You are on page 1of 52

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

ĐỀ TÀI
Phân tích chiến lược của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Hạnh Quyên


Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Mã lớp HP: 2232SMGM0111

Hà Nội - 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1

STT Mã SV Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá


1 19D150001 Bùi Vân Anh 1.3 + 2.3 + Powerpoint
2 19D150142 Đinh Thị Vân Anh Phân chia công việc,
lời mở đầu, lời kết, 1.1
+ 1.4 + 2.4
3 19D250141 Lê Thị Quỳnh Anh 2.1 + Chương 3
4 19D250001 Nguyễn Lê Phương Anh 1.2 + 2.2
5 19D110075 Vũ Phương Anh Thuyết trình
6 19D190005 Vũ Thị Anh 1.4 + 2.4
7 18D250125 Đỗ Thị Ngọc Bích 1.3 + 2.3
8 19D250076 Lê Thị Dung 2.1 + Chương 3
9 19D250078 Nguyễn Thị Ánh Dương 1.2 + 2.2
10 19D150148 Nguyễn Thị Thùy Dương 1.4 + 2.4
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP ..... 2

1.1. Khái niệm chiến lược, tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh kinh doanh và mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp ..................................................................................... 2

1.1.1. Khái niệm chiến lược......................................................................................................... 2


1.1.2. Tầm nhìn chiến lược .......................................................................................................... 2
1.1.3. Sứ mạng kinh doanh .......................................................................................................... 3
1.1.4. Mục tiêu chiến lược ........................................................................................................... 3
1.2. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp ................................................ 4

1.2.1. Môi trường vĩ mô............................................................................................................... 4


1.2.2. Môi trường ngành .............................................................................................................. 6
1.3. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp ................................................ 7

1.4. Các loại hình chiến lược ........................................................................................... 11

1.4.1. Chiến lược cấp công ty ................................................................................................... 11


1.4.2. Chiến lược cấp kinh doanh ............................................................................................. 11
1.4.3. Chiến lược cấp chức năng ............................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH UNIQLO VIỆT
NAM .................................................................................................................................. 13

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam.................................................... 13

2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Uniqlo Việt Nam .............................................................. 13


2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty ............................................................................................ 14
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu ...................................................................................... 15
2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kinh doanh của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam những năm gần
đây ............................................................................................................................................. 16
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam ............. 17

2.2.1. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô ........................................................................ 17


2.2.2. Phân tích môi trường ngành: 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ....................... 22
2.2.2.1. Đe dọa gia nhập mới ................................................................................................ 22
2.2.2.2. Quyền lực thương lượng của người mua .................................................................. 23
2.2.2.3. Đe dọa của các sản phẩm/dịch vụ thay thế .............................................................. 23
2.2.2.4. Quyền lực thương lượng của người cung ứng .......................................................... 24
2.2.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại ..................................................... 25
2.2.3. Mô hình EFAS của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam. .................................................. 26
2.3. Phân tích môi trường bên trong của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam ............. 27

2.3.1. Nguồn lực của công ty ..................................................................................................... 28


2.3.2. Năng lực cốt lõi ............................................................................................................... 29
2.3.3. Lợi thế cạnh tranh ............................................................................................................ 30
2.3.4. Mô thức IFAS của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam. .................................................... 31
2.4. Phân tích chiến lược hiện tại Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam đang áp dụng .. 33

2.4.1. Chiến lược cấp công ty .................................................................................................... 33


2.4.1.1. Chiến lược đa dạng hóa ........................................................................................... 33
2.4.1.2. Chiến lược tích hợp .................................................................................................. 33
2.4.1.3. Chiến lược cường độ ................................................................................................ 34
2.4.2. Chiến lược cấp kinh doanh .............................................................................................. 37
2.4.2.1. Chiến lược khác biệt hóa .......................................................................................... 37
2.4.2.2. Chiến lược tập trung................................................................................................. 40
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN RÚT RA TỪ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH
UNIQLO VIỆT NAM ...................................................................................................... 43

3.1. Những ưu điểm ......................................................................................................... 43

3.2. Những hạn chế .......................................................................................................... 44

3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam 45

LỜI KẾT .......................................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 48


LỜI MỞ ĐẦU

Trong tình hình nền kinh tế ngày càng phát triển và thay đổi nhanh chóng, xu hướng
toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yếu, Việt Nam đã và đang từng
bước hội nhập vào dòng chảy chung nhằm tranh thủ các nguồn lực bên ngoài và nắm bắt
cơ hội. Trong bối cảnh đó, để tận dụng được ưu thế sẵn có, doanh nghiệp phải có những
bước trở mình để tìm ra những hướng đi đúng mà không bị vùi dập trước bão táp của xu
thế này. Đây là bài toán khó nhưng không phải không có lời giải, tuy nhiên lại không có
nhiều doanh nghiệp có thể tìm ra và đi đúng được. Bởi lẽ, trong xu hướng hội nhập sâu
rộng, tỷ lệ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài ngành càng tăng cao, làm sao để tìm ra được hướng đi đúng cho doanh nghiệp, làm
sao để chiếm được ưu thế và tận dụng tối ưu nguồn lực, để có được một chiến lược kinh
doanh phù hợp: hợp với xu hướng toàn cầu hóa, hợp với các đặc điểm của từng thị
trường, doanh nghiệp. Trước đây, nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chú ý tới chức
năng hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hằng ngày của mình một cách hiệu quả
nhất. Tuy nhiên, đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn như hiện nay, việc chỉ chú ý
đến năng lực nội bộ là chưa đủ, muốn tồn tại và phát triển lâu dài, cần có những chiến
lược hiệu quả, đây là việc làm quan trọng không thể thiếu, nó có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng nếu doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày nay.

Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang, công ty
đã kinh doanh đa dạng mặt hàng phục vụ cho mọi lứa tuổi. Là doanh nghiệp được thành
lập từ năm 2016 đến nay, tồn tại và phát triển mở rộng trên thị trường, có thể nói rằng
công ty TNHH Uniqlo Việt Nam đã có những chiến lược và hướng đi đúng đắn đặc biệt
trong thời gian ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên, trên góc độ tổng
thể và lâu dài vấn đề đang được đặt ra và cần sớm tìm ra câu trả lời thỏa đáng. Vì vậy
nhóm chúng em lựa chọn đề tài thảo luận “Phân tích chiến lược Công ty TNHH Uniqlo
Việt Nam” nhằm phân tích thị trường, môi trường bên ngoài, bên trong, chiến lược hiện
tại của doanh nghiệp và đề ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong những
năm tới.

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm chiến lược, tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh kinh doanh và mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm chiến lược


Từ rất lâu, thuật ngữ “chiến lược” được dùng trước tiên trong lĩnh vực quân sự,
nghĩa là mưu lược tiến hành chiến tranh, chiến lược được hiểu là nghệ thuật sử dụng binh
lực trong tay các nhà chỉ huy cấp cao.
Theo G.Johnson & K.Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và
thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan.” Theo F.David (2008), “Chiến lược là tập hợp
quyết định và hành động cho phép dự đoán trước, hoặc ít nhất là dự đoán được một tương
lai có thể thấy trước nhưng vẫn còn đầy bất chấp và rủi ro”.
Tóm lại chiến lược được hiểu là một kế hoạch hoặc một sơ đồ tác nghiệp tổng quát
định hướng cho sự phát triển và tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chiến lược
bao gồm những mục tiêu phải đạt tới trong dài hạn, những đảm bảo về nguồn lực để đạt
được những mục tiêu này và những cách thức, tiến trình hành động trong khi sử dụng
nguồn lực này. Một chiến lược tốt sẽ giúp các nhà quản trị và nhân viên ở mọi cấp quản lý
xác định rõ ràng mục tiêu, nhận biết phương hướng hành động, góp phần vào sự thành
công của doanh nghiệp.

1.1.2. Tầm nhìn chiến lược


Tầm nhìn chiến lược là định hướng cho tương lai, khát vọng của doanh nghiệp về
những điều mà doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành trong tương lai. Tầm nhìn biểu
hiện triển vọng tương lai với một số diễn giải ẩn ý hoặc rõ ràng về việc tại sao tổ chức
phải hướng đến tương lai đó. Tương lai này có thể là một hình ảnh, một bức tranh sinh
động về điều có thể xảy ra đối với tổ chức trong tương lai.

2
Vai trò của tầm nhìn chiến lược: tạo ra giá trị nền tảng cho sự phát triển bền vững
của tổ chức, chỉ dẫn định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, khơi nguồn
cảm hứng cho các nhân viên trong doanh nghiệp.

1.1.3. Sứ mạng kinh doanh


Sứ mạng kinh doanh dùng để chỉ mục đích kinh doanh, lý do và ý nghĩa của sự ra
đời và tồn tại, thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Vai trò: Bản tuyên bố sứ mạng kinh doanh cho phép đảm bảo sự đồng tâm nhất trí
về mục đích trong nội bộ doanh nghiệp, tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của doanh
nghiệp, cung cấp cơ sở/tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp, hình
thành khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện để chuyển hóa
mục tiêu thành các chiến lược và biện pháp hành động cụ thể.
Nội dung của bản tuyên bố sứ mệnh kinh doanh hướng đến:
+ Khách hàng
+ Sản phẩm/dịch vụ
+ Thị trường
+ Công nghệ
+ Quan tâm đến vấn đề sống còn phát triển và khả năng sinh lợi
+ Triết lý kinh doanh
+ Tự đánh giá về mình
+ Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng
+ Mối quan tâm đối với nhân viên

1.1.4. Mục tiêu chiến lược


Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, cột mốc, những tiêu thức cụ thể mà doanh
nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu nhằm chuyển hóa tầm
nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp thành các mục tiêu thực hiện cụ thể, có thể đo lường
được.
Các yêu cầu cơ bản của mục tiêu chiến lược:
+ Tính khả thi

3
+ Tính cụ thể
+ Tính linh hoạt
+ Tính đo lường được
+ Tính thúc đẩy
+ Tính hợp lý
+ Tính dễ hiểu

1.2. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp

1.2.1. Môi trường vĩ mô


* Nhóm lực lượng kinh tế
Môi trường kinh tế là một tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo
những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu bao gồm: Cán cân thương mại, đầu tư nước ngoài, định
hướng thị trường, hệ thống tiền tệ, phân phối thu nhập & sức mua, lạm phát, trình độ phát
triển kinh tế, cơ sở hạ tầng & tài nguyên thiên nhiên...
Mỗi yếu tố kinh tế nói trên có thể là cơ hội hoặc nguy cơ. Ví dụ, trong giai đoạn suy
thoái kinh tế, mọi người dân buộc phải cắt giảm mọi khoản chi tiêu thì những doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh những mặt hàng xa xỉ, đắt tiền sẽ có nguy cơ không bán
được hàng, ngược lại đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng
thiết yếu rẻ tiền thì đây là một cơ hội để tăng nhanh bán hàng.
* Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật
Môi trường các yếu tố chính trị bao gồm: Sự ổn định chính trị, vai trò & thái độ của
Chính phủ về kinh doanh quốc tế, hệ thống luật, hệ thống tòa án.
Các nhà quản trị doanh nghiệp phải lưu ý tới các yếu tố trên nhằm tiên đoán những
thay đổi hay biến động về chính trị quốc gia, khu vực và chính trị thế giới để có những
quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Việc ổn định chính trị sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động các doanh nghiệp, các rủi ro do môi trường chính trị tạo ra thường
là rất lớn dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp. Khi thay đổi bộ máy nhân sự trong chính
phủ có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể về chính sách về kinh tế, như chính phủ có thể

4
quốc hữu hóa doanh nghiệp theo chủ trương, tịch thu tài sản, ngăn cấm dịch chuyển ngoại
tệ hoặc can thiệp hay điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.
* Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hành vi,
thói quen, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống, thị hiếu, các trào lưu xã hội của từng
nhóm người, từng dân tộc, từng khu vực địa lý và từng cá nhân… như các tổ chức xã hội,
các tiêu chuẩn và giá trị, ngôn ngữ và tôn giáo, dân số và tỷ lệ phát triển, cơ cấu lứa tuổi,
tốc độ thành thị hóa, thực tiễn và hành vi kinh doanh.
Môi trường văn hoá xã hội của doanh nghiệp là các yếu tố văn hoá xã hội đang diễn
ra trong khu vực mà doanh nghiệp hoạt động, có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động doanh
nghiệp.
Thực tế con người luôn sống trong môi trường văn hoá đặc thù khu vực, tính đặc thù
của mỗi nhóm người vận động trong đó, vận động theo hai khuynh hướng là giữ lại các
tinh hoa văn hoá dân tộc vùng miền, một khuynh hướng khác là hòa nhập với các nền văn
hoá khác, vươn ra quốc tế.
Nhà quản trị phải biết nắm vững cả hai khuynh hướng trên để có giải pháp thâm
nhập sản phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào từng loại thị trường có nền văn
hoá khác nhau, văn hóa vùng miền thường được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ trước
khi tung sản phẩm. Đối với sản phẩm có tính quốc tế thì chỉ có thể thâm nhập từng bước
hoặc phải điều chỉnh thị hiếu để xâm nhập thành công vào thị trường mới.
* Nhóm lực lượng công nghệ
Môi trường công nghệ bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng
tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới như chi tiêu cho khoa học & công nghệ, nỗ lực
công nghệ, bảo vệ bằng phát minh sáng chế, chuyển giao công nghệ, tự động hóa, quyết
định phát triển, quan điểm và điều kiện áp dụng, công nghệ mới, hiện đại.
Kỹ thuật – công nghệ như là một bộ phận của môi trường kinh doanh bên ngoài tác
động tác động đến hoạt động doanh nghiệp qua hai mặt:
+ Thứ nhất, công nghệ từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp thông qua công
nghệ bên trong. Nếu doanh nghiệp không theo kịp bằng cách áp dụng công nghệ mới của

5
xã hội thì các sản phẩm mình làm ra sẽ nhanh chóng lạc hậu, không thể bán được cho
người tiêu dùng.
+ Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, những đối thủ
kinh doanh sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh
doanh. Công nghệ càng nhanh phát triển sẽ dẫn đến vòng đời sản phẩm càng ngắn lại.

1.2.2. Môi trường ngành


* Nhà cung cấp
Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu, dịch vụ đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động ổn định theo kế hoạch đã xây dựng. Trên thực tế
nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị công nghệ,
nguyên vật liệu sản xuất; loại cung cấp nhân sự hoạt động; loại cung cấp tài chính và các
dịch vụ từ ngân hàng, công ty cung cấp bảo hiểm.
Mỗi doanh nghiệp cùng một thời điểm có quan hệ tới nhiều nguồn cung cấp thuộc
cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy ổn định và kịp thời,
đảm bảo về chất lượng. Nếu sai lệch sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bản thân
doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm cách đến được các nhà
cung cấp có nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý và cao hơn là có tính nhân đạo.
* Đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp luôn trong trạng thái phải ứng phó với cùng lúc rất nhiều đối thủ cạnh
tranh. Đặt doanh nghiệp không được xem thường bất kỳ đối thủ nào và cũng cần phải đáp
ứng văn hóa cạnh tranh. Lựa chọn cách ứng xử khôn ngoan nhất ngoài việc nhìn vào đối
thủ trực tiếp, doanh nghiệp nên chọn các phương án vừa phải xác định, dẫn đạo thị
trường, hiệp thương, vừa phải hướng tới chiếm lĩnh sự ủng hộ từ khách hàng.
* Khách hàng
Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham gia vào quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp được chia thành
các nhóm:
+ Người tiêu dùng
+ Các trung gian phân phối

6
+ Các tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hoặc thực hiện
các mục tiêu cụ thể.
Với bất cứ một doanh nghiệp nào, khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy
khách hàng quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp.
Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải bán
theo giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà đại bộ phận người tiêu
dùng chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường.
Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành nên các nhu cầu
khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cũng phải có
phương pháp, cách thức quản trị khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng
nhóm.

1.3. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp
Bên cạnh việc mở rộng tầm nhìn ra ngoài để phát hiện các mối đe dọa và tìm kiếm
cơ hội, các nhà quản trị chiến lược còn phải đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong tổ
chức của mình. Cũng như với những cơ hội và mối đe dọa bên ngoài, sự nhận biết về
điểm mạnh và điểm yếu nội tại mang một ý nghĩa thực tế để biết những mục tiêu và chiến
lược nào của công ty khả thi và hứa hẹn nhất. Thông thường, quy trình phân tích môi
trường bên trong bắt đầu từ hoạt động nhận dạng và đánh giá các nguồn lực và năng lực
của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để nhà quản trị chiến lược nhận dạng được năng lực cốt
lõi của doanh nghiệp. Những năng lực cốt lõi này chính là nền tảng cơ sở của chiến lược
phát triển cũng như xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
* Nguồn lực
Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của một tổ chức kinh
doanh, bao gồm những yếu tố như: vốn, kỹ năng của người nhân công, độc quyền nhãn
hiệu, tài chính và năng lực quản lý. Hơn thế nữa nguồn lực còn bao gồm cả những yếu tố
cá nhân, xã hội, tập thể. Tương tự như vậy, bí quyết sản xuất của một doanh nghiệp nếu
không được đăng ký bằng sáng chế, hay được bảo vệ bởi các biện pháp kiểm soát khác thì
có thể sẽ bị những đối thủ cạnh tranh mua lại hoặc bắt chước theo. Nhưng khi những bí
quyết này được kết hợp với các nguồn lực khác để trở thành những năng lực cốt lõi, khi

7
đó thì chúng sẽ là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Mỗi một doanh nghiệp sẽ có
những nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình của riêng nó. Trong đó, nguồn lực hữu
hình là những tài sản mà ta có thể nhìn thấy và định lượng được. Còn nguồn lực vô hình
thì bao gồm những yếu tố từ quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền
cho đến các nguồn lực trí tuệ, mạng lưới kinh doanh, kỹ năng tổ chức kinh doanh, danh
tiếng và mối quan hệ với cộng đồng. Nguồn lực hữu hình được chia thành bốn nhóm là
nguồn lực tài chính, vật chất, con người, tổ chức.
Nhưng những yếu tố trên không phải là tất cả giá trị tài sản của một doanh nghiệp
mà bên cạnh đó còn là những nguồn lực vô hình. Chính vì thế năng lực cạnh tranh của
một tổ chức thường không phải là được phản ánh thông qua tình hình tài chính của nó.
Các nhà quản trị chiến lược thường ưa chuộng việc lựa chọn các nguồn lực vô hình làm
năng lực cốt lõi của doanh nghiệp mình hơn bởi lẽ sẽ rất khó cho các đối thủ cạnh tranh
của mình nhìn ra, hiểu, bắt chước hay thay thế. Trên thực tế, nguồn lực nào càng khó
quan sát và đánh giá thì nó lại càng có khả năng trở thành điểm tựa cho lợi thế cạnh tranh
của các doanh nghiệp
* Năng lực cạnh tranh
Các nguồn lực hữu hình và vô hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển
của lợi thế cạnh tranh. Như đã nói ở trên, giá trị chiến lược của nguồn lực sẽ tăng dần lên
khi nó được liên kết với nhau. Năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để cùng
phục vụ cho một mục đích chung. Năng lực biểu thị sự liên kết giữa những nguồn lực hữu
hình và vô hình riêng có của mỗi tổ chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn
lực, đã được liên kết một cách có mục đích, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Qua thời gian, dưới sự tác động qua lại rất phức tạp của các nguồn lực hữu hình và
vô hình sẽ làm xuất hiện các năng lực của tổ chức - có ý nghĩa như là chất keo dính của tổ
chức kinh doanh. Năng lực của tổ chức dựa vào sự phát triển, thu thập, trao đổi thông tin
và kiến thức của toàn bộ nguồn nhân lực trong tổ chức để hình thành nên nền tảng tri thức
của doanh nghiệp. Và những nền tảng tri thức này sẽ trở thành yếu tố quan trọng tạo nên
lợi thế cho các công ty trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Tuy nhiên,
nền tảng tri thức chỉ được giữ vững và trở nên có giá trị hơn thông qua quá trình học tập
và thực hành liên tục của đội ngũ nhân lực trong doanh nghiệp.
8
Nền tảng quan trọng nhất tạo nên năng lực là trình độ, kỹ năng của nhân viên, cùng
những kiến thức chuyên môn thiết thực của họ. Chính vì thế, giá trị của nguồn nhân lực
trong việc phát triển và tận dụng các nguồn lực và năng lực hay các năng lực cốt lõi là vô
cùng to lớn. Các nhà quản lý và những chuyên gia phân tích kinh tế đều khuyên các công
ty cần phải chú trọng vào việc phát triển nguồn lực con người, tạo những điều kiện tốt
nhất cho họ học hỏi những tri thức mới vì điều này là vô cùng quan trọng đối với các
chiến lược cạnh tranh của công ty, đặc biệt khi mà hiện nay ta đang phải đối mặt với tình
trạng thiếu hụt đội ngũ lao động có tay nghề.
* Năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so
với năng lực khác của doanh nghiệp. Đây là nền tảng cơ sở của chiến lược phát triển và
lợi thế cạnh tranh. Với vai trò là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh, năng lực cốt lõi chỉ ra
khả năng cạnh tranh và phản ánh những đặc trưng rất riêng có của mỗi một doanh nghiệp.
Thông qua quá trình tổ chức học hỏi để khai thác tối đa các nguồn lực và tiềm năng của
công ty, dần dần các doanh nghiệp sẽ bộc lộ ra những cạnh tranh lõi của bản thân. Năng
lực lõi “chính là các yếu tố cần thiết để tạo nên tính độc đáo của các doanh nghiệp trong
việc thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trong một khoảng thời gian dài”.
Nhưng không phải là tất cả các nguồn lực và tiềm năng của các doanh nghiệp đều là
những tài sản có giá trị chiến lược của doanh nghiệp - được coi là những tài sản có giá trị
cạnh tranh và tiềm năng để thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có những nguồn
lực và tiềm năng có thể không đem lại lợi nhuận cho bản thân các công ty khi chúng tồn
tại trong một môi trường mà sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu kém so với các
doanh nghiệp khác. Chính vì thế có những nguồn lực và tiềm năng lại cản trở sự phát
triển của năng lực cạnh tranh cốt lõi. Các công ty mà không có đủ khả năng tài chính thì
nguồn vốn sẽ là điểm yếu của công ty. Khi đã hiểu sâu rõ về các nguồn lực và tiềm năng
của công ty mình thì những nhà quản trị chiến lược phải tìm ra những cơ hội kinh doanh ở
môi trường bên ngoài mà có thể tận dụng tối đa các tiềm năng, tránh việc sử dụng các yếu
tố kém sức cạnh tranh.
Các tiêu chuẩn đặc trưng của năng lực lõi: Năng lực có giá trị; Năng lực có tính
khan hiếm; Năng lực khó làm giả, năng lực không thể thay thế.
9
* Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh: là những năng lực đặc biệt giúp doanh nghiệp đạt được những
lợi ích tương tự như các đối thủ cạnh tranh nhưng ở mức chi phí thấp hơn (lợi thế chi phí)
hoặc đạt được những lợi ích vượt xa các sản phẩm cạnh tranh (lợi thế khác biệt). Lợi thế
cạnh tranh cho phép doanh nghiệp cung ứng giá trị cao hơn cho khách hàng, đồng thời tạo
ra lợi nhuận lớn hơn cho chính công ty (Porter, 2016).
Để tạo lợi thế cạnh tranh, một doanh nghiệp bắt buộc phải cung ứng một tập các giá
trị cho khách hàng ở mức chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, hoặc cung ứng các
giá trị mà đối thủ không thể hoặc khó có thể đáp ứng được cho khách hàng. Doanh nghiệp
cần phải có một tầm nhìn tổng thể để hình dung thị trường trong tương lai và khả năng
đón đầu về cấu trúc cạnh tranh. Quá trình lựa chọn, cung ứng các giá trị gia tăng cho
khách hàng là trọng tâm trong việc tiếp cận thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh
và triển khai hiệu quả mô hình kinh doanh trong dài hạn của doanh nghiệp.
Nền tảng hình thành lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở những nguồn lực hữu hình
mà còn ở khả năng sáng tạo tri thức và khả năng phổ biến, truyền thông tri thức giữa các
bộ phận, đơn vị khác nhau trong doanh nghiệp. Sáng tạo tri thức là một quá trình năng
động và liên tục liên quan đến sự tương tác ở các cấp khác nhau trong tổ chức. Trong quá
trình vận hành các quy trình kinh doanh và sử dụng các nguồn lực, khả năng của tổ chức
dần dần được thích ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh và áp lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, theo thời gian các lợi thế cạnh tranh có thể bị lỗi thời hoặc bị đối thủ sao
chép. Trong một thế giới năng động, chỉ có các doanh nghiệp có khả năng liên tục hình
thành tài sản có tính chiến lược nhanh hơn và rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh sẽ thu được
lợi nhuận vượt trội và tạo lợi thế cạnh tranh trong dài hạn.
Doanh nghiệp có thể tập trung phát triển 4 yếu tố tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững
đó là: Năng suất, chất lượng, sự đổi mới và sự phản hồi của khách hàng. Đây là các yếu tố
mà bất kỳ doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào hoặc sản xuất mặt hàng hay dịch vụ
nào đi nữa đều phải chịu ảnh hưởng từ nó. Tất cả các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết
với nhau.

10
1.4. Các loại hình chiến lược

1.4.1. Chiến lược cấp công ty

Do Hội đồng quản trị xây dựng. Chiến lược cấp công ty liên quan đến mục tiêu tổng
thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng những kỳ vọng của cổ đông. Chiến lược
doanh nghiệp là một lời công bố về một mục tiêu dài hạn, các định hướng phát hiển của
doanh nghiệp. Chiến lược doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi “doanh nghiệp đã, đang và sẽ
hoạt động trong ngành hoặc những ngành kinh doanh nào?”

Có 5 loại hình chiến lược cấp công ty:

+ Chiến lược đa dạng hóa (đa dạng hóa liên quan, đa dạng hóa không liên quan)

+ Chiến lược tích hợp (tích hợp phía trước, tích hợp phía sau, tích hợp hàng ngang)

+ Chiến lược cường độ (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản
phẩm)

1.4.2. Chiến lược cấp kinh doanh

Liên quan tới việc làm thế nào 1 doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên 1
thị trường (đoạn thị trường) cụ thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra cách thức cạnh
tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và
làm thế nào để phân bố các nguồn lực hiệu quả cần phải trả lời câu hỏi: “Ai? Ai là khách
hàng của doanh nghiệp? Cái gì: Nhu cầu của khách hàng là gì? Như thế nào: Chúng ta
phải khai thác lợi thế của doanh nghiệp như thế nào để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Có 3 chiến lược cấp kinh doanh:

+ Chiến lược dẫn đạo về chi phí

+ Chiến lược khác biệt hóa

+ Chiến lược tập trung hóa

11
1.4.3. Chiến lược cấp chức năng

Liên quan tới từng bộ phận chức năng trong tổ chức (R&D, hậu cần, sản xuất,
marketing, tài chính...) được tổ chức như thế nào để thực hiện được chiến lược cấp công
ty và cấp kinh doanh? Là một lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương hướng hành
động ngắn hạn nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và dài hạn của tổ chức.
Chiến lược kinh doanh giải quyết 2 vấn đề: đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi
trường tác nghiệp và phối hợp với các chính sách chức năng khác nhau.

Có 6 chiến lược cấp chức năng:

+ Chiến lược sản xuất

+ Chiến lược marketing

+ Chiến lược nguồn nguyên, vật liệu

+ Chiến lược nghiên cứu và phát triển (R&D)

+ Chiến lược tài chính

+ Chiến lược nhân sự

12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH UNIQLO VIỆT
NAM

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam

2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam


Công ty Uniqlo được thành lập vào năm 1984 tại thành phố tỉnh Yamaguchi, Nhật
Bản, được xem là công ty hàng đầu trong ngành thời trang may mặc tại Nhật Bản với
doanh thu luôn đứng TOP 4 của thế giới. Thương hiệu Uniqlo thuộc sở hữu của Fast
Retailing Group (Nhật Bản). Hiện có hơn 2300 cửa hàng tại 24 quốc gia trên thế giới, bao
gồm Nhật Bản, Úc, Canada, Trung Quốc, Pháp, ...
Uniqlo bắt đầu hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vào tháng 12 năm 2019 với cửa
hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án mở rộng sang Việt Nam bắt đầu vào
giữa năm 2018, và sau một năm rưỡi chuẩn bị, Uniqlo cuối cùng đã đến Việt Nam với dự
đoán sẽ nhận được sự phản hồi tích cực từ khách hàng.
Mặc dù Việt Nam là điểm đến thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á của Uniqlo, nhưng
Uniqlo Đồng Khởi lại là một trong những điểm đến lớn nhất trong khu vực. Điều đó đã
chứng tỏ sự ưu ái của thương hiệu thời trang đến từ xứ sở hoa anh đào đối với Việt Nam.
Trong lần ra mắt đầu tiên vào năm 2019, Uniqlo đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của
khách hàng Việt Nam. Chỉ trong vòng hai năm, từ cửa hàng đầu tiên rộng 3000 mét
vuông tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2021, Uniqlo
đã phát triển thành chín cửa hàng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Tên giao dịch: Công ty TNHH UNIQLO VIỆT NAM


Tên tiếng anh: UNIQLO VIETNAM LIMITED CORPORATION.
Trụ sở chính: Tầng 26, Tòa nhà Viettel, Số 285, Đường Cách Mạng Tháng Tám,
Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0315304731, đăng ký lần đầu ngày
02/10/2018, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 23/09/2019
Ngành nghề kinh doanh: Bán lẻ sản phẩm thời trang thiết kế nhãn hiệu UNIQLO tại
Việt Nam.
13
Điện thoại: 08 38277171 - Fax: 08 38221189

2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Uniqlo


* Ban điều hành
Ban lãnh đạo điều hành bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị, Ban phó chủ tịch điều
hành tập đoàn; có vai trò trong việc hoạch định đường lối chiến lược chung cho toàn công
ty, cũng như theo dõi và chỉ đạo trực tiếp những hoạt động của công ty như kinh doanh,
hành chính nhân sự, tài chính kế toán chung. Sau khi lên kế hoạch, mục tiêu thì Ban Phó
Chủ tịch điều hành tập đoàn trực tiếp triển khai, chỉ đạo xuống bộ phận chức năng liên
quan để thực hiện.
* Ban chức năng
- Khối hành chính - nhân sự - tổng vụ: đảm nhận nhiệm vụ đảm bảo triển khai
những quy định nội bộ, quản lý những hoạt động, tài chính trong phạm vi công ty. Trong
đó, bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm chính trong công tác tổ chức thực hiện các quy định
14
quản trị nội bộ của công ty, phụ trách công tác nhân sự bao gồm: tuyển dụng, đề bạt,
lương thưởng, duy trì động lực làm việc cho nhân viên công ty. Còn bộ phận tài chính -
kế toán, thì chịu trách nhiệm trong hoạt động lĩnh vực tài chính thống kê, thuế, quản lý tài
sản, quản lý tài chính.
- Khối sản xuất: có nhiệm vụ trong việc tham gia vào việc đảm bảo quy trình sản
xuất sản phẩm cho kinh doanh được diễn ra trơn tru, theo hệ thống toàn cầu và đảm bảo
chất lượng cao nhất. Bên cạnh đó, bộ phận còn sản xuất còn đóng vai trò tích cực trong
việc cải tiến, sáng tạo về thiết kế, vật liệu, với mục tiêu nhằm mang lại giá trị cao nhất cho
người tiêu dùng.
- Khối kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch bán hàng, tổng hợp kế hoạch và
đưa ra dự báo cho mục tiêu hoạt động của công ty kinh doanh thương mại các sản phẩm
đem lại nguồn lợi nhuận cho toàn công ty. Trong đó, giám đốc kinh doanh sẽ phụ trách
chính, trong việc lên chiến lược bán hàng và triển khai cho các trưởng quản lý để thống
nhất và giám sát hoạt động thực hiện.

2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu


Uniqlo bán quần áo thời trang, tiện dụng và đột phá về mặt công nghệ – những sản
phẩm mà họ gọi là LifeWear – dành cho đàn ông, phụ nữ và trẻ em.
Nhưng quan trọng hơn, Uniqlo được xây dựng dựa trên “tinh thần dân chủ”. Câu
khẩu hiệu “Made for all” là triết lý của Uniqlo với mục tiêu tạo ra những sản phẩm quần
áo bền, dễ mặc và giá cả phù hợp cho mọi người. Chính vì thế, Uniqlo đã tạo dựng được
thương hiệu vững chắc trong lòng người dùng Việt. Khi nhắc đến Uniqlo, người dùng sẽ
nghĩ ngay đến những dòng sản phẩm mỏng, nhẹ, tiện dụng nhưng cũng rất tinh tế.
Uniqlo đã đặt mục tiêu đẩy mạnh sự gắn kết cùng cộng đồng Việt Nam trong hành
trình tại thị trường trẻ trung và sôi động này. Những cam kết trong quá trình chuẩn bị khai
trương vẫn luôn được nhãn hàng theo đuổi. Tăng số lượng sản phẩm sản xuất tại Việt
Nam, mở rộng số lượng cửa hàng và đào tạo nhân lực tại địa phương là các ưu tiêu hàng
đầu của Uniqlo.

15
2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kinh doanh của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam
những năm gần đây
Đặt chân tới đất nước hình chữ S trễ nhất trong bối cảnh dịch bệnh đầy rủi ro, nhưng
Fast Retailing với thương hiệu Uniqlo đang bước đầu gặt hái được những kết quả tích
cực.
Dù Uniqlo chưa công bố kết quả kinh doanh lẫn doanh số tại Việt Nam nhưng thời
gian qua, hãng vẫn liên tục mở thêm nhiều cửa hàng mới và đặc biệt, sự đón nhận của
người Việt dường như chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Tháng 12/2019, Uniqlo chính thức mở cửa hàng đầu tiên bên trong trung tâm mua
sắm Parkson Saigon Tourist Plaza (quận 1, TP.HCM). Điểm đặc biệt của cửa hàng này là
nằm đối diện Zara lẫn H&M, và càng trội hơn khi đây là cửa cửa hàng kiểu mẫu lớn nhất
khu vực Đông Nam Á của Uniqlo với 3 tầng, tổng diện tích hơn 3.000 m2.
Chỉ 3 tháng sau, Uniqlo chính thức tiến quân ra Bắc với cửa hàng thứ hai nằm tại
trung tâm thương mại Vincom Phạm Ngọc Thạch. Đây cũng là năm hãng mở rộng nhiều
nhất, bất chấp ảnh hưởng của Covid-19.
Tính đến cuối năm 2020, Uniqlo có tổng cộng 6 cửa hàng: 3 cửa hàng tại TP.HCM
và 3 cửa hàng tại Hà Nội. Và đến hết năm 2021, Uniqlo đã nâng tổng số cửa hàng lên con
số 10 sau hơn hai năm kinh doanh tại Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế gần
7%/năm, cùng cấu trúc dân số trẻ, năng động, và quy mô thị trường gần 100 triệu dân là
những lý do khiến Uniqlo tin rằng, Việt Nam là thị trường rất có tiềm năng.
Theo báo cáo tài chính năm tài khóa 2020 của Fast Retailing, trong khi các quốc gia
khác trong cùng khu vực châu Á báo cáo kết quả kinh doanh đi xuống, Việt Nam lại ghi
nhận lợi nhuận trong giai đoạn tháng 3 đến tháng 8/2020.
Doanh thu của thị trường vẫn tiếp tục vững mạnh và lợi nhuận tăng cao trong sáu
tháng đầu năm 2021 nhờ tác động tiêu cực của dịch bệnh ở mức thấp, trong khi mức phổ
biến của thương hiệu Uniqlo ngày càng gia tăng.

16
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam

2.2.1. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô


* Lực lượng kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị
trường, Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát kinh tế, cơ
cấu thu nhập và mức tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát kinh tế và mức tăng trưởng thu
nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế.
Thu nhập bình quân tháng của người lao động 6 tháng đầu năm 2022 là 6,5 triệu
đồng, tăng 5,3% (tương ứng tăng 326 nghìn đồng) so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 11%
(tương ứng tăng 646 nghìn đồng) so với cùng kỳ năm 2020. Xu hướng tăng lên về thu
nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường
còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể
đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa
dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ… Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập
có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính
sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra
trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
13,67% là con số tăng trưởng GDP của quý 3 năm 2022, GDP 9 tháng đầu năm đạt
mức cao nhất giai đoạn 2011-2022, theo số liệu của Tổng cục Thống kê. Điều đáng nói,
hoạt động sản xuất kinh doanh phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ trên nền tăng trưởng âm
của quý 3 năm ngoái. Đây là mức tăng cao nhất 9 tháng trong 12 năm qua, từ 2011 đến
2022. Cỗ xe tam mã gồm xuất khẩu, tiêu dùng và đầu tư đều cho thấy sự cải thiện. trong
đó, khu vực tăng trưởng mạnh nhất phải kể đến là bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng với tổng mức tăng là 21%.
Cùng kỳ năm trước, nếu cán cân thương mại là nhập siêu 2,13 tỷ USD thì năm nay
cán cân đang nghiêng về xuất siêu với giá trị 6,52 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư thực hiện
toàn xã hội ước đạt 2,1 triệu tỷ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng năm
nay đạt 15,43 tỷ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ – mức cao nhất trong 5 năm. Điều này
cho thấy sự tăng trưởng khá đồng đều và toàn diện của kinh tế Việt Nam. Các hoạt động

17
sản xuất kinh doanh dần lấy lại đà tăng trưởng. Qua những con số ấn tượng này, có thể
nói các chính sách phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội sau đại dịch của Chính phủ đã
phát huy hiệu quả.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2022 tăng 0,4% so với tháng trước chủ yếu do giá
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và một số
địa phương tăng học phí năm học mới 2022-2023. So với tháng 12/2021, CPI tháng Chín
tăng 4,01% và so với cùng kỳ năm trước tăng 3,94%. CPI bình quân quý III/2022 tăng
3,32% so với quý III/2021. Bình quân 9 tháng năm nay, CPI tăng 2,73% so với cùng kỳ
năm trước; lạm phát cơ bản tăng 1,88%. Các mặt hàng trong đó có các mặt hàng liên quan
đến ngành may mặc có xu hướng tăng. Tuy nhiên, phần lớn mặt bằng giá trong nước cơ
bản được kiểm soát tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn và cho các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất. Như vậy ngành may mặc là ngành đang trong giai đoạn
phát triển, hiện nay nhu cầu về ăn ngon mặc đẹp ngày càng tăng, nhu cầu mua sắm của
người dân về các sản phẩm may mặc ngày càng cao kể cả về chất lượng và số lượng. Do
đó, đây có thể nói là một cơ hội lớn cũng như một thách thức không nhỏ đối với công ty
Uniqlo Việt Nam nói riêng và các công ty trong ngành may mặc nói chung.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường.
Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá
sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ phân
phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm
cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty.
Báo cáo của Vinatex cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2022, ngành dệt may Việt
Nam đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 30,2 tỷ USD, tăng trưởng gần 20% so với cùng kỳ
năm 2021. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong vòng hơn 10 năm qua. Kể từ đại dịch
covid-19, trong các nước xuất khẩu dệt may, Việt Nam là nước có chính sách mở cửa hoạt
động bình thường sớm nhất so với Bangladesh, Ấn Độ và Trung Quốc. Đây là một trong
những cơ hội lớn cho Uniqlo trong việc tăng cường sản xuất các sản phẩm sản xuất tại các
nhà xưởng Việt Nam cung cấp cho người tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu.
* Lực lượng chính trị - pháp luật

18
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành
và tiếp tục hoàn thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư,
Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam.
Ở các nước khác nhau, môi trường chính trị, pháp luật là không giống nhau. Vì thế
Uniqlo cần có những điều chỉnh trong chính sách của mình để có thể đưa ra những
phương án tối ưu nhất.
Ở Việt Nam môi trường chính trị khá ổn định, có ít những cuộc bạo động do bất
đồng quan điểm chính trị. Hệ thống pháp luật chặt chẽ, được tuân thủ nghiêm ngặt. Nhà
nước áp dụng những chính sách về thuế và tín dụng ưu đãi với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Ngoài ra dệt may là một trong những ngành công nghiệp được dành sự quan
tâm trọng điểm của Việt Nam.
Hiện nay, nhà nước ta để ra rất nhiều những chính sách miễn giảm thuế để thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam.
Với việc xác định Việt Nam là thị trường tiềm năng, mắt xích quan trọng trong
chuỗi cung ứng, Uniqlo luôn quan tâm đến những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của chuỗi trong đó yếu tố hỗ trợ tham gia của chính phủ được xem là
ưu tiên hàng đầu. Cụ thể, trong hoạt động Uniqlo luôn tự ý phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định, luật lệ và chính sách của chính phủ Việt Nam, đồng thời công ty cũng đòi
hỏi và giám sát các đối tác của mình cam kết thực thi đúng những yêu cầu quy định.
Chính phủ đã xem ngành dệt may là ngành trọng điểm cần phải chú trọng đầu tư phát
triển, nên nhà nước luôn tích cực trong việc đưa ra các chính sách ưu đãi về thuế, đầu tư
nhằm thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Cụ thể, gần
đây nhất là việc ký kết thành công Hiệp định TPP vào ngày 4/2/2016 sau hơn 5 năm nỗ
lực đàm phán và đây được xem là cột mốc quan trọng đánh dấu cơ hội phát triển, lợi ích
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các ngành trong đó ngành công nghiệp dệt
may được xem là hưởng lợi nhiều nhất từ TPP.
Bên cạnh đó theo Quyết định số 3218/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với mục
tiêu xây dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp
mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
19
ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới; Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển
bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý
lao động, quản lý môi trường theo các chuẩn mực quốc tế. Sự quan tâm của chính phủ đối
với ngành dệt may sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp Uniqlo tiến hành đầu tư
kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
Cụ thể, thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải ghi nhận và đánh giá cao những
đóng góp của Tập đoàn Fast Retailing và thương hiệu Uniqlo tại Việt Nam. Thương hiệu
Uniqlo đang ngày càng trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam, các sản phẩm dệt
may sản xuất tại Việt Nam cũng được tiêu thụ tại nhiều nước trên thế giới thông qua hệ
thống phân phối của tập đoàn.
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải khẳng định, Bộ Công Thương luôn
quan tâm, tạo thuận lợi và hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam như Tập đoàn
Fast Retailing.
* Lực lượng văn hóa - xã hội
Tính đến ngày 05/6/2021, dân số Việt Nam là 98.110.338 người với độ tuổi trung
bình là 32.9 tuổi.
+ 37,34% dân số sống ở thành thị
+ 23.942.527 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi
+ 65.823.656 người từ 15 đến 64 tuổi
+ 5.262.699 người trên 64 tuổi
Dân số Việt Nam hiện nay đa số là tầng lớp trẻ, tỷ lệ gia tăng dân số là 0,91%. Có
thể nói Việt Nam hiện nay đang ở trong thời kỳ dân số vàng, dân số đông. Tuy nhiên trình
độ chuyên môn kỹ thuật, ý thức kỷ luật lao động, kỹ năng lại chưa được đánh giá cao. Tất
cả những điều trên mang lại cơ hội cho doanh nghiệp Uniqlo nói chung và các doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam về một thị trường tiêu thụ rộng lớn; nguồn nhân lực dồi
dào, giá rẻ. Tuy nhiên, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng sẽ có thể phải đối mặt với một số
thách thức như sau: dân cư phân bố không đồng đều, tập trung ở các thành phố lớn do đó
các vùng kém phát triển khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ hạn chế; tay nghề và kỹ thuật của
20
lực lượng lao động chưa cao khiến cho các nhà đầu tư khi muốn xây dựng nhà máy ở Việt
Nam sẽ phải bỏ ra thêm một khoản phí để đào tạo lại khả năng làm việc của nhân công.
Hiện nay, xu hướng tiêu dùng hiện đại của người tiêu dùng trong ngành thời trang là
sử dụng những sản phẩm không chỉ có mẫu mã đẹp mà còn yêu cầu cao cả về chất liệu,
kiểu dáng … Dân trí ngày càng phát triển hơn, đi kèm đó là sự quan tâm đến các dịch vụ
khác ngoài sản phẩm của doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ đi kèm như
chăm sóc khách hàng, điều này đòi hỏi doanh nghiệp Uniqlo cần phải có những chính
sách hiệu quả và kịp thời để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia, thói quen tiêu dùng của khách hàng cũng
góp phần tạo nên sự khác biệt giữa thị trường các nước.
Chính những đặc điểm trên về văn hóa xã hội, có thể thấy cơ hội mà Uniqlo có được
đó là khi ra mắt sản phẩm, sản phẩm có thể được săn đón và ưa chuộng, đặc biệt là khi ra
mắt các dòng sản phẩm mới. Tuy nhiên, sau thời gian được chào đón, sản phẩm bị giảm
khả năng tiêu thụ đi rất nhiều. yêu cầu sản phẩm đổi mới liên tục do nhu cầu của khách
hàng ngày càng cao.
* Lực lượng công nghệ
Với xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ của lĩnh vực công nghệ trên thế giới
nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực dệt may nói riêng, Uniqlo luôn ý thức đầu tư, đẩy
mạnh ứng dụng các phần mềm hệ thống hiện đại tiên tiến trong mọi khâu, quy trình trong
chuỗi cung ứng, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho chuỗi cung ứng được hoạt động trơn
tru, hiệu quả. Công ty đã xây dựng mối quan hệ chiến lược, hợp tác lâu dài với tập đoàn
Accenture, tập đoàn phát triển ứng dụng công nghệ ứng dụng lớn nhất thế giới, nhằm xây
dựng nền tảng hoạt động cho Uniqlo theo hướng hiện đại hóa tối đa. Theo nhận định của
lãnh đạo công ty, trong tương lai thương mại điện tử sẽ “thống trị” cách thức mua sắm
của người tiêu dùng, họ sẽ ưu tiên những tiện ích công nghệ hiện đại và thương hiệu nào
cho phép mua sắm tại nhà và giao nhận hàng trong thời gian ngắn nhất. Chính vì vậy, việc
chủ động theo dõi và ứng dụng các công nghệ hiện đại, ứng dụng, tiện ích đa năng trong
hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị chuỗi cung ứng nói riêng là hết sức quan
trọng.

21
Ngoài ra Uniqlo còn áp dụng những kỹ thuật hiện đại, những dây chuyền sản xuất
tiên tiến để có thể tối đa hoá khả năng sản xuất của mình. Đối với Việt Nam hiện nay,
công nghệ dệt may của Việt Nam thực sự chưa phát triển, còn thua kém nhiều khi so sánh
với nhiều nước khác. Tuy nhiên vấn đề này ngày càng được cải thiện. Các doanh nghiệp
cập nhật liên tục những xu hướng máy móc sản xuất ở các công xưởng lớn trên thế giới.

2.2.2. Phân tích môi trường ngành: 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

2.2.2.1. Đe dọa gia nhập mới


Xu hướng thời trang liên tục thay đổi trong phân khúc thị trường may mặc. Người
tiêu dùng đang nhận thức rõ hơn và do đó tìm kiếm nhiều lựa chọn và sự đa dạng hơn.
Uniqlo đã nắm bắt được một nhóm khách hàng cụ thể, những người thích sự thoải mái và
trang phục giản dị hơn là xu hướng thời thượng, hiện nay. Uniqlo hiện đang hoạt động tại
2.347 cửa hàng (tính đến tháng 2/2022) và đã tập trung vào việc cải tiến nghiên cứu và
phát triển của mình. Các mẫu quần áo đang được ra đời với các thiết kế cải tiến và công
nghệ sợi vải độc quyền AIRism, đồng thời với việc duy trì mức giá thấp, khiến cho bất kỳ
doanh nghiệp mới tham gia nào cũng rất khó để sao chép. Việc này mang lại cho công ty
một tuyên bố giá trị độc đáo.
Nếu bất kỳ thương hiệu mới nào muốn tham gia vào thị trường, doanh nghiệp đó sẽ
phải chi tiêu rất nhiều vào việc đổi mới và đạt được uy tín cũng như hiệu quả kinh tế theo
quy mô. Việc gia nhập ngành bán lẻ cạnh tranh với một thương hiệu mạnh và nổi tiếng
như Uniqlo trở thành một thách thức không nhỏ. Các doanh nghiệp cần phải tính toán
việc thiết lập các hệ thống bao gồm nhà cung ứng, kênh bán hàng, kênh phân phối, thiết
lập cửa hàng, ... để tạo được chỗ đứng trên thị trường, khiến cho nguồn vốn phải bỏ ra là
rất lớn. Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp vượt qua tất cả những rào cản này và tạo dựng
được thương hiệu trên thị trường, thì Uniqlo sẽ phải cạnh tranh bằng cách khác biệt hóa
sản phẩm của mình với các đối thủ mới.
Uniqlo sẽ phải đối mặt với mối đe dọa lớn từ những doanh nghiệp khác nếu:
+ Các quy định hiện hành hỗ trợ sự gia nhập của doanh nghiệp mới.
+ Người tiêu dùng có thể dễ dàng thay đổi sang sản phẩm của thương hiệu khác.
+ Doanh nghiệp mới có vốn đầu tư ban đầu cao.
22
Nhưng có thể thấy rằng mối đe dọa gia nhập mới của Uniqlo là khá thấp nhưng
doanh nghiệp vẫn cần tiếp tục đổi mới nhiều hơn nữa để giữ vững vị trí trên thị trường
cạnh tranh.

2.2.2.2. Quyền lực thương lượng của người mua


Là một công ty lấy khách hàng làm trung tâm, Uniqlo đã không ngừng cố gắng cải
thiện trải nghiệm của khách hàng bằng cách đánh giá từng điểm tiếp xúc với khách hàng
và giải quyết nhu cầu cũng như mong đợi của họ. Các cửa hàng của Uniqlo đều có đội
ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, chuyên sâu giúp khách hàng luôn cảm thấy thoải mái
và được chào đón.
Bất chấp những nỗ lực này, khách hàng vẫn có quyền thương lượng từ trung bình
đến cao đối với công ty. Bởi, có vô số sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh với chi phí
chuyển đổi không đáng kể cho khách hàng của Uniqlo. Bên cạnh đó, thu nhập của khách
hàng không ngừng biến động. Điều này tác động trực tiếp đến doanh số của doanh
nghiệp, khi thu nhập khả dụng tăng lên có nghĩa là người tiêu dùng sẵn sàng cải thiện
mức sống và nâng cao mức chi tiêu mua sắm, điều này có thể khiến họ chuyển sang tiêu
dùng mặt hàng quần áo cao cấp hơn.
Ngày nay, khách hàng ngày càng hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ đang được
cung cấp trên thị trường, điều này làm tăng quyền lực thương lượng của họ.
Một số yếu tố làm giảm khả năng thương lượng của người mua bao gồm mức độ tập
trung của khách hàng thấp hơn (khách hàng bị phân tán về mặt địa lý), khách hàng không
có khả năng tích hợp ngược, độ nhạy cảm về giá thấp, hiểu biết về thị trường thấp hơn,
chi phí chuyển đổi cao, ...

2.2.2.3. Đe dọa của các sản phẩm/dịch vụ thay thế


Chiến lược của Uniqlo là bán các sản phẩm chất lượng cao với giá cả phải chăng,
phương châm kinh doanh hướng tới những gì đơn giản, thoải mái nhất, phù hợp cho nhiều
đối tượng khách hàng nhất.
Ngược lại, các sản phẩm thay thế của Uniqlo tập trung nhiều hơn vào thời trang kiểu
mốt và bắt kịp các xu hướng đang diễn ra. Bởi vì chi phí chuyển đổi thấp, bất kỳ sự thay

23
đổi nào trong sở thích và lựa chọn của khách hàng đều có thể tạo cơ sở khiến họ chuyển
sang các sản phẩm thay thế. Do sự mở cửa của các trung tâm thương mại và quá trình đô
thị hóa mở rộng, việc tiếp cận các sản phẩm thay thế của Uniqlo trở nên thuận tiện hơn
đối với bất kỳ người tiêu dùng nào nếu họ không hài lòng với Uniqlo. Ngành công nghiệp
quần áo có rất nhiều biến động và do đó Uniqlo phải tập trung vào việc cung cấp trải
nghiệm toàn diện cho khách hàng của mình.
Gần đây, do nhận thức về môi trường được nâng cao, đã có sự chuyển hướng sang
ngành thời trang bền vững. Nhiều thương hiệu quần áo đang đưa ra các dòng sản phẩm
thân thiện với môi trường để thu hút sự chú ý của khách hàng. Do những biến động không
thể tránh khỏi trong ngành, mối đe dọa của các sản phẩm thay thế đối với Uniqlo có thể
được coi là khá cao.
Tuy nhiên, mối đe dọa này sẽ được giảm đi khi:
+ Chi phí chuyển đổi sử dụng sản phẩm thay thế cao.
+ Khách hàng không thể nhận được cả lợi ích về chất lượng lẫn hiệu suất từ sản
phẩm thay thế như khi họ nhận được từ sản phẩm của Uniqlo.

2.2.2.4. Quyền lực thương lượng của người cung ứng


Uniqlo kinh doanh nhiều sản phẩm sử dụng loại vải độc quyền và cùng với đó, việc
lập kế hoạch kinh doanh sản phẩm luôn cần được thực hiện trước một năm. Do đó, doanh
nghiệp có thể ước tính trước nhu cầu về nguyên liệu thô và tham gia vào việc mua nguyên
liệu với số lượng lớn. Điều này làm giảm chi phí nguyên vật liệu và giúp doanh nghiệp có
nhiều thời gian để thu mua.
Nhờ vào danh tiếng thương hiệu mà Uniqlo đang nắm giữ, doanh nghiệp có thể dễ
dàng thu hút các nhà cung ứng và duy trì mối quan hệ lâu dài với họ. Bên cạnh đó, Uniqlo
đã có trong tay đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm có trình độ cao, tập trung vào
việc phát triển các loại vải độc quyền như HeatTech, LifeWear, AIRism, ... giúp doanh
nghiệp giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
Quyền lực thương lượng của các nhà cung cấp đối với Uniqlo sẽ cao nếu:
+ Chi phí chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác cao đối với
doanh nghiệp (do các mối quan hệ hợp đồng).

24
+ Có ít nhà cung cấp và nhu cầu đối với sản phẩm được cung cấp của họ cao, điều
đó củng cố vị thế của nhà cung cấp đối với Uniqlo.
Các yếu tố khác làm tăng quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng bao gồm sự
khác biệt hóa sản phẩm cao đến từ các nhà cung ứng, hay Uniqlo chỉ đóng góp một tỷ lệ
nhỏ trong tổng doanh số bán hàng của các nhà cung ứng.
Ngược lại, quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng sẽ thấp nếu:
+ Chi phí chuyển đổi thấp
+ Sản phẩm thiếu sự khác biệt
+ Sản phẩm thay thế có sẵn
+ UNIQLO rất nhạy cảm về giá và có đầy đủ kiến thức về thị trường

2.2.2.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Chiến lược chính của Uniqlo là truyền cảm hứng cho khách hàng cách ăn mặc giản
dị, thoải mái với các thiết kế hướng đến mục đích mang lại cuộc sống tốt hơn cho tất cả
mọi người. Sau khi cạnh tranh với các ông lớn như Zara, H&M, Forever 21, ... Uniqlo đã
có được sự công nhận trên thị trường, xếp thứ ba sau Zara và H&M. Uniqlo cũng có các
đối thủ cạnh tranh như GAP, American Eagle, những thương hiệu đã hoạt động trong
ngành rất lâu, có thị phần đáng kể.
Có rất nhiều thương hiệu toàn cầu và thương hiệu địa phương ở mọi khu vực, điều
này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với công ty. Mặc dù Uniqlo sản xuất các thiết kế ít hơn
nhiều so với các đối thủ cạnh tranh nhưng doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm may mặc
mang tính bền vững. Đây là một điểm nổi trội của thương hiệu. Cùng với đó, Uniqlo có
lợi thế hơn nhiều hãng khác nhờ kinh doanh mặt hàng quần áo cho mọi lứa tuổi, giới tính,
biến các cửa hàng của công ty thành nơi mua sắm của tất cả mọi người. Nhưng do tốc độ
tăng trưởng của ngành chậm và chi phí chuyển đổi thấp, nên việc giữ chân khách hàng ở
lại với thương hiệu càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, mọi công ty đều tập trung vào
việc cải thiện chiến lược và trải nghiệm khách hàng để thu hút nhiều sự chú ý nhất có thể.
Vì thế, sự cạnh tranh trong ngành là rất gay gắt.

25
2.2.3. Mô hình EFAS của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam.

Các nhân tố Độ Xếp Tổng Chú giải


bên ngoài quan loại điểm
trọng quan
trọng

Cơ hội:
1. Xu hướng Tạo cơ hội phát triển thị trường, doanh nghiệp
tiêu dùng 0,05 4 0,2 có thể tung ra các dòng sản phẩm mới đáp ứng
hàng thời nhu cầu của người tiêu dùng.
trang ở Việt
Nam

2. Các chính Tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp tiến
sách hỗ trợ 0,1 2 0,2 hành đầu tư và kinh doanh vào thị trường Việt
của chính phủ, Nam cũng như thuận lợi trong việc mở rộng
nhà nước Việt quy mô.
Nam

3. Nguồn nhân Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê được
0,05 3 0,15
công giá rẻ nguồn nhân công giá rẻ góp phần giảm chi phí
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh.

4. Thị trường Tính đến 2021, dân số Việt Nam là 98.110.338


tiêu thụ tiềm người với độ tuổi trung bình là 32.9 tuổi. Đây
năng 0,2 3 0,6 là nguồn khách đông đảo cho thị trường tiêu
thụ các mặt hàng về thời trang.

5. Kinh tế xã 0,1 3 0,3 Điều này tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn định
hội ổn định, về các mặt hàng tiêu dùng trong đó có thời
phát triển trang.

26
Thách thức:
1. Kỹ thuật, 0,1 4 0,4 Kỹ thuật, công nghệ còn hạn chế sẽ làm giảm
công nghệ hiệu suất sản xuất; tốn kém chi phí, thời gian.
chưa phát
triển
Khủng hoảng kinh tế sẽ gây khó khăn về vốn
2. Khủng 0,05 2 0,1 đầu tư, lạm phát tăng sẽ khiến giá tăng làm sức
hoảng kinh tế mua của người tiêu dùng giảm.
thế giới, lạm
phát tăng cao
Hiện nay các mặt hàng trong ngành thời trang
3. Cường độ 0,1 3 0,3 đang cạnh tranh hết sức gay gắt khi các shop
cạnh tranh thời trang, chợ truyền thống, siêu thị… mọc
trong ngành lên ngày các nhiều với các mẫu mã đa dạng,
phong phú.

Điều này sẽ gây ra một số trở ngại đối với


4. Môi trường 0,05 3 0,15 doanh nghiệp chẳng hạn như thuế, các thủ tục
chính sách giấy tờ phức tạp…
chưa thuận lợi
Trung Quốc là một quốc gia nổi tiếng hàng
5. Tăng 0,2 4 0,8 đầu về thị trường dệt may, tại Việt Nam các
trưởng dệt mặt hàng thời trang có nguồn gốc từ Trung
may Trung Quốc chiếm phần lớn với mẫu mã đa dạng và
Quốc giá thành rẻ. Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh
về giá và mẫu mã đối với Uniqlo.

Tổng 1 3,2

Nhận xét: Tổng điểm 3,2 chứng tỏ Công ty Uniqlo phản ứng khá tốt với môi trường
bên ngoài, qua đó thể hiện được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ những cơ hội
như xu hướng tiêu dùng ở Việt Nam ngày càng hiện đại và đa dạng, thị trường tiêu thụ
tiềm năng, nguồn nhân công giá rẻ…Uniqlo cần có những chiến lược hợp lí và hiệu quả

27
trong quá trình sản xuất và kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ
trong ngành. Ngoài ra, Uniqlo cũng cần đưa ra được các giải pháp để có thể phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục các rủi ro, thách thức đang tồn tại hay có thể gặp phải trong tương
lai.

2.3. Phân tích môi trường bên trong của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam

2.3.1. Nguồn lực của công ty


Uniqlo (viết tắt của Unique Clothing Warehouse) là một thương hiệu thời trang
được thành lập bởi Tadashi Yanai, hiện là một trong những tỷ phú giàu nhất tại Nhật Bản.
Đầu thập niên 1990, với sứ mệnh và tôn chỉ “Made for All” (tạm dịch: Dành cho mọi
người), những sản phẩm giá rẻ của Uniqlo trở nên thịnh hành tại Nhật trong bối cảnh nền
kinh tế nước này đang đi xuống. Trải qua nhiều thăng trầm nhưng với những nỗ lực
không ngừng nghỉ, thương hiệu nhanh chóng được mở rộng trên toàn nước Nhật và khắp
thế giới. Đến năm 2020, doanh số bán hàng của Uniqlo đạt 50 tỷ USD, đưa Uniqlo trở
thành một trong những nhà bán lẻ hàng đầu thế giới.
Được truyền cảm hứng bởi thương hiệu thời trang Gap và chủ tịch thời bấy giờ, ông
Mickey Drexler, Uniqlo tuyên bố rằng họ sẽ không tham gia vào trò chơi chạy theo xu
hướng thời trang trên thị trường. Hay nói cách khác, Uniqlo định vị mình là một thương
hiệu cung cấp các sản phẩm thời trang có thể sử dụng lâu dài, đồng thời duy trì sự cân
bằng hoàn hảo giữa giá cả và chất lượng. Nhờ đó, Uniqlo trở nên khác biệt trong chính sự
“không khác biệt”.
Bên cạnh đó, thương hiệu áp dụng các thế mạnh về công nghệ để tập trung cải tiến
quá trình liên tục (continual process) và tạo ra các sản phẩm hiện đại, sáng tạo. Với sứ
mệnh “Made for All”, Uniqlo tạo ra các sản phẩm thời trang phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày và phong cách riêng của từng khách hàng. Các sản phẩm lông cừu, đồ lót giữ nhiệt
từ sợi tổng hợp, áo khoác dạ, quần jean và những phụ kiện thời trang khác được nhiều
người yêu thích bởi giá thành phải chăng và chất lượng tốt.
Cuối năm 2019, sau gần 2 năm “nhòm ngó”, Uniqlo - thương hiệu bán lẻ thời trang
toàn cầu đến từ Nhật Bản đã chính thức công bố địa điểm cửa hàng đầu tiên tại TP.HCM.
Không lâu sau đó, cửa hàng tiếp theo được mở tại trung tâm mua sắm ở Hà Nội và nhiều
28
tỉnh thành khác. Với diện tích lên tới vài ngàn mét vuông cùng nguồn nhân sự dồi dào,
đây là những cửa hàng có quy lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á của Uniqlo. Thương
hiệu mang đến thị trường Việt Nam nền văn hoá thời trang kiểu Nhật, chú trọng cải tiến
và phục vụ đời sống thực tiễn. Đặc biệt chính là triết lý "LifeWear" lấy cảm hứng là con
người và cuộc sống đời thường, với sự liên kết chặt chẽ cùng công nghệ giúp các sản
phẩm liên tục được cải tiến tốt hơn đúng với thông điệp "simple made better".

2.3.2. Năng lực cốt lõi


Uniqlo ban đầu là một công ty thiết kế, may mặc và bán lẻ trang phục thường ngày
của Nhật Bản. Ngày nay, Uniqlo cung cấp tất cả các sản phẩm thiết yếu cho tất cả mọi
người. Đối với Uniqlo, một mặt hàng tốt sẽ được sản xuất với chất liệu tốt, phù hợp với
nhiều người. Polyester thường là chất liệu ưa thích được lựa chọn bởi các đối thủ cạnh
tranh trong ngành thời trang nhanh. Nhưng Uniqlo lại sử dụng 30% cotton trong các bộ
sưu tập của mình và chỉ 20% polyester. Giá cả được cho là rẻ so với chất lượng đem lại.
Nằm trong các trung tâm thương mại lớn không khó để tìm thấy các cửa hàng Uniqlo,
thuận tiện trong việc tìm kiếm, mua sắm cho khách hàng.
Tại Uniqlo không tồn tại khái niệm lưu kho từ 6-9 tháng. Hàng hóa được tính theo
tuần và thậm chí theo ngày. Đó là lý do khách hàng của Uniqlo tác động trực tiếp đến quy
trình sản xuất của công ty. Những gì mà thương hiệu làm ra đều hoàn toàn dựa vào nhu
cầu của người tiêu dùng.
Các dịch vụ của Uniqlo chăm sóc khá kỹ lưỡng, mọi quá trình tuyển dụng đến đào
tạo đều được triển khai tỉ mỉ. Sản phẩm, dịch vụ ở Uniqlo đều không được để sai sót cả
những điều nhỏ nhặt nhất sai 1 li là đi một dặm; lỗ hỏng 1mm có thể sẽ gây ra sự khác
biệt theo thời gian và đó là lý do mà mọi nhân viên trong cửa hàng của Uniqlo đều được
đào tạo kỹ lưỡng, từ bài bản kỹ thuật gấp quần áo, kỹ năng trao quần áo, … Mọi động thái
cử chỉ của nhân viên đều được ghi hình và phân tích.
Với quy mô như hiện tại, Uniqlo luôn biết thích nghi và thay đổi phù hợp với khách
hàng mọi vùng miền, tạo sự thuận tiện nhất có thể, biết vượt qua những hình mẫu hiện tại,
khám phá, đột phá hơn trong từng sản phẩm.

29
2.3.3. Lợi thế cạnh tranh
Đối với Uniqlo, một mặt hàng tốt sẽ được sản xuất với chất liệu tốt, phù hợp với
nhiều người. Polyester thường là chất liệu ưa thích được lựa chọn bởi các đối thủ cạnh
tranh trong ngành thời trang nhanh. Nhưng Uniqlo lại sử dụng 30% cotton trong các bộ
sưu tập của mình và chỉ 20% polyester. Mặc dù Uniqlo sản xuất các thiết kế ít hơn nhiều
so với các đối thủ cạnh tranh nhưng có thể tạo ra sản phẩm may mặc mang tính bền vững,
đó là một điểm nổi trội của thương hiệu. Cùng với đó là sự đa dạng về size và màu sắc có
sẵn ở các cửa hàng. Giá các mặt hàng của Zara, H&M chủ yếu từ 10-20€ còn Uniqlo lại
dao động khoảng 20-30€ nhưng có thể thấy sự khác biệt về chất liệu Uniqlo dùng để sản
xuất tốt hơn. Những khách hàng quan tâm đến môi trường hoặc đơn giản là thích vải tự
nhiên vì chất lượng và sự thoải mái, có thể nhận thấy áo len Uniqlo là một lựa chọn thông
minh, thay vì vải tổng hợp của Zara hay H&M.
Uniqlo ở Việt Nam luôn giữ tần suất mở mới hai tháng một cửa hàng, kể cả trong
thời kỳ dịch Covid-19 làm đứt gãy chuỗi cung ứng. Fast Retailing đang ráo riết tận dụng
thời kỳ biến động để rút ngắn khoảng cách với hai doanh nghiệp đã vào Việt Nam từ
trước. Hãng thời trang H&M có 11 cửa hàng sau bốn năm hiện diện, còn Mitra
Adiperkasa, công ty phân phối các thương hiệu Zara, Pull&Bear, Massimo Dutti và
Stradivarius của Inditex, có năm cửa hàng sau sáu năm hoạt động.
Kể từ khi mở chi nhánh chính thức tại Việt Nam, Uniqlo thu hút rất nhiều người đến
ứng tuyển. Bởi Uniqlo đưa ra mức lương khá cao, đồng thời với xuất phát điểm công ty
mẹ đến từ Nhật Bản nên văn hóa doanh nghiệp ở Uniqlo rất quy củ, nghiêm khắc, đây là
một môi trường thu hút rất nhiều các bạn sinh viên ra trường muốn rèn luyện bản thân.
Ngoài ra Uniqlo tổ chức thêm chương trình quản trị viên tập sự mỗi năm một lần nhằm
tìm ra và đào tạo những tài năng trẻ thành nhà lãnh đạo tương lai cho công ty. Với những
vòng tuyển chọn đầy khắt khe và tỷ lệ chọi lớn. Những nhân viên được làm chính thức tại
Uniqlo đều là những người có trình độ cao cả về chuyên môn và kỹ năng mềm.
Những thay đổi từ đại dịch ít nhiều tác động đến hành vi, thói quen mua sắm của
người tiêu dùng. Thấu hiểu nhu cầu thực tế của khách hàng và sau quá trình chuẩn bị chu
đáo, thương hiệu bán lẻ thời trang toàn cầu đến từ Nhật Bản đã chính thức công bố ra mắt
cửa hàng trực tuyến Uniqlo.com tại tại Việt Nam. Uniqlo cho ra mắt cửa hàng trực tuyến
30
trên cả giao diện website lẫn ứng dụng dành cho thiết bị di động, với hơn 15.000 sản
phẩm LifeWear dành cho nam, nữ và trẻ em, đáp ứng nhu cầu của tất cả khách hàng trên
khắp cả nước. Với nhiều tiện ích vượt trội, cửa hàng trực tuyến của Uniqlo mang đến
những trải nghiệm mua sắm tối ưu dành cho khách hàng. Trong giai đoạn khai trương,
khách hàng sẽ có cơ hội tận hưởng loạt trải nghiệm đặc biệt, từ những bộ sưu tập được ra
mắt độc quyền, chỉ có trên cửa hàng Uniqlo online, những trang phục Thu/Đông mới nhất
cùng hàng loạt ưu đãi dành cho các sản phẩm LifeWear được yêu thích nhất và nhiều quà
tặng độc đáo. Một trong những trải nghiệm mua sắm tối ưu dành cho khách hàng là sự đa
dạng lựa chọn về màu sắc và kích cỡ dành riêng cho cửa hàng Uniqlo online. Theo đó,
khách hàng có thể tìm kiếm, kiểm tra tình trạng còn hàng của sản phẩm tại cửa hàng.
Hoặc sau khi đã đặt sản phẩm qua online, khách hàng có thể lựa chọn nhận hàng qua hình
thức Click & Collect tại 02 cửa hàng: Uniqlo Vincom Landmark 81 (thành phố Hồ Chí
Minh) và Uniqlo Vincom Phạm Ngọc Thạch (Hà Nội), thích hợp với nhịp sống hiện đại

2.3.4. Mô thức IFAS của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam.

Các nhân tố bên trong Độ quan Xếp Tổng điểm Chú


trọng loại quan trọng giải

Điểm mạnh

1. Sản phẩm chất lượng, bền đẹp, 0,175 4 0,7


với giá thành hợp lý
0,075 2 0,15
2. Có tần suất mở thêm cửa hàng
mới nhanh
3. Đội ngũ nhân viên với trình độ
0,15 4 0,6
cao cả về chuyên môn và kỹ năng
4. Văn hóa doanh nghiệp thu hút lao 0,1 3 0,3
động trẻ
0,15 3 0,45
5. Mở trang web mua bán trực tuyến

31
Điểm yếu

1. 20% nhà máy may phụ thuộc vào 0,1 3 0,3


nguồn cung nguyên liệu đầu vào
của Trung Quốc
2. Khâu quản lý các cửa hàng còn 0,1 2 0,2
yếu kém
0,15 3 0,45
3. Các mẫu thiết kế không theo xu
hướng 0,1 2 0,2
4. Thương hiệu không được in trên
các mẫu thiết kế

Tổng 1.0 3,35

Nhận xét: Tổng điểm trung bình là 3,35 cho thấy Uniqlo đang có những chiến lược
phát triển khá tốt tại thị trường Việt Nam.
Với 20% nhà máy may của Uniqlo phụ thuộc vào nguyên liệu cung đầu vào của
Trung Quốc. Điều này làm bộ sưu tập thời trang 2020 của Uniqlo phải dời lịch ra mắt lại
2 tháng.
Điểm mạnh của Uniqlo có tốc độ mở cửa hàng rất nhanh, tuy nhiên khâu quản lý các
chuỗi cửa hàng này chưa thực sự hiệu quả
Các thiết kế của Uniqlo mang chất lượng rất tốt, tuy nhiên các thiết kế hầu hết rất
đơn giản, không theo các xu hướng thời trang. Vì thế chưa thu hút được nhiều giới trẻ
quan tâm.
Trên các thiết kế của Uniqlo không in logo của hãng lên như các đối thủ cạnh tranh:
Zara, H&M, ... điều này sẽ không để lại ấn tượng về thương hiệu với khách hàng khi nhìn
thấy sản phẩm.

32
2.4. Phân tích chiến lược hiện tại Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam đang áp dụng

2.4.1. Chiến lược cấp công ty

2.4.1.1. Chiến lược đa dạng hóa

Ban đầu, Tadashi Yanai được cha nhường lại cửa hàng quần áo nam của gia đình,
ông không hài lòng với chỉ một cửa tiệm, Tadashi Yanai muốn làm chủ một đế chế thời
trang.

Lấy cảm hứng từ những triết lý kinh doanh của Peter Drucker, Tadashi Yanai hiểu
rằng nếu muốn thành công, ông phải nghĩ về sản phẩm mà khách hàng cần, chứ không
phải những gì công ty muốn bán.

Để thực hiện được điều đó, khi được trao cửa hàng vào năm 1984, Tadashi Yanai
mạnh dạn giới thiệu hàng loạt sản phẩm dành riêng cho nữ giới, mở thêm cửa hàng ở
ngoại thành, và từ bỏ thương hiệu mà cha mình đã xây dựng cả đời để thành lập Unique
Clothing Warehouse (sau này được rút gọn thành Uniqlo).

Uniqlo đã nỗ lực nghiên cứu và phát triển thị trường. Tính đến thời điểm hiện nay,
Uniqlo đã phát triển nhiều mặt hàng cho nhiều độ tuổi khác nhau: đồ nam, đồ nữ, đồ sơ
sinh, đồ trẻ em, đồ thể thao, … với các dòng sản phẩm mang tính đột phá của Uniqlo như
Lông cừu (Fleece – 1999), Bra Top (2004), AIRism (2009), Ultra Light Down (2009) và
Lifewear.

2.4.1.2. Chiến lược tích hợp

* Tích hợp phía trước

Việt Nam là thị trường thứ sáu của công ty ở Đông Nam Á và cũng là một trong
những thị trường được đánh giá là tiềm năng nhất trong khu vực, là “miền đất hứa”, là
trung tâm bán hàng và sản xuất của Uniqlo tại khu vực trong tương lai.

Sau 3 năm, hệ thống phân phối bán lẻ của Uniqlo ở Việt Nam đã phát triển lên tới
12 cửa hàng (4 tại Hà Nội, 7 tại TP.HCM và 1 tại Hải Phòng).
33
Uniqlo dự kiến mở thêm một số cửa hàng mới tại Hà Nội trong năm nay cũng như
một số cửa hàng mang tính biểu tượng trong năm 2023 nhằm hướng tới mốc kỷ niệm 50
năm quan hệ Việt Nam – Nhật Bản.

Sau hoạt động sản xuất, doanh nghiệp sẽ bắt đầu chuyển sang thực hiện hoạt động
tiếp theo: phân phối. Thành công của chuỗi cung ứng không thể thiếu hoạt động này vì
đây là toàn bộ nỗ lực đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Trong hoạt động phân phối,
thì doanh nghiệp cần phải chú trọng cả về hoạt động quản lý đơn hàng (chủ yếu là theo
dõi và cập nhật tình trạng hàng hóa) và hoạt động vận chuyển (chủ yếu là việc điều phối
giao hàng và chọn đơn vị vận chuyển), vì hai hoạt động này đều có ảnh hưởng rất lớn đến
chuỗi cung ứng đặc biệt về tiêu chí thời gian và chất lượng sản phẩm trong vận chuyển.
Vì công ty thương mại đảm nhận vai trò là nhà phân phối trong chuỗi cung ứng của
Uniqlo, nên mọi hoạt động từ quản lý đơn hàng và hoạt động vận chuyển đều do bên
thương mại phụ trách, họ có trách nhiệm báo cáo, cập nhật tình hình cho công ty Uniqlo.

* Tích hợp phía sau

Để đảm bảo nguồn cung vật liệu chất lượng cao, ổn định với chi phí thấp, Uniqlo sẽ
thương lượng trực tiếp với các nhà cung ứng trên toàn thế giới và đặt hàng với số lượng
lớn để đạt được tính kinh tế theo quy mô.

Với chiến lược “thời trang mang tính dài hạn”, nên Uniqlo cũng rất chú trọng vào
việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với các nhà sản xuất chất lượng cao và sáng tạo
của Nhật Bản. Cụ thể, hãng đã hợp tác chặt chẽ với tập đoàn Kaihara để cung cấp vải
denim theo các tiêu chuẩn đã đặt ra hay với Toray Industries, nhà sản xuất sợi tổng hợp
hàng đầu thế giới, để tạo ra sợi và vật liệu mới như HEATTECH.

2.4.1.3. Chiến lược cường độ


* Phát triển thị trường

- Thị trường mới về khu vực địa lý

Uniqlo, thương hiệu thời trang hàng đầu Nhật Bản, sau khi mở cửa hàng đầu tiên tại
Vincom Đồng Khởi quận 1, trung tâm thành phố Hồ Chí Minh vào cuối 2019, mô hình

34
chuẩn cho các cửa hàng Uniqlo tại Việt Nam sau này. Đến tháng 3/2020, Uniqlo thẳng
tiến ra Hà Nội với cửa hàng Uniqlo tại Vincom Phạm Ngọc Thạch. Hai cửa hàng Uniqlo
tại Việt Nam đều thuộc diện lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Ông Osamu Ikezoe,
Tổng giám đốc Uniqlo Việt Nam đã gọi sự kiện này là “bước đi mới” của Uniqlo tại thị
trường Việt Nam. “10 năm trước, chúng tôi đã bắt đầu mong muốn được thử thách tại thị
trường Việt Nam”, vị này chia sẻ.

Ấp ủ kế hoạch từ nhiều năm trước, song sau một thời gian “chuẩn bị chắc chắn”,
Uniqlo mới chính thức “tham chiến” tại thị trường Việt Nam - thị trường non trẻ nhất
trong tổng số 25 thị trường mà Uniqlo đã đặt chân. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 7%/năm,
dân số trẻ, năng động, quy mô thị trường gần 100 triệu dân là những lý do khiến Uniqlo
tin rằng, Việt Nam là thị trường rất có tiềm năng. Và đây là lý do khiến thương hiệu thời
trang Uniqlo quyết định mở cửa hàng tại Việt Nam. Nhưng với con số cửa hàng đã mở thì
đây chưa phải con số cuối cùng mà Uniqlo muốn tại Việt Nam, hơn thế nữa thương hiệu
này có kế hoạch mở ít nhất 3 cửa hàng nữa tại Hà Nội. Trong vòng 3 đến 5 năm tới,
Uniqlo sẽ tiếp tục tăng lượng cửa hàng tại cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Đúng như lộ trình đã đề ra, năm vừa qua, Uniqlo lần lượt khai trương thêm hai cửa
hàng mới thuộc khu vực miền Nam. Các cửa hàng này đặt tại SC VivoCity và Vincom
Landmark 81. Ngoài ra, Uniqlo thông báo sẽ mở thêm hai cửa hàng mới tại các trung tâm
thương mại Vincom Center Metropolis và Aeon Mall Long Biên, đều là những vị trí đắc
địa của 2 thành phố lớn nhất nước ta. Trong vòng 3-5 năm tới Uniqlo sẽ tiếp tục phát
triển, mở rộng chi nhánh ra toàn quốc.

Không chỉ mở rộng chi nhánh tại các thành phố lớn ở Việt Nam, Uniqlo còn lên kế
hoạch mở rộng sản xuất tại Việt Nam. Trước đây, các sản phẩm của thương hiệu này chủ
yếu sản xuất ở Trung Quốc, theo thời gian, các nhà xưởng lần lượt được mở thêm tại
Indonesia, Ấn Độ, và giờ là Việt Nam. Việc mở cửa hàng tại nơi sản xuất sẽ tiết kiệm thời
gian và chi phí đưa sản phẩm từ xưởng đến các kệ trưng bày, tạo ra nguồn lợi nhuận
không nhỏ cho thương hiệu.

- Tiếp cận cá nhân hóa cho phép kết nối thương hiệu với khách hàng

35
Uniqlo hiểu rằng các thị trường khác nhau có nền văn hóa địa phương khác nhau và
các định mức sống. Uniqlo đã thành công trong việc mở rộng sang các thị trường mục
tiêu của Uniqlo khu vực khác nhau ứng với mỗi chiến lược truyền thông xã hội cụ thể của
mình. Ví dụ, Twitter và Facebook là nền tảng truyền thông xã hội chính mà Uniqlo sử
dụng để thu hút khách hàng ở Anh và Mỹ vì nghiên cứu thị trường đã chỉ ra rằng đây là
hai nền tảng mà khách hàng mục tiêu của Uniqlo sử dụng nhiều nhất.

Ở Trung Quốc, tuy nhiên, nơi Facebook và Twitter bị cấm, Uniqlo sử dụng Renren,
một nền tảng truyền thông xã hội mà người dân địa phương Trung Quốc sử dụng để tiếp
cận người dùng và nó đem lại một chiến lược Marketing của Uniqlo đạt hiệu quả vô cùng
cao. Các nhà tiếp thị tại Uniqlo cũng đích thân tham gia vào quá trình truyền thông tương
tác với khách hàng của họ. Họ muốn cung cấp cảm giác nhẹ nhàng và tự nhiên nhất từ
Uniqlo đến với người tiêu dùng bằng những cách tiếp cận cá nhân hóa nhất. Điều này
cũng là một phần thiết yếu của xã hội trong việc càng ngày khách hàng mong muốn yếu
tố cá nhân hóa được đẩy lên cao.

* Phát triển sản phẩm

Thay vì theo đuổi xu hướng thời trang, Uniqlo tập trung vào nghiên cứu và phát
triển để liên tục xây dựng những công nghệ thương hiệu, không ngừng cải tiến sản phẩm,
sao cho khách hàng mục tiêu của Uniqlo luôn có được những sản phẩm tốt nhất. Những
dự án đổi mới của Uniqlo có thể kể đến HeatTech, AIRism và Lifewear, nhưng HeatTech
là nổi tiếng nhất trong tất cả, HeatTech là một trong những công nghệ thuộc thương hiệu
Uniqlo đã phát triển mạnh mẽ với sự yêu thích của giới trẻ hiện nay. HeatTech là một loại
vải được làm từ chất liệu giữ nhiệt sinh học, giúp giữ ấm mà không cần quá dày. Công
nghệ này giúp chuyển hơi ẩm từ cơ thể thành nhiệt, giữ cho người dùng thoải mái trong
mùa đông dài.

Uniqlo không ngừng cải tiến dựa trên công nghệ của mình cho để cho ra đời các loại
vải sáng tạo mới. Khi HeatTeach lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 2003, 1,5 triệu
chiếc đã được bán ra. Chỉ 10 năm sau, vào năm 2012, 130 triệu chiếc đã được bán với
nhiều mặt hàng khác nhau. Chiến lược Marketing của Uniqlo lần này đã thành công lớn,

36
thêm vào đó sự đổi mới thương hiệu không chạy theo thị trường, đem tới sản phẩm khách
hàng “cần” đã làm cho Uniqlo trở nên rất thu hút trong mắt khách hàng.

Bên cạnh đó, Uniqlo còn nổi tiếng với công nghệ làm mát AIRism (với các sợi siêu
mỏng) giúp người mặc luôn thoải mái và mát mẻ trong tiết trời nóng bức. Mỗi một công
nghệ cải tiến của Uniqlo đều được đặt tên rõ ràng và có chiến dịch truyền thông để quảng
bá, khiến cho chúng dần trở thành những “signature” mỗi khi người ta nhắc về Uniqlo.

2.4.2. Chiến lược cấp kinh doanh

2.4.2.1. Chiến lược khác biệt hóa


Uniqlo là công ty thiết kế, may mặc và bán lẻ quần áo của Nhật với giá cả phải
chăng và chất lượng cao. Với chiến lược đầy táo bạo và độc đáo, Uniqlo đã nhanh chóng
đạt được vị thế vững vàng trong thị trường thời trang bán lẻ chỉ sau Zara và H&M. Trong
năm tài chính 2019 (tính đến ngày 31/8), lần đầu tiên doanh thu từ Uniqlo International đã
đạt 1,026 nghìn tỷ Yên (+ 14,5% theo năm).

* Chất liệu tốt

Đối với Uniqlo, một mặt hàng tốt sẽ được sản xuất với chất liệu tốt, phù hợp với
nhiều người. Polyester thường là chất liệu ưa thích được lựa chọn bởi các đối thủ cạnh
tranh trong ngành thời trang nhanh. Nhưng Uniqlo lại sử dụng 30% cotton trong các bộ
sưu tập của mình và chỉ 20% polyester.

* Yếu tố bền vững và sự đa dạng mẫu mã

Số lượng các sản phẩm có sẵn của 3 hãng thời trang

37
Nguồn: VIRAC tổng hợp

Mặc dù Uniqlo sản xuất các thiết kế ít hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh
nhưng có thể tạo ra sản phẩm may mặc mang tính bền vững, đó là một điểm nổi trội của
thương hiệu.

Cùng với đó là sự đa dạng về size và màu sắc có sẵn ở các cửa hàng

Nguồn: VIRAC tổng hợp

38
* Trải nghiệm mua hàng “Tuyệt vời”

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của ngành bán lẻ, xuyên suốt hành trình mua
sắm, tất cả nhận thức của khách hàng về trải nghiệm của họ với doanh nghiệp đóng một
vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Tự hào là thương hiệu “bán” chất Nhật cho
cả thế giới, Uniqlo luôn nỗ lực từng ngày để mang tới dịch vụ hoàn hảo nhằm nâng tầm
trải nghiệm khách hàng.

Tại tất cả các cửa hàng của thương hiệu này dù ở quốc gia nào, khách hàng cũng sẽ
được đón tiếp bằng câu chào đồng thanh của nhân viên từ cửa. Tiếp theo, họ sẽ được nhận
làn shopping và tự do khám phá không gian mua sắm mang đậm phong cách tối giản với
những lối đi rộng, hệ thống tủ kệ gỗ sáng màu, ưu tiên ánh sáng ấm áp. Thay vì gây ấn
tượng bởi muôn vàn kiểu dáng mẫu mã trang phục, cửa hàng Uniqlo lại tạo sự phong phú
cho mình bằng cách sắp xếp và bài trí vô cùng thông minh. Những kệ quần áo được xếp
kịch trần, sự đa dạng về màu sắc, chất liệu vải của mỗi thiết kế được trưng bày đã khiến
việc tối giản trong phong cách thiết kế của Uniqlo không hề nhàm chán cho khách hàng.
Đan xen trong không gian ngập tràn sản phẩm đó, người tiêu dùng còn được tự tay khám
phá những thí nghiệm ở quầy giới thiệu dòng vải mới.

Nếu cần nơi dừng chân nghỉ mệt, Uniqlo cũng cung cấp cho khách hàng một khoảng
không gian “Comfort zone” với ghế sofa và đồ đồ chơi trẻ nhỏ. Chặng cuối của hành trình
sẽ kết lại ở quầy thanh toán được phân khu trật tự, với màn hình led cùng những thước
phim giới thiệu về Uniqlo và nụ cười của nhân viên thu ngân.

Không những vậy, với mong muốn tiếp cận gần hơn tới giới trẻ - Thế hệ gen Z –
Uniqlo còn mang tới trải nghiệm cá nhân hóa khi mua hàng.

Thương hiệu này cho phép khách hàng sáng tạo nên áo thun phù hợp với sở thích và
mang đậm dấu ấn cá nhân, bằng cách lựa chọn hình ảnh, sticker, chữ viết, họa tiết do
hãng gợi ý hoặc tự tay vẽ để in lên chiếc áo thun trắng cơ bản. Có thể nói, đến cửa hàng
Uniqlo bạn sẽ nhận được trải nghiệm mua sắm đậm chất Nhật: đông đúc nhưng trật tự.

Tuy vậy, sự trải nghiệm tuyệt vời tại cửa hàng mua sắm của Uniqlo đã bị hạn chế
với khi COVID xảy ra vào cuối năm 2019.

39
Trong bối cảnh các quốc gia phải thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, việc các
cửa hàng phải tạm đóng cửa đã thúc đẩy Uniqlo nhanh chóng hoàn thiện trải nghiệm mua
sắm của khách hàng cả trên nền tảng trực tuyến. Nếu tại Châu u và Mỹ, thương hiệu này
đã phát triển hệ thống bán lẻ thông qua Website từ rất lâu.

Thì theo báo cáo tài chính Uniqlo năm 2021, tại thị trường quan trọng thứ 2 của
Uniqlo – Đông Nam Á, phải tới tháng 9 công ty mới triển khai thương mại điện tử ở
Indonesia, tháng 11 tại Việt Nam. Với 10% tổng doanh thu tới từ thương mại điện tử,
Uniqlo đã lên kế hoạch củng cố tổ chức và nâng cấp nền tảng thương mại điện tử để đảm
bảo sự hài lòng của khách hàng không giảm khi mua sắm online.

Qua đó, thương hiệu thời trang nhanh Nhật Bản này hy vọng tăng tỷ lệ doanh thu
bằng thương mại điện tử lên 30% trong những năm tới.

Trong thế giới thời trang đầy màu sắc, mỗi một ngày trôi qua lại có thêm một ý
tưởng mới xuất hiện, một thương hiệu mới được trình làng. Nhưng chắc chắn, trong khi
các nhà bán lẻ khác đang loay hoay giải quyết những hệ lụy của đế chế “thời trang nhanh”
như ô nhiễm môi trường, bất công trong lao động; thì Uniqlo với chiến lược kinh doanh
độc đáo, triết lý khác biệt của mình đã ở đó âm thầm lấp đầy khoảng trống không chỉ
trong tủ quần áo, mà cả trái tim của hàng triệu khách hàng trên thế giới.

2.4.2.2. Chiến lược tập trung


Uniqlo phục vụ chủ yếu cho 3 phân khúc khách hàng: Phụ nữ, Nam giới, Trẻ em &
Trẻ sơ sinh. Thương hiệu được chia thành năm thương hiệu phụ được phân tách theo
phong cách nhưng nằm trong cùng một cửa hàng Uniqlo, trong đó Uniqlo trưng bày các
bộ sưu tập của mình:

+ Áo khoác ngoài của Uniqlo bao gồm các loại áo Jackets và áo khoác với nhiều
kiểu dáng và chất liệu khác nhau, áo chui đầu v.v… phù hợp với điều kiện thời tiết và các
dịp khác nhau. Uniqlo có dòng áo Jacket Ultra-Light Down nổi tiếng vì cực mỏng, nhẹ và
thoải mái nhưng vẫn cách nhiệt và ấm áp.

+ Đồ mặc bên trên: Danh mục này bao gồm các loại áo sơ mi, áo chống nhăn, áo
phông và UT (áo phông họa tiết) dành cho phụ nữ được làm từ nhiều chất liệu khác nhau.
40
Áo len và áo cardigan cũng nằm trong nhóm này, với hầu hết các kiểu được làm bằng chất
liệu UV Cut đặc trưng của thương hiệu hoặc từ vải Cotton Cashmere mềm mại và sang
trọng. Đối với nam giới là các loại áo sơ mi trang trọng với gu giản dị, áo phông, áo UT,
áo len và áo cardigan và flannel. Loạt áo thun polo của Uniqlo được sản xuất với 4 chất
liệu khác nhau: AIRism, Dry Ex (lưới thoáng khí với cấu trúc liền mạch).

+ Đồ mặc bên dưới: Loại này dành cho phụ nữ bao gồm quần short và các loại váy
phù hợp với mọi nhu cầu về lối sống, quần jeans có nhiều kiểu cắt, quần legging (bao
gồm cả quần legging dành cho bà bầu), quần thông minh, quần dài đến mắt cá chân, quần
âu và quần lót. Quần lót nam của hãng bao gồm quần thông minh, quần short, quần jeans,
quần dài đến mắt cá chân, quần âu, và dòng sản phẩm mới nhất – quần Kando, một loại
quần sử dụng chất liệu mới nhẹ, co giãn và khô nhanh với túi Airport. Theo sứ mệnh
thương hiệu của mình để tôn vinh cái tôi của người dùng, Uniqlo cung cấp dịch vụ thay
đổi miễn phí với quần có giá cao hơn một số tiền nhất định.

+ Trang phục mặc trong: Uniqlo đã thiết kế trang phục mặc trong, với sự thoải mái
là trọng tâm chính. Đối với phụ nữ, các mặt hàng mặc trong bao gồm áo ngực, áo trong
(áo hai dây, áo quay, v.v…), áo định hình, quần short và đồ lót, các loại tất, và áo
HeatTech (Áo ấm thông thường, áo Thêm ấm và Siêu ấm).

+ Trang phục & Phụ kiện tại nhà: Danh mục phụ kiện và trang phục mặc nhà của
Uniqlo bao gồm bộ Pyjamas, quần dài, quần lửng và giày dép đi trong phòng, các loại
giày (giày thể thao, giày đế bằng và giày cao gót), thắt lưng và các phụ kiện khác bao gồm
mũ, khăn quàng cổ, kính râm, túi xách, khăn và chăn.

Hơn nữa, việc ra mắt cửa hàng đầu tiên tại thành phố lớn Hồ Chí Minh, một trong
những cửa hàng Uniqlo lớn nhất tại khu vực Đông Nam Á, Uniqlo Đồng Khởi có diện
tích bán hàng (sale floor) lên đến hơn 3000 mét vuông trưng bày toàn bộ dòng sản phẩm
LifeWear trên thế giới dành cho mọi đối tượng khách hàng nam, nữ, trẻ em ở nhiều độ
tuổi khác nhau, trải dọc 3 tầng của tòa nhà (gồm 1 tầng trệt và 2 tầng lầu), nhằm mang
đến những trải nghiệm mua sắm tuyệt vời dành cho khách hàng Việt cũng như các du
khách quốc tế khi đến với thành phố Hồ Chí Minh.

41
+ Cửa hàng sẽ là nơi thương hiệu thời trang Uniqlo trưng bày những sản phẩm đặc
biệt kết hợp cùng các nghệ sĩ Việt Nam, các cá nhân tiên phong trong lĩnh vực sáng tạo
như một cách để tôn vinh và phản ánh văn hóa bản địa độc đáo, năng động, tích cực của
thành phố Hồ Chí Minh. Cửa hàng Uniqlo Đồng Khởi cũng bao gồm một khu vực đặc
biệt dành riêng cho trẻ em, mang đến không gian trải nghiệm được thiết kế đặc biệt nhằm
khuyến khích sự sáng tạo và trí tưởng tượng ở trẻ, qua đó giúp các gia đình có những trải
nghiệm mua sắm thoải mái nhất.

+ Uniqlo Đồng Khởi đặc biệt chú trọng bày bán nhiều sản phẩm dành riêng cho thị
trường Việt Nam. Bên cạnh đó còn mở ra dịch vụ in áo phông theo thiết kế riêng khiến
khách hàng đặc biệt hứng thú. Uniqlo đã ra mắt các khách hàng bộ sưu tập 20 họa tiết
thân thương và gần gũi với nếp sống thủ đô như áo dài, xe xích lô, những hoạt động
thường ngày bên bờ Hồ Hoàn Kiếm, … Những họa tiết này không chỉ tôn vinh mảnh đất
Kinh kỳ, mà còn đưa sản phẩm của Uniqlo nhanh chóng “nhập gia tùy tục”.

42
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN RÚT RA TỪ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TNHH
UNIQLO VIỆT NAM

3.1. Những ưu điểm

- Nhà lãnh đạo của Uniqlo có một tầm nhìn chiến lược vô cùng xa. Đây là điều giúp
hãng tạo nền móng vững chắc cho sự thành công trong mọi chiến lược marketing của
mình.

- Uniqlo có chiến lược thâm nhập thị trường rõ ràng. Sản phẩm của Uniqlo luôn
hướng tới giá thành thấp nhất và phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp tiêu dùng. Khi xâm
nhập thị trường mới, Uniqlo vẫn giữ mức giá bằng hoặc chỉ nhỉnh hơn chút ít so với thị
trường Nhật Bản.

- Uniqlo luôn đổi mới liên thương hiệu để thân thiện hơn với khách hàng. Công ty
tập trung nguồn lực vào nghiên cứu và phát triển nhằm mục đích cải tiến thương hiệu của
mình để khách hàng của họ có được sản phẩm tốt nhất.

- Các hoạt động PR gắn liền với các hoạt động cộng đồng của Uniqlo nổi bật là sáng
kiến tái chế các sản phẩm được đánh giá cao và nhận được sự tin yêu từ phía người dân
khắp nơi trên thế giới.

- Uniqlo là một thương hiệu đến từ Nhật Bản nên họ luôn tự hào và không ngần ngại
mà thể hiện sự cẩn thận, chu đáo vốn có. So với các đối thủ cạnh tranh thời trang nhanh
khác có cửa hàng chật cứng quần áo, thiếu trật tự và không tập trung, trải nghiệm mà cửa
hàng của Uniqlo mang đến cho khách hàng khá nổi bật và góp phần lớn xây dựng nên sự
thành công thương hiệu của hãng.

- Chiến lược khác biệt hóa đã đáp ứng được tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng châu Á. Đồng thời cũng đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm, thuận lợi cho việc lập kế
hoạch bán hàng.

43
- Ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất sản phẩm: HeatTech, AIRism,
LifeWear và UV Cut. Những loại vải mới này đều có thương hiệu và có bản quyền, điều
này đặt ra những thách thức không nhỏ cho các đối thủ cạnh tranh.

- Cộng đồng đại lý vững mạnh, chuỗi cửa hàng có quy mô lớn ở những thành phố
sầm uất: TP.HCM, Hà Nội, …

- Uniqlo đã thu mua nhiều nhà máy may mặc tại Việt Nam, tạo nhiều lợi thế địa lí về
nguồn cung sản phẩm.

- Hình thức thâm nhập công ty con sở hữu toàn bộ giúp công ty giảm thiểu được rủi
ro mất kiểm soát công nghệ độc quyền, kỹ năng quản trị cũng như chuỗi giá trị của doanh
nghiệp vào tay đối thủ.

- Uniqlo khiến người tiêu dùng không cảm nhận được về sự thiếu lựa chọn đơn hàng
bằng cách xếp hàng đầy khắp từ sàn đến trần, tạo ra ảo tưởng về sự lựa chọn và sự phong
phú.

3.2. Những hạn chế

- Sự trải nghiệm tuyệt vời tại cửa hàng mua sắm của Uniqlo bị hạn chế khi dịch
bệnh xảy ra vào cuối năm 2019. Sự sụt giảm về tỷ lệ doanh thu, lợi nhuận hoạt động kinh
doanh của Uniqlo quốc tế cũng giảm mạnh.

- Với định vị của doanh nghiệp là hãng thời trang tối giản, bền, không theo xu
hướng nên sản phẩm của Uniqlo không đáp ứng được tính hợp thời của trang phục. Ngoài
ra, Uniqlo cũng gặp phải những trở ngại lớn khi thâm nhập vào các thị trường kể trên bởi
sự khác biệt về văn hóa, tôn giáo và pháp luật.

- Dù cho có nhiều bên tham gia, nhưng trong thời gian qua tỷ lệ hàng lỗi nghiêm
trọng vẫn còn cao, ngoài ra thời gian xuất hàng đúng quy định của Uniqlo vẫn chưa được
đảm bảo.

44
- Công ty thương mại quản lý và sắp xếp mạng lưới nhà cung cấp còn chưa hiệu quả,
dẫn đến khi có đơn hàng gấp thì không khai thác hết công suất được của nhà máy và
chuỗi cung ứng.

- Không phải tất cả các sản phẩm đều có sẵn trực tuyến. Chẳng hạn như khách hàng
muốn mua một loại quần áo nào đó nhưng trong website không hiển thị, do đó khách
hàng sẽ cho rằng nó không có sẵn vì vậy họ sẽ mua các cửa hàng khác điều này sẽ dẫn
đến giảm lợi nhuận cho Uniqlo.

- Uniqlo đang đối mặt với áp lực giảm chi phí lớn do hãng đầu tư nhiều vào công
nghệ và tốn chi phí lớn để sản xuất sản phẩm.

3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược của Công ty TNHH Uniqlo Việt Nam

- Công ty Uniqlo cần đầu tư thêm vào công tác lập kế hoạch tiêu thụ trung và dài
hạn để có thể chủ động theo đuổi chiến lược tồn kho và chuyển đổi thành công chuỗi cung
ứng sản phẩm của mình từ kéo sang đẩy-ké.

- Uniqlo cần không ngừng thay đổi để phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn của từng
thị trường, thích nghi với văn hóa và có các chiến lược marketing phù hợp và sử dụng
đúng kênh truyền thông để thâm nhập thị trường quốc tế hiệu quả hơn. Đồng thời, cần tập
trung vào cắt giảm chi phí sản xuất và chi phí lưu kho thay vì cắt giảm chi phí đầu tư về
nghiên cứu và phát triển.

- Cần kịp thời thông tin, chia sẻ với công ty thương mại về kế hoạch đặt hàng của
Uniqlo từ sớm để giảm thời gian trong việc xác nhận đơn hàng với Uniqlo và chủ động
điều phối cho những đơn hàng gấp và đột xuất.

- Cần kiểm tra, bố trí mạng lưới nhà cung cấp hợp lý hơn và tìm thêm nhà cung cấp
có khả năng cung ứng tích hợp.

- Cập nhật thường xuyên sản phẩm lên website của hãng để khách hàng có thể chủ
động và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm và đặt hàng trên hình thức trực tuyến.

45
- Thống nhất rõ ràng về quan điểm chất lượng với nhà máy, thương mại, kết hợp với
sự tham gia chặt chẽ hơn của bộ phận quản lý sản xuất vào công tác đảm bảo chất lượng
của sản phẩm.

- Có những chính sách giảm giá để đưa các mặt hàng của năm qua ra thị trường.
Giảm giá đúng thời điểm như là các đợt Giáng sinh, Tết nguyên đán, vì nhu cầu tăng cao
của khách hàng về quần áo. Đồng thời đưa ra bộ sưu tập thời trang mới nhằm làm phong
phú và đa dạng thiết kế của Uniqlo.

- Tiên phong trong cuộc cách mạng số hóa chiến dịch thời trang, rời bỏ các cách tiếp
thị truyền thống, các thương hiệu chú trọng hơn đến yếu tố thiết thực và gần gũi với công
chúng.

46
LỜI KẾT

Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là cách
mạng công nghiệp 4.0. Sự bùng nổ của thông tin cùng với các yếu tố bất ngờ như đại dịch
Covid xảy ra liên tiếp đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia nên hoạch định các chiến lược
kinh doanh đúng đắn là rất cần thiết. Ngành thời trang chức năng cũng các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân muốn sự phát triển bền vững thì cũng cần có chiến lược kinh
doanh đúng đắn với phải luôn hoàn thiện chiến lược kinh doanh cho phù hợp với từng
thời kỳ, từng giai đoạn.

Từ hiện trạng trên qua quan sát cùng với thông tin thu thập được về thực trạng của
công ty, tình hình thị trường cùng với ngành trong khu vực nhóm chúng em đã tiến hành
phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong, và đưa ra một số kiến nghị về
chiến lược kinh doanh mà công ty TNHH Uniqlo Việt Nam cần thực hiện để phát triển
doanh nghiệp của mình. Trong đó chiến lược được cho rằng phù hợp nhất là chiến lược
phát triển sản phẩm của công ty. Đó là chiến lược được ưu tiên hàng đầu giúp công ty
tăng trưởng và hướng tới mục tiêu tăng trưởng doanh thu và mở rộng thị trường.

47
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, Giáo trình Quản trị
chiến lược, Trường Đại học Thương Mại, xuất bản 2015.
2. Giới thiệu về Uniqlo: Thương hiệu thời trang Uniqlo Nhật Bản.
https://thoitrangredep.vn/thuong-hieu-thoi-trang-uniqlo-1650994885/
3. Chiến lược Marketing của Uniqlo – Thương hiệu đến từ “đế chế” thời trang Nhật
Bản.
https://amis.misa.vn/50486/chien-luoc-marketing-cua-uniqlo/
4. Uniqlo và chiến lược Marketing từ 1.0 đến 4.0
https://naraujapan.com/tin-kinh-te/uniqlo-va-chien-luoc-marketing-tu-1-0-den-4-0/
5. Chiến lược kinh doanh của Uniqlo – Thương hiệu thời trang toàn cầu
https://amis.misa.vn/53871/chien-luoc-kinh-doanh-uniqlo/
6. Chiến lược khác biệt của Uniqlo đánh bật Zara, H&M trong ngành “thời trang
nhanh”
https://viracresearch.com/chien-luoc-khac-biet-cua-uniqlo-danh-bat-zara-hm-trong-
nganh-thoi-trang-nhanh/
7. Uniqlo: chiến lược trở thành thương hiệu thời trang nhanh toàn cầu
https://menback.com/thoi-trang/uniqlo-chien-luoc-tro-thanh-thuong-hieu-thoi-trang-
nhanh-toan-cau.html
8. Giới Thiệu Về Uniqlo: Thương Hiệu Thời Trang Uniqlo Nhật Bản
https://blog.leflair.com/gioi-thieu-ve-thuong-hieu-uniqlo/
9. Tham vọng lớn của Uniqlo tại Việt Nam
https://baodautu.vn/tham-vong-lon-cua-uniqlo-tai-viet-nam-d117400.html
10. UNIQLO - Hành trình 2 năm thần tốc cùng sự gắn kết với cộng đồng Việt
https://dantri.com.vn/giai-tri/uniqlo-hanh-trinh-2-nam-than-toc-cung-su-gan-ket-voi-
cong-dong-viet-20211203195946790.htm

48

You might also like