You are on page 1of 22

KỸ NĂNG CẢM THỤ TÁC PHẨM THƠ NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH

A. NHỮNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT:


- Nắm được đặc trưng thể loại thơ
- Vận dụng kiến thức về đặc trưng thể loại để cảm thụ tác phẩm ngoài chương trình và
xử lí các đề bài phân tích, bình luận các vấn đề lí luận
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Phần 1: ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI THƠ
I. Khái niệm:
- Theo “Từ điển thuật ngữ văn học”:
Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm
trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và có nhịp điệu.
- Theo giáo trình lí luận văn học:
Tác phẩm trữ tình phản ánh đời sống bằng cách bộc lộ trực tiếp ý thức của con
người (con người tự cảm thấy mình qua những ấn tượng, ý nghĩ, cảm xúc chủ quan của
mình đối với thế giới và nhân sinh)
- Bàn về thơ, Sóng Hồng viết:
Thơ là một hình thái nghệ thuật cao quý, tinh vi. Người làm thơ phải có tình cảm
mãnh liệt thể hiện sự nồng cháy trong lòng. Nhưng thơ là tình cảm và lí trí kết hợp một
cách nhuần nhuyễn và có nghệ thuật. Tình cảm và lí trí ấy được diễn đạt bằng những
hình tượng đẹp đẽ qua những lời thơ trong sáng vang lên nhạc điệu khác thường.
II. Đặc trưng của thơ:
1. Nội dung của thơ: Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt của con người một cách
trực tiếp: Tính trữ tình (bộc lộ cảm xúc, tâm trạng, ý nghĩ) là đặc trưng quan trọng nhất
của thơ.
- Trong thơ, các sự kiện đời sống, các yếu tố thuộc về hiện thực khách quan được tái
hiện làm cái cớ để chủ thể bộc lộ quá trình cảm xúc, suy tưởng của mình
- Tình cảm trong thơ được thổ lộ một cách mãnh liệt: đó là sự rung động mạnh mẽ ở
bên trong, sự giày vò, chấn động trong tâm hồn
- Tình cảm trong thơ bao giờ cũng gắn với những tư tưởng cao đẹp, thấm nhuần những
giá trị nhân bản, nhân văn, gắn với những vấn đề bản chất nhất của con người và nhân
loại.
- Tình cảm trong thơ có tính cả thể hóa
+ Tính cá thể hóa: là nét riêng, là dấu ấn nghệ thuật gắn với phong cách của nhà văn,
qua những dòng thơ người đọc cảm nhận được một cá tính, một cuộc đời, một tâm hồn
> cái tôi của tác giả.
+ Nội dung tình cảm trong thơ ngoài tính cá thể còn phải mang nhưng ý nghĩa xã hội và
khái quát được những chân lí phổ biến trong cuộc.
2. Cấu tứ trong thơ:
- Tứ thơ là mạch ngầm của văn bản, là ý tứ nảy sinh trong tâm hồn người viết; tứ thơ
mang đặc điểm cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ của nhà thơ
- Cấu tứ là sự thể hiện của tứ thơ, thường được bộc lộ thông qua kết cấu của bài thơ. Kết
cấu của thơ rất đa dạng
1
3. Nhân vật trong thơ:
- Nội dung trữ tình được thể hiện gắn liền với hình tượng nhân vật trữ tình (cái tôi trữ
tình, chủ thể trữ tình)
+ Nhân vật trữ tình là người trực tiếp thổ lộ cảm xúc, tâm trạng trong tác phẩm. Nhân
vật trữ tình được biểu hiện trong tác phẩm qua cảm xúc, giọng điệu…
+ Nhân vật trữ tình trong thơ thường là hiện thân của tác giả song không bao giờ được
đồng nhất nhân vật trữ tình trong thơ với tiểu sử, cá nhân của tác giả ở ngoài đời bởi
hình tượng nhân vật trữ tình vừa là một con người cá nhân cụ thể với những nỗi niềm
riêng nhưng tình cảm riêng của người đó bao giờ cũng gắn với tình cảm chung có ý
nghĩa khái quát > Nhân vật trữ tình có tình chân thật, khách quan, khái quát, tiêu biểu.
- Nhân vật trong thơ trữ tình là đối tượng để tác giả bộc lộ, gửi gắm tình cảm, là đối
tượng trực tiếp khơi dậy tình cảm của tác giả.
- Nhân vật trữ tình nhập vai: tác giả có thể hóa thân vào một nhân vật khác, nhân vật
này là tiêu biểu cho tâm trạng, quan điểm, xu hướng của một nhóm người, một giai cấp,
một thời đại.
4. Hình ảnh thơ:
- Hình ảnh của thơ… là hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một
cảnh huống hoặc một trạng thái nào đấy. Đụng chạm với hành động hằng ngày, tâm
hồn nảy lên bao nhiêu hình ảnh như những tia lửa tóe lên khi búa đập vào sắt trên đe.
Người làm thơ lượm những tia lửa ấy, kết nên một bó sáng, nó là hình ảnh thơ (Mấy ý
nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi)
- Hình ảnh trong thơ bắt nguồn từ hiện thực đời sống, được sáng tạo qua trí tưởng tượng
và hư cấu của tác giả, là phương tiện để biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ
5. Ngôn ngữ thơ:
- Ngôn ngữ giàu cảm xúc > tính biểu cảm
- Ngôn ngữ giàu biểu tượng > tính tạo hình
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu > tính nhạc
+ Sự cân đối: sự tương xứng hài hòa giữa các dòng thơ (phép đối xứng)
+ Sự trầm bổng: sự thay đổi âm thanh cao thấp, các ngắt nhịp
+ Sự trùng điệp: cách gieo vần, điệp (từ, ngữ, cấu trúc, điệp âm…)
- Ngôn ngữ có cấu trúc đặc biệt
Phần 2: Vận dụng kiến thức lí luận, xử lí các dạng đề thi HSG cấp THCS
I. Dạng 1: So sánh cảm thụ hai văn bản/đoạn văn bản ngoài chương trình có định
hướng
Có 2 hướng triển khai bài viết
- Cảm thụ phân tích từng đối tượng > so sánh
- Cảm thụ, phân tích, so sánh theo luận điểm
Đề 1: Cảm nhận về hình tượng người mẹ được khắc họa trong hai văn bản sau:
Lưng mẹ còng rồi Vầng trăng rơi xuống vẫn tròn
Cau thì vẫn thẳng Khi mình vốc nước trăng còn trên tay
Cau-ngọn xanh rờn Mẹ như chiếc lá tre gầy
Mẹ-đầu bạc trắng Thân cò lặn lội cuốc cày sớm trưa
2
Cau ngày càng cao Tiết trời đổi nắng thành mưa
Mẹ ngày một thấp Mẹ chạy chỗ thóc chỉ vừa phơi xong
Cau gần với giời Hạt khô mẹ bỏ vào nong
Mẹ thì gần đất! Hạt nào thấm nước quạt hong trước nhà

Ngày con còn bé Thế rồi ngày tháng cứ qua


Cau mẹ bổ tư Bố đi công tác xa nhà từ khi
Giờ cau bổ tám Nỗi buồn theo sóng cuốn đi
Mẹ còn ngại to! Thâm tâm luôn nghĩ làm gì nuôi con

Một miếng cau khô Trăng còn có lúc khuyết tròn


Khô gầy như mẹ Nghĩ về dáng mẹ vẫn còn vẹn nguyên
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ (Dáng mẹ - Hà Ngọc Hoàng,
Nguồn: thivien.net)
Ngẩng hỏi giời vậy
-Sao mẹ ta già?
Không một lời đáp
Mây bay về xa.

Mẹ - Đỗ Trung Lai, Đêm sông Cầu,


NXB Quân đội nhân dân, 2003

ĐỊNH HƯỚNG
I. TÌM HIỂU ĐỀ:
- Vấn đề nghị luận: cảm nhận hình tượng người mẹ
- Phạm vi dẫn chứng: hai bài thơ cụ thể
- Thao tác lập luận: phân tích, so sánh kết hợp phát biểu cảm nghĩ
II. GỢI HƯỚNG: làm theo cách 1:
1. Giới thiệu chung:
- Về hình tượng người mẹ trong văn học
2. Phân tích, cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người mẹ trong hai tác phẩm
a. Bài Mẹ của Đỗ Trung Lai
* Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (nếu có thông tin)
* Nhà thơ tập trung khắc họa hình ảnh người mẹ ở phương diện vóc dáng, ngoại hình
- Những từ ngữ, hình ảnh trực tiếp miêu tả vóc dáng, ngoại hình của mẹ: lưng còng,
đầu bạc trắng, ngày một thấp…
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, đối sánh xuất hiện xuyên suốt toàn bài: hình ảnh cây cau
+ Hình dáng cây cau >< dáng hình của mẹ
+ Hình ảnh miếng cau >< tuổi tác và sức khỏe của mẹ

3
> Hình ảnh người mẹ hiện lên với vóc dáng hao gầy, ngày càng già yếu theo tháng năm
> sự tần tảo, vất vả, lam lũ, hi sinh cho con…
* Nhà thơ bày tỏ niềm xót xa, tình yêu thương, biết ơn, trân trọng đối với mẹ của mình
- Những hình ảnh về mẹ được tái hiện qua điểm nhìn và cảm nhận của người con >
những hình ảnh giàu giá trị biểu cảm đã gián tiếp bộc lộ tình cảm của chủ thể trữ tình:
+ Lưng mẹ còng rồi/ Mẹ - đầu bạc trắng > yêu thương, xót xa
+ Mẹ ngày một thấp/ Mẹ thì gần đất > lo lắng, tiếc nuối
- Nhà thơ trực tiếp bày tỏ nỗi niềm suy tư trăn trở và những cảm xúc mãnh liệt trong
lòng mình:
+Không cầm được lệ > biểu hiện mãnh liệt nhất của cảm xúc
+ Đoạn kết: câu hỏi tu từ > băn khoăn, khắc khoải xót xa khi nhận ra một quy luật
nghiệt ngã của đời sống.
b. Bài Dáng mẹ – Hà Ngọc Hoàng
* Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (nếu có thông tin)
* Nhà thơ khắc họa hình tượng người mẹ trên nhiều phương diện:
- Vóc dáng hao gầy, tiều tụy: mẹ như chiếc lá tre gầy > nghệ thuật so sánh
- Công việc lao động vất vả, lam lũ
+ Hình ảnh ẩn dụ quen thuộc: thân cò lặn lội
+ Hình ảnh cụ thể, chân thực: chạy thóc khi trời mưa
- Nỗi buồn lo khắc khoải trong tâm hồn:
+ Nỗi buồn vì cô đơn một mình vò võ nuôi con
+ Nỗi lo mưu sinh, cơm áo gạo tiền để nuôi con khôn lớn
* Nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với mẹ của mình:
- Mượn hình ảnh vầng trăng để giãi bày tâm sự
- Khẳng định tình cảm yêu thương, trân trọng, biết ơn… hình ảnh người mẹ luôn vẹn
nguyên trong kí ức của con, dù thời gian qua đi, mọi thứ đổi thay nhưng hình ảnh ấy
không bao giờ phai nhạt
3. So sánh:
a. Điểm giống:
- Cả hai bài thơ đều khắc họa hình tượng người mẹ một cách chân thực, tinh tế, cảm
động qua những hình ảnh miêu tả vóc dáng, ngoại hình của mẹ. Qua vóc dáng hao gầy
để thấy được sự tảo tần, lam lũ, vất vả, hi sinh của mẹ. Hình ảnh người mẹ hiện lên
trong hai tác phẩm đều là hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ VN (đối tượng)
- Cả hai tác giả đều thể thiện trực tiếp tình cảm xót xa, biết ơn, yêu thương, trân trọng
đối với mẹ của mình (tâm hồn, cảm xúc của nhà thơ)
- Hai bài thơ đều khơi dậy những tình cảm nhân bản trong đời sống của con người: thức
tỉnh trong mỗi con người tình yêu thương, sự biết ơn đối với mẹ của mình, trân trọng
tình cảm gia đình…(tiếp nhận)
- Hai bài thơ đều sử dụng ngôn ngữ giàu hình, giàu sức gợi, giàu nhạc điệu, vận dụng
linh hoạt nhiều biện pháp tu từ, giọng điệu nhẹ nhàng, thiết tha, sâu lắng (nghệ thuật)
b. Điểm khác
Mẹ Dáng mẹ
4
- (Nhân vật) Chủ yếu khắc họa dáng hình - Khắc họa hình ảnh người mẹ trên nhiều
của mẹ phương diện: vóc dáng, công việc, thế
giới nội tâm

- (Cấu tứ):Thủ pháp đối lập tương phản - Kết cầu đầu cuối tương ứng được sử
được sử dụng hiệu quả để triển khai ý, tạo dụng hiệu quả tạo sự hô ứng, tạo điểm
nên kết cấu độc đáo cho bài thơ nhấn và dư ba trong lòng người đọc
- (Hình ảnh) Sử dụng hình ảnh thống nhất - Sử dụng hệ thống hình ảnh đa dạng:
từ đầu đến cuối – hình ảnh cây cau, một hình ảnh thân cò trong ca dao, hình ảnh tả
hình ảnh gần gũi, quen thuộc – để khắc thực, hình ảnh lãng mạn có tính biểu
họa hình tượng tượng để khắc họa hình tượng

- Thể thơ 4 chữ, ngôn ngữ giản dị, - Thể thơ lục bát, ngôn ngữ giàu sức gợi,
nghiêng nhiều về tính biểu cảm, dùng giàu giá trị biểu tượng, nhịp điệu nhịp
nhiều từ cảm thán, câu cảm thán nhàng, hài hòa, cân xứng

Đề 2: Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh mùa thu và vẻ đẹp trong tâm hồn nhà thơ
qua hai đoạn thơ sau:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
Đây mùa thu tới - mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành


Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá...
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
(Trích Đây mùa thu tới – Xuân Diệu)
Và:
Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên,
Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.

Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,


Lả lả cành hoang nắng trở chiều.
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn,
Lần đầu rung động nỗi thương yêu.
(Trích Thơ duyên – Xuân Diệu)
Dạng 2: Bàn luận về một vấn đề lí luận liên quan đến đặc trưng của thơ, làm sáng
tỏ qua 2 văn bản ngoài chương trình
Cách làm:
5
1. Giải thích ý kiến:
- Giải thích từ ngữ, nhận định
- Rút ra vấn đề nghị luận
2. Phân tích, bàn luận:
- Cơ sở lí luận: tại sao có vấn đề đó
- Vấn đề đó được biểu hiện như thế nào?
3. Cảm nhận, làm sáng tỏ vấn đề
4. Đánh giá mở rộng
- Đánh giá lại vấn đề
- Mở rộng
- Ý nghĩa với người sáng tác và người tiếp nhận
Đề bài: Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần có hình cho người ta thấy, có
ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim.”
Cảm nhận hai văn bản sau để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Vãn cảnh
(Hồ Chí Minh)
Mai khôi hoa khai hoa hựu tạ, Tôi muốn tắt nắng đi
Hoa khai hoa tạ lưỡng vô tình; Cho màu đừng nhạt mất
Hoa hương thấu nhập lung môn lý, Tôi muốn buộc gió lại
Hương tại lung nhân tố bất bình. Cho hương đừng bay đi
Cảnh chiều hôm (Trích Vội vàng – Xuân
(Nam Trân dịch) Diệu)
Hoa hồng nở hoa hồng lại rụng,
Hoa tàn, hoa nở cũng vô tình;
Hương hoa bay thấu vào trong
ngục,
Kể với tù nhân nỗi bất bình.

ĐỊNH HƯỚNG
1. Giải thích
– Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người…) để biểu
hiện cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ.
– Thơ cần có ý: ý tứ > ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm
- Thơ có tình: tình cảm, cảm xúc
* Ý nghĩa câu nói: Ý kiến đề cập đến đặc trưng, bản chất của thơ: thơ cần có sự kết hợp
hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc…)
2. Phân tích, bàn luận
-Tại sao thơ cần phải có hình, có ý, có tình?
+ Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca nói riêng là phản ánh, biểu đạt thông
qua hình tượng nghệ thuật. Không có các hình tượng, thế giới tinh thần không thể biểu
hiện cụ thể, nhà thơ không thể truyền dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình cảm một
cách trọn vẹn, ấn tượng đến người đọc.

6
+ Thơ ca thuộc phương thức trữ tình, thiên về biểu hiện thế giới chủ quan của con người
bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm biểu đạt những trạng thái tư tưởng, tình cảm và ý
nghĩa phức tạp, đa dạng. Mỗi tác phẩm đều mang một ý nghĩa tư tưởng, thông điệp nhất
định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mới cảm nhận được.
– Biểu hiện, yêu cầu về hình, ý, tình trong thơ:
+ Hình ảnh (có thể là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống, con người…) những hình ảnh đó
phải chọn lọc, đặc sắc, có sức khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để lại ấn tượng, dấu
ấn sâu sắc.
+ Ý, tình (tư tưởng, cảm xúc, tình cảm..) phải trong sáng, tiến bộ, có tính nhân văn,
hướng con người tới các giá trị Chân – Thiện – Mĩ…
+ Cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phải lựa chọn được những hình
ảnh phù hợp để biểu đạt nội dung tư tưởng, cảm xúc một cách tự nhiên, sâu sắc có sức
lay động lớn lao.
=> Tác phẩm văn học nói chung, thơ ca nói riêng chỉ hay khi có sự kết hợp hài hòa
giữa hình, ý, tình (nội dung và hình thức).
3. Cảm nhận, làm sáng tỏ
Có 2 cách triển khai luận điểm:
- Cách 1: cảm nhận, chứng minh ý kiến qua từng tác phẩm
- Cách 2: Cảm nhận, chứng minh theo các luận điểm đặt ra ở đề bài
a. Bài Vãn cảnh
* Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
* Phân tích
- Hình ảnh trong bài Vãn cảnh: hình ảnh hoa hồng
+ Hoa hồng là biểu tượng cho cái đẹp, cho những giá trị đẹp đẽ của cuộc sống
+ Tái hiện lại quy luật: hoa hồng nở > rụng
+ Hương hoa kể với tù nhân nỗi bất bình của nó
- Qua hình ảnh hoa hồng bộc lộ đước ý tình của người viết
+ ý cho người ta nghĩ: Vì sao lại vô tình? Ai vô tình trước việc hoa hồng nở - rụng >
khiến người đọc trăn trở về sự vô tình của tạo hóa hay sự vô tình của con người trước
cái đẹp
+ Tình cho người ta rung động: sự bất bình của nhà thơ trước quy luật nghiệt ngã của
tạo hóa và sự thờ ơ của con người > thái độ trân trọng, nâng niu, muốn bất tử hóa cái
đẹp
b. Bài Vội vàng
* Giới thiệu chung
* Phân tích
- Hình ảnh nhân vật tôi với khát vọng táo bạo, kì dị: muốn tắt nắng, buộc gió
+ Đại từ nhân xưng tôi
+ Phép điệp
+ Động từ mạnh
> Nhà thơ khắc họa hình ảnh một con người với khát khao muốn tắt nắng, buộc gió để
níu giữ mãi hương sắc tươi đẹp của cuộc đời trong khoảnh khắc thời gian hiện tại
7
- Qua hình ảnh bộc lộ ý tình:
+ Ý cho người ta nghĩ: tại sao nhân vật trữ tình lại muốn tắt nắng, buộc gió, lại có khát
vọng kì dị, táo bạo như vậy?
> Níu giữ mãi thời gian và những khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời, để cho sắc thắm
hương thơm không bị tàn phai, trôi đi, để cho cái đẹp bất tử, để nâng tầm vóc của con
người lên ngang tầm tạo hóa
+ Tình cho người ta rung động: tình yêu cuộc sống chân thành, tha thiết, mãnh liệt
4. Đánh giá, mở rộng
– Chính hình, ý, tình làm nên sức sống cho các tác phẩm trên. Mỗi tác phẩm thành công
là sự kết hợp hài hòa của nội dung và hình thức.
- Hai văn bản đã thể hiện được sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố ở trong thơ
+ cả hai thi phẩm đều lựa chọn, sử dụng hình ảnh đặc sắc để bộc lộ một cách chân thực,
tinh tế ý tình của người viết, đều hướng tới sự khẳng định, tôn vinh cái đẹp, đều thể hiện
khao khát muốn bất tử hóa cái đẹp, đều bộc lộ quan niệm nhân sinh sâu sắc tiến bộ và
thể hiện tình yêu cuộc sống cháy bỏng của cả hai nhà thơ
+ Tuy nhiên, hệ thống hình ảnh, ý, tình trong mỗi thi phẩm là sản phẩm của quá trình
sáng tạo mang dấu ấn cá nhân của mỗi người nghệ sĩ, thể hiện được phong cách nghệ
thuật riêng mỗi nhà thơ: Vãn cảnh mang vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại, cho ta thấy
được vẻ đẹp trong tâm hồn của người từ cộng sản Hồ Chí Minh; Vội vàng là kết tinh
nghệ thuật của nhà thơ mới nhất trong phong trào Thơ mới, cho ta thấy được tâm hồn
của một thi sĩ lãng mạn luôn rạo rực đắm say với cuộc đời.
- Quan niệm thơ của Chế Lan Viên đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa không chỉ với người
sáng tác mà với cả người tiếp nhận. Từ thấy đến nghĩ đến rung động là hành trình hình
thành của tác phẩm thơ và cũng là hành trình đánh thức người đọc của thi phẩm. Bởi
vậy, trong sáng tạo nghệ thuật mỗi nhà thơ phải có thực tài, thực tâm mới làm nên sự
sống cho tác phẩm. Độc giả cũng phải mở lòng mình để cảm nhận sâu cái hay, cái đẹp
của thi phẩm trên cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật.

Dạng 3: Bàn luận về một vấn đề lí luận liên quan đến đặc trưng của thơ, bằng trải
nghiệm văn học, làm sáng tỏ vấn đề.
Đề bài:
Nhà phê bình Chu Văn Sơn cho rằng:
“Câu thơ hay là câu thơ có khả năng đánh thức bao ấn tượng vốn ngủ quên
trong kí ức của con người”
Bằng hiểu biết về văn học, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
1/ Giải thích ý kiến:
- Thơ: là một thể loại văn học được sáng tác bằng phương thức trữ tình, thường có vần
có nhịp, dùng để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết
- Câu thơ hay: Là câu thơ có giá trị, mang đến rung cảm mãnh liệt cho người đọc
- Đánh thức: làm sống dậy, thức tỉnh

8
- Bao ấn tượng vốn ngủ quên trong kí ức của con người: những nhận thức, những cảm
xúc, những rung động…về đời sống, về con người mà mỗi người đã từng được chứng
kiến, được trải nghiệm nhưng bị chai sạn, bị vùi lấp, bị lãng quên…
=> Ý kiến của nhà phê bình Chu Văn Sơn đưa ra một quan điểm về thơ ca và văn học
nói chung trong đó khẳng định với một câu thơ hay, một câu thơ thực giá trị thì điều
quan trọng nhất là có thể thức tỉnh, làm sống dậy những ấn tượng, cảm xúc, rung động,
những nhận thức …về cuộc sống, con người (mà chủ yếu là những điều đẹp đẽ, cao cả,
nhân văn…)vốn có trong mỗi người đọc nhưng bị thời gian, bị cuộc sống xô bồ làm cho
lãng quên, chai sạn, vùi lấp..
2. Phân tích, bàn luận:
- Vì sao?
+ Câu thơ hay cần đánh thức bao ấn tượng vốn ngủ quên trong kí ức của con
người” vì để đánh thức được những ấn tượng đó chứng tỏ nhà thơ phải thực sự thấu
hiểu về cuộc đời và con người, những gì nhà thơ viết ra thân thuộc với mọi người nhưng
cách viết lại ấn tượng để đọc xong người đọc có thể bừng sáng và nhận ra một ấn tượng
nào đó về cuộc đời. Đó là phẩm chất cần có, thể hiện cả tài năng và tâm huyết của nhà
thơ
+ Câu thơ hay cần đánh thức bao ấn tượng vốn ngủ quên trong kí ức của con
người” còn bởi sứ mệnh của thơ ca nói chung và văn học nói riêng không đơn thuần là
để thỏa mãn nhu cầu giải trí mà còn là thức tỉnh con người khỏi những lầm lạc, u mê,
hướng người đọc về cái đích của CHÂN, THIỆN, MỸ. Khi đánh thức được bao ấn
tượng vốn ngủ quên trong kí ức của con người đồng nghĩa với việc thơ ca sẽ giúp con
người tìm lại được sự tinh tế, sự nhạy cảm, sự rung động trước cái đẹp, cái nhân văn cao
cả mà cuộc sống thường ngày làm cho chai sạn, hay nói cách khác thơ ca sẽ giúp con
người tìm lại được chính mình
+ Quá trình sáng tạo nghệ thuật không kết thúc ở việc tác phẩm được khai sinh,
mà còn ở quá trình tác phẩm sống trong lòng người đọc. Khi đánh thức bao ấn tượng
vốn ngủ quên trong kí ức của con người” thơ ca sẽ giúp người đọc tiếp cận tác phẩm
không hời hợt mà còn bằng tất cả rung động, trải nghiệm của mình, từ đó khơi gợi quá
trình đồng sáng tạo với tác giả trong mỗi người đọc
- Câu thơ hay có thể đánh thức trong người đọc những ấn tượng nào?
+ Ấn tượng về những kí ức đẹp đẽ
+ Ấn tượng về những kí ức đau buồn
> Khi những kí ức được đánh thức là khi ta thực sự sống trong thế giới nghệ thuật của
tác phẩm và
3. Chứng minh:
- Tình cảm gia đình, tình cảm giản đơn mà nhiều khi giữa cuộc sống xô bồ ta lãng quên
Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao
- Tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về những giá trí văn hóa tinh thần…
9
Bên kia sông Đuống
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đồng Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp
- Tình yêu thương con người, lòng trắc ẩn, vị tha, bao dung
Với người òa khóc vì nỗi đau mà họ đang mang
Con hãy để bờ vai mình thấm những giọt nước mắt ấy
Với người đang oằn lưng vì nỗi khổ
Con hãy đến bên và kề vai gánh giúp
- Kí ức về tuổi thơ
- Kí ức về gia đình
- Kí ức về chiến tranh
- Kí ức về nỗi đau của cá nhân..
4. Đánh giá, mở rộng:
- Mở rộng vấn đề: Quan niệm về câu thơ hay, bài thơ hay rất linh hoạt, tùy quan điểm
của mỗi người nhưng ngoài việc đánh thức được những ấn tượng vốn ngủ quên trong kí
ức của người đọc nhà thơ còn cần chú ý đến việc lựa chọn ngôn từ, hình ảnh, sắp xếp tổ
chức để tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu…
- Bài học:
+ Với nhà văn: Cần đi sâu vào cuộc sống để có thể nắm bắt và ghi lại những ấn tượng
đẹp đẽ, nhân văn của cuộc sống để từ đó đánh thức, gọi về trong mỗi người đọc những
kí ức đẹp đẽ, trong trẻo
+ Với người đọc: Cần thưởng thức mỗi câu thơ hay, ý thơ đẹp để từ đó tìm lại chính
những kí ức đẹp đẽ của chính mình
Lê Đạt: “Đọc một câu thơ hay, ta thường có cảm giác đứng trước một bến đò gió nổi,
một khao khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng thiện với những vùng trời tốt
đẹp hơn, nhân tính hơn”

KỸ NĂNG PHÂN TÍCH ĐOẠN TRÍCH/TÁC PHẨM TRUYỆN NGOÀI


CHƯƠNG TRÌNH
A. NHỮNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Nắm được đặc trưng thể loại tự sự, đặc biệt là truyện ngắn
- Vận dụng kiến thức về đặc trưng thể loại để phân tích tác phẩm, đoạn trích ngoài
chương trình và xử lí các đề bài phân tích, bình luận các vấn đề lí luận
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Phần 1: ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI TỰ SỰ
I. KHÁI NIỆM:
- Tác phẩm tự sự phản ánh, tái hiện hiện thực đời sống trong toàn bộ tính khách quan
của nó qua con người, hành vi, sự kiện được kể lại bởi một người kể chuyện nào đó.
- Truyện là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ.
10
II. ĐẶC TRƯNG:
1. Về nội dung:
- Phản ánh hiện thực khách quan là nội dung chủ yếu của truyện. Tính khách quan ở đây
là thế giới tồn tại ở bên ngoài người kể chuyện. Người kể chuyện kể lại các sự kiện xảy
ra ở bên ngoài mình, không hoàn toàn phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn chủ quan của
anh ta.
- Đời sống khách quan được phản ánh trong truyện bao gồm:
+ Đời sống của con người qua các sự kiện
+ Thế giới bên trong bao gồm cảm xúc, tâm trạng, ý nghĩ của con người.
> Tác phẩm tự sự có khả năng phản ánh cuộc sống một cách bao quát, rộng lớn, không
bị hạn chế bởi không gian, thời gian.
2. Cốt truyện – tình huống – kết cấu
a. Cốt truyện
- Cốt truyện là hệ thống các sự kiện được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng, nghệ thuật nhất
định. Cốt truyện bao gồm quá trình: mở đầu – diễn tiến – phát triển – thắt nút – mở nút
– kết thúc.
- Chức năng của cốt truyện:
+ Là một phương tiện để bộc lộ nhân vật
+ Là phương tiện để tái hiện lại các xung đột trong xã hội.
+ Bộc lộ tư tưởng chủ đề của tác phẩm
b. Tình huống truyện:
- Tình huống truyện là hạt nhân của truyện ngắn, yếu tố cốt lõi, là cái khung xương sống
của thể loại này.
- Đó chính là tình thế để xảy ra câu chuyện, là sự kiện có vấn đề của đời sống được mô
tả trong tác phẩm.
- Tình huống truyện đã giúp nhà văn bộc lộ tính cách của nhân vật một cách sắc nét,
đồng thời qua đó gửi đến người đọc những vấn đề sâu sắc về nhân sinh.
c. Kết cấu cốt truyện:
- Là nghệ thuật sắp xếp các chi tiết, tình tiết trong câu chuyện theo một trình tự nhất
định để thực hiện một dụng ý nghệ thuật của tác giả.
- Một số kết cấu cốt truyện thường gặp:
+ Theo trình tự thời gian
+ Theo trình tự không gian
+ Đồng hiện (đan xen giữa hiện tại và quá khứ)
+ Đầu cuối tương ứng.
+ Hồi cố
+ Theo diễn biến tâm trạng của nhân vật.
3. Nhân vật:
- Nhân vật trong tác phẩm tự sự thường được khắc họa một cách đầy đặn nhất trên mọi
phương diện
+ Các phương diện: ngoại hình, xuất thân, nghề nghiệp, tuổi tác, số phận, tính cách,
hành động, ngôn ngữ…
11
+ Môi trường, hoàn cảnh mà nhân vật tồn tại
- Một số loại nhân vật:
+ Nhân vật trong tác phẩm tự sự
+ Nhân vật người kể chuyện (người trần thuật)
4. Chi tiết:
- Là đơn vị nhỏ nhất trong tác phẩm tự sự
- Chi tiết là phương tiện để xây dựng nhân vật, tình huống và bộc lộ tư tưởng, chủ đề tác
phẩm.
5.Ngôn ngữ:
- Lời trần thuật: (điểm nhìn trần thuật, phương thức, giọng điệu trần thuật)
+ Lời kể, lời tả, lời thuyết minh
+ Lời nửa trực tiếp: lời của nhà văn nhưng được kể bẳng điểm nhìn và giọng điệu của
nhân vật
- Lời phát biểu trữ tình
- Lời của nhân vật:
+ Đối thoại
+ Độc thoại
+ Độc thoại nội tâm
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT,
XỬ LÍ CÁC DẠNG ĐỀ THI HSG CẤP THCS
DẠNG 1: PHÂN TÍCH MỘT ĐOẠN TRUYỆN, TỪ ĐÓ NHẬN XÉT VỀ MỘT
VẤN ĐỀ
Đề bài: Phân tích đoạn trích trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân), từ đó nhận xét về
cái nhìn nghệ thuật độc đáo của tác giả.
Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngưng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi
người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.
Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
– Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút.
Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
– Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoáng đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm
nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười,
đon đả:
– Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả
có cám mà ăn đấy.
Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại,
miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ
cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi
người.
ĐỊNH HƯỚNG
1. Giải thích: cái nhìn nghệ thuật
12
- Cái nhìn nghệ thuật: khám phá, phát hiện độc đáo của nhà văn về hiện thực, được thể
hiện trong nghệ thuật và bằng nghệ thuật, gắn với nét riêng mang dấu ấn phong cách
của người nghệ sĩ
+ M. Khrapchencô: chân lí cuộc sống trong sáng tác nghệ thuật không thể tồn tại bên
ngoài cái nhìn nghệ thuật có tính cá nhân đối với thế giới
+ Mácxen Prutx: phong cách không phải là vấn đề kĩ thuật mà là vấn đề cái nhìn.
- Vai trò, ý nghĩa của cái nhìn nghệ thuật:
+ Định hướng sáng tác, quyết định giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
+ Hình thành phong cách, tạo nên diện mạo riêng…

2. Phân tích đoạn trích:


a. Giới thiệu chung:
- Tác giả, tác phẩm
- Tóm tắt cốt truyện đến đoạn trích.
b. Phân tích:
* Cái đói đến cùng cực của con người qua hình ảnh bữa cơm ngày đói:
- niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn, nồi cháo cám
khói bốc lên nghi ngút, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ…
> Bút pháp tả thực, miêu tả cụ thể, tỉ mỉ
> Miếng ăn ngày nói đã trở thành một nỗi ám ảnh ghê gớm đối với con người, đói đến
độ phải ăn cám, nhưng có cám mà ăn vẫn còn là một điều may.
> Tố cáo tội ác của chế độ thực dân nửa phong kiến và những chính sách tàn bạo phản
động của phát xít Nhật, chế độ cai trị của chính quyền thực dân, phát xít đã đẩy con
người đến thảm họa phải đối mặt với cái chết vì đói.
- Bữa cơm từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt
nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
> Trong hoàn cảnh khốn cùng, những con người khốn khổ muốn bám níu lấy sự sống
bằng mọi giá. Họ cố nuốt miếng cám để duy trì sự sống.
>Một nỗi nghẹn ngào len vào tâm trí, họ tránh nhìn mặt nhau để vơi bớt đi nỗi tủi hờn
của bữa cơm ngày đói. Chi tiết để lại mỗi ám ảnh sâu sắc trong lòng bạn đọc về sự thảm
hại của cái đói và sự cảm động của tình người.

* Hình ảnh người mẹ nông dân nghèo.


- Hành động: Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên
nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy vừa
cười.
> Từ láy > sự đon đả, chu đáo> diễn tả được sự vất vả, tần tảo, chi chút của bà để lo
cho sự sống của các con.
- Lời nói: Chè đây… chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
> cháo cám > chè khoán, món ăn thơm mát, ngọt lành. Từ nồi cháo cám đắng chát biến
thành nồi chè khoán ngọt lành > hương vị ngọt ngào tỏa ra từ tấm lòng thương con của
người mẹ nghèo.
13
- Thái độ, cảm xúc: Bà cụ lấy cho con ăn với gương mặt tươi cười đon đả. “Cám đấy
mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem”.
> Nét mặt tươi cười và lời nói vui vẻ của bà làm cho nỗi tủi hờn của bữa cơm ngày đói
như được vơi đi. Bà cố gắng tạo ra không khí gia đình ấm áp, yên vui để vun vén cho
hạnh phúc của các con.
* Cách ứng xử đầy tình người của con người trong nạn đói.
- Người vợ nhặt đón bát cháo cám của bà cụ Tứ, “ hai con mắt thị tối lại nhưng thị vẫn
điềm nhiên và vào miệng.”
> Cách ứng xử của thị không làm cho bà cụ Tứ phải khó xử. Hành động của thị là kết
quả của những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn, chín chắn: thị xác định phải đồng cảm
cộng khổ với mọi người trong gia đình, cùng nương tựa vào họ để vượt qua cơn đói
khổ.
- Tràng đón bát cháo cám của bà cụ Tứ, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun
ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ.
> Tràng cảm nhận được vị đắng chát của miếng cháo cám nhưng anh vẫn cố ăn để mẹ
vui lòng. Vị đắng chát ấy là dư vị cay đắng của cuộc đời mà đến hôm nay anh mới thực
sự thấm thía. Càng thấm thía, càng thôi thúc Tràng nghĩ nhiều hơn đến đoàn người đi
cướp kho thóc của Nhật, nghĩ nhiều hơn đến trách nhiệm của một người đàn ông đối với
gia đình của mình
c. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống chân thực, cảm động
- Thành công trong nghệ thuật dựng cảnh, không gian
- Bút pháp tả thực kết hợp nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo.
- Ngôn ngữ kể chuyện chân thực, sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu
cảm, sử dụng nhiều từ láy và những lời nửa trực tiếp.
3. Nhận xét:
* Đoạn trích đã thể hiện được cái nhìn nghệ thuật độc đáo của tác giả
- Nhà văn đã phản ánh một cách chân thực hiện thực cuộc sống của con người trong nạn
đói, đã lột tả được cái đói cùng cực của những người dân lao động nghèo khổ, đói đến
độ phải ăn cám để duy trì sự sống
- Gián tiếp tố cáo tội ác của giai cấp thống trị đương thời và những chính sách tàn bạo,
phản động của phát xít Nhật đã đẩy con người đến nguy cơ bị hủy diệt vì đói.
- Làm ngời sáng lên những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn những người dân lao động
nghèo khổ: trong hoàn cảnh khốn cùng, họ đã biết yêu thương, nương tựa vào nhau,
cùng hướng về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn; trong cái chết họ luôn bám níu và
hướng về sự sống.
* Từ cái nhìn nghệ thuật độc đáo > vẻ đẹp trong tâm hồn của nhà văn.
- Một cảm quan hiện thực sắc sảo, có khả năng khám phá, phát hiện, lí giải những chi
tiết, những tình huống ngặt nghèo, éo le của cuộc sống.
- Một trái tim nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn, một ngòi bút nhân đạo sâu sắc, luôn đồng
cảm, chia sẻ với nỗi thống khổ của con người, luôn ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp
của con người và đồng tình với những khát vọng nhân bản chính đáng của con người
14
- Một niềm tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp của cuộc đời, luôn nhìn đời bằng cái
nhìn lạc quan, thể hiện niềm tin yêu con người và niềm tin vào những giá trị nhân văn
trong cuộc đời.

DẠNG 2: PHÂN TÍCH, SO SÁNH HAI ĐOẠN VĂN BẢN CÓ ĐỊNH HƯỚNG
Đề bài: Phân tích sự thức tỉnh của nhân vật trong hai đoạn văn bản sau
Văn bản 1: Trích Chí Phèo – Nam Cao
Thằng này rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt mình hình như ươn
ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho. Xưa nay, nào hắn
có thấy ai tự nhiên cho cái gì. Hắn vẫn phải doạ nạt hay giật cướp. Hắn phải làm cho
người ta sợ. Hắn nhìn bát cháo bốc khói mà bâng khuâng. Thị Nở thì chỉ nhìn trộm
hắn, rồi lại toe toét cười. Trông thị thế mà có duyên. Tình yêu làm cho có duyên. Hắn
thấy vừa vui lại vừa buồn. Và một cái gì nữa, giống như là ăn năn. Cũng có thể như thế
lắm. Người ta hay ăn năn hối hận về tội ác khi không đủ sức để ác nữa. Thị Nở giục
hắn ăn nóng. Hắn cầm lấy bát cháo đưa lên mồm. Trời ơi cháo mới thơm làm sao! Chỉ
khói xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. Hắn húp một húp và nhận ra rằng:
những người suốt đời không ăn cháo hành không biết rằng cháo rất ngon. Nhưng sao
lại mãi đến bây giờ hắn mới nếm vị mùi cháo?

Văn bản 2: Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài


Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say,
Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang
sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi
sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi,
thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi
theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn
ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường
chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng
chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ
trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như
những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu
người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau
mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay,
chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn
yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

ĐỊNH HƯỚNG
1. Giới thiệu chung:
- Số phận bi kịch của người nông dân trong XH cũ

15
- Vẻ đẹp trong tâm hồn: dù cho có bị tha hóa, bị làm cho tê liệt thì tâm hồn họ vẫn thức
tỉnh…
2. Phân tích sự thức tỉnh của hai nhân vật
2.1. Sự thức tỉnh của Chí Phèo
a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, tóm tắt nội dung cốt truyện đến đoạn trích
b. Phân tích sự thức tỉnh của Chí Phèo:
+ Khi thị Nở mang cho hắn một bát cháo hành, thằng này rất ngạc nhiên, hết ngạc
nhiên, hắn thấy mắt hình như ươn ướt.
> Hắn xúc động vì đây là lần đầu tiên trong đời có người tự nhiên đem đến cho hắn một
cái gì mà hắn không phải dọa nạt hay giật cướp để có được.
> Đây là lần đầu tiên trong đời hắn cảm nhận được sự ấm áp, thân thương trong vòng
tay chăm sóc của một người đàn bà.
+ Chí Phèo đã đón nhận bát cháo của thị Nở trong một tình huống đặc biệt: hôm nay
hắn bị ốm. Hắn không còn đủ sức để làm một kẻ mạnh. Vì thế bát cháo khiến hắn bâng
khuâng và nghĩ ngợi nhiều, có cái gì đó như là ăn năn…
+ Hắn đã nâng niu bát cháo: hắn hít một hơi “chao ôi cháo mới thơm làm sao. Rồi hắn
mới thưởng thức đến vị ngon của cháo. Những người suốt đời không ăn cháo hành
không biết rằng cháo hành ăn rất ngon. Đó là hương vị của tình người, của hạnh phúc
mà đến hôm nay Chí Phèo mới cảm nhận được.
+ Bát cháo hành của thị Nở khiến Chí Phèo nghĩ đến bà ba. Hắn đã nhận thức được sự
khác biệt giữa dục vọng thấp hèn và tình người chân thành. Vì thế, hắn thấy thị Nở có
duyên, thấy trong lòng nảy nở tình yêu đối với thị.
- Hắn khao khát muốn trở về làm một người lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi
người. Hắn hy vọng mọi người sẽ lại nhận hắn vào xã hội bằng phẳng, thân thiện của
những người lương thiện. Ý nghĩ này cho ta thấy bản tính tốt đẹp khi xưa đã sống dậy
trong Chí, khát vọng hoàn lương đã thức tỉnh, nhân tâm đã trở về với hắn.
2. Sự thức tỉnh của Mị
2.1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, tóm tắt cốt truyện đến đoạn trích
2.2. Phân tích
- Mị uống rượu say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng
lòng Mị thì đang sống về ngày trước
> Cái thức dậy đầu tiên trong tâm hồn đang tê liệt của Mị là những hoài niệm về quá
khứ, thời Mị còn trẻ trung, xuân sắc.
- Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng
> Tiếng sáo đã thức tỉnh tâm hồn đang tê liệt của Mị. Mị nghe tiếng sáo vọng lại thiết
tha bổi hổi, Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi. Tiếng sáo là âm thanh quen
thuộc thức dậy trong tâm hồn con người bao xúc cảm. Đó là âm thanh để gọi bạn tình,
nó thức tỉnh trong con người ta những ước mơ đẹp của một thời đã qua.
- Ngày trước Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị
uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày
đêm đã thổi sáo đi theo Mị.

16
> Nghệ thuật đồng hiện (đan xen thời gian trong quá khứ và thời gian trong thực tại)
được sử dụng tinh tế > khắc họa trạng thái lâng lâng mơ hồ giữa quá khứ và thực tại
đang diễn ra trong tâm hồn Mị.
> Lời văn nửa trực tiếp vừa cho ta thấy sự tài hoa và vẻ đẹp của Mị; vừa thể hiện tinh tế
sự thức tỉnh của Mị về những giá trị của bản thân, về những khát vọng của tuổi trẻ
tưởng đã vĩnh viễn ngủ quên trong nỗi đau khổ, tuyệt vọng.
- Rượi tan, người vãn, Mị vẫn ngồi trơ một mình ở giữa nhà.
> Cô trở về thực tại với nỗi cô đơn và câm lặng của chính mình, rồi Mị đã bước đi trong
vô thức, không phải bước ra đường chơi mà bước vào buồng.
> Đây là một hành động của thói quen, đồng thời cũng cho ta thấy có cái gì đó vô hình
vẫn níu giữ khiến Mị chưa đủ mạnh mẽ để sống thật với lòng mình.
- Mị ngồi xuống giường trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng
> lúc này dường như Mị đã ý thức được bên ngoài cửa sổ là thế giới của tự do. Thế giới
đó hoàn toàn đối lập với căn buồng của Mị.
- Mị vẫn nghe tiếng sáo, Mị thấy lòng phơi phới trở lại đột nhiên vui sướng như những
đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
>Từ hồi về làm dâu nhà Pá Tra đến giờ, đây là lần đầu tiên Mị nhận thức được về thời
gian sự sống và sự trẻ trung trong tâm hồn mình.
> Hai tiếng “trẻ lắm” trở thành điệp khúc Mị tự nhắc nhở mình, ý thức được về tuổi trẻ
là động lực thôi thúc cô “muốn đi chơi”.
> ý nghĩ này là bước ngoặt trong tâm trạng của Mị. Cô không cam chịu với thân phận
của mình trong hiện tại nữa, cô muốn trở lại như chính mình của ngày xưa.
3. So sánh:
a. Điểm giống:
- Cả hai đoạn truyện đều tái hiện một cách chân thực, tinh tế quá trình thức tỉnh của hai
nhân vật. Họ đều là những người nông dân khốn khổ, bị áp bức, bị dồn đến chân tường
cuộc sống, tưởng đã mất hết cả lương tri, cả suy nghĩ nhưng cuối cùng họ vẫn thức tỉnh,
vẫn trở về với bản chất tốt đẹp vốn có của mình
- Từ sự thức tỉnh của hai nhân vật, các tác giả thể hiện niềm tin mãnh liệt vào những
phẩm chất tốt đẹp của con người > cái nhìn hiện thực sâu sâc và tấm lòng nhân đạo cao
cả.
- Từ sự thức tỉnh của các nhân vật giúp người đọc nhận thức ra được nhiều điều về quy
luật trong cuộc sống và quy luật trong đời sống nội tâm của con người.
- Cả hai đoạn truyện đều thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật, lựa
chọn chi tiết đắt giá, ngôn ngữ chân thực, sinh động, cách kể chuyện hấp dẫn, cuốn hút
b. Điểm khác
Chí Phèo Vợ chồng A Phủ
- Từ một tên lưu manh, một con quỷ - Từ một cô gái có tâm hồn tê liệt, Mị
dữ, Chí Phèo thức tỉnh lương tri, khao thức tỉnh sức sống nội tâm tiềm tàng,
khát trở về làm một người lương thiện mãnh liệt, sống với con người thật của
chính mình…
- Tình người có sức mạnh diệu kì, có - Bức tranh lễ hội mùa xuân, hơi men
17
thể cảm hóa được con người, khiến con chếnh choáng đã tác động mạnh đến
người thức tỉnh tâm hồn Mị, đánh thức những kí ức đã
ngủ quên trong cô..
- Chi tiết bát cháo hành > chất xúc tác - Chi tiết tiếng sáo…
- Ngôn ngữ chân thực, gần với lời ăn - Ngôn ngữ kể chuyện hấp dẫn, thể
tiếng nói của người nông dân, giọng hiện cách nghĩ, cách tư duy của người
điệu trần thuật tưởng như khách quan, dân tộc, giọng điệu trần thuật nhẹ
dửng dưng, lạnh lùng nhưng đầy day nhàng, sâu lắng, đạm chất trữ tình
dứt, xót xa ở bên trong

DẠNG 3: PHÂN TÍCH ĐOẠN VĂN BẢN ĐỂ LÀM SÁNG TỎ MỘT VẤN ĐỀ LÍ
LUẬN VỀ ĐẶC TRƯNG CỦA TRUYỆN
Đề 3:
Sê - khốp từng khẳng định: Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng,
tình cảm và quan niệm của mình về cuộc đời.
Em hãy giải thích và làm sáng tỏ ý kiến trên qua việc phân tích nhân vật Hộ
trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao.
Nhưng Hộ chỉ sung sướng được ít lâu thôi. Sau cái hành vi đẹp của hắn, và cái
hành vi ấy được trả công bằng một tình yêu rất êm đềm, hắn chỉ còn nghĩ đến gia đình,
chỉ cốt làm sao nuôi được gia đình. Hộ vốn nghèo. Hắn là một nhà văn, trước kia, với
cách viết thận trọng của hắn, hắn chỉ kiếm được vừa đủ để một mình hắn sống một cách
eo hẹp, có thể nói là cực khổ. Nhưng bấy giờ hắn chỉ có một mình. Ðói rét không có
nghĩa lý gì đối với gã trẻ tuổi say mê lý tưởng. Lòng hắn đẹp. Ðầu hắn mang một hoài
bão lớn. Hắn khinh những lo lắng tủn mủn về vật chất. Hắn chỉ lo vun trồng cho cái tài
của hắn ngày một thêm nảy nở. Hắn đọc, ngẫm nghĩ, tìm tòi, nhận xét và suy tưởng
không biết chán. Ðối với hắn lúc ấy, nghệ thuật là tất cả; ngoài nghệ thuật không còn
gì đáng quan tâm nữa. Hắn băn khoăn nghĩ đến một tác phẩm nó sẽ làm mờ hết các tác
phẩm khác cùng ra một thời... Thế rồi, khi đã ghép đời Từ vào cuộc đời của hắn, hắn có
cả một gia đình phải chăm lo. Hắn hiểu thế nào là giá trị của đồng tiền; hắn hiểu
những nỗi đau khổ của một kẻ đàn ông khi thấy vợ con mình đói rách. Những bận rộn
tẹp nhẹp, vô nghĩa lý, nhưng không thể không nghĩ tới, ngốn một phần lớn thì giờ của
hắn. Hắn phải cho in nhiều cuốn văn viết vội vàng. Hắn phải viết những bài báo để
người ta đọc rồi quên ngay sau lúc đọc. Rồi mỗi lần đọc lại một cuốn sách hay một
đoạn văn ký tên mình, hắn lại đỏ mặt lên, cau mày, nghiến răng vò nát sách và mắng
mình như một thằng khốn nạn... Khốn nạn! Khốn nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi vì
chính hắn là một thằng khốn nạn! Hắn chính là một kẻ bất lương! Sự cẩu thả trong bất
cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là
đê tiện. Chao ôi! Hắn đã viết những gì? Toàn những cái vô vị, nhạt nhẽo, gợi những
tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn một vài ý rất thông thường quấy loãng trong một thứ
văn bằng phẳng và quá ư dễ dãi. Hắn chẳng đem một chút mới lạ gì đến văn chương.
Thế nghĩa là hắn là một kẻ vô ích, một người thừa. Văn chương không cần đến những
người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp
18
những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo
những cái gì chưa có... Hắn nghĩ thế và buồn lắm, buồn lắm!
ĐỊNH HƯỚNG
1. Giải thích
– “Sáng tạo nhân vật”: là hoạt động xây dựng nhân vật trong tác phẩm văn học.
– “Tư tưởng”: Nhận thức, lí giải và thái độ của nhà văn với đối tượng, những vấn đề
nhân sinh đặt ra trong tác phẩm.
– “Tình cảm” : Những rung động, cảm xúc đối với thực tại, bộc lộ toàn bộ thế giới tinh
thần của nhà văn.
– “Quan niệm” : suy nghĩ, trăn trở của nhà văn về cuộc đời và nghệ thuật.
> Nhận định đề cập đến vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng hình tượng trong tác phẩm:
nhân vật là nơi để nhà văn bộc lộ những suy tư, trăn trở về cuộc đời, thể hiện những
rung động, xúc cảm trước cuộc đời, gửi đến bạn đọc những thông điệp nhân sinh sâu
sắc.
2. Phân tích bàn luận:
2.1. Tại sao…?
- Đặc trưng của văn học: văn học phản ánh hiện thực cuộc sống qua các hình tượng
nghệ thuật. Nhân vật là sản phẩm của quá trình sáng tạo và là phương tiện để nhà văn
gửi gắm tư tưởng, cảm xúc, quan niệm của mình về cuộc đời
- Người nghệ sĩ khi sáng tạo nhân vật không bao giờ chỉ dừng lại ở việc phản ánh hay
khắc họa hình tượng mà bao giờ cũng có nhu cầu muốn lí giải, cắt nghĩa các hiện tượng,
muốn giãi bày và gửi đến bạn đọc một thông điệp nhân sinh nào đó
2.2. Như thế nào?
- Những tư tưởng, cảm xúc, quan niệm của nhà văn nhiều khi được gửi gắm trực tiếp
qua các lời thoại, phát ngôn của nhân vật
- Trong nhiều trường hợp, những tư tưởng, cảm xúc và quan niệm ấy được thể hiện một
cách gián tiếp qua số phận, biến cố cuộc đời, hành động và vẻ đẹp toát ra từ thế giới nội
tâm của nhân vật
3. Chứng minh
3.1. Hình tượng nhân vật Hộ hiện lên qua đoạn trích:
a. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, nhân vật
b. Phân tích
- Hộ là một nhà văn có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
+ Lòng hắn đẹp, đầu hắn mang một hoài bão lớn
+ Viết văn một cách nghiêm túc, thận trọng, luôn chăm chút cho tài năng nghệ thuật của
mình ngày càng nảy nở
+ Coi thường những chuyện vật chất tẹp nhẹp > say mê văn chương
- Hoàn cảnh sống không cho anh phát huy được những phẩm chất tốt đẹp của mình:
+ Nghề viết văn cho anh thu nhập eo hẹp
+ Gắn bó cuộc đời với Từ, nuôi mẹ già, con dại cho Từ
+ Lúc nào cũng phải lo kiếm tiền: viết vội, viết theo đơn đặt hàng, viết những tác phẩm
để người đọc có thể quên ngay khi đọc…
19
- Hộ rơi vào bi kịch tinh thần
+ Không được viết những gì mình thích, Không có thời gian lo vun trồng cho tài năng
của mình
+ Hộ tự xỉ vả, thấy xấu hổ, xót xa, đau đớn mỗi khi đọc lại những bài viết của mình
+ Ý thức sâu sắc về bi kịch sự nghiệp
c. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí
- Lựa chọn chi tiết
- Cách kể chuyện hấp dẫn: dùng nhiều lời nửa trực tiếp
- Giọng điệu: đau đớn, xót xa…
3.2. Qua nhân vật Hộ, Nam Cao gửi gắm tư tưởng, tình cảm, quan niệm..
- Tư tưởng nhân đạo cao cả
+ Nhà văn phản ánh, lí giải tấn bi kịch tinh thần của người trí thức trong XH cũ
+ Lên tiếng cảnh tỉnh, phê phán XH đen tối không cho con người được phát huy hết tài
năng và phẩm chất vốn có, đẩy con người vào tình trạng chết mòn, sống kiếp đời thừa
- Tình cảm yêu thương sâu sắc:
+ Nhà văn đồng cảm, chia sẻ với nỗi khổ con người
+ Nhân vật Hộ thực chất là sự phân thân của Nam Cao > thương xót nhân vật thực chất
là tự thương mình, viết về nhân vật bằng trải nghiệm cay đắng của cuộc đời mình >
thấm thía, rung động
- Quan niệm nghệ thuật tiến bộ
+ Khẳng định lương tâm nghề nghiệp, nhà văn phải có trách nhiệm với ngòi bút của
mình: khốn nạn…
+ Đề cao văn chương hiện thực, văn học vị nhân sinh, phê phán thứ văn chương thoát li,
hời hợt…
+ Đề cao tính sáng tạo trong nghệ thuật
4. Đánh giá, mở rộng
- Ý kiến của Sê-khốp đã khái quát được vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng nhân vật để
giúp nhà văn…
Nhân vật Hộ trong sáng tác của Nam Cao là sự hóa thân của chính tác giả nên đã bộc lộ
được rõ nét tư tưởng, tình cảm, quan niệm của Nam Cao muốn gửi gắm đến bạn đọc
- Nhân vật không chỉ bộc lộ tư tưởng… mà còn cho ta thấy được tài năng và phong cách
nghệ thuật của người nghệ sĩ
- Ý nghĩa với người sáng tác và người tiếp nhận
Đề 4:
Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: Điều quan trọng không phải là câu
chuyện được kể, mà là cách kể.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy cảm nhận đoạn truyện sau để làm
sáng tỏ.
Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu chửi
trời, có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời
là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả
20
làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ
thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không
chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không?
Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến
nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân
hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng
không ai biết.
ĐỊNH HƯỚNG
1. Giải thích:
- Câu chuyện được kể: nội dung của tác phẩm thể hiện qua cốt truyện, nhân vật và tư tưởng
chủ đề..
- Cách kể: nghệ thuật kể chuyện thể hiện qua các yếu tố hình thức: kết cấu, xây dựng tình
huống, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ…
> Nhận định khẳng định cách kể quan trọng hơn nội dung được kể. Đây là cách nói nhấn
mạnh đề cao vai trò của nghệ thuật trần thuật trong tác phẩm tự sự.
2. Phân tích bình luận
2.1. Tại sao?
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của tác phẩm: Nếu cách kể chuyện không hấp
dẫn sẽ không thể chuyển tải nội dung đến bạn đọc một cách đầy đủ, thấu đáo
- Cách kể là thước đo, là dấu hiệu đánh giá tài năng và phong cách nghệ thuật của tác giả
- Cách kể làm nên giá trị thẩm mĩ cho tác phẩm, mới tạo ra những khoái cảm thấm mĩ thực
sự khiến bạn đọc rung động …
2.2. Như thế nào?
Cách kể được biểu hiện cụ thể ở các yếu tố sau:
- Điểm nhìn, phương thức trần thuật
- Cấu trúc trần thuật
- Ngôn ngữ trần thuật
- Giọng điệu trần thuật
3. Chứng minh
3.1. Giới thiệu chung
3.2. Phân tích
a. Câu chuyện được kể: tiếng chửi của Chí Phèo
b. Cách kể
* Điểm nhìn và phương thức trần thuật: Đoạn văn được trần thuật ở ngôi thứ 3 số ít
nhưng nhà văn đã thay đổi điểm nhìn một cách linh hoạt:
+ Vừa trần thuật bằng điểm nhìn của tác giả,
+ vừa trần thuật bằng điểm nhìn của những người dân Vũ Đại,
+ vừa trần thuật bằng điểm nhìn của CP.
* Giọng điệu trần thuật: Có nhiều giọng điệu đan xen vào nhau:
+ Giọng của tác giả là giọng kể khách quan, dửng dưng, đôi chỗ phân tích triết lý.
+Giọng của người dân làng Vũ Đại là giọng thờ ơ lạnh lùng.
+ Giọng của Chí Phèo thể hiện sự tức tối bực bội, cáu bẳn, đay nghiến.
21
> Cách trần thuật này tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho đoạn văn. Giúp nhà văn miêu
tả và phân tích được một cách tường tận diễn biến tâm lý của nhân vật.Cách trần thuật
này đã khẳng định tính hiện đại trong ngôn ngữ của Nam Cao - ngôn ngữ đa thanh đa
giọng.

* Kết cấu chặt chẽ và độc đáo với sự thu hẹp dần phạm vi của tiếng chửi.
- Chí phèo chửi trời. Đây là tiếng chửi vu vơ, là lời cửa miệng. Trời là đối tượng xa
nhất, cao nhất nên không được đáp lại.
- Sau đó hắn chửi đời. Đời là một đối tượng quá rộng, quá trừu tượng, không xác định,
cho nên tiếng chửi của CP không được đáp lại.
- Rồi hắn chửi làng Vũ Đại. Đây là một đối tượng đã xác định nhưng vẫn không cụ thể.
Vì vậy mà CP vẫn không được đáp lại. Nhưng qua đối tượng này ta nhận ra sự phẫn uất,
sự bất mãn của CP với toàn bộ môi trường sống xung quanh hắn.
- Sau đó, hắn lại chửi tất cả đứa nào không chửi nhau với hắn.Đối tượng này đã được
thu hẹp hơn cho ta thấy CP muốn gây gổ với tất cả những ai không bắt vè với hắn. Qua
đối tượng này ta còn nhận ra nguyên nhân dẫn đến sự phẫn uất, buồn khổ của CP là đó
là do không có ai đáp lại lời của hắn.
- Cuối cùng, Chí Phèo chửi đứa đã đẻ ra chính hắn. Qua tiếng chửi này ta thấy CP đã
chán ghét thân phận của mình. Hắn căm phẫn kẻ đã tạo ra hắn trên cõi đời này nhưng
khổ nỗi cũng không ai biết đứa nào đã đẻ ra CP, thành thử đối tượng của tiếng chửi thực
ra lại không định hình, không tồn tại. Kết cục, hắn chửi một mình hắn nghe, đáp lại
tiếng chửi của hắn chỉ có tiếng sủa của mấy con chó.
* Ngôn ngữ trần thuật:
- Nhà văn đã sử dụng từ ngữ của đời sống sinh hoạt hàng ngày, đưa vào đoạn văn cả hô
ngữ và những tiếng tục. Điều này đảm bảo tính khách quan, tái hiện lại cuộc sống như
nó vốn thế. Qua đó cho thấy từ ngữ của Nam Cao có tính chân thật, giúp Nam Cao miêu
tả một cách chính xác sinh động tiếng chửi của một thằng say.
- Những lời kể, tả đơn thuần được nhà văn sử ít, thay vào đó là những lời kể, tả kết hợp
với phân tích, sử dụng nhiều lời nửa trực tiếp để khắc học tâm lý của nhân vật.
4. Đánh giá, mở rộng:
- Đề cao cách kể là quan niệm hướng tới sự khẳng định tài năng nghệ thuật độc đáo của
nhà văn…
- Tuy nhiên, cách kể độc đáo phải đi liền với việc bộc lộ nội dung sâu sắc, có ý nghĩa
nhân sinh > tạo ra một chỉnh thể nghệ thuật có giá trị
- Ý nghĩa với người sáng tác, người tiếp nhận

22

You might also like