Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
Thương mại là gì
Khác gì so với kinh doanh
Pháp luật là gì
• Pháp luật là hệ thống các nguyên tắc và qui
phạm (qui tắc xử sự) có tính bắt buộc chung,
do các nhà nước hoặc các tổ chức quốc tế
ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhằm điều
chỉnh các quan hệ XH
1.3 Khái niệm về Luật TMQT
Quốc
gia
Chủ thể
Luật
Pháp TMQT cá
nhân nhân
1.2. Chủ thể KDQT
• Pháp nhân
Có năng lực
Điều lực pháp luật
kiện và năng lực Được
Là những
nhân hành vi quốc gia
cá nhân thân sở tại
đầy đủ
đáp ứng cấp giấy
điều kiện chứng
Lấy TM nhận
pháp luật Điều
làm nghề đăng ký
kiện
qui định nghiệp
nghề KD
chính
nghiệp
2. Chủ thể của Luật TMQT
Điều ước
quốc tế
Ngoại
lệ • Hàng hóa thuộc diễn miễn trừ áp
của dụng nguyên tắc NT
NT
• Sản phẩm nội địa thay thế hàng nhập
khẩu trong thời hạn cho phép
4.1 Thiết lập chế độ TM
không phân biệt đối xử
b. Mọi sự bảo hộ của nhà nước đối với một loại sản phẩm
được sản xuất trong nước đều bị coi là vi phạm chế độ
NT (chế độ đãi ngộ quốc gia).
A) Giả sử nước A chưa gia nhập WTO và doanh nghiệp trên xuất
khẩu xe máy của mình sản xuất vào nước B là thành viên WTO, thì
B sẽ áp thuế suất nhập khẩu sẽ là bao nhiêu? Mức thuế này có ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xe
gắn máy 2 bánh của các nước thành viên của WTO không?
Mục tiêu
- Hiểu được các nội dung cơ bản về các lĩnh vực
chủ yếu của TMQT
- Hiểu được các nguyên tắc và các quy phạm của
Luật TMQT điều chỉnh các các lĩnh vực chủ yếu
của TMQT
- Nhận dạng và giải thích các vấn đề nảy sinh
từ các lĩnh vực chủ yếu của TMQT dưới góc độ
độ Luật TMQT
Nội
dung
1. Pháp luật điều chỉnh về TM hàng hóa,
1- Quy định về hàng hóa và TM hàng hóa
2- Quy định về thuế quan
- Mỗi nước phải xây dựng lộ trình và thực hiện cắt giảm
thuế quan theo đúng lô trình cam kết
1.2 Thuế quan
Lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam đối với
mặt hàng Ô tô nhập khẩu theo cam kết AFTA:
Từ năm 2014 đến 2018, thuế suất nhập khẩu ô tô
nguyên chiếc từ khu vực ASEAN về Việt Nam sẽ hạ dần
xuống 0%. Cụ thể, trong năm 2014, mức thuế nhập
khẩu sẽ giảm còn 50%, năm 2015 còn 35%, năm 2016
còn 20%, năm 2017 là 10% và 2018 là 0%.
1.3 Các hàng rào phi thuế quan
Là khái niệm chỉ các rào cản TM không phải
thuế quan nhưng có tác dụng cản trở TM nhằm bảo
hộ sản xuất trong nước thông qua các quy định
như:
- Hạn chế định lượng (quota) ;
- Cấp giấy phép nhập khẩu;
- Giám định hàng hóa trước khi giao
- Định giá hải quan đối với hàng hóa;
- Các quy tắc xuất xứ; vv.
1.4 Tiêu chuẩn kỹ thuật
và an toàn thực phẩm
Là việc các quốc gia sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và an
toàn thực phẩm để được can thiệp vào các giao dịch hàng
hóa nhằm bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của con người và
động vật, hoặc bảo tồn các loài thực vật, với điều kiện các
nước không được phân biệt đối xử và không được lạm dụng
nhằm bảo hộ trá hình
Hiệp định về những rào cản kỹ thuật đối với TM (Hiệp định
TBT) và Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực
vật (Hiệp định SPS) của WTO quy định các tiêu chuẩn kỹ
thuật và an toàn thực phẩm được áp dụng phải có căn cứ
khoa học
1.4 Tiêu chuẩn kỹ thuật
và an toàn thực phẩm
Các nước thành viên WTO được khuyến khích áp dụng các
tiêu chuẩn, định hướng, hoặc khuyến nghị quốc tế sẵn có.
Tuy vậy, các nước vẫn có thể thông qua những biện pháp sử
dụng những tiêu chuẩn cao hơn, nếu họ có cơ sở khoa học.
Các quốc gia có thể xây dựng tiêu chuẩn khắt khe hơn dựa
trên việc đánh giá hợp lý các rủi ro với điều kiện phương
pháp tiến hành phải chặt chẽ và không tùy tiện. Trong chừng
mực nào đó, các nước này có thể áp dụng “nguyên tắc
phòng ngừa”, theo cách tiếp cận “an toàn là trên hết” trong
trường hợp chưa có căn cứ khoa học chắc chắn.
Tình huống 3:
Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu
độc bởi chất kích thích tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức
ăn cho gia súc. Vì thế, quốc gia A đã ban hành lệnh cấm sử dụng E
ở trong nước, đồng thời ngăn cấm việc nhập khẩu thịt gia súc có sử
dụng chất kích thích E
Trong khi đó, các nhà chăn nuôi ở quốc gia B đã sử dụng E trong
nhiều năm cho rằng rủi ro nếu có cho sức khỏe của người tiêu dùng
là không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của quốc gia B cũng cho rằng E có
chăng gây ra rủi ro cho người tiêu dùng là rất thấp, vì thế khuyến
khích người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.
Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia B, vì
A là thị trường xuất khẩu thịt gia súc chủ lực của B.
Sau khi thương lượng không đạt kết quả, B đã khởi kiện A lên
WTO,
Hãy cho biết : Quan điểm của bạn về tranh chấp trên?
Ban hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO)
sẽ giải quyết tranh chấp trên như thế nào ?
1.5 Chống phá giá, trợ cấp, tự vệ khẩn cấp
❖ Bán phá giá
“Giá trị bình thường”: là giá bán tại thị trường nước xuất
khẩu, hay nếu giá này không cho phép so sánh đúng, thì
là giá được nhà xuất khẩu áp dụng tại nước thứ ba, hay
giá “tính toán” từ các thông số về chi phí
1.5 Chống phá giá, trợ cấp, tự vệ
❖ Chống bán phá giá
Được áp dụng khi chính phủ nước nước nhập khẩu phải
chứng minh đủ 3 điều kiện
- Có hành vi bán phá giá (giá XK thấp hơn giá trị bình
thường tại nước XK)
- Biên độ phá giá ≥ 2% (chênh lệch giữa giá xuất khẩu và
giá trị thị trường)
- Việc bán phá giá đang gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại vật chất đáng kể (Giá trị hàng hóa bán phá giá của
những nước thuộc diện này ≥ 7% tổng giá trị nhập khẩu).
Biện pháp chống bán phá giá thường được quy định là
đánh thuế quan bổ sung lên sản phẩm bị coi là bán phá
giá (thuế chống bán phá giá - thuế đối kháng) nhằm đẩy
giá của sản phẩm đó ngang bằng với “giá trị bình thường”
Trường hợp nào được xem là vi phạm
quy định của Luật TMQT:
“Trợ cấp” được hiểu là khoản tài chính được chính phủ,
hay các cơ quan công quyền cấp cho thương nhân
dưới các hình thức:
a) Chuyển kinh phí trực tiếp;
b) Miễn giảm khoản thu của nhà nước;
c) Cung cấp miễn phí dịch vụ, hay hàng hóa thay vì cơ
sở hạ tầng chung;
d) Chi khoản kinh phí để tài trợ cho hoạt động liên quan
đến thực hiện các mục a, b, c nói trên.
1.5 Chống phá giá, trợ cấp, tự vệ khẩn cấp
❖ Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Có 3 loại trợ cấp:
- Các trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ) đó là các khoản trợ
cấp có kèm điều kiện buộc người hưởng trợ cấp phải đạt
được một số yêu cầu về xuất khẩu, hoặc ưu tiên sử dụng
hàng sản xuất trong nước hơn là hàng nhập khẩu.
- Các trợ cấp có thể bị đối kháng (trợ cấp đèn vàng) là trợ
cấp không bị cấm nhưng là đối tượng có thể bị áp dụng
biện pháp đối kháng.
- Các trợ cấp không thể bị đối kháng (trợ cấp đèn xanh), là
những trợ cấp không mang tính đặc thù, hoặc đáp ứng một
số điều kiện nhất định (trợ cấp nghiên cứu, phát triển; hỗ
trợ khu vực kém phát triển; bảo vệ môi trường.
1.5 Chống phá giá, trợ cấp, tự vệ khẩn cấp
❖ Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
Biện pháp xử lý trợ cấp bất hợp pháp:
Các thương nhân tại nước bị hại có thể khởi kiện theo
pháp luật trong nước để áp đặt một khoản thuế nhằm
làm cân bằng lại, hay đối kháng lại các khoản trợ cấp
bất hợp pháp
Quốc gia nhập khẩu chỉ được áp dụng các biện pháp tự vệ
sau khi tiến hành điều tra theo các quy định của pháp luật
về tự vệ khẩn cấp
2. Pháp luật điều chỉnh TM dịch vụ,
2.1 Khái niệm dịch vụ và TM dịch vụ
Dịch vụ (DV)
Bất cứ hành vi, hoặc hoạt động nào được liệt kê, được
mô tả và được mã hóa trong hệ thống phân loại sản
phẩm dịch vụ trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc
(Provisional Central Product Classification – PCPC
– còn gọi là CPC) thì hành vi, hoặc hoạt động đó được
thừa nhận là dịch vụ trong giao dịch TMQT.
2.1 Khái niệm dịch vụ và TM dịch vụ
Thương mại Dịch vụ (TMDV)
GATS (General Agreement on Trade in Services-
Hiệp định WTO về TMDV) định nghĩa TMDV là sự
cung cấp dịch vụ theo 1 trong 04 phương thức:
Các nước được phép tạm thời miễn áp dụng nguyên tắc
này đối với một số ngành dịch vụ đặc biệt bằng cách liệt
kê các “ngoại lệ đối với nghĩa vụ MFN” đồng thời với các
cam kết ban đầu của mình và không được bổ sung thêm
với thời hạn tối đa 10 năm.
2.2 Các nguyên tắc cơ bản của TMDV
▪ Tuân thủ các cam kết mở cửa thị trường (MA)
và đãi ngộ quốc gia (NT)
Các cam kết này được liệt kê trong các “danh mục” các
ngành sẽ được mở cửa và mức độ mở cửa đối với mỗi
ngành và 01 số ngoại lệ có thể đối với nguyên tắc đãi ngộ
quốc gia (một số ưu đãi được dành cho các công ty trong
nước nhưng không dành cho các công ty nước ngoài)
Những cam kết này phải quy định rõ ràng là “ràng buộc”.
Cũng giống như các mức thuế quan “trần” trong TM hàng
hóa, các cam kết trong TM dịch vụ chỉ có thể được thay
đổi sau khi đã thương lượng với các nước liên quan
2.2 Các nguyên tắc cơ bản của TMDV
▪ Chấp nhận loại trừ các dịch vụ công
Dịch vụ công được định nghĩa là dịch vụ được cung ứng
không mang tính TM hay cạnh tranh với các nhà cung ứng
dịch vụ khác. Các dịch vụ này không chịu sự điều chỉnh của
GATS/WTO, chúng không được đưa ra đàm phán và các
cam kết về mở cửa thị trường, đãi ngộ quốc gia
Các chính phủ phải bảo đảm sự minh bạch trong cách thức
điều tiết ngành DV công và không được phân biệt đối xử
giữa các nhà cung ứng DV nước ngoài với nhau
2.2 Các nguyên tắc cơ bản của TMDV
▪ Bảo đảm tính minh bạch, công khai
Chính phủ các nước phải công bố tất cả các luật, quy
định phù hợp và thiết lập các điểm thông tin trong các
cơ quan hành chính của mình
Khi đưa ra một quyết định hành chính tác động đến DV,
chính phủ phải lập cơ chế công minh cho phép xem
xét lại quyết định này (như thông qua tòa án).
2.2 Các nguyên tắc cơ bản của TMDV
▪ Công nhận hệ thống chất lượng
Việc công nhận hệ thống chất lượng của các nước không
được mang tính phân biệt đối xử cũng như mang tính bảo
hộ trá hình
Điều 12 của Hiệp định các khía cạnh liên quan đến
TM của quyền SHTT (Agreement on Trade –
Related Aspects of Ipr –TRIPs): Quyền SHTT là
quyền đối với đối tượng SHTT tuệ bao gồm: Bản
quyền và các quyền có liên quan; nhãn hiệu hàng
hóa; chỉ dẫn địa lý; kiểu dáng công nghiệp; sáng
chế; thiết kế bố trí mạch tích hợp và bảo hộ thông
tin bí mật (bí mật TM)
3. Các quy định cơ bản về TM liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ
3.1 Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT)
- Quyền tác giả là đối với tác phẩm do mình sáng tạo
ra, hoặc sở hữu
- Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền đối với
cuộc biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa đối với tác phẩm nào đó.
3. Các quy định cơ bản về TM liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ,
3.1 Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT)
- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với : sáng
chế; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn; bí mật kinh doanh; nhãn hiệu; tên
thương hiệu và chỉ dẫn địa lý
- Quyền sở hữu đối với giống cây trồng là quyền đối với
giống cây trồng mới do mình chọn tạo, hoặc phát hiện
và phát triển, hoặc được hưởng quyền sở hữu
3.2 Bảo hộ quyền SHTT
• Khái niệm bảo hộ quyền SHTT
Các sáng chế có thể được bảo hộ thông qua văn bằng
sáng chế trong vòng ít nhất 20 năm
Luật TMQT quy định các quyền tối thiểu dành cho người
sở hữu văn bằng sáng chế. Tuy nhiên, quy định này
cũng có một số ngoại lệ nhất dịnh.
3.2 Bảo hộ quyền SHTT
▪ Phạm vi bảo hộ Quyền SHT
Được quy định tùy theo đối tượng quyền SHTT
và được quy định bổ sung bởi pháp luật các quốc gia
Luật TMQT quy định, chính phủ các nước phải bảo
đảm thực thi pháp luật về bảo hộ được quyền SHTT
bằng các biện pháp cụ thể và có các chế tài xử lý
thích đáng các trường hợp vi phạm quyền SHTT
Đặc điểm: mang tính chất hỗ trợ, thể hiện trách nhiệm
đóng góp vào sự phát triển của mọi quốc gia và dân tộc
trong một thế giới phụ thuộc lẫn nhau.
4. Pháp luật điều chỉnh TM liên quan
đến đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
4.2. Phân loại ĐTNN
Đầu tư tư nhân nước ngoài: là ĐTNN của cá nhân
hay tổ chức trên lãnh thổ quốc gia khác nhằm mục
đích kinh tế, kinh tế - xã hội nhất định, trong đó mục
đích chủ yếu của DTTN là tìm kiếm cơ hội kinh doanh
và lợi nhuận.