế nào, lĩnh vực gì, và mức lương khởi điểm anh/chị mong muốn.
14. Bạn nghĩ nếu làm việc ở công ty Hàn Quốc, anh/chị có được điều kiện làm
việc (lương, phúc lợi, thưởng…) tốt hơn đi làm ở công ty khác hay không?
Kể hiểu biết hay kinh nghiệm của bạn.
15. Bạn có đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ nào của Hàn Quốc hay không.
Kể tên, thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ của Hàn Quốc hiện bạn đang
sử dụng. Xin cho biết cảm nhận về sản phẩm đó.
16. Anh/chị đã từng hoặc đang dự định giới thiệu các sản phẩm của Hàn
Quốc cho người khác không? Nếu có là sản phẩm gì? Và giới thiệu cho ai
sử dụng?
17. Bạn nghĩ tính cách đặc trưng nhất của người Hàn Quốc là gì? Vì sao có
suy nghĩ đó về tính cách người Hàn Quốc (Ví dụ: qua trải nghiệm, tiếp xúc
trực tiếp, xem phim, …)
18. Bạn nhìn nhận thế nào về hôn nhân Hàn-Việt, lí do. Bạn ủng hộ hay phản
đối (hay trung lập) việc kết hôn với người Hàn.
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 65
19. Bạn có đồng ý kết hôn với người Hàn nếu gặp được đối tượng phù hợp
không? Hay sẽ không đồng ý (vì lí do cách biệt ngôn ngữ, văn hóa, địa
lý, ...)?
20. Bạn hãy kể tên vài món ăn Hàn Quốc bạn thích. Bạn từng ăn món nào?
Cảm giác ra sao? Ăn với ai và ở đâu? Bao lâu ăn món Hàn Quốc 1 lần?
Món ăn Hàn Quốc đối với bạn có đắt tiền không?
21. Bạn thấy giới trẻ Việt Nam thích ẩm thức Hàn Quốc không? Nói cụ thể về
những gì bạn thấy (VD: thấy bạn bề cùng đi ăn, nấu món Hàn Quốc,…)
22. Bạn có thần tượng ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc, nhóm nhạc nào? Hãy nêu
cụ thể tên của ca sĩ, diễn viên, nhóm nhạc đó. Bạn đã thần tượng bao lâu
rồi? Có tham gia fanclub không?
23. Bạn có thích K-pop không? Nếu có, bài hát K-pop yêu thích của bạn là gì?
24. Bạn từng học Taekwondo chưa? Bạn có từng xem biểu diễn Taekwondo
không?
25. Bạn thấy Hàn Quốc có thế mạnh về môn thể thao nào? Hãy nói hiểu biết
của bạn.
26. Bạn có hay học hỏi theo cách trang điểm, thời trang của người Hàn Quốc
không? Nếu có, hãy miêu tả chi tiết cách bạn học hỏi theo phong cách
trang điểm, thời trang của Hàn Quốc.
27. Bạn có đang học tiếng Hàn không? Nếu có thì bạn học như là chuyên
ngành hay học thêm ở trung tâm? Bạn có cho rằng việc học tiếng Hàn có
giúp ích cho việc tiến thân của bạn hay không?
28. Bạn có quan tâm và có kế hoạch học ngôn ngữ - văn hóa Hàn Quốc trong
tương lai không? Nếu có, xin nêu cụ thể kế hoạch hoặc dự định của bạn.
29. Bạn có thiện cảm với người Hàn Quốc hay không? Vì sao?
30. Kể về một người Hàn Quốc bạn từng tiếp xúc khiến bạn có thiện cảm và
một người Hàn Quốc từng khiến bạn có ác cảm. (Xin kể chi tiết)
31. Kể tên địa điểm du lịch nổi tiếng của Hàn Quốc mà bạn biết. Bạn đã từng
du lịch đến Hàn Quốc chưa, nếu có thì bạn đã đi đến đâu?
32. Bạn có kế hoạch đi du lịch Hàn Quốc trong năm 2024 không? Xin nói cụ
thể về dự định của bạn.
33. Bạn có biết về việc lính Hàn Quốc được cử đến Việt Nam tham chiến giai
đoạn 1964-1973 hay không? Nếu có, thì cảm nhận của bạn về việc đó
như thế nào? (VD: người Hàn Quốc cần trả giá và bù đắp thiệt hại cho
người Việt Nam, hoặc đó là quá khứ đã qua, không mấy bận tâm, ...)
34. Bạn nghĩ Hàn Quốc là đất nước hiếu chiến hay ưa chuộng hoà bình, vì
sao bạn có ấn tượng như vậy?
35. Thời gian gần đây, anh/chị có tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc trao
đổi ý kiến về lịch sử, địa lý, du lịch Hàn Quốc trên mạng xã hội hoặc trong
các cuộc hội thoại không? Nếu có thì khi nào, kênh nào, bàn về nội dung
gì?
36. Khi nhắc tới Hàn Quốc anh/chị sẽ nghĩ đến hình ảnh nào đầu tiên?
37. Khi nói đến đất nước Hàn Quốc, vấn đề các bạn biết/ hoặc quan tâm nhất
là gì?
38. Các bạn yêu thích/ không thích con người, đất nước Hàn Quốc ở điểm
nào? Vì sao?
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 66
39. Dưới quan điểm của các bạn, Hàn Quốc đối với Việt Nam là gì?
40. Các bạn mong muốn/ nguyện vọng hoặc kỳ vọng gì liên quan đến đất
nước Hàn Quốc và mối quan hệ giữa Hàn Quốc - Việt Nam hiện nay và
trong tương lai?
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 67
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN 2 BIẾN
1. Câu 1 và câu 10
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất quan tâm 254 24.6% 841 23.2% 8 27.6%
Khá quan tâm 259 25.1% 1067 29.4% 6 20.7%
Có quan tâm đến Bình thường 450 43.6% 1557 42.9% 10 34.5%
quan hệ ngoại giao Không quan
51 4.9% 141 3.9% 2 6.9%
giữa Hàn Quốc và tâm
Việt Nam Rất không quan
19 1.8% 22 0.6% 3 10.3%
tâm
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
2. Câu 1 và câu 22
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất mong muốn 273 26.4% 1113 30.7% 9 31.0%
Mong muốn 247 23.9% 1000 27.6% 5 17.2%
Có mong muốn lựa
Bình thường 406 39.3% 1215 33.5% 11 37.9%
chọn làm việc tại
Không muốn 88 8.5% 255 7.0% 3 10.3%
các công ty Hàn
Hoàn toàn không
Quốc không 19 1.8% 45 1.2% 1 3.4%
muốn
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
3. Câu 1 và câu 25
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Có cảm nhận thế Rất thích/ hài
305 29.5% 1477 40.7% 10 34.5%
nào các sản phẩm lòng
của Hàn Quốc Khá thích/ hài
409 39.6% 1523 42.0% 10 34.5%
lòng
Bình thường 296 28.7% 565 15.6% 6 20.7%
Không thích 12 1.2% 42 1.2% 2 6.9%
Hoàn toàn 11 1.1% 21 0.6% 1 3.4%
không thích
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 68
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
4. Câu 1 và câu 28
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Chắc chắn là
131 12.7% 292 8.0% 3 10.3%
Có suy nghĩ rằng như vậy
trong tương lai sẽ Có thể 254 24.6% 890 24.5% 8 27.6%
kết hôn với người Bình thường 264 25.6% 822 22.7% 4 13.8%
Hàn Quốc hay Không nghĩ đến 315 30.5% 1363 37.6% 8 27.6%
không Không bao giờ 69 6.7% 261 7.2% 6 20.7%
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
5. Câu 1 và câu 44
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất thiện có 268 25.9% 1364 37.6% 11 37.9%
Khá thiện cảm 314 30.4% 1327 36.6% 7 24.1%
Bình thường 403 39.0% 875 24.1% 10 34.5%
Có thiện cảm với Không thiện
34 3.3% 35 1.0% 0 0.0%
tiếng Hàn không cảm
Rất không
14 1.4% 27 0.7% 1 3.4%
thiện cảm
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
6. Câu 1 và câu 49
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất muốn 285 27.6% 1052 29.0% 9 31.0%
Muốn 325 31.5% 1301 35.9% 10 34.5%
Có muốn kết bạn bình thường 373 36.1% 1154 31.8% 8 27.6%
với người Hàn Không muốn 29 2.8% 85 2.3% 0 0.0%
Quốc Rất không mong
21 2.0% 36 1.0% 2 6.9%
muốn
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 69
7. Câu 1 và câu 58
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất quan tâm, đã
172 16.7% 391 10.8% 8 27.6%
từng đi du lịch
Quan tâm, đã có
248 24.0% 1350 37.2% 9 31.0%
có Quan tâm đến kế hoạch
và có kế hoạch du Bình thường, chưa
499 48.3% 1684 46.4% 10 34.5%
lịch đến Hàn Quốc có kế hoạch
trong tương lai Chưa quan tâm 87 8.4% 168 4.6% 1 3.4%
Rất không quan
27 2.6% 35 1.0% 1 3.4%
tâm
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
8. Câu 1 và câu 62
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất đáng sống 240 23.2% 768 21.2% 8 27.6%
Khá đáng sống 330 31.9% 1378 38.0% 8 27.6%
Bình thường 404 39.1% 1350 37.2% 9 31.0%
La quốc gia đáng Không đáng
33 3.2% 91 2.5% 3 10.3%
sống sống
Rất không đáng
26 2.5% 41 1.1% 1 3.4%
sống
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
9. Câu 1 và câu 63
Giới tính
Nam Nữ Khác
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Dưới góc nhìn của Là đất nước trợ
173 16.7% 546 15.0% 6 20.7%
anh/chị, mối quan giúp cho Việt Nam
hệ Hàn Quốc với Đối thủ cạnh tranh 97 9.4% 141 3.9% 1 3.4%
Việt Nam là của Việt Nam
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 70
Là đối tác, bạn bè
thân thiện của Việt 729 70.6% 2886 79.5% 20 69.0%
Nam
Là đối thủ không
34 3.3% 55 1.5% 2 6.9%
thiện cảm
Tổng 1033 100.0% 3628 100.0% 29 100.0%
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 71
Hoàn toàn không
1 0.1% 30 0.8%
thích
Tổng 727 100.0% 3950 100.0%
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 72
16. Câu 2 và câu 58
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 73
Rất không đáng
4 0.6% 62 1.6%
sống
Tổng 727 100.0% 3950 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4 Total
Số % Số % Số %
lượng lượng lượng
Rất quan tâm 851 23.9% 252 22.4% 1103 23.5%
Khá quan tâm 1027 28.8% 305 27.1% 1332 28.4%
Có quan tâm đến
Bình thường 1523 42.7% 494 44.0% 2017 43.0%
quan hệ ngoại giao
Không quan
giữa Hàn Quốc và 137 3.8% 57 5.1% 194 4.1%
tâm
Việt Nam
Rất không quan
28 0.8% 16 1.4% 44 0.9%
tâm
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số lượng % Số lượng %
Có mong muốn lựa chọn Rất mong muốn 1061 29.8% 334 29.7%
làm việc tại các công ty Mong muốn 962 27.0% 290 25.8%
Hàn Quốc không Bình thường 1228 34.4% 404 35.9%
Không muốn 266 7.5% 80 7.1%
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 74
Hoàn toàn không
49 1.4% 16 1.4%
muốn
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số lượng % Số lượng %
Rất thích/ hài lòng 1401 39.3% 391 34.8%
Khá thích/ hài lòng 1453 40.7% 489 43.5%
Có cảm nhận thế nào Bình thường 642 18.0% 225 20.0%
các sản phẩm của Hàn Không thích 43 1.2% 13 1.2%
Quốc Hoàn toàn không
27 0.8% 6 0.5%
thích
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số lượng % Số lượng %
Chắc chắn là như
334 9.4% 92 8.2%
vậy
có Suy nghĩ rằng trong
Có thể 921 25.8% 231 20.6%
tương lai sẽ kết hôn với
Bình thường 793 22.2% 297 26.4%
người Hàn Quốc hay
Không nghĩ đến 1278 35.8% 408 36.3%
không
Không bao giờ 240 6.7% 96 8.5%
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số lượng % Số lượng %
Rất muốn 1063 29.8% 283 25.2%
Muốn 1266 35.5% 370 32.9%
Bình thường 1108 31.1% 427 38.0%
Có muốn kết bạn với
Không muốn 83 2.3% 31 2.8%
người Hàn Quốc
Rất không mong
46 1.3% 13 1.2%
muốn
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 75
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số lượng % Số lượng %
Rất muốn 1063 29.8% 283 25.2%
Muốn 1266 35.5% 370 32.9%
Bình thường 1108 31.1% 427 38.0%
Có muốn kết bạn với
Không muốn 83 2.3% 31 2.8%
người Hàn Quốc
Rất không mong
46 1.3% 13 1.2%
muốn
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số % Số %
lượng lượng
Rất quan tâm, đã từng
436 12.2% 135 12.0%
đi du lịch
Quan tâm, đã có kế
Có quan tâm đến và có 1240 34.8% 367 32.7%
hoạch
kế hoạch du lịch đến
Bình thường, chưa có
Hàn Quốc trong tương 1651 46.3% 542 48.2%
kế hoạch
lai
chưa quan tâm 197 5.5% 59 5.2%
rất không quan tâm 42 1.2% 21 1.9%
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số % Số %
lượng lượng
Thời trang/ mỹ phẩm
707 19.8% 222 19.8%
(mua sắm)
Giải phẩu thẩm mỹ 127 3.6% 44 3.9%
ẩm thực 1117 31.3% 316 28.1%
Mục đích chính khi bạn
phong cảnh/ thời tiết 1277 35.8% 441 39.2%
chọn du lịch Hàn Quốc
Xem biểu diễn nghệ
230 6.4% 66 5.9%
thuật
lễ hội truyền thống 108 3.0% 35 3.1%
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 76
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số lượng % Số lượng %
Rất đáng sống 812 22.8% 204 18.1%
Khá đáng sống 1327 37.2% 389 34.6%
Bình thường 1275 35.8% 488 43.4%
Là quốc gia đáng sống Không đáng sống 95 2.7% 32 2.8%
Rất không đáng
57 1.6% 11 1.0%
sống
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
Năm học
Năm 1 và 2 Năm 3 và 4
Số % Số %
lượng lượng
Là đất nước trợ giúp
557 15.6% 168 14.9%
cho Việt Nam
Đối thủ cạnh tranh của
Dưới góc nhìn của 178 5.0% 61 5.4%
Việt Nam
anh/chị, mối quan hệ
Là đối tác, bạn bè thân
Hàn Quốc với Việt Nam 2758 77.3% 877 78.0%
thiện của Việt Nam
là
Là đối thủ không thiện
73 2.0% 18 1.6%
cảm
Tổng 3566 100.0% 1124 100.0%
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU/ KHẢO SÁT BẰNG CÂU HỎI MỞ
Nội dung này vì quá nhiều thông tin nên sẽ chép file qua USB đính kèm với báo cáo
này:
- 40 câu hỏi mở
- 248 trường hợp được khảo sát
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 77
PHỤ LỤC 5: HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Ngày 27/06/2023: Lãnh sự Kim Mi Yeon phổ biến về dự án nghiên cứu
Ngày 04/08/2023: VHU chính thức tiếp nhận dự án từ Lãnh sự quán
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 78
Ngày 14/08/2023: Thành lập nhóm nghiên cứu của VHU
Ngày 21/08/2023: Họp buổi đầu tiên về tổng quan dự án
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 79
Ngày 28/08/2023: Họp bàn kế hoạch triển khai chi tiết dự án nghiên cứu
Ngày 31/08/2023: Nhóm nghiên cứu họp làm bảng hỏi và bảng phỏng vấn sâu
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 80
Ngày 22/12/2023: Họp về xử lý số liệu định lượng
ĐẤT NƯỚC HÀN QUỐC TỪ GÓC NHÌN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM 81
REPORT SURVEY
THE PERSPECTIVE OF VIETNAMESE YOUTH ON
SOUTH KOREA
(A SURVEY OF STUDENTS AT VAN HIEN UNIVERSITY)
2023
Prof. Le Si Hai, Project Leader M.A. Le Dang Tuong Vy, Team Member
M.A. Cao Thuy Oanh, Coordinator M.A. Dang Thi Dieu Linh, Team Member
M.A. Chenh Cao Ngoc Linh, Team M.A. Luu Nhue Bang, Team Member
Member
M.A. Nguyen Duy Hai, Team Member M.A. Baek Myeongjin, Team Member
M.A. Nguyen Hong Nhung, Team Students of the Korean Studies
Member Department, Collaborators
1.2. Majors
The survey was conducted across all 10 faculties at Van Hien University. The results
indicate that the group of majors “economics - management – tourism” had the
highest number of participating students (2,108 students, accounting for 44.9%). The
group of majors related to Korean studies had 727 participating students (15.5%),
while the remaining students came from other majors (see Table 1.2).
Bảng 1.4. Classifying students based on their previous place of residence before enrolling
Cumulative
Percentage
Quantity Percentage
%
(%)
Ho Chi Minh City 1.083 23,1 23,1
Northern Provinces 51 1,1 24,2
Provinces/
Central - Central Highlands Provinces 1.209 25,8 50
cities
Southern Provinces 2.347 50 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
In summary, the personal information of the study sample aligns well with the overall
population, thus representing the students of Van Hien University, characterized by
the following features: predominantly female students (77.4%); a high proportion of
students majoring in economics, management, and tourism (44.9%), with Korean
Studies majors accounting for 15.5%; predominantly first and second-year students
(76%); and a majority of students hailing from southern provinces and Ho Chi Minh
City (73.1%).
2. ASSESSMENT OF SOUTH KOREA'S DIPLOMACY AND POLITICS
2.1. Understanding of South Korea's Diplomacy and Politics
Regarding the current political situation on the Korean Peninsula, all students are
aware that South Korea and North Korea are two separate countries. However, the
ongoing situation on the Korean Peninsula is not clearly understood by the students.
Survey results indicate that 46.2% of students are aware that the relationship
between South Korea and North Korea is currently in a “ceasfire”, 17.1% are
unaware, and notably, 28.4% believe that the two countries are in a “peaceful” state
(see Figure 2.1).
8.3
46.2
28.4
The survey also assessed the understanding of student of South Korea’s politics
through questions about the “official president”and “political system”. The survey
results show that the majority of students accurately know the name of the current
President of South Korea, accounting for 62.2%. This reflects that news about South
Korea’s politics and diplomacy is frequently updated in Vietnam, and students have
come across information about this. Especially in the past year, in 2023, President
Yoon Suk-yeol made an official visit to Vietnam. This event received strong media
coverage and was continuously updated on Vietnam’s official electronic information
channels (see Table 2.3).
The majority of students show little interest and lack clear understanding of Republic
of Korea political system, with 70% of students being unaware (answering
incorrectly). This may reflect a general lack of interest among the younger generation
regarding this issue (see Table 2.4).
43
28.4
“Yes, because the diplomatic relationship between Vietnam and South Korea plays a crucial
role in promoting economic, cultural, and political cooperation between the two countries. This
brings economic benefits, cultural exchanges, as well as opportunities for multilateral
cooperation in the international community.”
“It is important in current trade relations. We are expanding diplomatic relations. South Korea
is a country very close to us, and there are quite a few Vietnamese living here.”
“Yes, because it helps to connect the two countries, opening up many job opportunities for
those who want to study and work abroad.”
Surveying the influence of the relationship between South Korea and Vietnam on
both countries and the region, the data indicates that over 76.1% of students assess
the relationship between the two sides as “influential”. This suggests that students
have a positive outlook on South Korea specifically and the relationship between the
two countries in general (see Table 2.6).
Table 2.6. Does the relationship between South Korea and Vietnam affect both countries and
the region?
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
The level of Very influential 1.766 37,7 37,7
THE PERSPECTIVE OF VIETNAMESE YOUTH ON SOUTH KOREA 91
Quite influential 1.802 38,4 76,1
Normal 921 19,6 95,7
influence Not influential 168 3,6 99,3
Very uninfluential 33 0,7 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
The relationship between South Korea and Vietnam, as assessed by the majority of
students, is deemed important and has an impact on both countries as well as the
entire region. Furthermore, this relationship has directly affected the daily lives
perceived by students. Based on the survey results, most students indicated that the
relationship between South Korea and Vietnam plays a significant role, but the
extent of its direct impact on their daily lives accounts for only 49.3% (see Table 2.7).
Table 2.7. Can the diplomatic relationship between South Korea and Vietnam affect your daily
life?
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Very influential 855 18,2 18,2
Quite influential 1.458 31,1 49,3
The level of Normal 1.902 40,6 89,9
influence Not influential 404 8,6 98,5
Very uninfluential 71 1,5 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
“It greatly affects my daily life because I am studying Korean. If diplomatic relations between
the two countries become 'unstable,' then Korean companies will have difficulty entering the
Vietnamese market, which will also narrow down my job opportunities.”
“I feel it quite influential because nowadays, when going out, I can easily find Korean street
food such as spicy rice cakes, rolled rice, and easily enjoy them without having to go to
Korea. Additionally, I can easily watch Korean movies and listen to K-pop music. Moreover,
many of the goods and products I use regularly come from Korea.”
“Yes, because the skincare products and fashion styles from Korea have made a big
impression on me, and I have followed those styles.”
“It does. It affects my life such as enjoying Korean cuisine, products from Korea, meeting and
interacting with Korean artists...”
“I think the diplomatic relationship between the two countries somewhat influences my daily
life. Currently, I often use cosmetics and phones from Korean brands, listen to Korean music,
and am very fond of the Korean language.”
“Economic growth contributes to improving people's lives. Many tangible and intangible
products that I often use in my life come from Korea. From household appliances to art forms
such as movies, music... I think thanks to the good diplomatic relationship between the two
countries, my life is richer, and the quality of life is better.”
When surveying the level of following foreign affairs information about South Korea,
nearly 75% of students said they follow this information at a “normal”and “infrequent”
level, indicating a significant portion of students are not particularly interested in
international political developments. However, the remaining percentage, who follow
it frequently, presents a different picture, indicating a small but notable group of
students interested in and closely following events related to the relationships
between countries (see Table 2.8). The level of following information on political and
diplomatic activities between South Korea and Vietnam, as well as worldwide, has
not truly captured the interest of students. This can be explained by the fact that
information about political diplomacy has not directly or indirectly impacted students,
and students have not seen the effects of these activities on them. Moreover,
political and diplomatic information is not a topic that students feel attracted to or
discuss at this age.
Table 2.8. The level of monitoring political and diplomatic activities between South Korea and
Vietnam, as well as the world
Cumulative
Quantity Percentage %
Percentage (%)
Monitoring Very frequently 416 8,9 8,9
level Quite frequently 771 16,4 25,3
Furthermore, the results of the open – ended survey on this issue also indicate that
information about South Korea's foreign affairs is sourced from various diverse
channels by the surveyed sample. This suggests a broad interest in developments
and critical information related to South Korea's diplomatic affairs within the student
community, especially among Korean Studies majors. Among the sources of
information, monitoring news websites, TikTok, and Facebook are all highly rated.
This reflects the modern trend of students using online platforms and social media to
stay updated and share opinions on foreign affairs. Additionally, accessing
information from VTV News and VnExpress channels was also mentioned in the
survey, indicating that students still maintain an interest in traditional sources of
information, such as television and print media, when learning about diplomatic
affairs.
“I usually watch KBS World Vietnamese, Naver News, Korea.net Vietnamese version.”
“I frequently follow information on VTC News channel and follow on social media platforms
like Facebook, YouTube.”
Table 2.9. The level of participation in discussions, exchanging opinions about the diplomatic
relationship between South Korea and Vietnam on social media or in conversations
Cumulative
Quantity Percentage %
Percentage (%)
Very frequent 372 7,9 7,9
Quite influential 494 10,5 18,5
The level of thường 1.525 32,5 51,0
participation Very infrequent 1.244 26,5 77,5
Never 1.055 22,5 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
Table 3.1. Gross Domestic Product (GDP) per capita of South Korea
Cumulative
Quantity Percentage %
Percentage (%)
Top 10 1.470 31,3 31,3
Top 20 1.782 38,0 69,3
World Ranking Top 30 1.332 28,4 97,7
Top 40 106 2,3 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
Based on the results from the data table, it can be observed that students not only
demonstrate knowledge but also exhibit a profound interest in the economy of South
Korea. Their keenness in identifying the country’s strong economic sectors indicates
a clear understanding of the technical information and awareness of the economic
status of South Korea. Nearly half of the interviewed students (44.9%) evaluated that
currently, South Korea’s economy excels most prominently in the “Tourism, culture,
and entertainment” sector. Additionally, 43.8% of students also perceive that South
Korea's economy holds significant strength in the “High-tech industry and
electronics” sector. Following these are sectors such as “Healthcare and medical
care”, “Agriculture, high-tech”, which did not receive high votes (see chart 3.1).
5.9
43.8
44.9
5.4
With the question “What is South Korea’s ranking in terms of foreign investment in
Vietnam currently?”, the survey results reveal inconsistency in the understanding of
students of South Korea’s position in the field of foreign investment in Vietnam.
47.3% of students believe that South Korea ranks second in terms of investment
capital in Vietnam, 24.3% believe it ranks third. However, only 16.8% of students
consider South Korea to be the largest foreign investor in Vietnam, a relatively small
proportion compared to the overall survey findings (see table 3.2).
Table 3.2. Current Foreign Direct Investment (FDI) from South Korea in Vietnam
Cumulative
Quantity Percentage %
Percentage (%)
1st place 788 16,8 16,8
2nd place 2.220 47,3 64,1
Ranking 3rd place 1.141 24,3 88,5
4th place 541 11,5 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
The survey results have shown that students also have an interest in economic
development investment in Vietnam, but overall, the majority still do not accurately
grasp information about current economic development investment in Vietnam. The
diversity in the range of responses indicates that students' attention to accurate
information about South Korea’s foreign investment in Vietnam is still lacking.
However, when conducting an open-ended survey with 248 students: “Do you think
South Korea’s investment in Vietnam contributes to the development of the
Vietnamese economy? If yes, how does it contribute? In which areas? (e.g., market,
consumption, employment, technology)”, up to 94.35% of the responses were “South
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
High rich-poor disparity 833 17,8 17,8
Low birth rate - aging population 2.004 42,7 60,5
Competitive pressure - high rates of
Issues 1.649 35,2 95,7
depression, suicide
Environmental pollution - radiation 204 4,3 100
Tổng 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
The survey results on perceptions of South Korea’s current happiness index indicate
students’ particular interest in the happiness index and their high level of awareness
regarding the current social situation in South Korea. The data table shows that up to
39.3% of the total respondents (1,844 students) believe that “South Korea’s current
happiness index ranks within the top 60 in the world”. This assessment
demonstrates that students pay special attention to this index concerning the quality
of life and the psychological state of the country’s social community and its people
(see Table 3.4).
Bảng 3.5. South Korean investment in Vietnam contributes to the development of the
economy.
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Very beneficial 1.897 40,4 40,4
Quite beneficial 1.853 39,5 80,0
Normal 811 17,3 97,2
Evaluation level
Unbeneficial 82 1,7 99,0
Very Little 47 1,0 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
In summary, South Korean investment not only brings economic benefits but also supports
diversification and sustainable development for the Vietnamese economy.”
“Absolutely. We can mention the cosmetics technology industry; the majority of Vietnamese
people prefer skincare and cosmetic products originating from South Korea and their
manufacturing technology.”
(Nguyen Ngoc Minh. Th, female, fourth year, Korean Studies, 22/12/2023)
“Yes. In the communications field related to entertainment events with a salary range from 15
million VND and up.”
“After graduation, I hope to join and work for a South Korean cosmetics company in the
translation position. And the starting salary I desire is 10 million VND.”
“Yes, in a professional, comfortable, and clear marketing field company, with a starting salary
ranging from 15-20 million.”
Bảng 3.7. Consumer preferences for selecting products when shopping and consuming
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Countries/Regions Japan 906 19,3 19,3
China 1.99 4,2 23,6
Korea 2.668 56,9 80,4
Europe 258 5,5 85,9
When asked about “how they feel when using products from South Korea?”, it can
be observed that there is a clear reflection of preference and high appreciation from
consumers, particularly among the youth. The data shows that the majority of
students have positive perceptions and responses towards South Korean products.
Specifically, 38.2% of the total surveyed students (1,792 individuals) responded that
they “very favorable” South Korean products. This indicates a high level of
satisfaction and trust in the quality and design of products from South Korea.
Additionally, the number of students who responded that they “quite favorable” South
Korean products accounted for 41.4% (1,942 individuals). This is an indication of
widespread agreement on the quality and variety of products, contributing to the
popularity and influence of South Korean brands within the Vietnamese student
community (see Figure 3.2).
38.2
41.4
To evaluate the “positive attitude towards introducing South Korean products from
Vietnamese students”, we relied on the results of interviews regarding the mindset
and attitude of Vietnamese students towards introducing South Korean products to
others. Through the survey results, a positive spirit of sharing and introducing South
Korean culture and products within the Vietnamese student community was
revealed.
Specifically, 40.8% of the interviewed participants (1,913 students) declared that they
are “very willing”to introduce South Korean products to their family and friends.
These figures demonstrate a passion and pride in South Korean culture, as well as a
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
The interview results from open-ended questions, “Have you ever or do you plan to
introduce South Korean products to others? If yes, what products? And whom do you
introduce them to?” indicate that most students responded affirmatively, stating that
they have introduced or plan to introduce skincare and household items from two
popular brands, LG and Samsung, to family and friends:
“I am currently using skincare products from Korea, such as Klairs facial cleanser, toner, and
moisturizer, and I have introduced them to close friends.”
“I have introduced LG washing machines; Heimish powder, Romand lipstick; Romand and
Merzy lipsticks.”
Regarding the perceptions of young people today towards South Korean society, the
responses have highlighted the diversity in the perspectives of the younger
generation towards contemporary South Korean culture. Survey data shows that
36.5% of the total interviewed students (1,712 students) agreed that South Korean
society “values traditional values”, a clear indication of students’ awareness of the
importance of family and traditional culture in South Korean society. However, 23.5%
(1,101 students) held a different view, considering South Korea as a society
“integrated, modern, and civilized”. This may reflect the varying perceptions of
For the question “Do you have thoughts about marrying a Korean person in the
future?” survey results indicate that 35.9% of the total interviewed students (1,686
students) do not have specific thoughts about marrying a Korean person. This may
reflect a widespread perspective of openness regarding personal decisions about
marriage in the modern student community. However, it is somewhat surprising that
24.6% of the total students (1,152 students) hold a positive view and believe that
they “might marry a Korean person in the future”, and this proportion does not
significantly differ between male and female students, but there are differences
between Korean Studies majors and other majors. This could be explained by an
interest in Korean culture, personal attraction, or even interaction through
educational and cultural exchanges (see Chart 3.3).
7.2 9.1
24.6
35.9
23.2
“I feel that Korean-Vietnamese marriages are very good, very beautiful. They love each other
and proceed to marriage; I fully support that.”
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Very frequently 447 9,5 9,5
Quite frequently 492 10,5 20,0
Normal 1.583 33,8 53,8
Level of discussion
Rarely 1.155 24,6 78,4
Never 1.013 21,6 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
5.1 2 7.8
85.1
When directly asked about the names of popular Korean dishes, the majority of
students provided answers such as bibimbap, tteokbokki, kimbap, spicy noodles,
kimchi, cold noodles, black bean noodles, and grilled meat. Students mentioned that
they usually eat these dishes at convenience stores, Korean restaurants, and with
friends, partners, or family. On average, students dine at Korean restaurants 1 - 2
times a month, while they visit convenience stores offering cheaper options more
frequently, usually weekly. Students noted that Korean food at convenience stores is
reasonably priced and affordable for students, whereas dining at Korean restaurants
might be slightly more expensive, but still acceptable.
The survey results regarding awareness of hanbok showed that 87.3% of students
correctly recognized hanbok as the traditional costume of Korea, indicating that the
image of Korean traditional attire is quite familiar to students. However, having
12.7% of students provided incorrect answers (see Table 4.1).
The survey results regarding recognition of Arirang in Korean culture show that
58.6% of respondents identified Arirang as a song of Korea. However, having 41.1%
of students did not know that Arirang is a Korean song, indicating that Arirang
remains a relatively unfamiliar symbol to students (see Table 4.2).
Table 4.2. In Korean culture, what does “Arirang” signify?
Cumulative
Percentage
Quantity Percentage
%
(%)
Traditional cuisine 619 13,2 13,2
Famous landmarks 518 11 24,2
Song 2.749 58,6 82,9
National anthem 804 17,1 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
With the question aimed at assessing the level of knowledge about South Korean
music groups, around 57.1% (2,678 students) chose the correct answer that AKB48
is not a South Korean music group, while 13.4% (630 students) answered that Black
Pink is not a South Korean music group. This indicates that more than 50% of the
surveyed students have an understanding of South Korean music groups (see Table
4.4)
Table 4.4. Which music group is not a Korean music group?
Pie chart 4.2. What is the ranking of South Korea's education system?
1.2
8.5
29
59.6
In the survey regarding the most beloved sport in South Korea, 37.1% (1,740
students) indicated that Taekwondo is the most favored sport in South Korea,
followed by soccer with 30% of the responses (1,409 students). This indicates that
students have knowledge of and interest in South Korean sports. When interviewed
directly, some students even mentioned the name of famous South Korean football
player Son Heung Min (see Table 4.5).
When surveyed with open – ended questions, the majority of students indicated that
Vietnamese youth enjoy Korean cuisine, often cooking Korean dishes at home with
family and regularly dining out at Korean restaurants with friends and family for
occasions such as birthdays and gatherings.
“I like to eat tteokbokki, fried chicken, udon noodles, kimbap, seaweed soup. I usually eat
Korean dishes, and the prices are reasonable for me. Most Vietnamese youth really enjoy
Korean food. They often eat together after class, sometimes even during class, and gather
to cook Korean food.”
“I like mixed noodles, kimbap, kimchi soup, very delicious, eating with friends about 1-2 times
per month, a bit pricey. Vietnamese youth really like Korean food. Friends often invite each
other to eat birthday parties at Korean restaurants and often cook simple Korean dishes.”
“I like tteokbokki, cold noodles, black bean noodles, kimchi, etc. It's irresistibly delicious. I eat
with friends or family at city restaurants. Depending on the price of the dish, if it seems
suitable, I am willing to buy. I find that 80% of Vietnamese youth like Korean cuisine. Because
every time I mention it to my friends, they all know, and many even open Korean Mukbang
programs to watch.”
“The Korean dishes I know are spicy noodles, grilled dishes, kimchi, tteokbokki, rice rolls. I
find them quite suitable for my taste as well as the current youth. I usually eat at Korean
restaurants in Vietnam and with friends. I can't count the number of times I've eaten Korean
food because there are quite a few, and it's quite expensive because Korean currency
converted into Vietnamese currency is quite different, and Korean dishes are also quite
expensive. I usually go out to eat with friends, and most of them are Korean dishes.”
“Vietnamese youth really love Korean cuisine, partly because of popular television dramas.
Through each episode, aspects of life, worldviews, traditional culture, and even cuisine are
mentioned and strongly promoted. And after the dramas, most young people go together to
eat Korean dishes at Korean restaurants in Vietnam, not only that, but they also invite each
other to make Korean dishes at home such as kimchi, mixed rice, tteokbokki because simply
those dishes are easy to make and very delicious.”
Regarding the frequency of eating Korean dishes, 1,883 students (40.1%) reported
eating Korean dishes once a month, while 2,528 students (53.9%) ate Korean dishes
2-4 times a month, indicating the close contact of students with Korean cuisine. This
stems from the availability of many Korean food items in convenience stores,
supermarkets, as well as numerous Korean restaurants and eateries spread across
districts and wards, making it easy for students to access Korean dishes.
When asked about their perception of the makeup and fashion style of Koreans, up
to 85.4% (4,004 students) responded that the makeup and fashion style of Koreans
are “beautiful and elegant”, with only 1.6% (74 individuals) stating that it is
“unbeautiful”. Through movies, music, books, newspapers, and social media
platforms where young people observe, engage with, and experience the makeup
and fashion styles of Koreans, almost all students have a positive view of the
makeup and fashion style of Koreans (see Table 4.8).
Table 4.8. Perceptions of Korean style and fashion
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Percepti Very beautiful and stylish 2.087 44,5 44,5
on Beautiful and stylish 1.917 40,9 85,4
In the survey regarding the extent of following Korean makeup and fashion trends,
47.8% (2,243 students) reported that they often follow Korean makeup and fashion
trends, while only 8.1% (378 students) responded that they never follow Korean
makeup and fashion trends. This indicates that Korean makeup and fashion styles
have a significant influence on shaping the aesthetics and behaviors of Vietnamese
youth. Once again, we can observe the considerable impact of the Korean cultural
wave on Vietnamese students' makeup and fashion styles (see Table 4.9).
“I have learned Korean makeup techniques and Korean fashion styles. Their makeup style is
quite gentle, making us look younger than our age, and their clothing is also quite light.”
(Lam Thi Mong. B, female, year 2, Logistics and Supply Chain Management, 12/25/2023)
“I often watch makeup videos of Koreans, regularly update and learn about popular makeup
styles and clothes in Korea, and refer to many influencers in Korea.”
“I have learned and applied Korean fashion styles because Korean fashion is known for its
youthfulness.”
“The Korean makeup style is very gentle and feminine, and the fashion style is also very
tasteful, so I often refer to makeup and dressing tutorials in Korean style.”
When asked if they would consider going to Korea for plastic surgery, 30.4% (1,428
students) responded “would go to Korea for plastic surgery”, 30.3% were neutral,
and 39.2% answered that they did not want to. This ratio can be analyzed as follows:
for every 3 students surveyed, 1 student wants to go to Korea for plastic surgery, 1
student responds neutrally, and 1 student is not very interested (see Figure 4.3).
Pie chart 4.3. The intention to undergo plastic surgery in South Korea
13.8
30.8
16.7
30.3
The results indicate that K-pop music is widely popular and receives positive
evaluations from the majority of survey participants, while the number of negative
evaluations is minimal. The proportion of “very good”and “quite good” ratings is high,
reaching 75.2%. This suggests that K-pop music has strong appeal and is positively
evaluated by the majority of survey participants. The “average” rating accounts for
21.9%, indicating that a small portion of survey participants consider K-pop music to
be only average. However, this proportion remains relatively low compared to the
positive ratings (see Table 4.11).
For the level of favorability towards the Korean language, the survey results show
that 70.1% (3,291 students) responded that they are “quite favorable towards the
Korean language”, 27.5% responded as “neutral”, and only 2.4% (111 students)
expressed unfavorable feelings towards the Korean language. This indicates that the
Korean language is viewed positively and favorably by a significant number of young
people. Through films, music, students have more opportunities to interact with the
Korean language (see Figure 4.4).
35.1
When asked whether “learning Korean language is beneficial for advancement”, the
majority of students, 78% (3,360 students), responded affirmatively, stating that
learning Korean language is indeed beneficial for their career advancement. Having
only 2.3% (106 students) responded negatively, indicating that learning Korean
language does not contribute to career advancement. This reflects the positive
perception of young people towards the Korean language, associated with economic
benefits. Through learning Korean language, students will have opportunities to work
in Korean organizations, enterprises, or study abroad in Korea (see Table 4.12).
Table 4.12. Benefits of learning Korean for advancement
Cumulative
Quantity Percentage %
Percentage (%)
Very beneficial 1.840 39,2 39,2
Quite beneficial 1.820 38,8 78
Normal 924 19,7 97,7
Evaluation level
Unbeneficial 69 1,5 99,2
Not at all beneficial 37 0,8 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
“I am currently a Korean studies major, and I find that learning Korean is a plus for my future
career. It expands my job opportunities significantly.”
(Vu Ngoc Phuong V., female, 4th year, Korean Studies, 25/12/2023)
“In about 7 months, I plan to start learning Korean. I want to become fluent to learn more
about Korean culture and seek opportunities for my future.”
(Huynh Lam Bao N., female, 2nd year, Digital Media, 25/12/2023)
“I haven't learned Korean yet, but I believe learning Korean will greatly benefit me, providing
more opportunities to work in Korea. If I have time after graduation, I will invest in learning
Korean to acquire a new language and be able to communicate with Koreans when
necessary.”
“I am currently learning Korean by watching movies and learning a few words here and there.
Learning Korean is very important, and if I have the opportunity to work at a Korean company
in the future, I will try my best to learn Korean to communicate with them. I am interested in
learning Korean language and culture. Specifically, in the future, if I get a job at a Korean
company, I will study Korean.”
Table 4.13. Participation or interest in attending study abroad workshops in South Korea
Cumulative
Quantity Percentage % Percentage
(%)
Very interested and
630 13,4 13,4
always participate
Interested, have
649 13,8 27,3
participated
Evaluation level Normal and can
2.465 52,6 79,8
participate
Not interested 794 16,9 96,8
Not at all interested 152 3,2 100
Tổng 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
The survey results on “attitudes towards Koreans” show that 58.5% have positive
attitudes towards Koreans, 38.2% have neutral attitudes (normal), and only 3.3%
have negative attitudes towards Koreans. This reflects to some extent the close and
friendly relationship between the Vietnamese and Korean peoples, as Vietnamese
youth generally harbor positive attitudes towards Koreans, with very few holding
negative feelings towards them. This also serves as a favorable factor for Koreans,
38.2
34.2
The survey on “desire to be friends with Koreans” reveals that 63.6% (2,982
students) of the respondents expressed a desire to be friends with Koreans, while
the proportion of those who do not want to be friends with Koreans is 3.7% (173
students), indicating that the majority of students have positive attitudes and are
willing to be friends with Koreans (see Table 4.14).
Table 4.14. Desire to make friends with Koreans
Cumulative
Quantity Percentage % Percentage
(%)
Really desirable 1.346 28,7 28,7
Desirable 1.636 34,9 63,6
Normal 1.535 32,7 96,3
Desired level
Undesirable 114 2,4 98,7
Really undesirable 59 1,3 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
“I have a favorable view of Koreans because I really like female K-pop groups. I have
interacted with a group of Koreans and they are very friendly. Since I haven't had much
contact with Koreans, I haven't had any negative feelings towards them.”
“I have a favorable view of Koreans because Korea has many friendly, kind, and beautiful
people. I have interacted with Korean teacher Jung Hye Kyeong and have a favorable view of
her because she is lovely, dedicated in teaching, and cheerful. Currently, I have no negative
feelings towards any Koreans.”
“I have had interactions with several Koreans, most of whom are quite approachable and
friendly. Especially, Korean teachers always motivate me. There are also a few Koreans who
are quite difficult and unfriendly, but I always maintain the belief that there are good and bad
people everywhere. The person I have the most favorable impression of is my Korean
teachers, who always inspire and care a lot about their students. What surprises me the most
is that despite teaching many subjects with many students, after just a few sessions, they can
remember the names and faces of many people. Although I am not outstanding, being
remembered by my teachers makes me believe that Korean teachers always care a lot about
their students.”
“I have a favorable impression of Koreans because they love their country. I read a story
about a Korean employee who cried because she couldn't sell Korean-made products. I was
very touched when I read that story.”
“I also have a favorable impression of Koreans because they have images of beautiful natural
scenery and unique architecture in their country, as well as entertainment products like music
and movies.”
“I have a favorable impression of Koreans because they are cute and friendly. I work part-time
at a café, and Korean customers who come in the morning are very friendly and enthusiastic,
sometimes giving sweets. However, Korean customers who come in the evening are
demanding and not very friendly.”
“I have a very favorable impression of Koreans because I have some friends and teachers
who are Korean at school. I find them very friendly, affectionate, and close. As for Koreans
whom I have negative feelings towards, I haven't met any yet. As for Koreans whom I have a
favorable impression of, there is a Korean sister I got to know through an online
communication course, she is my volunteer teacher. Although we only communicate and
follow each other on social media, it has been 3 years now, on every holiday, we usually send
“For me, if you have a favorable view of Koreans from the beginning, it will be easier to see
their advantages, and the process of living or working together will become more effective, so
my answer is favorable to Koreans. I used to work part-time at a Japanese food restaurant in
Korea, and the restaurant owner is someone who made me have a favorable impression. She
always overlooks my mistakes. Once I broke about 30 eggs, I apologized and thought she
would scold me a lot, but she surprised me. She just said,
“What should we do now? Be more careful in the future, do something else,”and every time
after work, she always drove me home, she never paid me late. The person who makes me
have negative feelings is probably the employees at Korean banks because I am a foreigner,
so my Korean is not good, those employees have a very annoying attitude and seem to avoid,
not enthusiastic to help me solve problems.”
“I don't like Koreans very much because I feel that they have a high national pride, often
discriminate against and look down on Southeast Asian ethnic groups. The incident of
Koreans criticizing Vietnamese bread during the COVID quarantine in Vietnam, they said that
the quarantine facility in Vietnam is not modern, criticizing the “Banh mi”of Vietnam.”
“I don't like Koreans much because I find it difficult to approach them through various clips or
discrimination against Southeast Asia through the incident of bread a few years ago.”
In summary, concerning Korean cuisine, traditional attire, films, and sports, students'
awareness levels are above 85%. Students are quite familiar with K-pop (53.8%
frequently listen to K-pop music). They highly value the quality of Korean education
and trust in the Korean education system.
Over 80% responded that Korean food is delicious and they often go out to eat
Korean food with friends, partners, or family at places where Korean food is
46.2
15.6
14.1
However, when it comes to questioning about the issue of warfare on the Korean
Peninsula, students' awareness of this issue is limited. The survey results show that
up to 68.9% (3,232 students) are mistaken and believe that 1954 is the end point of
the Korean War, with a very low proportion (3.8%) choosing the correct option of
1953 (see Table 5.3).
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
1958 695 14,8 14,8
1953 177 3,8 18,6
Year of end of
1959 587 12,5 31,1
war
1954 3.231 68,9 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
Although the majority of students are not clear about the end time of the Korean War
in 1953, juxtaposed with the question about the current relationship between North
and South Korea, the results show that nearly half (46.2%) of students know that the
relationship between South Korea and North Korea is currently in a “state of conflict”,
17.1% do not know, and notably, up to 28.4% believe that the two countries are in a
“peaceful” state.
The survey of students' understanding of the geography and climate of Korea shows
a very high rate of correct answers. 61% (2,863 students) correctly identified Korea
as belonging to the “East Asia” region, 23.8% (1,114 students) misunderstood,
believing that Korea belongs to the “Southeast Asia” region, and some other
students answered that Korea belongs to another region in Asia (see Table 5.4).
Table 5.4. Geographic regions of South Korea
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Central Asia 308 6,6 6,6
Southeast Asia 1.114 23,8 30,3
Region East Asia 2.863 61 91,4
North Asia 405 8,6 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
Regarding the climate, 2,754 students (58.7%) correctly answered that the climate
zone of South Korea is “temperate”, while 24.9% answered “subarctic”. It is worth
noting that there are still many students who seem to be unable to distinguish
between climate zones, as they believe that South Korea belongs to the “tropical” or
“subtropical” regions (see Table 5.5).
In the survey question related to tourist destinations in South Korea, it was very
surprising that two locations, Nami Island (25%) and Jeju Island (37.8%), were voted
as the “least famous tourist destinations”in South Korea, followed by Gwangjang
Market and Myeongdong Market (see Table 5.6).
The results of the open-ended survey question with 248 students about the tourist
attractions they would like to visit when they come to South Korea, the majority
answered the capital Seoul and the coastal city of Busan. This reflects that, in the
minds of young people, the factor determining the attractiveness of tourist
destinations may not accurately reflect the actual value or popularity of the
destination but may be influenced by movies or mentions, hence their desire to
explore.
Table 5.6. Less famous places in South Korea
Cumulative
Percentage
Quantity Percentage
%
(%)
Jeju Island 1.774 37,8 37,8
Myeongdong Market 844 18 55,8
Location Nami Island 1.171 25 80,8
Gwangjang Market 901 19,2 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
Surveyed through an open-ended question: “Do you think South Korea is a warlike
or peace-loving country, and why do you have such an impression?” The results
show that 50% (124 students) firmly assert the viewpoint “South Korea is a peace-
loving country”:
“South Korea is a peace-loving country. Because South Korea has pursued a foreign policy
that favors peace and economic cooperation rather than military conflict. This policy is
implemented in the context of complex relations with North Korea and the Asian region.”
“South Korea is peace-loving. Because, observing that the people of South Korea are
cheerful,... and the economy is relatively strong compared to politics.”
“I think they prefer peace because very few countries want to wage war and dislike South
Korea.”
In addition to the 50% of students firmly asserting the viewpoint that South Korea is peace-
loving, there is a relatively small proportion of 8.8% (22 students) affirming that “South Korea
is warlike,” although only a few students provided explanations for this perception, mostly
revolving around the conflict with North Korea:
“Yes. South Korea and North Korea are still in a state of war: In 1953, both sides only agreed
to a ceasefire, temporarily suspending hostilities, meaning that the war is still ongoing today.”
The survey results also show that 42% (102 students) have a more neutral viewpoint,
expressing no interest, not knowing, or not answering the question assessing whether South
Korea is peace-loving or warlike:
“South Korea has experienced many historical upheavals, so it has both warlike and peace-
loving aspects. After the Korean War, South Korea focused on economic development and
building peace by participating in international peace activities.”
“South Korea is a country with a complex history, and the perspective on warlike or peace-
loving can depend on the observer's standpoint. In history, South Korea has faced many
challenges and conflicts such as the Korean War. However, in modern times, South Korea
tends to focus on maintaining peace and international cooperation, manifested through its
active role in international forums and economic interactions with many countries. Therefore,
it can be said that South Korea tends to favor peace in the modern era.”
When asked an open-ended question: “Are you aware of South Korean troops being sent to
Vietnam for combat during the 1964-1973 period?”, the results show that 137 students
answered “do not know,” “uncertain,”or “not interested in this issue,”accounting for 55.2%;
meanwhile, the number of students “aware of this issue”accounts for 44.8% (111 students). It
is noteworthy that many personal opinions emphasize a positive viewpoint on not harboring
hostility based on the past but instead focusing on understanding to build a better future. This
perspective demonstrates acceptance and active efforts towards fostering positive relations
between Vietnam and South Korea, indicating the importance of learning from the past to
establish a sustainable foreign relationship.
“I do know, but that is the past, and war happened worldwide during that time, now we just
need to look at the past and acknowledge the mistakes to learn from and not repeat the past
mistakes.”
“I think that war is something that no country and individual desires, and war is loss, and the
past is over so at present cherishing peace is more important than thinking about painful
things.”
The survey on the level of interest in traveling to South Korea in the future shows
that a relatively high percentage of young people are “interested” in traveling to
South Korea, accounting for 46.4% (2,358 students). Remarkably, among students
who are “interested”, 34.4% have “a plan” to travel to South Korea, and 12.2% are
“very interested, have traveled” to South Korea (see Table 5.8).
Table 5.8 Interest in and plans for traveling to South Korea in the future
Cumulative
Percentage
Quantity Percentage
%
(%)
Very interested, have traveled before 571 12,2 12,2
Interested, have a plan 1.607 34,3 46,4
Level of Normal, no plans 2.193 46,8 93,2
concern Uninterested 256 5,5 98,7
Not at all interested 63 1,3 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
The survey results show a very optimistic signal about the appeal of South Korean
people, culture, and landscapes to young people in Vietnam, urging them to desire to
experience and explore in the future.
To measure the reasons influencing the decision to choose South Korea for travel in
the future, with the survey question: “Main purpose when you choose to travel to
South Korea?”, the results show the potential factors of South Korea attracting young
tourists. Beautiful scenery, cool and romantic weather as depicted in movies
positively influenced the perception of students, hence the survey results show that
36.6% (1,718 students) chose this reason. Additionally, “Korean cuisine” also has a
great attraction (30.6%), besides the impact in movies, students also enjoy Korean
cuisine in Vietnam, but having the opportunity to taste it in its homeland is a desire of
THE PERSPECTIVE OF VIETNAMESE YOUTH ON SOUTH KOREA 125
travel enthusiasts. Moreover, there are reasons for traveling to South Korea for
“shopping for fashion, cosmetics” (19.8%), although not a high percentage, but with
the current trend of listening to Korean music, watching Korean movies among
young people, this is also an interesting issue. In reality, in Vietnam, when a famous
South Korean actor or singer wears a certain fashion trend or uses a cosmetic
product, immediately that fashion trend becomes popular and the cosmetic product
becomes sought after. Additionally, there are some other reasons for choosing South
Korea for travel, but with a low percentage (see Table 5.9).
Table 5.9. Main purposes when choosing to travel to South Korea
Percentage Cumulative
Quantity
% Percentage (%)
Fashion/Beauty (Shopping) 929 19,8 19,8
Plastic surgery 171 3,6 23,5
Cuisine 1.433 30,6 54
Type of
Scenery/Weather 1.718 36,6 90,6
activity
Art performances 296 6,3 97
Traditional festivals 143 3 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
In the survey conducted with 248 students, most students do not participate in
discussions or exchanges of opinions about the history, geography, and tourism of
South Korea on social media or in daily conversations. Only 13 out of the total 248
respondents indicated that they “participate.”
In summary, based on the survey results, students' understanding and interest in the
history, geography, and tourism of South Korea are as follows:
Combined with the open-ended survey, factors such as cuisine (traditional dishes),
traditional clothing imagery like “hanbok”, and makeup artistry are also familiar to
many students when it comes to South Korea. Additionally, there are students who
are knowledgeable about other aspects of South Korea:
“Some issues that many people are interested in regarding South Korea may include pop
culture (K-pop), advanced technology, modern urban life, distinctive cuisine, and their
renowned education system.”
“When it comes to South Korea, the issue I know or care most about is that young people in
South Korea do not want to get married or have children.”
Table 6.2. The relationship between South Korea and Vietnam from the perspective of
students
Cumulative
Percentage
Quantity Percentage
%
(%)
South Korea as a country that assists
725 15,5 15,5
Vietnam
South Korea as a competitive rival of
Perception 239 5,1 20,6
Vietnam
of South
South Korea as a friendly partner and ally
Korea 3.635 77,5 98,1
of Vietnam
South Korea as an unfriendly adversary 91 1,9 100
Total 4.690 100
Source: Survey results of the project (12/2023)
The survey results also indicate differences in perspectives and perceptions of South
Korea by gender among Vietnamese students. Accordingly, males tend to perceive
South Korea as a “competitive rival of Vietnam” to a higher extent (9.4%) compared
to females (3.9%); conversely, females tend to view South Korea as “partners,
friendly friends of Vietnam” to a higher extent (79.5%) compared to males (70.6%).
This trend is also similar among students majoring in Korean studies (more favorable
perceptions) compared to students majoring in other fields at Van Hien University
(see Appendix 3, Table 9 and Table 19).
The open – ended survey results also show that the majority of students positively
evaluate the relationship between South Korea and Vietnam as “partners, friends”,
which has brought many benefits in all aspects, especially economically and
culturally. However, there are also opinions mentioning aspects of “competition”and
“cultural identity.”
“From my perspective, South Korea for Vietnam is both a partner and an investor, as well as a
friend.”
“Many people's perspectives on the relationship between South Korea and Vietnam are
generally positive. South Korea is seen as an important partner, not only in the economic field
but also in cultural, educational, and many other areas. This relationship is often highly
regarded for its support and positive contribution to the development of both countries.”
“Some people view South Korea as an important partner with a friendly relationship with
Vietnam. The two countries have established a strong diplomatic relationship in economic,
cultural, educational, and tourism fields. South Korea has also become one of the largest
investors in Vietnam. Some also appreciate Korean culture and life, including the
entertainment industry and content production, such as Korean movies, music (K-pop), and
Korean TV dramas (K-dramas), which are quite popular in Vietnam and have a significant
influence on young people. However, like with any diplomatic relationship, there may be
issues and mutual disputes. Some may have concerns about economic competition,
imbalanced trade, or issues related to labor and labor rights. Additionally, there may be
concerns about excessive exposure to Korean culture and the risk of losing Vietnamese
cultural identity. In summary, the relationship between South Korea and Vietnam is complex
and multidimensional. Each person's perception of this relationship may be influenced by
various factors.”
With the very positive perspective of Vietnamese youth towards South Korea, they
also perceive South Korea as a “livable country”. The survey results show that up to
58% of students surveyed believe that South Korea is a “quite livable” country (36%)
and “very livable” country (22%). Additionally, only a very small percentage believe it
is “not livable” or “very not livable” (see Chart 6.1).
38
36
Highly livable Moderately livable Average livability Very unlivable Highly unlivable
“I hope South Korea can help Vietnam enhance skills in semiconductor chip production and
assist in developing this field in the future.”
“I hope Vietnam and South Korea will deepen their connections, especially in the field of
technology, both advancing in the global digital transformation. Additionally, regarding FDI
investment, I hope the governments of both countries will find more common ground,
implement sustainable investment policies, protect the environment, and deeply care for
laborers. Furthermore, Vietnam and South Korea should become influential partners,
pioneering in solving challenging issues at regional and international levels, affirming the
Asian identity and international status.”
“Yes. However, many people hope that the relationship between South Korea and Vietnam
will continue to develop strongly and sustainably, not only in the economic field but also in
culture, education, and political dialogue. Both countries can cooperate to promote peace,
stability, and common development in the region.”
“From a general perspective, some principles or aspirations that managers and participants in
the relationship between South Korea and Vietnam may be concerned about include: 1.
Economic cooperation and investment: Encouraging cooperation and investment between
South Korean and Vietnamese enterprises to create economic development opportunities for
both countries; 2. Cultural and educational exchange: Enhancing cultural and educational
exchange activities between the two countries to promote understanding and friendship within
the community; 3. Cooperation in science and technology: Promoting knowledge and
advanced technology sharing, especially in the fields of science and technology; 4. Regional
peace resolution: Supporting the process of resolving regional issues, especially those related
to the Korean Peninsula, by promoting dialogue and multilateral cooperation; 5.
Environmental protection: Collaborating on environmental issues and sustainable
development, especially in renewable energy and water resource protection. These goals can
contribute to sustainable development and peace in the region, benefiting both South Korea
and Vietnam.”
Domestic Literature
1. Van, T.H. (2012). The Reception of Korean Culture among Vietnamese Youth
Today: Perspectives from a Sociological Survey. Social Sciences and Humanities
Journal, University of Social Sciences and Humanities - Ho Chi Minh City, 12/2012,
55 – 64.
2. Huong, T.T & Bac, C.T.H (2014). The Impact of the Korean Wave in Vietnam:
A Cross-disciplinary Perspective. Research Project on the Phenomenon of the
Korean Wave in Vietnamese Cultural Life, Korean Studies Conference in Vietnam.
3. Nguyen, T. T. H., & Nguyen, T. T. M. (2020). The Impact of Korean Culture on
the Lifestyle of Vietnamese Youth. Journal of Asian Business and Economic Studies,
27(2), 158-167.
4. Nguyen, T. N. (2018). The Influence of Korean Pop Culture on Vietnamese
Youth. Journal of International Business Research and Marketing, 3(1), 10-17.
5. Vu, P. T. (2019). The Impact of the Korean Wave on Vietnamese Students'
Learning Motivation and Language Attitude towards Korean. Journal of Education
and Training Studies, 7(9), 201-211.
6. Trinh, T. P. T., & Vu, T. M. (2021). The Influence of the Korean Wave on
Vietnamese Teenagers' Fashion Consumption Behavior. Journal of Asian Finance,
Economics, and Business, 8(3), 733-741.
7. Nguyen, M. T. (2019). The Impact of the Korean Wave on Vietnamese
Youngsters. Asian Journal of Humanities and Social Studies, 7(6), 375-382.
8. Tran, T. T. P., & Nguyen, T. H. (2017). The Impact of Korean Culture on the
Fashion Style of Vietnamese University Students. Journal of Economics, Business,
and Management, 5(3), 147-151.
9. Nguyen, T. H., & Nguyen, P. T. (2016). The Influence of Korean Pop Culture
on Vietnamese Teenagers. International Journal of Advanced Research, 4(8), 479-
486.
10. Trinh, T. T. H. (2015). The Influence of the Korean Wave on Vietnamese Youth
Culture. Journal of Social Sciences and Humanities, 1(1), 45-54.
11. Nguyen, T. T. (2014). The Impact of the Korean Wave on Vietnamese
Youngsters. Journal of Korean Studies, 19(1), 119-133.
12. Pham, T. T. H. (2013). The Influence of Korean Pop Culture on Vietnamese
Teenagers. Journal of Media Studies, 9(2), 151-167.
13. Nguyen, T. N. (2012). The Impact of Korean Culture on Vietnamese Youth.
Asian Journal of Social Sciences, Arts, and Humanities, 1(2), 1-10.
14. Tran, T. T., & Nguyen, H. T. (2011). The Influence of Korean Popular Culture
on Vietnamese College Students. Journal of Asian Studies, 18(1), 65-78.
15. Ngan, D.T (2015). The Hallyu Wave in the Current Cultural Life of Vietnam.
Contemporary Magazine, 368(2), 39 – 42.
16. Song Minh (2023). From Economic Waves to Korean Cultural Waves in
Vietnam. Retrieved from: [link]. Accessed 10/09/2023.
APPENDIX 1: QUESTIONNAIRE
Greetings,
We are a group of faculty members from the Department of Oriental Studies, with
permission from the Executive Board of Van Hien University. We are conducting
research on the topic “South Korea from the Perspective of Vietnamese Youth (A
Study at Van Hien University)”, commissioned by the Consulate General of the
Republic of Korea in Ho Chi Minh City.
We kindly invite you to participate in our survey. The information you provide will be
invaluable for our research project. We assure you that all information will be kept
confidential and used only for scientific research purposes.
Thank you very much for your cooperation.
Best regards,
1. Please indicate your gender:
o Male
o Female
o Other gender
2. What year of study are you in?
o Year 1
o Year 2
o Year 3
o Year 4
3. Before becoming a student, where did you live?
o Ho Chi Minh City
o Northern provinces/cities (from Thanh Hoa and beyond)
o Central and Central Highlands provinces/cities (from Binh Thuan to
Nghe An)
o Southern provinces (Southeast and Southwest regions)
4. Do you know in which year Vietnam and South Korea established
diplomatic relations?
o 1990
o 1991
o 1992
o 1993
5. In your opinion, what is the current relationship between South Korea and
North Korea?
o Standoff
o Peace
o War
o Don't know
6. Are you aware of South Korea being a member of which of the following
33. According to you, which of the following music groups is not from South
Korea?
o Black Pink
o NCT
o AKB48
o Dream Catcher
34. Do you know how South Korea's education system ranks globally?
o Among the Top 10
o Among the Top 20
o Among the Top 30
o Among the Top 40
35. According to you, what is the most popular sport in South Korea?
o Football (Soccer)
o Taekwondo
o Baseball
o Golf
36. How do you feel about Korean cuisine?
THE PERSPECTIVE OF VIETNAMESE YOUTH ON SOUTH KOREA 144
o Extremely delicious
o Delicious
o Normal
o Not delicious
o Very unpleasant
37. How often do you eat Korean food?
o Once a month
o Twice a month
o Three times a month
o Four times a month
o Never
38. How do you feel about the makeup and fashion style of Koreans?
o Very beautiful and stylish
o Beautiful and stylish
o Average
o Not beautiful
o Very unattractive, repulsive
39. Do you often follow the makeup and fashion styles of Koreans?
o Very often
o Often
o Occasionally
o Very rarely
o Never
40. Have you ever thought about getting plastic surgery in South Korea?
o Very much want to
o Want to
o Neutral
o Don't want to
o Strongly don't want to
41. How often do you listen to K-pop music?
o Very frequently
o Frequently
o Occasionally
o Rarely
o Never
42. How do you feel about K-pop music?
o Very good
o Good
o Average
o Not good
o Very bad
43. Do you have a favorable impression of the Korean language?
o Very favorable
o Favorable
o Neutral
o Unfavorable
o Very unfavorable
2023 년
주최: 주호치민대한민국총영사관
운영: 김미연 영사
I 부 - 머리말.............................................................................................................150
II 부 - 연구결과........................................................................................................ 151
1. 표본 정보
1.1. 성별
표 1.1. 성별
수량 백분율 (%) 누적 백분율 (%)
남 1,033 22 22
여 3,628 77.4 99.4
성별
기타 29 0.6 100
총계 4,690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
1.2. 전공
표 1.2. 전공
누적 백분율
수량 백분율 (%)
(%)
한국학 727 15.5 15.5
인문사회학 - 정보통신학 786 16.8 32.3
언어학 – 문화학 721 15.4 47.6
경제학 – 경영학 - 관광학 2,108 44.9 92.6
전공
과학기술학 288 6,1 98.7
의학 47 1 99.7
예술 13 0.3 100
총계 4,690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
1.3. 학년
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
1.4. 대학 진학 전 거주지
표 1.4. 학생이 되기 전에 산 곳
수량 백분율 (%) 누적 백분율 (%)
호치민시 1,083 23.1 23.1
북부 지방 51 1.1 24.2
성/도시 중부 및 Tay Nguyen 지방 1,209 25.8 50
남부 지방 2,347 50 100
총계 4,690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
표 2.1. 한국-베트남 외교 관계 수립 연도
수량 백분율 (%) 누적 백분율 (%)
1990 년 622 13.3 13.3
1991 년 404 8.6 21.9
연도 1992 년 3,311 70.6 92.5
1993 년 353 7.5 100
총계 4,690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
"현재 교역 문제에서 중요하며, 우리는 외교를 확장하고 있습니다. 한국은 우리에게 매우 가까운
국가이며, 한국에 살고 있는 베트남인들도 상당히 많습니다."
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
표 3.4. 현재 한국의 행복 지수
수량 백분율 (%) 누적 백분율 (%)
순위 15 안 1,136 24.2 24.2
순위 30 안 1,123 23.9 48.2
순위 순위 45 안 587 12.5 60.7
순위 60 안 1,844 39.3 100
총계 4,690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
한국의 베트남 투자는 베트남 경제 발전에 상당한 기여를 하며 다음과 같은 중요한 혜택을
가져다줍니다:
4. 다자간 협력: 한국의 투자는 경제 분야뿐만 아니라 교육, 문화, 비즈니스 과학 등 다양한
분야에서 다자간 협력 기회를 확대할 수 있습니다.
요컨대 한국의 투자는 경제적 이익 창출뿐만 아니라 베트남 경제의 다각화와 지속가능한
발전을 지원할 것입니다.
한국학과 다른 학과
수량 백분율 (%) 수량 백분율 (%)
아주 원합니다 525 72.2% 868 22.0%
원합니다 162 22.3% 1088 27.5%
한국 기업에서
보통입니다 35 4.8% 1591 40.3%
일을 선택하려는
원하지 않습니다 4 0.6% 340 8.6%
의지 정도
전혀 원하지 않습니다 1 0.1% 63 1.6%
총계 727 100.0% 3,950 100.0%
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
"네. 전문성과 편안한 분위기의 기업에서 마케팅 직무로 일하고 싶고, 초임은 1500 만-2000
만동을 바랍니다."
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
표 3.9. 한국 사회에 대한 인식
수량 백분율 (%) 누적 백분율 (%)
인식 가족 중시, 전통 가치 강조 1,712 36.5 36.5
외모와 외부형식 중시 771 16.4 52.9
가부장제, 성차별 335 7.1 60.1
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
전통 음식 619 13.2 13.2
유명한 지역 518 11 24.2
노래 2749 58.6 82.9
국가 804 17.1 100
총계 4690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
한국 문화 속에서 아리랑에 대한 인식 조사 결과, 학생들 중 58.6%가 아리랑이
한국의 노래임을 알고 있다. 그러나 41.1%의 학생들은 아리랑이 한국의 노래라는
사실을 알지 못했으며 이는 아리랑이 학생들에게는 여전히 익숙하지 않은 상징임을
보여준다.
표 4.3. 한국에서 제작된 영화
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
Go Go Squid 258 5.5 5.5
Squad Game 264 5.6 11.1
영화 Squid Game 4046 86.3 97.4
Hunger Games 122 2.6 100
총계 4690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
"한국이 제작한 영화는 무엇입니까?"라는 질문에 대한 응답으로 86.3% (4046 명)가 올바른
대답으로 '오징어 게임'을 선택하였으며 13.7%는 잘못된 선택을 하였다. 이 결과는 '오징어
게임'이 한국 대학생들에게 미치는 영향과 한국의 문화적 영향력을 강력하게 보여준다.
표 4.4. 한국이 아닌 음악 그룹
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
축구 1409 30 30
태권도 1740 37.1 67.1
스포츠 야구 1277 27.2 94.4
골프 264 5.6 100
총계 4690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
표 4.6. 한국 음식에 대한 느낌
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
"나는 잡채, 김밥, 김치찌개를 좋아해요. 정말 맛있어, 친구들과 한 달에 1-2 번 정도 같이 먹는데, 조금 비싸요.
베트남의 젊은이들은 한국 음식을 정말 좋아해요. 친구들은 자주 나를 한국 음식 레스토랑에서 생일 파티에
초대하고 종종 간단한 한국 음식을 함께 요리해요."
"나는 떡볶이, 냉면, 짜장면, 김치, 등을 좋아해요. 맛있는 느낌이 강해요. 친구들이나 가족들과 함께
먹어요. 도시의 여러 음식점에서 먹어요. 음식 가격에 따라 적당하다고 생각되면 구입할 준비가 돼
있어요. 나는 베트남의 젊은이들 중 80%가 한국 음식을 좋아한다고 느껴요. 친구들에게 말하면 항상
알고 있고 많은 사람들이 한국인의 먹방 프로그램을 켜놓고 봐요."
표 4.7. 한식을 먹는 횟수
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
"저는 한국의 쌀쌀한 기후를 좋아하고 한국인들이 패딩, 블레이저, 그리고 트렌치코트를 입는
스타일을 좋아합니다."
"저는 한국의 패션 스타일을 배우고 적용하고 있습니다. 왜냐하면 한국의 패션은 젊음으로 알려져
있기 때문입니다."
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
매우 자주 1547 33 33
꽤 자주 977 20.8 53.8
가끔 1572 33.5 87.3
정도
매우 드물게 482 10.3 97.6
전혀 없다 112 2.4 100
총계 4690 100
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
그래프는 70.1% (3291 명)의 학생이 한국어를 상당히 긍정적으로 평가했으며 27.5%
가 평범하게 평가했으며 2.4% (111 명)만이 한국어를 부정적으로 평가했다는 것을
보여준다. 이는 한국어가 많은 청년들에게 긍정적이고 호의적으로 평가되는
언어임을 나타낸. 영화, 음악 등을 통해 학생들이 한국어에 노출되는 기회가 많다는
것을 보여주고 있다.
표 4.12. 한국어 공부가 발전에 도움이 되는 정도
수량 백분율(%) 누적 백분율(%)
(Huỳnh Lâm Bảo N., 여성, 2 학년, 디지털 미디어 전공, 2023.12.25)
"저는 현재 한국어를 배우고 있지만 영화를 보며 몇 마디만 배우고 있습니다. 한국 기업에서 일하는
기회가 있다면 한국어를 더욱 열심히 공부하여 소통하고 싶습니다. 언어 및 한국 문화에 대한 학습
계획에 관심이 있으며 특히 미래에 한국 기업에서 취직할 경우 한국어를 추가로 배우기로
결정했습니다."
표 4.13. 한국 유학 설명회에 대한 관심 및 참여
출처: 연구 주제 조사 결과 (2023.12)
"저는 한국인을 그다지 좋아하지 않습니다. 민족 자부심이 지나치게 강해서 동남아 국적의 사람들을
경시하고 천대하는 경향이 있다고 느낍니다. 베트남에서 코로나 격리 중이던 한국인이 베트남의 격리
시설이 현대적이지 않다며 불평을 했고 베트남의 '반미'를 비하하는 발언을 했다는 뉴스를 본 적이
있습니다."
80% 이상의 학생들이 한식이 맛있다고 답했으며 친구나 연인, 가족과 함께 편의점,
한식당, 한식 레스토랑 등에서 정기적으로 한식을 먹고 있다. 일부 학생들은 집에서
초밥, 떡볶이, 치킨 등 간단한 한식도 만들어 먹고 있다고 했다. 직접 인터뷰한
학생들도 베트남 청년들이 한식을 좋아한다고 평했다.
한국어에 대해서는 70.1%가 호감을 보였고 대부분 한국어 공부가 자신의 발전에
도움이 된다고 답했다. 한국학이 전공이 아니어도 한국어를 제 2 외국어나 외부
어학원 등에서 공부하고 있거나 앞으로의 진로를 위해 필요 시 배우겠다는 의지를
보였다.
표 5.1. 대한민국의 고대 왕조
백분율 누적 백분율 (%)
수량
(%)
고구려, 백제, 민족 (중국의
616 13.1 13.1
왕조)
청 (중국의 왕조), 조선, 백제 883 18.8 32.0
왕조
고구려, 백제, 신라 2.912 62.1 94.1
신라, 한, 민족 279 5.9 100
총계 4.690 100
출처: 주제 조사 결과 (2023 년 12 월)
표 5.3. 한반도 전쟁 종료 연도
출처: 주제 조사 결과 (2023 년 12 월)
표 5.9. 대한민국 여행 선택 시 주요 목적
수량 백분율 (%) 누적 백분율 (%)
전통 축제 143 3 100
총계 4,690 100
출처: 주제 조사 결과 (2023 년 12 월)
출처: 주제 조사 결과 (2023 년 12 월)
출처: 주제 조사 결과 (2023 년 12 월)
조사 결과 한국과 베트남에 대한 견해와 평가에서 남성과 여성 사이에 차이가
있다는 것을 보여줬다. 이에 따라, 남성의 경우 한국을 “베트남의 경쟁 상대”라고
생각하는 경향이 여성(3.9%)보다 더 높다(9.4%). 반대로, 여성의 경우 한국을 “
베트남의 동반자, 친한 친구”라고 생각하는 경향이 남성(70.6%)보다 더 높다
(79.5%). 이 경향은 현재 한국학을 전공하고 있는 학생들(긍정적 평가 경향)의 경우
다른 전공 학생들과 비교했을 때 더욱 뚜렷하다(부록 3, 표 9 와 표 19 참조).
베트남 청년들의 매우 긍정적인 시각에 따라, 베트남 청년들은 한국을 “살만한 나라”
로 평가하고 있으며, 조사 결과에 따르면 응답자의 58%가 한국을 “꽤 살만한” (36%)
및 “매우 살만한” (22%)으로 평가했다. 반면에, “살만하지 않은” 또는 “매우 살만하지
않은” 비율은 극히 낮았다(도표 6.1 참조).
출처: 주제 조사 결과 (2023 년 12 월)
6.3. 베트남 청년들의 한국과의 관계에 대한 기대
1.정치-외교 분야 관련 정책 제안 사항
1.1. 정치 포럼 개최:
1.2. 한국 정치 연구 및 교육 지원:
2.1. 교육 및 직업 훈련 협력:
2.5. 연구 및 기술 개발 지원:
3. 문화-교육 분야 관련 정책 제안 사항
3.2. 방송 및 언론 활동 지원 강화
- 한국 언론 및 방송사 베트남 지사 활동 지원
- 베트남 내 한국 문화예술 전문 한국어 방송 채널 개설
- 베트남 방송국과 제휴를 통한 한국문화 및 교육 프로그램 방영 확대
3.3. 체육 활동 및 교류 지원
- 양국 대학 및 지역간 체육교류, 경기 대회 및 올림픽 미니 경기대회 지원
- 한국 체육단체를 통한 한국의 전통체육 보급 및 지도자 연수 프로그램 지원을 통해
베트남 청년들에게 한국스포츠 문화와 정신을 알릴 수 있다. (태권도, 야구,
태극민턴, 바둑, 양궁 등)
3.6. 교육 기술 투자 및 협력 지원
- 한국과 베트남의 교육기술, 스마트 교육 솔루션 관련 기업간 제휴 및 협력 증진
- 한국의 첨단 기술 및 장비 투자를 통한 베트남 교육시스템 현대화 권장
- 양국의 과학기술 공동 연구 확대 및 베트남에 한국의 선진 교육기술을 이전 강화
4. 역사-지리-관광 분야 관련 정책 제안 사항
4.1. 역사 연구 및 교육 협력
4.3. 지리 및 환경 연구 지원
4.4. 관광 교류 프로그램 주최
4.5. 지역사회 참여 기회 제공
부록 1: 설문조사 내용
안녕하십니까?
저희는 동양학부 교수진으로, 반히엔 대학교 학교 이사회의 승인을 받아 베트남
학생들의 관점에서 한국에 대한 연구를 진행하고 있습니다. 이 연구는 호치민시의
대한민국 총영사관 주문에 따라 수행되었습니다.
저희는 여러분께서 조사에 참여해 주실 것을 부탁드립니다. 여러분이 제공하는
정보는 이 연구 주제에 매우 유용할 것입니다. 저희는 정보를 안전하게 보관하며
과학적 연구 목적으로만 사용할 것을 보장합니다.
감사합니다!
64. 성별
o 남
o 여
o 기타
65. 당신의 전공이 무엇입니까?
o 한국학
o 인문사회학 - 정보통신학
o 언어학 – 문화학
o 경제학 – 경영학 - 관광학
o 과학기술학
o 의학
o 예술학
66. 당신이 몇 학년 학생입니까?
o 1 학년
o 2 학년
o 3 학년
o 4 학년
67. 학생이 되기 전에 여러분은 어디에서 살았습니까?
o 호치민시
o 북부 지방 (Thanh Hóa 부터)
o 중부 및 Tay Nguyen 지방 (Bình Thuận 부터 Nghệ An 까지)
o 남부 지방 (Đông Nam bộ 및 Tây Nam bộ)
68. 베트남과 대한민국이 언제 외교 관계를 수립했는지 아십니까?
o 1990
o 1991
o 1992
o 1993
12. 한국의 베트남 투자가 베트남 경제발전에 도움이 된다고 보나요? 그렇다면 어떤
면에서 도움이 되나요? (예: 시장, 소비, 일자리, 기술 등)
18. 한-베트남 결혼에 대해 어떻게 보나요? 찬성, 반대, 중립적 입장인가요? 이유는?
21. 베트남 청년들이 한식에 관심이 많다고 보나요? 체감 경험을 말씀해 주세요.
34. 한국이 호전적인 나라인지, 평화를 중시하는 나라인지 어떻게 보나요? 그 이유는?
부록 3: 프로젝트 수령 및 실행 과정에 대한 사진
학생 심층 인터뷰