Professional Documents
Culture Documents
David Wechler (1896 - 1981) là tác giả của các bộ trắc nghiệm đo lường trí
tuệ nổi tiếng vẫn được phát triển và ứng dụng phổ biến hiện nay. Ông sinh ra trong
một gia đình Do thái tại Romania. Hồi còn nhỏ, ông theo gia đình tản cư sang Mỹ.
Ông đã theo học tại trường cao đẳng thành phố New York (City College of New
York) và trường Đại học Columbia (Columbia University). Năm 1917 ông nhận
bằng thạc sỹ và đến năm 1925 thì nhận bằng Tiến sĩ. Ông là giáo sư lâm sàng làm
việc tại Bệnh viện Tâm thần Bellevue (1932-1967). Trong Thế chiến I, Wechsler
làm việc cho quân đội Mỹ và phát triển các trắc nghiệm để sàng lọc tân binh dưới
sự hướng dẫn của Charles Spearman and Karl Pearson, vốn là những người rất
giỏi về thống kê.
Wechler định nghĩa trí tuệ là khả năng thích ứng của cá nhân và cách giải
quyết vấn đề ở những môi trường xung quanh. Đáng chú ý là Wechler không cho
trí tuệ là những khả năng về năng lực mà ông thiên về hiệu suất. Điều này có nghĩa
là thang đo của Wechler không có mục đích xấu kà đo số lượng của trí tuệ mà thay
vào đó là đo hiệu suất làm việc của trí tuệ. Lý do căn bản cho việc nhận thức về trí
tuệ như một biến số về hiệu suất là trí tuệ không thực sự quan trọng số lượng mà
quan trọng là sự thích ứng với môi trường. Điều đáng quan tâm ở đây là anh/cô ấy
làm thế nào để sử dụng trí thông minh của mình thật tốt. Ngoài ra, khi mà khả
năng về trí tuệ chưa được xác minh sự tồn tại thì nó chưa thể đo lường được một
cách đáng tin cậy. Hiệu suất có thể đo được và do đó nó nên là trọng tâm của bài
kiểm tra. Mặc dù Wechler đã viết rất nhiều bài để bổ sung cho quan điểm này của
mình nhưng các nhà phát triển trí tuệ khác vẫn đưa ra những quan điểm về trí tuệ
tương tự. Hầu hết những bài kiểm tra trí tuệ như Stanford Binet………. Có căn cứ
từ những bài kiểm tra hiệu suất trí tuệ. Thang đo của Wechler giống của Binet và
một số trắc nghiêm khác đó là đo hiệu suất của trí tuệ theo cấu trúc đa chiều.
Nghĩa là, thay vì quan niệm về trí tuệ như là một đặc tính duy nhất thì các bài
kiểm tra nên chưa nhiều phần để đánh giá hoạt động của trí tuệ.
2. Lịch sử hình thành thang đo
Về cơ bản, WISC được ra đời vào năm 1949 như một phần mở rộng của bài kiểm
tra IQ dành cho người lớn - Wechsler Bellevue. Thang đo này dựa trên mẫu chuẩn
gồm 2.200 trẻ em Mỹ da trắng, theo tỉ lệ điều tra dân số năm 1940. Do có những
tranh luận khi đo IQ ở trẻ em thuộc các nhóm sắc tộc thiểu số hoặc con em ủa
những gia đình thuộc tầng lớp dưới. Thang này được sửa đổi vào năm 1974
(WISC-R) bởi Wechler. Đến năm 1991, công ty cổ phần về tâm lý đã chỉnh sửa và
công bố WISC III – Mẫu chuẩn cho phiên bản này là 2200, gồm 11 nhóm tuổi từ 6
đến 16, mỗi nhóm có 200 em, đại diện cho trẻ em nước Mỹ và được lựa chọn theo
điều tra dân số Mỹ năm 1988. Hiện nay phiên bản mới nhất của thang đo trí tuệ
dành cho trẻ em là WISC IV được chỉnh sửa vào năm 2003.
3. Giới thiệu thang đo
Gồm 4 chỉ số chính:
Chỉ số nhận thức bằng lời nói (VCI): đo sự hình thành khái niệm bằng lời
nói. Bao gồm các trắc nghiệm về sự tương đồng, từ vựng và sự nhận thức.
Các phương án lựa chọn là từ thông tin và lý luận. Đánh giá khả năng của
trẻ em thông qua việc lắng nghe câu hỏi, rút ra thông tin chính thức và cả
thông tin không chính thức, lý do của việc chọn câu trả lời thể hiện rõ suy
nghĩ của mình.
Chỉ số lý luận bằng cảm giác (PRI): đánh giá khả năng của trẻ em từ việc
giải quyết một số vấn đề liên quan đến sắp xếp hình khối, nhận diện khái
niệm, tư duy ma trận.
Chỉ số về trí nhớ làm việc (WMI): Đánh giá khả năng ghi nhớ những thông
tin mới của trẻ. Giữ thông tin trong bộ nhớ ngắn hạn, tập trung, và thao tác
thông tin đó để cho ra một số kết quả hoặc lý luận. Sự quan trọng ở đây là
sự tập trung cao trong suy nghĩ, học tập và thành tích. Nó có thể tập trung
khai thác khả năng lập kế hoạch, tính linh hoạt trong nhận thức, và
xác định trình tự kỹ năng. Khả năng làm việc hiệu quả với những ý tưởng
như chúng được trình bày trong các tình huống. Bao gồm những bài kiểm
tra về nhớ dãy số, nhớ dãy số - chữ cái, và số học.
Chỉ số về tốc độ xử lý (PSI): Đo tốc độ xử lý thông tin. Bao gồm những bài
kiểm tra về mã hóa, tìm biểu tượng và tìm hình cho trước. Nó đánh giá khả
năng tập trung sự chú ý của trẻ em và tốc độ xử lý, phân biệt sự khác nhau,
và sắp xếp tuần tự thông tin thị giác. Nó đòi hỏi phải kiên trì và khả năng
lập kế hoạch, nhưng phải thích nghi với động lực, làm việc khó khăn dưới
áp lực thời gian. Yếu tố văn hóa dường như có ít tác động vào nó. Nó có
liên quan đến bộ nhớ làm việc trong đó tăng tốc độ xử lý có thể làm giảm
số lượng thông tin một đứa trẻ phải "giữ" trong bộ nhớ làm việc. Mặt khác,
giảm chế biến tốc độ có thể làm giảm hiệu quả làm việc bộ nhớ bằng cách
yêu cầu trẻ em "tổ chức" làm việc.
Gồm 15 tiểu nghiệm, trong đó 10 tiểu nghiệm chính:
Thời gian làm bài là khoảng 65 – 80 phút
1) Xếp khối(Block Design)
Năng lực phân tích và tổng hợp các kích thích thị giác trừu tượng.
Trẻ sử dụng 9 hình khối nhỏ có 2 màu đỏ, trắng để xếp thành hình lớn
theo mẫu cho trước. Có 14 mẫu với các mức độ khó tăng dần. Nếu trẻ
làm đúng và trong khoảng thời gian cho phép thì được điểm tối đa.
Những item khó thì điểm cao hơn. Nếu trẻ làm nhanh thì được thưởng
điểm. Tổng điểm cho bài này là 50 điểm chưa kể điểm thưởng.
2) So sánh (Similarities)
Suy luận về ngôn ngữ và hình thành khái niệm.
Tìm điểm giống nhau của các sự vật như: bút mực và bút chì? Sữa và
nước, táo và chuối…..
Điểm được cho 2,1 hoặc 0 tùy theo mức độ khái quát của câu trả lời.
Điểm thô toàn bài là 44
3) Nhớ dãy số (Digit Span)
Đo năng lực nhớ máy móc, cơ học, trí nhớ, chú ý, xử lý thính giác, thao
tác tâm trí, trí nhớ hoạt động
Nhớ xuôi, yêu cầu trẻ nhắc lại đúng theo thứ tự dãy số vừa đọc. Nếu lần
1, trẻ tái hiện sai thì lần 2 đọc dãy số đự bị bên cạnh. Nếu trẻ tái hiện
đúng thì đọc tiếp. Nếu sai thì dừng. Điểm được tính theo số chữ cái dài
nhất tái hiện dúng.
2 2-9 4-6
3 3-8-6 6-1-2
4 8-1-7-0 6-1-5-8
5 6-8-3-5-1 5-2-1-8-6
6 5-7-2-9-3-8 7-9-6-4-8-3
7 1-6-8-3-8-0-3 9-8-5-2-1-6-3
8 1-6-0-4-2-8-5-7 2-9-7-6-3-1-5-4
9 5-3-5-8-9-1-0-4-2 4-2-6-9-1-7-8-3-5
Nhớ ngược: yêu cầu trẻ tái hiện theo thứ tư ngược với thứ tự đọc.
Điểm thô tối đa là 18
70-79 Thấp
6. Đánh giá
Ưu điểm:
• Thang đo WISC-IV được thế giới hiện nay áp dụng vì những ưu điểm là
được chuẩn hóa cao, quy trình thực hiện tốt, cung cấp các thông tin hữu ích
cho việc chẩn đoán, có độ tin cậy cao. Có khả năng thực hiệt tốt cho các đối
tượng khác biệt là trẻ em tài năng, thiểu năng trí tuệ, khó khăn ngôn ngữ,
khó khăn vận động , tự kỷ, chấn thương não…
• Nội dung kiểm tra của thang đo luôn được cập nhật, chỉnh lý, và bổ sung
qua các giai đoạn. Tính đến nay thang đo này ddax được chỉnh lý và bổ
sung lần thứ 4
Nhược điểm
• Thang đo có 4 phần và gồm nhiều tiểu test vì thế nên hơi phức tạp, tốn
nhiều thời gian làm bài.
• Thời gian tập trung của trẻ em ngắn nên có nhiều trẻ sẽ không làm được
đúng thời gian quy định.
Tài liệu tham khảo:
• http://www.psychpage.com/learning/library/intell/wisciv_hx.html
• http://www.iupui.edu/~flip/wiscdescription.pdf
• http://www.powershow.com/view/3c872-
MDdiM/Making_the_Switch_Unlocking_the_Mystery_of_th
e_WISC-IV_powerpoint_ppt_presentation
• Bài giảng Đánh giá tâm lý, PGS. TS Nguyễn Sinh Phúc