You are on page 1of 31

Bài giảng lý thuyết

Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế


Bộ môn Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh và Pháp Y

NHAU VÀ PHẦN PHỤ

TS. BS. Nguyễn Thị Thùy Uyên


Email: nttuyen.mp@huemed-univ.edu.vn
SỰ KHÉP MÌNH PHÔI
Nội dung

I. KHOANG ỐI VÀ MÀNG ỐI
II. TÚI NOÃN HOÀNG, NIỆU NANG, DÂY RỐN
III. RAU
IV. NHỮNG BỘ PHẬN PHỤ PHÔI THAI TRONG
TRƯỜNG HỢP SINH ĐÔI
I. KHOANG ỐI VÀ MÀNG ỐI
Khoang ối
Nhung mao rau
nguyên phát Trung bì màng ối
Tấm trước dây sống Hốc lá nuôi

Khoang ối là khoang nằm ở


Xoang máu mẹ
mặt lưng của phôi (mặt
Cuống phôi
ngoại bì)
Khoang ối
Cuối tuần thứ 4: phôi khép
mình, khoang ối mở rộng 1
Túi noãn hoàng
bọc lấy toàn bộ phôi, phôi thứ phát
Trung bì noãn
tắm mình trong nước ối hoàng
Trung bì màng
Màng ối gồm 2 lớp: Ngoại đệm

bì màng ối được lót bởi Khoang ngoài


phôi
trung bì màng ối cùng với
một phần lá thành trung bì
ngoài phôi
U nang ngoài phôi
1. Sự phát triển tiếp tục của màng ối, khoang ối và sự
tạo ra nước ối

Phôi lớn lên, khoang ối to ra,


nước ối càng nhiều Nhung mao Khoảng gian Lá nuôi hợp bào
rau thứ phát nhung mao
Màng ối rộng ra tiến sát với
màng đệm
Cuống phôi
Lá thành trung bì ngoài phôi
1
màng ối sát nhập với màng
Khoang ối
đệm
Khoang ngoài phôi hẹp dần và Túi noãn hoàng
biến mất Màng đệm
Nước ối: từ huyết thanh mẹ,
Khoang ngoài phôi
một phần từ tế bào màng ối.
Trao đổi với cơ thể mẹ qua hệ
tuần hoàn rau, luôn được đổi
mới
2. Chức năng của nước ối

- Chức năng cơ học:


+ Che trở cho phôi thai chống những sốc phát sinh từ môi trường bên ngoài.
+ Cho phép thai được cử động tự do.
+ Làm cho thai không dính vào màng ối.
- Chức năng chống khô ráo cho thai
- Chức năng giữ cân bằng lượng nước trong phôi thai

Màng đệm

Khoang ối
II. TÚI NOÃN HOÀNG, NIỆU NANG VÀ DÂY RỐN
1. Túi noãn hoàng

Trung bì màng ối

Xoang máu mẹ

Cuống phôi

Khoang ối
Phát sinh từ nội bì phôi,
được bọc bởi lá tạng của
1
Túi noãn hoàng thứ
trung bì phôi phát

Trung bì noãn hoàng


Trung bì màng đệm

Khoang ngoài
phôi

U nang ngoài phôi


1. Túi noãn hoàng

Mầm phổi
Mầm gan
Trong quá trình bành trướng của
khoang ối, do bị khoang ối chèn ép, túi Ruột giữa

noãn hoàng dài ra và chỉ còn thông với 1

đoạn giữa ruột nguyên thủy bởi một


Dấu vết của
cái cuống hẹp gọi là cuống noãn màng họng
Niệu nang
Ống noãn hoàng
hoàng.
Túi noãn hoàng
Trong 2 tháng đầu, có chức năng tạo
huyết và tạo mạch
Sau đó thoái triển và biến mất
2. Niệu nang

Ngày 16, thành sau túi noãn hoàng, nội bì phát triển vào cuống phôi tạo thành 1 túi thừa hình
ngón tay gọi là niệu nang, định hướng sự phát triển các mạch máu trong cuống phôi
+ Đoạn ngoài phôi: nằm trong đoạn đầu dây rốn
+ Đoạn trong phôi: tạo bàng quang, dây chằng rốn – bàng quang

Hố nguyên thủy
1
Cuống phôi

Ngoại bì
Màng ối

Niệu nang

Thành túi noãn Dây sống


Màng nhớp
hoàng
Tấm trước
dây sống
3. Dây rốn

Phôi khép mình, cuống phôi chứa niệu nang từ phía đuôi phôi dần dần di chuyển về phía bụng
phôi, tiến gần tới cuống noãn hoàng.
Đầu tháng thứ 2, do sự bành trướng của khoang ối, 2 cuống ấy sát nhập với nhau để tạo ra dây
rốn, nối rốn thai với rau.

Khoang màng đệm Khoang màng đệm


Khoang ối Khoang ối

Cuống phôi Cuống phôi

Túi noãn hoàng Túi noãn hoàng


3. Dây rốn

Cấu tạo dây rốn:


● Bao ngoài là màng ối
● Bên trong màng ối là khối trung mô được biệt hóa thành một mô nhầy chứa nhiều chất gian
bào vô hình gọi là chất đông Wharton
● Chứa 2 động mạch rốn và một tĩnh mạch rốn phát sinh từ trung mô tại chỗ

Khoang màng đệm


Khoang ối

Cuống phôi

Túi noãn hoàng


III. RAU
1. Sự hình thành

Rau được tạo ra bởi


● Mô phôi thai: màng đệm có nhung mao
● Mô mẹ: màng rụng rau

Động mạch xoắn Nhung mao đệm

1
Bao lá nuôi tế bào

Khoảng gian nhung mao

Màng đệm

Khoang ối

Màng rụng
1.1. Sự phát triển của màng đệm và sự tạo ra phần rau thuộc mô phôi thai

Tuần thứ 3, hình thành nhung


Động mạch xoắn Nhung mao đệm
mao đệm
Đầu tháng thứ 2, những nhung
mao đệm thấy trên khắp mặt Bao lá nuôi tế bào
trứng
1 Khoảng gian nhung mao
Tháng thứ 3 nhung mao đệm
chỉ còn lại ở cực phôi và tiếp tục Màng đệm

phát triển mạnh, ở các nơi khác


trên mặt trứng chúng biến đi và Khoang ối
màng đệm được chia thành 2
vùng: vùng màng đệm có nhung
mao và vùng màng đệm nhẵn Màng rụng
(không có nhung mao).
1.1. Sự phát triển của màng đệm và sự tạo ra phần rau thuộc mô phôi thai

Mỗi nhung mao đệm gồm một trục trung mô chứa những mạch máu phát sinh tại chỗ, được phủ
mặt ngoài bởi lá nuôi gồm 2 lớp: lớp trong là lá nuôi tế bào, lớp ngoài là lá nuôi hợp bào
Hệ thống mạch máu trong trục liên kết nhung mao đệm nối tiếp với mạch máu màng đệm và dây
rốn hình thành hệ mạch ngoài phôi, hệ thống mạch máu này nối tiếp với mạch máu trong phôi.
Bao lá nuôi tế bào Màng rụng

1
Động mạch xoắn

Khoảng gian nhung mao

Mạch máu

Lá nuôi tế bào

Trung mô ngoài phôi Lá nuôi hợp bào


1.1. Sự phát triển của màng đệm và sự tạo ra phần rau thuộc mô phôi thai

Từ tháng thứ 2, của quá trình phát triển phôi thai, vùng màng đệm có nhung mao tiến ngày càng
sâu vào nội mạc tử cung, phá hủy nội mạc thân tử cung tạo ra những khoảng gian nhung mao,
chứa máu mẹ lưu thông.
Các nhung mao đệm phát triển mạnh chia nhánh nhiều lần
Bao lá nuôi tế bào Màng rụng

1
Động mạch xoắn

Khoảng gian nhung mao

Mạch máu

Lá nuôi tế bào

Trung mô ngoài phôi Lá nuôi hợp bào


1.1. Sự phát triển của màng đệm và sự tạo ra phần rau thuộc mô phôi thai

Từ tháng thứ 4, ở các nhung mao đệm, lớp tế bào lá nuôi biến đi dần dần và trong 2 tháng cuối
của thời kỳ thai, mỗi nhánh nhung mao đệm chỉ gồm một trục liên kết chứa mạch và một lớp lá
nuôi hợp bào phủ ngoài trục đó.
Những nhung mao đệm nhúng trong máu mẹ lưu thông trong các khoảng gian nhung mao
Màng rụng

Mạch máu nhung mao


1.2. Sự phát triển của nội mạc tử cung trong thời gian có thai và sự tạo ra
phần rau thuộc mẹ

Lớp đặc màng rụng rau


Phản ứng màng rụng:
Xảy ra và ngày thứ 10, tại lớp đệm ngay
dưới lớp biểu mô Nhung mao rau
Màng rụng
Các tế bào liên kết tích trữ các chất dinh tử cung
dưỡng và trương to lên biến thành các
Khoang Khoang ối
tế bào rụng nằm sát nhau thành một lớp 1
màng đệm
giống biểu mô gọi là lớp đặc
Màng rụng rau: lớp đặc tạo nên phần Túi noãn hoàng
rau thuộc mẹ
Màng rụng trứng
Khoang tử cung
Lớp sâu: tuyến tử cung dần biến mất, do
sự chèn ép của lớp đặc, lòng các tuyến
tử cung dẹt dần lại và cuối cùng trở Màng đệm

thành những khe hẹp tiếp tuyến với lớp


cơ tử cung tạo thành lớp xốp, làm cho
màng rụng rau dễ bong khi sổ rau.
1.2. Sự phát triển của nội mạc tử cung trong thời gian có thai và sự tạo ra
phần rau thuộc mẹ

Biến đổi cấu tạo màng rụng rau:


- Lớp đặc của màng rụng rau bị phá hủy bởi lá nuôi phủ các nhung mao đệm
- Nhung mao đệm phá hủy mô liên kết của màng rụng rau, máu tràn vào các khoảng gian nhung
mao
- Lá nuôi còn lan rộng ra để phủ mặt màng rụng rau, khoảng gian nhung mao hoàn toàn được phủ
bởi những tế bào có nguồn gốc lá nuôi
- Sự phá hủy lớp đặc của màng rụng rau không hoàn toàn, còn để lại những vùng tạo thành những
vách ngăn định ranh giới cho những khoảng không đều gọi là múi rau

Tĩnh mạch nội mạc tử cung


Lớp đặc màng rụng rau
Động mạch xoắn
Vách ngăn

Màng ối Màng đệm


1.2. Sự phát triển của nội mạc tử cung trong thời gian có thai và sự tạo ra
phần rau thuộc mẹ

Biến đổi cấu tạo màng rụng trứng


- Khoảng ngày thứ 9, phôi nang đã lọt hẳn vào Rau
Màng ối
thân nội mạc thân tử cung, ở chỗ phôi nang lọt
qua, nội mạc được tái tạo để thành màng rụng
trứng
- Tháng thứ 4, sự lớn lên rất nhanh của thai và
sự bành trướng rất mạnh của khoang ối, màng
ối đến sát nhập với màng đệm làm cho khoang
ngoài phôi hẹp dần và biến mất. Màng rụng
trứng căng giãn, sát nhập vào màng rụng tử
cung, khoang tử cung biến mất
- Ở nửa sau của thời kỳ có thai, 4 màng sát
nhập với nhau: màng ối, màng đệm, màng rụng Khoang ối
trứng, màng rụng tử cung tạo thành màng bọc
thai.
- Chỉ còn 1 khoang là khoang ối chứa nước ối
2. Cấu tạo của rau phát triển đúng kỳ hạn

Cấu tạo hoàn chỉnh vào cuối tháng thứ 4


Mặt trông vào khoang ối của rau nhẵn, phủ bởi màng đệm và màng ối, dây rốn dính vào giữa
hoặc hơi lệch tâm, tỏa ra những mạch đệm
Từ màng đệm của phần rau thuộc thai, xuất phát khoảng 200 thân chính chia nhánh nhiều lần
làm thành những nhung mao đệm
Mỗi nhung mao đệm có 1 trục liên kết chứa động mạch và tĩnh mạch được nối với nhau bằng
lưới mao mạch đệm
Phủ ngoài trục liên kết là lá nuôi hợp bào, trên bề mặt của lá nuôi hợp bào có nhiều vi mao, lớp
lá nuôi tế bào đã biến đi

Dây rốn
Màng ối Múi rau Phần đã bóc tách màng rụng
Màng đệm
2. Cấu tạo của rau phát triển đúng kỳ hạn

Mỗi nhung mao đệm có 1 trục liên kết chứa động mạch và tĩnh mạch được nối với nhau bằng
lưới mao mạch đệm. Phủ ngoài trục liên kết là lá nuôi hợp bào, trên bề mặt của lá nuôi hợp bào
có nhiều vi mao, lớp lá nuôi tế bào đã biến đi
Sự chia nhánh nhiều lần của nhung mao đệm làm tăng diện tích trao đổi chất giữa máu mẹ lưu
thông trong các khoảng gian nhung mao với máu thai lưu thông trong lưới mao mạch đệm.
Vi mao trên mặt lá nuôi hợp bào còn làm cho diện tích trao đổi chất trên mặt các nhung mao
đệm tăng lên gấp bội.
Khoảng gian nhung mao

Múi rau Vách


Nhung mao đệm

Mạch máu đệm

Cuống rốn
2. Cấu tạo của rau phát triển đúng kỳ hạn

Có khoảng 15 - 20 múi rau, được


phủ bởi một lớp mỏng màng rụng
rau và bao lá nuôi tế bào, mỗi múi
rau chứa một chùm nhung mao
đệm.
Rau thường bám ở thành sau tử
cung
Rau bám ở gần lỗ trong cổ tử cung:
rau tiền đạo, gây chảy máu nhiểu
3. Tuần hoàn máu qua rau

Trước tháng thứ 4, hàng rào rau dày khoảng Từ tháng thứ 4, hàng rào rau giảm chiều
25 µM và gồm 4 lớp,từ ngoài vào trong có: dày do lớp tế bào nội mô của mao mạch
1. Lớp lá nuôi hợp bào đệm tiến gần và nằm sát vào lớp lá nuôi
2. Lớp lá nuôi tế bào hợp bào, từ ngoài vào trong có 2 lớp:
3. Mô liên kết của trục nhung mao đệm 1. Lá nuôi hợp bào
4. Lớp tế bào nội mô của mao mạch đệm 2. Lớp tế bào nội mô của mao mạch đệm
3. Tuần hoàn máu qua rau

Máu mẹ qua rau qua động mạch tử cung


Máu thai lưu thông trong các mao mạch đệm nằm trong trục liên kết các nhung mao đệm.
Tĩnh mạch trong dây rốn thu nhận máu đã oxy hóa và được hấp thu chất dinh dưỡng trong
mao mạch đệm qua các nhánh tĩnh mạch đệm nằm trong màng đệm và dẫn máu đó về thai.

Động mạch rốn


Tĩnh mạch mẹ

Tĩnh mạch rốn


3. Tuần hoàn máu qua rau

Ðộng mạch rốn xuất phát từ thai, qua dây rốn tới rau, đem lại cho động mạch đệm và các mao
mạch đệm những chất cần thải ra.
Rau người chứa khoảng 150ml máu, cứ mỗi phút máu trong rau được đổi mới 3- 4 lần.

Động mạch rốn


Tĩnh mạch mẹ

Tĩnh mạch rốn


4. Chức năng của rau

Trao đổi chất


Cơ chế khuếch tán, vận chuyển tích cực qua hàng rào rau
Các chất được trao đổi qua rau bao gồm: chất khí, điện giải, nước, hormones, kháng thể, amino
acids , carbohydrates, lipids và các chất chuyển hóa khác
Bài tiết hormone
Hormone hướng sinh dục, hormone hướng thân, progesteron, estrogen. Những hormone này
do lớp lá nuôi hợp bào chế tiết.
Khoảng cuối tháng thứ 4, rau sản xuất progesteron đủ để duy trì sự mang thai thay thế cho
hoàng thể bị thoái hóa. Estrogen với hàm lượng tăng dần và đạt tối đa ngay trước lúc sinh. Sự
giảm đột ngột của estrogen là một trong các yếu tố bắt đầu sự chuyển dạ.
Chức năng miễn dịch
Khả năng miễn dịch thụ động của thai là do immunoglobulin G từ máu mẹ lọt qua hàng rao rau
sang thai. Nhờ đó, thai có tính miễn dịch tạm thời đối với một số bệnh như: thủy đậu, sởi, bạch
hầu.
Máu thai có Rh+ và máu mẹ có Rh- thì những kháng nguyên hồng cầu của thai xâm nhập vào máu
mẹ kích thích cơ thể mẹ tạo kháng thể chống lại hồng cầu có kháng nguyên Rh+ của thai.
III. NHỮNG BỘ PHẬN PHỤ PHÔI THAI TRONG
TRƯỜNG HỢP SINH ĐÔI
Sinh đôi khác trứng Sinh đôi cùng trứng

1. Màng ối riêng, màng đệm, rau


riêng

2. Màng ối riêng, chung màng


đệm, chung rau

3. Màng ối chung, chung màng


đệm chung rau

1 2 3

You might also like