You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


----------

DỰ ÁN HỌC TẬP
HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC KỸ SƯ
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ QUY
LUẬT TÂM LÝ TRONG CẢI TIẾN DÒNG XE KIA CARNIVAL

Giảng viên giảng dạy : Hoàng Thị Ngọc


Lớp : 122201.1
Nhóm :2
Họ tên sinh viên – Mã SV : 1. Nguyễn Khương Duy - 12220338
2. Đỗ Tiến Đạt - 12220341
3. Lê Quang Đạt – 12220342

Hưng Yên , năm 2023


KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN


KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
----------

DỰ ÁN HỌC TẬP
MÔN: TÂM LÝ HỌC KỸ SƯ
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ QUY
LUẬT TÂM LÝ TRONG CẢI TIẾN DÒNG XE KIA CARNIVAL

Học phần : Tâm lý học kỹ sư


Giảng viên giảng dạy : Hoàng Thị Ngọc
Lớp : 122201.1
Nhóm :2
Họ tên sinh viên – Mã SV : 1. Nguyễn Khương Duy - 12220338
2. Đỗ Tiến Đạt - 12220341
3. Lê Quang Đạt - 12220342

Điểm đánh giá hình thức (30%):


Điểm đánh giá nội dung (70%):
Điểm đánh giá bài tập:

Hưng Yên , năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
YÊN

2|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

PHIẾU CHẤM DỰ ÁN

Lớp: 122201.1
Họ tên sinh viên: Mã số SV:
1. Nguyễn Khương Duy 12220338
2. Đỗ Tiến Đạt 12220341
3. Lê Quang Đạt 12220342

Mức đánh giá Điểm

Tiêu chí Tỷ
Từ 7 - dưới Từ 5 - dưới
Từ 8 - 10 Dưới 5
lệ 8 7 CB1 CB2

Nội dung và
hình thức Nộp muộn
trình bày Trình bày Trình bày
Đủ các mục không lý do,
trong cuốn khoa học, khoa học,
nhưng mắc hoặc nội dung
báo cáo kết 30 đẹp, đầy đầy đủ,
nhiều lỗi về sơ sài, hoặc
quả nghiên đủ các mắc một số
trình bày mắc rất nhiều
cứu mục chính lỗi
lỗi về trình bày

Mức độ đáp Thực hiện Thực hiện Thực hiện đáp


Thực hiện đáp ứng đáp
ứng của của ứng ứng <50%
đáp ứng >70 -
sản phẩm theo 70 50%-70% hoặc sao chép
>80% yêu
yêu cầu của 80% yêu yêu cầu tiêu cực từ
cầu
dự án cầu kiến thức nguồn khác

Tổng điểm

TỔNG ĐIỂM : ………………… Bằng chữ:………………….

CÁN BỘ CHẤM 1 CÁN BỘ CHẤM 2

3|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

LỜI CAM ĐOAN


Chúng em xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong quyển báo cáo
Dự án học tập môn Tâm lý học kỹ sư này là sản phẩm nghiên cứu của nhóm, không
phải là bản sao chép từ bất kì cuốn báo cáo nào có trước. Các dữ liệu, số liệu tham
khảo là trung thực và được trích dẫn đầy đủ. Nếu không đúng sự thật, chúng em xin
chịu mọi trách nhiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN


(ghi rõ họ tên và kí)
1. Nguyễn Khương Duy

2. Đỗ Tiến Đạt

3. Lê Quang Đạt

4|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................4
MỤC LỤC.................................................................................................................5
MỞ ĐẦU...................................................................................................................7
PHẦN I ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC TRONG THIẾT KẾ, CẢI
TIẾN SẢN PHẨM KỸ THUẬT.............................................................................9
1. Mô tả sản phẩm................................................................................................9
2. Quá trình cảm giác.........................................................................................11
2.1 Khái niệm...................................................................................................11
2.2 Các quy luật cơ bản của cảm giác..............................................................11
2.3 Ứng dụng quá trình cảm giác.....................................................................12
3. Quá trình tri giác............................................................................................13
3.1 Khái niệm...................................................................................................13
3.2 Phân loại tri giác.........................................................................................14
3.3 Các quy luật cơ bản của tri giác.................................................................14
3.3 Ứng dụng quá trình tri giác........................................................................16
4. Quá trình trí nhớ............................................................................................17
4.1 Khái niệm...................................................................................................17
4.2 Các quá trình cơ bản của trí nhớ................................................................17
5. Quá trình tư duy.............................................................................................18
5.1 Khái niệm...................................................................................................18
5.2 Đặc điểm của tư duy:.................................................................................18
6. Tưởng tượng...................................................................................................19
6.1 Khái niệm...................................................................................................19
6.2 Các loại tưởng tượng..................................................................................19
6.3 Ứng dụng của quá trình tưởng tượng.........................................................20
7. Ngôn ngữ.........................................................................................................20
5|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

7.1 Khái niệm...................................................................................................20


7.2 Chức năng của ngôn ngữ............................................................................20
7.3 Phân loại ngôn ngữ.....................................................................................21
7.4 Ứng dụng của ngôn ngữ.............................................................................21
PHẦN II VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT VÀ QUY LUẬT TÂM LÝ ỨNG
DỤNG TRONG THIẾT KẾ HỆ THỐNG KỸ THUẬT.....................................24
1. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow.................................................................24
1.1 Nhu cầu được an toàn (Security and Safety Needs)...................................24
1.2 Nhu cầu thể hiện bản thân (Self-actualizing Needs)..................................29
2. Hiệu ứng Von Resorff....................................................................................30
3. Lý thuyết Dao cạo của Occam.......................................................................30
4. Luật Gestal......................................................................................................31
5. Định luật thẩm mỹ ứng dụng........................................................................33
KẾT LUẬN.............................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................35

6|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

MỞ ĐẦU
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các
hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây là một bộ môn học
thuật với quy mô nghiên cứu rất sâu rộng.
Các nhà tâm lý học tìm hiểu về những tính chất rõ nét của não bộ và những hiện
tượng đa dạng liên kết với những tính chất trên. Ở phương diện y sinh này, tâm lý
học gắn bó chặt chẽ và là một phần của khoa học thần kinh. Từ phương diện khoa
học xã hội, tâm lý học tìm hiểu về các cá nhân và cộng đồng bằng cách thiết lập
những nguyên tắc chung và nghiên cứu những trường hợp đặc trưng.
Trong lĩnh vực này, người có chuyên môn ứng dụng hoặc nghiên cứu lý thuyết
được gọi là nhà tâm lý học, hoặc có thể được phân loại thành nhà nghiên cứu xã
hội, nhà nghiên cứu hành vi hay nhà nghiên cứu nhận thức. Nhiệm vụ của nhà tâm
lý học là tìm hiểu vai trò của chức năng tâm thần (mental functions) trong hành vi
cá nhân hay hành vi xã hội, cùng với việc khám phá những quy trình sinh học thần
kinh và sinh lý, là cơ sở của chức năng nhận thức và hành vi.

Nhà tâm lý học khám phá các quy trình tâm thần và hành vi, bao gồm những
khái niệm như tri giác, nhận thức, chú ý, cảm xúc, trí tuệ, trải nghiệm chủ quan,
động cơ, chức năng não, và nhân cách; mở rộng ra những lĩnh vực về giao tiếp con
người như mối quan hệ cá nhân, bao gồm bình tâm năng, gia tâm năng và những

7|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

khái niệm có liên quan khác. Các trạng thái và hoạt động của tâm trí vô thức cũng
được nghiên cứu và xem xét trong tâm lý học. Nhà tâm lý học sử dụng các phương
thức nghiên cứu kinh nghiệm để diễn giải mối quan hệ nhân quả và tương quan
giữa những yếu tố tâm lý - xã hội. Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
kinh nghiệm và suy diễn, một số nhà tâm lý học - nhất là các nhà tâm lý học lâm
sàng và tham vấn - đôi khi cũng dựa vào thông diễn học và các phương pháp quy
nạp khác. Tâm lý học được miêu tả như một ngành"khoa học trung tâm",với những
khám phá trong ngành có ảnh hưởng đến những nghiên cứu và quan điểm của
những bộ môn như khoa học xã hội, khoa học thần kinh, và y học.
Bên cạnh việc những kiến thức tâm lý học thường được ứng dụng vào việc đánh
giá tâm lý và trị liệu cho các vấn đề về sức khỏe tâm thần, nó còn trực tiếp hỗ trợ
cho việc nắm bắt và xử lý những vấn đề thuộc về hành vi và hoạt động của con
người. Dưới nhiều góc nhìn khác nhau, tâm lý học có mục đích cuối cùng là mang
lại ích lợi cho xã hội. Phần đông những nhà tâm lý học có liên quan đến vai trò trị
liệu, điều trị lâm sàng, tham vấn hoặc làm việc trong trường học. Nhiều người khác
thực hiện nghiên cứu khoa học về nhiều chủ đề có liên quan đến quy trình tâm thần
và hành vi, thường làm việc trong những khoa tâm lý học trực thuộc các trường đại
học, hoặc làm công tác giảng dạy và đào tạo tại các môi trường học thuật khác (như
trường y hay bệnh viện). Một số làm về tâm lý học nghề nghiệp trong các tổ chức,
công ty; hoặc trong những lĩnh vực khác như tâm lý học phát triển và lão hóa, tâm
lý trong thể thao, tâm lý trong y học cộng đồng, tâm lý trong truyền thông đại
chúng, tâm lý trong lĩnh vực pháp y.

8|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

PHẦN I
ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC TRONG THIẾT KẾ, CẢI
TIẾN SẢN PHẨM KỸ THUẬT

1. Mô tả sản phẩm

- Kia Motors là nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai ở Hàn Quốc, sau Hyundai Motor
Company - công ty mẹ của nó.
- Là hãng xe hơi có giá trị thương hiệu lớn thứ 5 châu Á, hạng 13 thế giới năm
2020.
- Theo công ty, tên "Kia" bắt nguồn từ chữ Hán-Hàn 起 (ki, 'nổi lên') và 亞 (a,
biểu thị cho 亞細亞, có nghĩa là 'Châu Á'). Nó được dịch đại khái là "Nổi lên từ
Châu Á (Đông Á)"

9|Page
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

1. KIA 3. KIA SONET 5. KIA 7. KIA


MORNING SORENTO CARNIVAL

2. KIA 4. KIA SELTOS 6. KIA


SOLUTO CERATO

=> Sản phẩm chúng em muốn đề cập đến là sự cải tiến vượt trội của
dòng xe KIA CARNIVAL

10 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

2. Quá trình cảm giác

2.1 Khái niệm


Cảm giác là một mức độ phản ánh tâm lý đầu tiên, thấp nhất của con người nói
chung và của hoạt động nhận thức nói riêng. Cảm giác là hình thức định hướng đầu
tiên của cơ thể trong thế giới xung quanh.
Cảm giác là một quá trình nhận thức cảm tính, phản ánh từng thuộc tính riêng
lẻ, bề ngoài của sự vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan
của con người.

2.2 Các quy luật cơ bản của cảm giác


- Quy luật ngưỡng cảm giác
+ Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích đó
phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm
giác gọi là ngưỡng cảm giác.
Ngưỡng cảm giác là giới hạn của kích thích đủ để tác động vào các giác quan
của con người để gây ra được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác có 2 loại: ngưỡng cảm giác phía trên và ngưỡng cảm giác
phía dưới.

11 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

Giữa ngưỡng cảm giác phía trên đến ngưỡng cảm giác phía dưới là vùng cảm
giác được tốt nhất.
- Quy luật thích ứng cảm giác
+ Để bảo vệ được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của con người có
khả năng thích ứng với kích thích.
Thích ứng cảm giác chính là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho
phù hợp với sự thay đổi của kích thích, khi cường độ hoặc tính chất của kích thích
tăng thì độ nhạy cảm giảm; ngược lại khi cường độ hoặc tính chất của kích thích
giảm thì độ nhạy cảm tăng.
- Quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
Quy luật chung của sự tác động qua lại giữa các cảm giác là kích thích lên một
cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích khác, sự
kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cẩm của một
cơ quan phân tích kia.
Có hai loại tương phản trong cảm giác: Tương phản đồng thời và Tương phản
nối tiếp.
- Quy luật bù trừ cảm giác
Khả năng con người thật kỳ diệu. Khi có một cảm giác nào đó mất đi hoặc kém
thì tính nhạy cảm của cảm giác khác được tăng lên rõ.

12 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

2.3 Ứng dụng quá trình cảm giác

- Ngoại thất của xe Kia Carnival thật sự cá tính và khác biệt thu hút khách hàng
ngay từ ánh nhìn đầu tiên với màu xanh lam chủ đạo.
- Trong thiết kế sản phẩm kỹ thuật, cần quan tâm yêu tố màu sắc. Màu sắc là cái
đầu tiên tác động đến nhận thức của người sử dụng, vận hành. Một số kết quả
nghiên cứu: Màu sắc ảnh hưởng đến 85% quyết định mua hàng của người mua.
Khoảng 62-90% đánh giá sản phẩm chỉ dựa trên màu sắc.
- Tại Việt Nam, bảng màu xe Carnival gồm 7 màu: Xanh xám, Xanh sẫm, Trắng
ngọc trai, Bạc, Xám, Đỏ sẫm, Đen. Một sự đa dạng về màu sắc, giúp người mua có
thể tuỳ chọn theo sở thích, phong cách của bản thân. 1 điểm cộng !
- Nhìn trực diện từ đầu xe, Kia Carnival 2023 cuốn hút, hiện đại và tinh tế hơn
người tiền nhiệm Kia Sedona khá nhiều. Những đường nét bo tròn bầu bĩnh trước
đây nay đã biến hình trở nên dứt khoát, gân guốc và sắc cạnh.

3. Quá trình tri giác

3.1 Khái niệm


Khác với cảm giác, tri giác là một mức độ mới của nhận thức cảm tính, nó không
phải là tổng thể các thuộc tính riêng lẻ, mà là một sự phẩn ánh sự vật, hiện tượng
nói chung trong tổng hoà các thuộc tính của nó.

13 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

Tri giác là một quá trình nhận thức cảm tính phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác
quan của con người.
Quan hệ giữa cảm giác và tri giác: Cảm giác là cơ sở để hình thành nên tri giác
nhưng không được hiểu là tri giác là phép cộng của cảm giác.

3.2 Phân loại tri giác


- Căn cứ vào mức độ tham gia của ý thức ta có:
+ Tri giác không chủ định: Là loại tri giác tự phát, ngẫu nhiên, không có mục
đích từ trước mà do sự hấp dẫn của sự vật, hiện tượng.
+ Tri giác có chủ định: Là loại tri giác chủ động, có ý thức, có mục đích từ trước,
đòi hỏi ta phải có cố gắng, có biện pháp và kế hoạch tiến hành.
- Căn cứ vào hình thức tồn tại của sự vật hiện tượng trong không gian và thời
gian ta có:
+ Tri giác các thuộc tính không gian: Là sự phản ánh khoảng không tồn tại khách
quan (hình dáng, độ lớn, vị trí của các vật với nhau…).
+ Tri giác thời gian: Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính
kế tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực.
+ Tri giác vận động: Là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật trong
không gian..

3.3 Các quy luật cơ bản của tri giác


- Tính trọn vẹn của tri giác
14 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

+ Là thuộc tính cơ bản của tri giác, phản ánh tương đối đầy đủ những thuộc tính
cụ thể, những bộ phận cơ bản của vật và những hình ảnh về chúng được sắp xếp
theo những quan hệ nhất định.
Tức là từ một vài thuộc tính, một vài bộ phận của sự vật hiện tượng, chúng ta có
thể sắp xếp, có thể liên tưởng đến một sự vật hiện tượng nào gọi là tính trọn vẹn
của tri giác.
Ví dụ: Nhìn hình tam giác, chữ E, số 4 chưa hoàn chỉnh…

- Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác


+ Là thuộc tính cơ bản của tri giác, có ý thức gọi tên, xếp loại và thông hiểu sự
vật theo kinh nghiệm của người tri giác.
Tức là khi chúng ta biết được ý nghĩa của sự vật hiện tượng chúng ta có thể xếp
loại các nhóm đối tượng. Ngược lại khi chúng ta biết đối tượng tri giác thuộc nhóm
nào đó thì chúng ta cũng có thể suy ra ý nghĩa của đối tượng đó.
- Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Là thuộc tính cơ bản của tri giác thể hiện thái độ tích cực của chủ thể nhằm tách
đối tượng ra khỏi bối cảnh.

- Quy luật về tính ổn định của tri giác


Là thuộc tính của tri giác phản ánh về sự vật hiện tượng một cách không thay đổi
khi điều kiện tri giác thay đổi
Tức là trong mọi điều kiện, hoàn cảnh thì hình ảnh tri giác phản ánh về sự vật
hiện tượng nào đó cũng không thay đổi.
- Quy luật tổng giác
Là sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, và đặc
điểm nhân cách của họ.
15 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

Ví dụ: Một học sinh có tâm trạng buồn bã, mệt mỏi, không có hứng thú học một
môn nào đó thì học sinh đó sẽ tiếp thu bài giảng kém.
- Ảo giác
Ảo giác là sự tri giác không đúng, sai lệch về các đối tượng thực tại.
Các nguyên nhân gây ảo ảnh tri giác: do quy luật khách quan của sự vật, hiện
tượng; do đặc điểm của đối tượng và bối cảnh tri giác; do đặc điểm cấu tạo của não
và giác quan

3.3 Ứng dụng quá trình tri giác

- Hệ thống đèn pha thiết kế độc đáo không nằm liền khối trong cụm thông
thường mà thiết kế tách rời, giúp ánh sáng tách biệt trong từng trường hợp cần
cường độ sáng cao hay thấp. Khi bật chỉ 1 đèn bên ngoài, mắt ta sẽ thấy đầu xe liền
1 màu đen (đèn và lưới tản nhiệt) – sự trọn vẹn của tri giác, tạo cảm giác sang
trọng, tăng thẩm mỹ.
- Đồng thời trang bị đèn tương thích thông minh tự bật tắt phân luồng ánh sáng
tránh làm lóa mắt xe đi ngược chiều.
- Tuy vậy, độ sáng của đèn chưa hoàn toàn làm hài lòng được giới yêu xe, nên
nhiều khách hàng đã lựa chọn độ đèn để cải thiện trải nghiệm.

16 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

4. Quá trình trí nhớ

4.1 Khái niệm


Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của cá nhân dưới hình
thức biểu tượng bằng cách ghi nhới, gìn giữ, nhận lại, và nhớ lại những gì cá nhân
đã trải qua.

4.2 Các quá trình cơ bản của trí nhớ


1, Ghi nhớ: Là quá trình hình thành các dấu vết trên vỏ não tương ứng với sự vật
hiện tượng đang tác động vào con người.
- Có 2 loại ghi nhớ: Ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định
2, Giữ gìn (lưu giữ): Khả năng giữ lại những điều mà con người ghi nhớ được
trong một khoảng thời gian nhất định.
3, Tái hiện
- Nhận lại: Là làm xuất hiện lại đối tượng (chính là nhớ lại đối tượng) khi sự tri
giác đối tượng được lặp lại. Nhận lại sẽ nhanh và chính xác nếu hình ảnh mới trong
thực tế ăn khớp với hình ảnh cũ trong óc.
- Nhớ lại: Là làm tái hiện lại đối tượng (xuất hiện lại) khi không diễn ra sự tri
giác đối tượng đó.

17 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

5. Quá trình tư duy

5.1 Khái niệm


Tư duy là một quá trình nhận thức lý tính phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.

5.2 Đặc điểm của tư duy:


- Tính có vấn đề của tư duy: Không phải hoàn cảnh nào cũng gây được tư duy
của con người. Muốn kích thích được tư duy con người phải gặp tình huống có vấn
đề.
- Tính gián tiếp của tư duy
- Tư duy mang tính khái quát và trừu tượng
- Tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện
- Tư duy mang tính khái quát và trừu tượng
- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
- Tư duy gắn chặt với thực tiễn

18 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

6. Tưởng tượng

6.1 Khái niệm


Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.

6.2 Các loại tưởng tượng


- Căn cứ vào tính chủ định (sự tham gia của ý thức):

+ Tưởng tượng không chủ định:


Là loại tưởng tượng mà không có mục đích, ý thức không có biện pháp cách thức mà
vẫn tưởng tượng được. Loại tưởng tượng này xảy ra khi ý thức, hệ thống tin hiệu thứ hai
bị suy yếu, không hoạt động như lúc ngủ, lúc chiêm bao, hay nửa hoạt động, ở trạng thái
xúc động hay rối loạn bệnh lý của ý thức như ảo giác, hoảng tưởng.

+ Tưởng tượng có chủ định:

Là loại tưởng tượng có mục đích, có ý thức, có biện pháp cách thức để thực hiện
tưởng tượng nhằm giải quyết ý muốn của cá nhân
- Căn cứ vào tính chất của hình ảnh tưởng tượng, người ta chia tưởng tượng thành hai
loại: Tưởng tượng tái tạo và Tưởng tượng sáng tạo.

- Loại tưởng tượng đặc biệt: Ước mơ và lý tưởng là những loại tưởng tượng
hướng về tương lai, biểu hiện những mong muốn, ước ao của con người.

19 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

6.3 Ứng dụng của quá trình tưởng tượng

- Đầu xe phần lưới tản nhiệt, thiết kế mũi hổ mở rộng, tạo ấn tượng mạnh với
thiết kế 3D mới lạ. Phần hoạ tiết bên trong được lấy cảm hứng từ các phím đàn
piano độc đáo.
=> Thiết kế độc đáo, phần thoát khí khiến ta liên tưởng ngay đến chiếc mũi, được
hiện ra ngay trước mặt. Vừa mạnh mẽ vừa nhẹ nhàng như những phím đàn.

7. Ngôn ngữ

7.1 Khái niệm


Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu đặc biệt dùng làm phương tiện giao tiếp
và làm công cụ tư duy.
Ngôn ngữ đặc trưng cho từng người. Sự khác biệt các nhân về ngôn ngữ thể hiện
ở cách phát âm, ở giọng điệu, cách dùng từ, cách biểu đạt nội dung tư tưởng, tình
cảm…

7.2 Chức năng của ngôn ngữ


- Chức năng chỉ nghĩa
Chỉ nghĩa là quá trình dùng một từ, một câu để chỉ một nghĩa nào đó, tức là quá
trình gắn từ đó, câu đó … với một sự vật, hiện tượng.
- Chức năng thông báo
Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin và nhờ đó thúc đẩy,
điều chỉnh hành động của con người.

20 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

- Chức năng khái quát hoá


Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà chỉ một lớp, một loại các
sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất. Vì vật, ngôn ngữ là một phương
tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ.

7.3 Phân loại ngôn ngữ


Người ta chia ngôn ngữ thành 3 loại: Ngôn ngữ bên ngoài, ngôn ngữ thầm và
ngôn ngữ bên trong.
- Ngôn ngữ bên ngoài:
Ngôn ngữ bên ngoài là ngôn ngữ chủ yếu hướng vào người khác nhằm mục đích
giao tiếp.
Ngôn ngữ bên ngoài gồm 2 loại: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Ngôn ngữ nói là thứ ngôn ngữ có trước. Ngôn ngữ nói biểu hiện bằng âm thanh
và được tiếp thu bằng cơ quan thính giác.
Có 2 loại ngôn ngữ nói: Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại.
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ được biểu hiện bằng ký hiệu, tín hiệu và bằng chữ
viết.
- Ngôn ngữ bên trong
Đây là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, nó hướng vào bản thân chứ không phải
là phương thức giao tiếp. Ngôn ngữ bên trong là vỏ từ ngữ của tư duy, của ý thức,
nó có tính chất phác hoạ ra một chương trình đại thể cho hoạt động, chuẩn bị cho
hoạt động, giúp con người tự điều khiển, tự điều chỉnh mình.
- Ngôn ngữ thầm
Ngôn ngữ thầm là một dạng của ngôn ngữ bên trong. Ngôn ngữ thầm không
phát ra âm thanh, nó mang tính cô đọng, ngắn gọn.

7.4 Ứng dụng của ngôn ngữ


KIA đã sử dụng ngôn ngữ rất thành công trong việc đổi mới chiếc logo.
- 6 lần đổi mới logo trong 80 năm hoạt động.
- Mỗi lần đổi mới đều có những ý nghĩa khác biệt và thành công.

21 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

- Đến những năm 2000, hãng chú trọng hơn vào thiết kế và tính thẩm mỹ. Logo
cũ màu đỏ trông khá lạc lõng trên các mẫu xe hiện đại mà công ty sản xuất gần đây.

- Sử dụng thành công các công nghệ, khai thác triệt để trí tưởng tượng, hiệu ứng
thị giác, năm 2021 KIA đã có màn giới thiệu logo mới hoành tráng với hàng trăm
chiếc drone phát sáng trên bầu trời, kết hợp cùng màn trình diễn pháo hoa và ánh
sáng laser.

- Nói về hình dạng, Kia đã bỏ bớt khung viền – một chi tiết xuất hiện trên logo
của nhiều hãng khác, ví dụ như Honda hay Toyota. Logo có khung viền thì tiện

22 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

dụng vì có thể dễ dàng đặt lên nhiều mẫu xe ở nhiều vị trí khác nhau. Mặc dù vậy,
Kia vẫn mạnh dạn từ bỏ để đạt được tính thẩm mỹ cao hơn.
- Nói về màu sắc, KIA đã chuyển từ đỏ sang đen. Sự thay đổi này không chỉ
mang tính đối lập mà còn giúp logo của KIA nổi bật hơn hẳn khi xếp giữa logo các
hãng khác. Đỏ và xanh da trời là những màu phổ biến nhất trên logo các hãng xe ở
Mỹ, đặc biệt là với các hãng từ nước ngoài, ví dụ như Honda, Mitsubishi.
- Nói về nội dung của logo thì phải bàn đến việc chọn font chữ. Bình thường,
người ta hay thể hiện tên hãng một cách trực diện, rõ ràng để ai nhìn vào cũng đọc
ra ngay. Nhưng Kia lại chọn cách thể hiện khá trừu tượng (đến mức ai cũng đọc
nhầm thành ‘KN’). Blackspace, công ty thiết kế logo cho Kia tiết lộ rằng họ đã lấy
cảm hứng từ thư pháp và tìm kiếm ý tưởng từ bảng chữ cái Hàn Quốc. Cuối cùng,
các chữ cái trong logo được vẽ nên bằng các đường góc cạnh song song theo
phương chéo đi lên, thể hiện ý nghĩa ‘vươn lên mạnh mẽ từ châu Á’.
=> Hãng đánh vào thị giác và trí nhớ giúp chúng ta có những ấn tượng sâu sắc hơn
với thương hiệu này.

Những đường chéo nhấn mạnh sự ‘đi lên’

23 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

PHẦN II
VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT VÀ QUY LUẬT TÂM LÝ ỨNG
DỤNG TRONG THIẾT KẾ HỆ THỐNG KỸ THUẬT
1. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow
Tháp nhu cầu Maslow được xây dựng dựa trên các giả định:
(1) Nhu cầu chính là cơ sở hình thành nên động cơ thôi thúc con người hành
động. Con người cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất.
Tuy nhiên, khi một nhu cầu đã được thỏa mãn thì nó không còn là động cơ hiện
thời nữa, và người ta lại cố gắng tìm cách thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất tiếp
theo.
(2) Nhu cầu bậc cao chỉ xuất hiện khi nhu cầu ở bậc thấp hơn đã được thỏa mãn.

* Hãng đã vận dụng lý thuyết vào nhiêìu chi tiết, cải tiến trên xe

1.1 Nhu cầu được an toàn (Security and Safety Needs)


- Khi các nhu cầu ở mức độ sinh lý đã được thỏa mãn, con người hướng tới
những nhu cầu về sự an toàn của bản thân. Họ mong muốn được bảo vệ tính mạng
khỏi các nguy hiểm và sự an toàn, ổn định trong đời sống. Nhu cầu được an toàn ở
đây không chỉ là an toàn về thể chất và sức khỏe, nó còn là mong muốn được an
toàn về mặt tinh thần về điều kiện tài chính của bản thân.
- Một số nhu cầu an toàn của con người như:
+ An toàn khi gặp tai nạn, sự cố chấn thương
+ An toàn về sức khỏe
24 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

+ An toàn về tài chính


- Hãng đã đặt sự an toàn của khách hàng lên hàng đầu nên đã chú trọng thiết kế
xe có nhiều chức năng bảo vệ người sử dụng.
a, Hệ thống túi khí

- Hệ thống 7 túi khí an toàn được trang bị để hạn chế va đập gây tổn thương cho
người ngồi trên xe khi có va chạm xảy ra. Khi va chạm xảy ra, các túi khí được
bung ra để bảo vệ người trong xe, giảm thương tổn đến mức thấp nhất.
b, Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC).

- HAC giúp tự động giữ phanh khi người lái nhả chân phanh chuyển sang đạp
chân ga lúc khởi hành ngang dốc, tránh mất kiểm soát.

25 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

c, Cảm biến hỗ trợ đỗ xe trước và sau

- Hệ thống hỗ trợ đỗ xe làm việc thông qua các cảm biến nhằm cảnh báo, chỉ dẫn
người lái và di chuyển xe tới điểm đỗ an toàn, hạn chế những va chạm đáng tiếc.
d, Hệ thống camera toàn cảnh 360 độ

- Hệ thống giúp ghi hình toàn cảnh xung quanh xe, cho phép bạn quan sát được cả
hình ảnh ở các góc khuất, điểm mù không thể nhìn thấy thông qua gương chiếu
hậu.

26 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

e, Hệ thống hỗ trợ tránh va chạm (FCA)

- Thông qua các cảm biến giúp nhận diện và cảnh báo người lái về những sự cố
có thể xảy ra nhằm ngăn ngừa hoặc giảm mức độ nghiêm trọng khi xảy ra va chạm.
- Để cảnh báo người lái về va chạm, thông báo cảnh báo 'Cảnh báo va chạm' sẽ
xuất hiện trên Hệ thống thông tin và cảnh báo về tình trạng xe và cảnh báo bằng âm
thanh sẽ phát ra tiếng kêu.
f, Hệ thống điều khiển hành trình Smart Cruise Control (SCC)

- Một hệ thống AI thông minh mới được hãng đưa vào sử dụng, giúp xe tự động
điều chỉnh tốc độ và duy trì khoảng cách an toàn tối thiểu với các phương tiện phía
trước. Đó chính là Smart Cruise Control (SCC).

27 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

g, Hệ thống quan sát điểm mù qua hình ảnh (BVM)

- Hệ thống này có vai trò theo dõi các vị trí bị khuất tầm nhìn xung quanh xe và
cảnh báo cho người lái khi phát hiện có phương tiện di chuyển bên trong các vùng
này.
=> Ta có thể thấy được hãng đã đặt sự an toàn của người sử dụng lên hàng đầu.
Xe được trang bị rất nhiều tính năng hiện đại có thể hỗ trợ người lái và đồng thời
bảo vệ an toàn cho người ngồi trên xe.

28 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

1.2 Nhu cầu thể hiện bản thân (Self-actualizing Needs)


Đây chính là mức độ nhu cầu cao nhất mà Maslow đề cập đến: khẳng định bản
thân. Khi tất cả những bậc nhu cầu ở dưới đã được đáp ứng, con người tiến tới một
tầm cao mới, mong muốn khai phá những tiềm năng còn ẩn chứa và thể hiện đúng
con người mình.

- Thiết kế: ngày càng được cải tiến nâng cấp, thu hút người dùng và khẳng định
vị thế của hãng trên trường quốc tế.
- Logo thương hiệu: chiến dịch làm mới thương hiệu rất thành công, tạo sự tò
mò, tăng mạnh doanh số như đã đề cập. Đồng thời kết hợp với thiết kế đổi mới tạo
cảm giác vô cùng sang trọng, phong cách cho chiếc xế hộp.
THAY LOGO, LIỀN LÊN NHƯ DIỀU GẶP GIÓ
Kể từ năm 2021, KIA rõ ràng đang đi lên rất nhanh. Doanh thu năm 2021 tăng
vọt. Quý 3 năm 2022, doanh thu công ty đạt con số cao ấn tượng:

29 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

Doanh số đạt đỉnh trong quý 3 năm 2022 tại thị trường Mỹ của KIA

2. Hiệu ứng Von Resorff


- Hiệu ứng Von Resorff được nhà tâm lý học Hewig Von Restorff công bố năm
1933. Hiệu ứng Von Resorff (còn được gọi là hiệu ứng cách ly) khi nhiều đối tượng
giống nhau cùng xuất hiện một lúc, thì đối tượng khác biệt nhất với các đối tượng
khác sẽ được ghi nhớ nhiều hơn.
“ Khi có nhiều đối tượng tương tự cái khác với phần còn lại có nhiều khả năng
được nhớ lâu nhất”.
- Hãng sử dụng hiệu ứng vào việc thiết kế nút bấm trên xe. Nút khởi động có
hình dạng màu sắc chữ nổi bật khác biệt so với những nút khác.

- Nút cảnh báo ở xe có màu đỏ tác động mạnh mẽ đến tâm lý người lái khi có
nguy hiểm xảy ra giúp kịp thời xử lý tình huống và từ đó làm giảm thiệt hại đáng
tiếc khi xảy ra tai nạn.

3. Lý thuyết Dao cạo của Occam


- Nguyên tắc của ông đưa ra như sau: “ Pluralitas non estponenda sine
necessitate”. Ý tưởng này cũng được hiểu như “ Đối tượng không nên được phức
tạp hóa khi không cần thiết”, hoặc “ Trong nhiều giả thuyết, ưu tiên một trong
những giả thuyết đơn giản nhất”.
- Dựa vào lý thuyết trên hãng xe đã tích hợp các nút chức năng lên vô lăng của
xe. Không chỉ sử dụng lý thuyết Dao cạo của Occam mà hãng còn áp dụng cả định
luật Miller “ số 7 kỳ diệu”.

30 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

- Từ đó, ta thấy được số nút chức năng sẽ không quá nhiều mà lại được đơn giản
hóa bằng các hình ảnh và biểu tượng quen thuộc. Điều này giúp người lái dễ dàng
tiếp cận, sử dụng một cách nhanh và thuận tiện nhất.

4. Luật Gestal
- Định luật Gestal là một tập hợp các nguyên tắc tâm lý học, lý giải cách thức
não người tiếp nhận một hình ảnh. Mắt và não bộ được tiếp xúc với một hình ảnh,
chúng nhìn nhận và phân tách các chi tiết đơn lẻ trong ảnh đó thảo nhiều cách khác
nhau. Toàn bộ cấu trúc một vật thể, không phải lúc nào cũng được tạo thành từ
những phẩn tử có mặt ở trong đấy.
- Những nguyên tắc trong định luật Gestal gồm:
1. Nguyên tắc đồng bộ
2. Nguyên tắc gần bên
3. Nguyên tắc hợp nhất
4. Nguyên tắc liên tục
5. Nguyên tắc Pragnanz
6. Nguyên tắc đóng kín
7. Nguyên tắc bầy đàn/ đồng bộ
8. Nguyên tắc hình nền
9. Nguyên tắc không gian chung

31 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

- Nguyên tắc gần bên


Hãng đã sử dụng nguyên tắc gần bên vào trong thiết kế các nút điều khiển trên
cánh cửa ô tô, các nút có chức năng tương tự nhau được đặt gần nhau => Não bộ sẽ
có xu hướng gom chúng thành một nhóm tách biệt giúp khách hàng thao tác dễ
dàng tạo cho người dùng một trải nghiệm tốt nhất.

- Nguyên tắc gần bên kết hợp với định luật Fitt
Định luật Fitt được sử dụng trong thiết kế các nút của bạn phải lớn, rõ ràng và
khoảng cách giữa các hành động kế tiếp nhau cần được giảm thiểu để giúp người
dùng cảm thấy thật thoải mái và dễ dàng khi thực hiện một thao thác nào đó
=> Hãng đã thay thế cần gạt số thành cần số điện tử có núm xoay, gọn gàng mà
hiện đại. Điều này giúp người sử dụng có thể chuyển đổi số nhanh hơn, dễ dàng
hơn. Hơn nữa, hãng đã đặt các phím có chức năng đặc biệt cạnh nhau, giúp người
dùng thực hiện nhanh chóng và thuận tiện nhất.

32 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

5. Định luật thẩm mỹ ứng dụng


Những thiết kế đẹp mắt sẽ khiến người dùng dễ “ tha thứ” hơn khi họ gặp phải
những khó khăn lúc sử dụng sản phẩm. Hay nói cách khác, một khi thiết kế đem lại
ấn tượng thị giác mạnh mẽ, thì điều đố sẽ giúp chúng ta “ che giấu” những lối vặt
vãnh trong quá trình trải nghiệm.
Hình ảnh đẹp mắt luôn mang lại cảm xúc tích cực cho người xem. Hầu như mọi
người đều tin rằng, cái gì càng đẹp trong mắt họ, thì lại càng tỏ ra chuyên nghiệp và
đáng tin cậy, trong khi thực tế thì không phải luôn luôn như vậy.
Tóm lại, khi phát triển một sản phẩm thì dáng hình bên ngoài cũng quan trọng
không kém gì chức năng bên trong.

Các đời xe Kia Carnival từ 2005 đến nay

=> Có thể thấy Kia Carnival có những

thay đổi đáng nể cả về ngoại hình lẫn tính


năng trên xe. Minh chứng rõ nét nhất chính là sự quan tâm, sự tìm kiếm, doanh số
hàng năm. Sức hút của KIA rất lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế
giới.

33 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

KẾT LUẬN
Với sự hướng dẫn tận tình của cô Hoàng Thị Ngọc, sau khi nghiên cứu trình bày
Dự án học tập với đề tài “Vận dụng quá trình nhận thức và quy luật tâm lý trong
cải tiến dòng xe Kia Carnival”, chúng em càng hiểu rõ hơn về đặc điểm của các
quá trình nhận thức, các quy luật tâm lý, các định luật trong thiết kế kỹ thuật và tiếp
cận được nhiều thông tin rất bổ ích.
Cùng sự tìm hiểu và nghiên cứu về Kia Carnival, ta có thể thấy được những ưu
điểm vượt trội của dòng xe này, sẽ giúp ích rất nhiều cho việc lựa chọn mua và sử
dụng.
Đồng thời qua môn học, chúng em đã rèn luyện được tác phong làm việc nhóm,
kĩ năng tìm kiếm thông tin, đặc biệt là các thông tin chuyên ngành.
Chúng em mong sẽ nhận được sự đóng góp từ cô và các bạn để Dự án học tập
của chúng em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn.


Ngày 11 / 10 /
2023

Nhóm sinh viên


1. Nguyễn Khương Duy
2. Đỗ Tiến Đạt
3. Lê Quang Đạt

34 | P a g e
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ DỰ ÁN HỌC TẬP

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Lê Thị Bừng – Nguyễn Thị Vân Hương, Những điều kì diệu về tâm lý con
người, NXB Đại học Sư phạm, Năm 2016.
[2] Nguyễn Trọng Khanh, Phát triển năng lực và tư duy kỹ thuật, NXB Đại học Sư
phạm, Năm 2011.
[3] Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Tâm lý học nghề nghiệp, Tài liệu sử dụng nội bộ Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Năm 2019.
[4] Phạm Thành Nghị, Giáo trình tâm lý học sáng tạo, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, Năm 2012.
[5] Nguyễn Xuân Thức – Chủ biên, Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm,
Năm 2007.
[6] Nguyễn Quang Uẩn – Chủ biên, Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm,
Năm 2005.
[7] Website:
https://danchoioto.vn/kia-carnival/
https://kiabinhtrieu3s.com/kia-carnival/
https://www.danhgiaxe.com/cac-doi-xe-kia-carnival-lich-su-hinh-thanh-cac-the-he-
tren-the-gioi-va-viet-nam-31490

35 | P a g e

You might also like