You are on page 1of 14

Trang | 1

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ


TÂM LÝ

Tên của trẻ:


Giới tính: Nam Dân tộc: Kinh
Ngày làm trắc nghiệm: 2021.01.19
Ngày sinh của trẻ: 2007.02.26
Tuổi đánh giá: 13 tuổi 10 tháng 23 ngày
Ngôn ngữ mẹ đẻ: Tiếng Việt Ngôn ngữ đánh giá: Tiếng Việt
Người yêu cầu: Mẹ của trẻ.
Người đánh giá:
Ngày báo cáo: 30.01.2021
I. LÝ DO ĐÁNH GIÁ
Phụ huynh của trẻ có nhu cầu đánh giá để hiểu khả năng trí tuệ, tình hình phát triển về
tâm lý, sử dụng kết quả trắc nghiệm phục vụ việc tìm hiểu, định hướng và phát triển
tiềm năng cho trẻ.
II. ĐIỀU KIỆN
Phòng đánh giá tâm lý chuyên biệt. Ánh sáng đủ, phòng kín và không ồn, nhiệt độ
đảm bảo.
III. NHỮNG QUAN SÁT VỀ HÀNH VI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Trẻ hợp tác tốt.
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
1. Giới thiệu trắc nghiệm WISC-V
Nghiệm thể được thực hiện với 12 tiểu trắc nghiệm của WISC-V phiên bản Việt Nam
của Viện Tâm lý học lâm sàng. Trắc nghiệm WISC-V là thang đo đánh giá lâm sàng
về trí thông minh ở trẻ em ở lứa tuổi 6:0-16:11. Các tiểu trắc nghiệm chính và bổ sung
có điểm thang đo với điểm trung bình là 10 và độ lệch chuẩn là 3. Điểm thang đo từ 1
đến 19. Có 5 điểm chỉ số được lấy ra từ điểm các thang đo chính. Gồm có: chỉ số Hiểu
lời nói (VCI), chỉ số Tri giác không gian (VSI), chỉ số Lập luận linh hoạt (FRI), chỉ số
Trang | 2

Trí nhớ làm việc (WMI), và chỉ số Tốc độ xử lý (PSI). Kết quả đánh giá cũng đưa ra
điểm số IQ tổng (FSIQ) là điểm tổng hợp mô tả năng lực trí thông minh chung. Điểm
chỉ số các chỉ số chính và FSIQ là dựa trên điểm chuẩn với mức điểm trung bình là
100, độ lệch chuẩn 15. Điểm chỉ số có phạm vi từ 45 đến 155; điểm FSIQ có phạm vi
từ 40 đến 160. Cả hai loại điểm trên đều có mức giới hạn từ 90-109 thì được coi là
mức trung bình.
2. Kết quả diễn giải WISC-V
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH
Kết quả phân tích dữ liệu của trẻ trên các chỉ số chính WISC-V

Điểm Điểm tổng Tỉ lệ phân Khoảng tin


Chỉ số Mô tả
thang đo hợp hạng* cậy 95%

Hiểu lời Trung bình


25 113 81 104 – 120
nói cao

Tri giác
20 100 50 92 – 108 Trung bình
không gian

Lập luận
20 100 50 93 – 107 Trung bình
linh hoạt

Trí nhớ làm


28 122 93 113 – 128 Rất cao
việc

Tốc độ xử Trung bình


23 110 75 102 – 117
lý cao

IQ Toàn Trung bình


84 115 84 109 – 120
thang cao
Trang | 3

Kết quả phân tích dữ liệu của trẻ trên các tiểu nghiệm WISC-V

Điểm
Điểm
Thang đo Tiểu nghiệm thang Tuổi tương đương
thô
đo

Tương đồng SI 33 11 16:2


Hiểu lời nói
Từ vựng VC 41 14 10:2

Tri giác Xếp khối BD 34 10 13:2


không gian Ghép hình VP 18 10 13:6

Tư duy ma trận MR 20 9 12:2


Lập luận
Trọng lượng hình FW 26 11 16:2
linh hoạt
Số học AR 18 7 9:6

Nhớ dãy số DS 41 17 >16:10


Trí nhớ làm
Nhớ hình ảnh PS 35 11 16:6
việc
Nhớ chữ số LN 20 11 15:10

Mã hóa CD 69 12 15:6
Tốc độ xử lý
Tìm biểu tượng SS 34 11 15:6
Trang | 4

Trí thông minh chung (FSIQ)


FSIQ được trích xuất từ 7 tiểu nghiệm và tóm tắt khả năng của trẻ thông qua một loạt
các chức năng khác nhau. Điểm FSIQ được coi là chỉ số đại diện nhất của chức năng
trí tuệ nói chung. Các tiểu nghiệm được sử dụng là từ năm lĩnh vực của khả năng nhận
thức: Hiểu lời nói, Tri giác không gian, Lập luận định lượng, Trí nhớ làm việc và Tốc
độ xử lý. Điểm số FSIQ = 115, phạm vi Trung bình cao. FSIQ cung cấp một đại diện
rộng rãi về khả năng nhận thức, việc mô tả hiệu suất cụ thể theo các chỉ số của trẻ sẽ
cho phép hiểu rõ hơn về khả năng của trẻ trong các lĩnh vực riêng biệt. Một số trẻ có
thể tốt về lĩnh vực này, những lĩnh vực này lại có yếu điểm. Mặc dù WISC-V đo
lường các khía cạnh khác nhau của khả năng nhận thức, điểm số của trẻ đánh giá cũng
có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố không được ghi lại trong báo cáo này.
Chỉ số Hiểu lời nói
Chỉ số Hiểu lời nói (VCI) đo lường kinh nghiệm từ ngữ và áp dụng kiến thức từ ngữ
có được của trẻ. Cụ thể, điểm số này phản ánh khả năng của trẻ trong việc diễn đạt các
khái niệm có ý nghĩa, suy nghĩ về thông tin bằng lời nói và biểu đạt ra ngoài bằng
cách sử dụng từ ngữ. Điểm chỉ số VCI = 113, phạm vi Trung bình cao. Hiệu suất của
trẻ trong các nhiệm vụ hiểu lời nói đặc biệt mạnh khi so sánh với hiệu quả liên quan
đến việc sử dụng logic để giải quyết vấn đề (VCI > FRI, BR = 14.6%), Bên cạnh đó,
hiệu suất về các nhiệm vụ lời nói cũng mạnh hơn khi so sánh với tri giác không gian
(VCI > VSI, BR = 20.5%), điều này cho thấy ở trẻ thế mạnh giải quyết vấn đề bằng
cách sử dụng ngôn ngữ cao hơn là sử dụng đến thị giác để giải quyết.
Chỉ số Tri giác không gian
Chỉ số Tri giác không gian (VSI) đánh giá trẻ về khả năng phát hiện các chi tiết trực
quan và hiểu các mối quan hệ không gian trực quan để xây dựng các thiết kế hình học
từ một mô hình. Kỹ năng này đòi hỏi suy luận không gian thị giác, tích hợp và tổng
hợp các mối quan hệ toàn bộ, chú ý đến chi tiết thị giác và tích hợp thị giác vận động.
Chỉ số VSI = 100, phạm vi Trung bình, phù hợp với lứa tuổi.
Chỉ số Lập luận linh hoạt
Chỉ số Lập luận linh hoạt (FRI) đo lường khả năng phát hiện mối quan hệ về khái
niệm cơ bản giữa các đối tượng trực quan và sử dụng lập luận để xác định và áp dụng
các quy tắc giữa các đối tượng. Xác định và áp dụng các mối quan hệ khái niệm trong
Trang | 5

FRI đòi hỏi suy luận quy nạp và suy luận định lượng, trí thông minh thị giác rộng, xử
lý đồng bộ và tư duy trừu tượng. Chỉ số FRI = 100, phạm vi Trung bình, phù hợp với
lứa tuổi.
Chỉ số Trí nhớ làm việc
Chỉ số Trí nhớ làm việc (WMI) đo khả năng tiếp cận, duy trì và xử lý thông tin thị
giác và thính giác trong nhận thức có ý thức, đòi hỏi sự chú ý và tập trung, cũng như
phân biệt thị giác và thính giác. Chỉ số WMI = 122, phạm vi Rất cao. Đây là điểm
MẠNH của trẻ. Điểm số WMI cao phản ảnh khả năng phát triển tốt trong việc xác
định rõ ràng thông tin thị giác và thính giác, duy trì thông tin lưu trữ tạm thời và sử
dụng lại để giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này trẻ dễ dàng nhớ lại và xâu chuỗi
các hình ảnh và danh sách các con số. Hiệu suất của chỉ số này khá hơn so với chỉ số
Tri giác không gian (WMI > VSI, BR = 5.6%); và chỉ số Lập luận linh hoạt (WMI>
FRI, BR = 4.7%), điều này cho thấy khả năng thao tác tinh thần là tốt hơn so với năng
lực giải quyết các vấn đề phức tạp. Ở cấp độ tiểu trắc nghiệm, tiểu trắc nghiệm Nhớ
dãy số lớn hơn có ý nghĩa so với tiểu trắc nghiệm Nhớ chữ số (DS>DN, BR = 2.2%),
điều này gợi ý trẻ có thể bối rối, khó khăn trong những các hoạt động tác vụ đôi (các
nhiệm vụ >= 2 bước).
Chỉ số Tốc độ xử lý
Chỉ số Tốc độ xử lý (PSI) đo lường tốc độ và độ chính xác về nhận diện trực quan ra
quyết định và thực hiện các quyết định. Hiệu suất trên PSI liên quan đến khả năng
quét hình ảnh, phân biệt thị giác, bộ nhớ hình ảnh ngắn hạn, phối hợp thị giác và tập
trung. Chỉ số PSI đã đánh giá khả năng của trẻ về nhanh chóng xác định, tiếp cận và
thực hiện các quyết định về các kích thích thị giác. Chỉ số PSI = 110, phạm vi Trung
bình cao.
Trang | 6

CÁC CHỈ SỐ PHỤ TRỢ


Kết quả phân tích dữ liệu của trẻ trên các chỉ số phụ trợ WISC-V

Điểm Tỉ lệ phân Khoảng tin


Chỉ số Điểm chỉ số Mô tả
thang đo hạng cậy 95%

Lập luận
18 94 34 88 – 101 Trung bình
định lượng

Trí nhớ
28 122 93 113 – 128 Rất cao
thính giác

Phi ngôn
64 105 63 99 – 111 Trung bình
ngữ

Năng lực
55 107 68 101 – 112 Trung bình
chung

Năng lực Trung bình


51 119 90 110 – 125
nhận thức cao
Lập luận định lượng
Chỉ số Lập luận định lượng (QRI): Hai tiểu nghiệm Trọng lượng hình ảnh và Số học
được kết hợp để lấy ra điểm chỉ số Lập luận định lượng (QRI), đo lường kỹ năng suy
luận định lượng. Lập luận định lượng có liên quan chặt chẽ với trí thông minh chung
và có thể chỉ ra khả năng của một đứa trẻ để thực hiện các hoạt động tư duy toán học
và hiểu các mối quan hệ trừu tượng. Đánh giá hiệu suất của trẻ về QRI có thể giúp dự
đoán thành tích về đọc và về toán, tiềm năng sáng tạo, tư duy logic, và thành công học
tập trong tương tai. Chỉ số QRI = 94, phạm vi Trung bình, phù hợp với lứa tuổi.
Trí nhớ làm việc thính giác
Chỉ số Trí nhớ làm việc thính giác (AWMI) được lấy từ điểm thang đo của các tiểu
nghiệm Nhớ dãy số và Nhớ chữ số. Trong phần này, trẻ được nghe các con số và chữ
cái được trình bày bằng lời nói, sau đó nhớ lại hoặc sắp xếp chúng thành tiếng. Điểm
số này đo lường khả năng của trẻ về tiếp cận, duy trì chú ý và thao tác tư duy thông tin
có sử dụng ngôn ngữ nói. Chỉ số AWMI = 122, phạm vi Rất cao.
Phi ngôn ngữ
Chỉ số phi ngôn ngữ (NVI) có nguồn gốc từ 6 tiểu trắc nghiệm không yêu cầu phản
hỏi bằng lời nói. Điểm chỉ số này có thể cung cấp một giá trị về chức năng trí thông
Trang | 7

minh chung không đòi hỏi tham gia của ngôn ngữ, điều này có ích trong đánh giá trẻ
em có nhu cầu đặc biệt hoặc lâm sàng. Các tiểu nghiệm để lấy ra điểm chỉ số NVI là 4
trong 5 lĩnh vực nhận thức chính (Tri giác không gian, Lập luận linh hoạt, Trí nhớ làm
việc và Tốc độ xử lý). Đánh giá NVI của trẻ có thể giúp ước tính khả năng nhận thức
tổng thể không lời của trẻ. Chỉ số NVI = 105, phạm vi Trung bình, phù hợp với lứa
tuổi.
Năng lực chung
Chỉ số Năng lực chung (GAI) của trẻ được trích xuất từ 5 tiểu nghiệm. Chỉ số năng
lực chung là điểm số chỉ số phụ trợ cung cấp ước tính về trí thông minh chung ít bị
ảnh hưởng bởi Trí nhớ làm việc và Tốc độ xử lý, liên quan đến FSIQ. Chỉ số GAI bao
gồm các tiểu nghiệm Hiểu lời nói, Tri giác không gian và Lập luận linh hoạt. Chỉ số
GAI = 107, phạm vi Trung bình, phù hợp với lứa tuổi.
Năng lực nhận thức
Chỉ số năng lực nhận thức (CPI) (nhận thực thành thạo): Trẻ được thực hiện các tiểu
nghiệm để lấy điểm cho chỉ số Năng lực nhận thức. Bốn tiểu nghiệm của CPI được lấy
từ Trí nhớ làm việc và Tốc độ xử lý. Điểm CPI của trẻ thể hiện hiệu quả trung bình
khi xử lý thông tin nhận thức trong học tập, giải quyết các vấn đề về suy luận bậc cao.
Chỉ số CPI = 119, phạm vi Trung bình cao.
V. TÓM TẮT
Nghiệm thể giới tính nam, tuổi tính đến ngày thực hiện trắc nghiệm là 13 tuổi 10
tháng 23 ngày. Kết quả điểm số FSIQ = 115, trong phạm vi Trung bình cao, với điểm
số này nghiệm thể cao hơn 84% trẻ đồng nhóm tuổi, điểm số trong tương lai dao động
trong khoảng 109 – 120 với khoảng tin cậy 95%.
Trang | 8

VI. KHUYẾN NGHỊ


Về kỹ năng hiểu lời nói
Năng lực hiểu lời nói của trẻ rơi vào phạm vi trung bình cao. Kỹ năng hiểu lời nói là
một thành phần quan trọng của thành công học tập bởi vì hướng dẫn trong lớp học bao
gồm nghe hiểu, lý luận và giao tiếp bằng lời nói. Do đó, điều quan trọng là tiếp tục
xây dựng các kỹ năng bằng lời nói của trẻ bằng cách cung cấp các cơ hội tiếp cận với
ngôn ngữ đa dạng và phong phú. Các chiến lược để xây dựng những kỹ năng bằng lời
nói bao gồm hoạt động đọc được chia sẻ, chẳng hạn như đọc đối thoại. Chiến lược này
cho phép người lớn hỏi trẻ những câu hỏi cụ thể khuyến khích sự quan tâm, thấu hiểu
và tư duy phản biện. Từ vựng có thể được làm phong phú bằng cách đưa trẻ vào các
tình huống mới là và khuyến khích trẻ nhắc đến những chi tiết chưa biết. Khuyến
khích trẻ nghiên cứu và khám phá những khái niệm mới, vì có thể giúp cho trẻ gia
tăng, mở rộng vốn từ vựng của mình. Người lớn tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào các
cuộc trò chuyện với thái độ cởi mở, tôn trọng ý kiến, quan điểm của trẻ cũng như tạo
hứng thú cho trẻ tham gia và phản hồi tích cực trong cuộc trò chuyện, bao gồm việc
hội thoại tương tác qua lại, yêu cầu trẻ giải thích thêm về ý kiến, quan điểm của mình,
khen ngợi trẻ dù là những thành tích nhỏ.
Hiệu suất về hiểu lời nói của trẻ mạnh hơn hiệu suất lập luận linh hoạt, và tri giác
không gian. Điều này cho thấy trẻ có thế mạnh tương đối trong việc giải thích các khái
niệm, nhưng có thể gặp khó khăn khi áp dụng tư duy logic vào thông tin thị giác. Nó
có thể có lợi cho trẻ về việc trình bày các vấn đề thay vì giải quyết chúng trong
đầu.
Về kỹ năng Tri giác không gian
Trẻ có kỹ năng về tri giác không gian ở mức trung bình, phù hợp với lứa tuổi. Khả
năng tri giác không gian thể hiện các việc hiểu mọi thứ bằng cách nhìn vào chúng và
hình dung các chi tiết khớp với nhau để tạo ra một bức tranh tổng thể. Những kỹ năng
về tri giác không gian này rất quan trọng đối với thành công trong học tập bởi vì
chúng có thể giúp trẻ hiểu các phần riêng lẻ có liên quan đến “toàn bộ” phức tạp như
thế nào. Điều này cũng có thể hỗ trợ trẻ trong việc tiếp thu các kỹ năng đọc sớm. Do
đó, cần phải hỗ trợ các thế mạnh về Tri giác không gian của trẻ bằng cách cung cấp
các hoạt động củng cố kỹ năng này. Ví dụ, trẻ có thể được khuyến khích tham gia vào
Trang | 9

các nhiệm vụ, chẳng hạn như ghép các câu đố, tạo bản đồ, vẽ hoặc chơi đồ chơi kiểu
xây dựng. Các hoạt động cho phép trẻ xây dựng các cấu trúc sáng tạo đặng biệt thú vị.
Nhiều trò chơi kỹ thuật số giáo dục có sẵn cũng có thể làm phong phú khả năng không
gian thị giác của trẻ. Khi thông tin mới được trình bày trong lớp học hay những hoạt
động học tập khác, trẻ có thể gặp thuận lợi nếu các phương tiện giáo dục trực quan bổ
sung nội dung được trình bày bằng lời nói. Ví dụ, trẻ có thể sẽ học tốt nhất khi giáo
viên trình bày bài học bằng cách sử dụng bảng phấn, máy chiếu trên cao hoặc màn
mình máy tính. Cung cấp cơ hội học tập dựa trên trực quan có thể giúp trẻ hiểu và ghi
nhớ các ý tưởng mới. Các chiến lược được sử dụng để tăng cường học tập của trẻ phải
được theo dõi về hiệu quả và được sửa đổi theo nhu cầu, hứng thú của trẻ.
Về kỹ năng Lập luận linh hoạt
Tương tự VSI, trẻ đạt mức độ trung bình, phù hợp với lứa tuổi. So với các lĩnh vực
khác, có thể trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến lập
luận linh hoạt, do đó có thể gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề áp dụng
suy luận logic và hiểu các khái niệm phức tạp. Để phát triển năng lực lập luận linh
hoạt, trẻ có thể được cho xem một loạt sự kiện và yêu cầu xác định các mẫu hoặc sự
kiện, những gì diễn biến tiếp theo. Khuyến khích trẻ tìm kiếm nhiều cách để nhóm các
đối tượng và sau đó giải thích lý do vì sao lại nhóm như vậy. Thực hiện các thí nghiệm
các thí nghiệm khoa học phù hợp với lứa tuổi cũng có thể hữu ích trong việc xây dựng
các kỹ năng tư duy logic.
Về lĩnh vực Trí nhớ làm việc
Điểm trí nhớ làm việc của trẻ trong phạm vi rất cao, đây cũng chính là điểm MẠNH
của trẻ so với các kỹ năng thành phần nhận thức khác. Kỹ năng trí nhớ làm việc tốt có
thể giúp trẻ không bị ảnh hưởng bởi sự phân tâm và có sự kiểm soát tư duy. Đây là
một thành phần quan trọng của thành công học tập vì giúp trẻ xử lý ghi nhớ để ghi
nhớ để xử lý hiệu quả thông tin thông tin trong quá trình học tập. Điều quan trọng là
tiếp tục phát triển điểm mạnh này ở trẻ. Sử dụng các biện pháp can thiệp kỹ thuật số
như các trò chơi về ghi nhớ không gian, ngôn ngữ và hình ảnh có thể có hữu ích trong
việc tăng cường các kỹ năng trí nhớ làm việc của trẻ. Các chiến lược khác có thể hữu
ích trong việc tăng trí nhớ làm việc bao gồm: dạy trẻ phân tích chia thông tin thành
các danh mục và kết nối những thông tin mới với các khái niệm mà trẻ đã biết. Điều
Trang | 10

quan trọng là củng cố các thao tác trong quá trình rèn luyện. Đặt ra mục tiêu được chia
nhỏ và có thể đo lường được, và tăng dần về độ phức tạp khi các kỹ năng của trẻ tiếp
tục phát triển.
Về lĩnh vực Tốc độ xử lý
Điểm số lĩnh vực này ở trẻ ở mức trung bình cao. Tương tự như đối với lĩnh vực trí
nhớ làm việc, cần tiếp tục phát huy lĩnh vực này ở trẻ. Các chiến lược có thể tham
khảo nhằm giúp hỗ trợ phát triển lĩnh vực này ở trẻ ví dụ như các trò chơi sắp xếp thẻ
yêu cầu nhanh chóng sắp xếp các thẻ theo các quy tắc. Thành thạo các kỹ năng học
tập cũng có thể được tăng lên thông qua thực hành tương tự. Các bài tập rèn luyện sự
tráo thẻ (flash card), chẳng hạn yêu cầu trẻ giải quyết nhanh các bài toán đơn giản trên
thẻ được đưa ra, có thể giúp trẻ phát triển tốc độ phản ứng mang tính tự động, giải
phóng các nguồn lực nhận thức để phục vụ các nhiệm vụ học thuật phức tạp hơn. Các
bài tập sử dụng kỹ thuật số cũng có thể hữu ích trong việc cải thiện và phát triển tốc
độ xử lý của trẻ ngay từ các nhiệm vụ đơn giản. Trong giai đoạn đầu của các hoạt
động hỗ trợ, trẻ cần được động viên, có thể được khen thưởng vì làm việc nhanh hơn
là chính xác, vì sự cầu toàn đôi khi có thể cản trở tốc độ. Khi hiệu suất của trẻ được
cải thiện, cả độ chính xác và tốc độ có thể được khen thưởng tương đồng một cách
đầy đủ hơn.

Người đánh giá


Trang | 11

PHỤ LỤC
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ CHÍNH
Mức độ của điểm chỉ số

Điểm so Sự khác Giá trị Mạnh/ Tỉ lệ cơ


Chỉ số Điểm
sánh biệt biện luận Yếu bản
VCI 113 109 4 9.51

VSI 100 109 -9 10.40

FRI 100 109 -9 9.51

WMI 122 109 13 9.96 M ≦5

PSI 110 109 1 13.06


So sánh với điểm trung bình của 5 chỉ số chính (MIS)
Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05

So sánh khác biệt theo cặp các chỉ số

So sánh Giá trị Khác biệt Tỉ lệ cơ


Điểm 1 Điểm 2 Khác biệt
chỉ số biện luận có ý nghĩa bản
VCI – VSI 113 100 13 11.76 C

VCI – FRI 113 100 13 11 C

VCI – WMI 113 122 -9 11.38

VCI – PSI 113 110 3 14

VSI – FRI 100 100 0 11.76

VSI – WMI 100 122 -22 12.12 C

VSI – PSI 100 110 -10 14.7

FRI – WMI 100 122 -22 11.38 C

FRI – PSI 100 110 -10 14.1

WMI – PSI 122 110 12 14.4


Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05
Trang | 12

Mức độ mạnh và yếu của các tiểu nghiệm

Tiểu Điểm so Giá trị Mạnh/ Tỉ lệ cơ


Điểm Khác biệt
nghiệm sánh biện luận Yếu bản
SI 11 11.6 -0.6 2.68

VC 14 11.6 2.4 2.99

BD 10 11.6 -1.6 3.34

VP 10 11.6 -1.6 2.68

MR 9 11.6 -2.6 3.17

FW 11 11.6 -0.6 1.97

DS 17 11.6 5.4 2.36 M ≦2

PS 11 11.6 -0.6 3.08

CD 12 11.6 0.4 3.34

SS 11 11.6 -0.6 4.43


So sánh với điểm trung bình của 10 điểm số chính (MSS– P)
Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05

So sánh theo cặp các tiểu trắc nghiệm

Tiểu Giá trị Khác biệt Tỉ lệ cơ


Điểm 1 Điểm 2 Khác biệt
nghiệm biện luận có ý nghĩa bản
SI – VC 11 14 -3 3.02

BD – VP 10 10 0 3.04

MR – FW 9 11 -2 1.91 C 31.7

DS – PS 17 17 6 2.12

CD – SS 12 11 1 2.67
Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05
Trang | 13

PHÂN TÍCH PHỤ TRỢ


So sánh các cặp chỉ số

So sánh Giá trị Khác biệt Tỉ lệ cơ


Điểm 1 Điểm 2 Khác biệt
chỉ số biện luận có ý nghĩa bản
GAI – FSIQ 107 115 -8 3.29 C 4

GAI – CPI 107 119 -12 10.60 C 18.8

WMI–
122 122 0 7.29
AWMI
Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05

So sánh các cặp tiểu nghiệm

So sánh
Giá trị Khác biệt Tỉ lệ cơ
tiểu Điểm 1 Điểm 2 Khác biệt
biện luận có ý nghĩa bản
nghiệm
FW – AR 11 7 4 1.71 C 11

DS – LN 17 11 6 2.06 C 2.2
Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05
Trang | 14

PHÂN TÍCH ĐIỂM QUÁ TRÌNH


Chuyển đổi điểm thô sang điểm chuẩn

Điểm quá tình Điểm thô Điểm thang đo


Xếp khối không thưởng thời gian BDn 34 10

Điểm thành phần xếp khối BDp 43 9

Nhớ dãy số xuôi DSf 15 17

Nhớ dãy số ngược DSb 14 17

Nhớ dãy số sắp xếp DSs 12 14


Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05

So sánh sự khác biệt giữa các cặp tiểu nghiệm với điểm quá trình

So sánh
Giá trị Khác biệt Tỉ lệ cơ
tiểu Điểm 1 Điểm 2 Khác biệt
biện luận có ý nghĩa bản
nghiệm
BD – BDn 10 10 0 3.4

BD – BDp 10 9 1 3.11

DSf – DSb 17 17 0 3.69

DSf – DSs 17 14 3 3.63

DSb – DSs 17 14 3 3.66

LN – DSs 11 14 -3 3.38
Ý nghĩa thống kê tại mức 0.05

You might also like