Professional Documents
Culture Documents
Sự Phát Triển Phôi Tuần 2 - 4
Sự Phát Triển Phôi Tuần 2 - 4
• Là quá trình phôi tự vùi mình vào lớp chức năng của nội mạc tử cung mẹ
để tiếp tục phát triển.
• Ở người, phôi thường làm tổ vào khoảng ngày thứ 6 - 7 sau thụ tinh, tương
ứng với khoảng ngày thứ 21 của chu kỳ kinh. Lúc này, niêm mạc tử cung
đang ở kỳ trước kinh (hay kỳ chế tiết), phôi đang ở giai đoạn phôi nang.
1. SỰ LÀM TỔ
• Màng trong suốt phải thoái triển khi trứng làm tổ.
• Khi phôi bắt đầu làm tổ, phần nguyên bào nuôi tiếp xúc với lớp đệm của nội mạc
tử cung sẽ biệt hóa thành hai lớp:
Lớp trong: lá nuôi tế bào
Lớp ngoài: lá nuôi hợp bào: sản xuất hCG
• Ở cực phôi: Lá nuôi hợp bào phát triển mạnh, bám vào nội mạc tử cung, tiết ra
enzyme tiêu huỷ niêm mạc tử cung, đào một hố lõm để trứng lọt vào.
• Lá nuôi có xu hướng phát triển tới các mạch máu trong niêm mạc tử cung mẹ.
Tuyến tử cung
Khoang ối
được biểu mô hóa do tế bào biểu mô nội mạc tử cung tăng sinh và lan dần ra
phủ bề mặt vết sẹo.
Các mao mạch lớp đệm xung huyết mao mạch kiểu xoang. Lá nuôi hợp
bào xuyên thủng các mao mạch kiểu xoang máu mẹ tràn vào trong các hốc
hồ máu tuần hoàn tử cung - rau
Vị trí phôi làm tổ
• Bình thường trứng làm tổ ở
thành trước hoặc thành sau tử
cung.
• Bất thường:
2. SỰ TẠO ĐĨA PHÔI LƯỠNG BÌ
2.1 Sự tạo thượng bì phôi và hạ bì phôi
nang: lá hạ bì phôi
Lớp còn lại: lá thượng bì
phôi
2.2 Sự tạo khoang ối
• Khoảng ngày thứ 8, trong lá thượng bì xuất hiện các khe chứa dịch. Các
khe hợp nhất để tạo thành khoang ối.
• Hàng tế bào phủ trần khoang ối tạo thành màng ối.
Màng ối
Khoang ối
2.3 Sự tạo túi noãn hoàng nguyên phát và túi noãn hoàng thứ phát
Ngày thứ 9, các tế bào hạ bì phôi di chuyển vào mặt trong của lá nuôi tế bào =>
.
2.3 Sự tạo túi noãn hoàng nguyên phát và túi noãn hoàng thứ phát
bì phôi phát triển tạo thành một túi thứ hai, Lá nuôi
hợp bào
đẩy túi noãn hoàng nguyên phát về phía cực
Lá nuôi tế bào
đối phôi Túi noãn hoàng thứ phát. Túi noãnhoàng
thứ phát
Từ ngày thứ 13: túi noãn hoàng chính thức Khoang ngoài
phôi
Trung bì ngoài
phôi
Lá nuôi tế bào
Khoang ngoài
phôi
Túi noãn hoàng Túi noãn hoàng
thứ phát nguyên phát đang
thoái hoá
Trung bì ngoài
phôi
2.4 Sự tạo khoang ngoài phôi và trung bì ngoài phôi
Sau khi túi noãn hoàng nguyên phát vừa tạo ra và trước khi túi
noãn hoàng thứ phát hình thành, giữa màng Heuser và lớp lá
nuôi tế bào xuất hiện lớp mô lưới không có tế bào gọi là chất
nhầy lưới ngoài phôi
Túi noãn hoàng
nguyên phát
Màng Heuser
Túi ối
Lá nuôi tế
bào
Chất nhầy
lưới ngoài
phôi
2.4 Sự tạo khoang ngoài phôi và trung bì ngoài phôi
Bên trong chất nhầy lưới xuất hiện những túi dịch nhỏ, sát
nhập lại thành túi lớn -> khoang ngoài phôi (khoang đệm)
Màng Heuser
Trung bì ngoài
phôi
Khoang ngoài
phôi
( khoang đệm)
Trung bì ngoài phôi do tế bào thượng bì phôi ở đuôi bản phôi di chuyển
ra ngoài tạo nên hai lớp:
Lớp lót ngoài màng Heuser: trung bì ngoài phôi lá tạng
Lớp lót mặt trong lá nuôi: trung bì ngoài phôi lá thành
Trung bì ngoài
phôi lá thành
Trung bì ngoài
phôi lá tạng
Trung bì lá nuôi
hoàng (1), phủ mặt ngoài màng ối gọi là trung bì màng ối (2), và phần lợp mặt
trong lá nuôi gọi là trung bì lá nuôi (3).
Trung bì ngoài phôi chỗ nối phôi với với lá nuôi được gọi là cuống phôi (cuống
bụng) (4)
2 4
3
Cuối tuần thứ hai:
Phôi được treo lơ lửng trong
Tấm trước
khoang ngoài phôi bởi cuống dây sống
phôi.
Thành của khoang ngoài phôi
Cuống
từ trong ra ngoài gồm: trung bì phôi
ngoài phôi lá thành + lá nuôi tế
bào + lá nuôi hợp bào =>
màng đệm.
Ở vùng đầu phôi, hạ bì phôi
dày lên tạo thành tấm trước
dây sống.
Màng
đệm
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI TRONG
TUẦN LỄ THỨ BA
thiết lập trục đầu - đuôi và tính đối xứng 2 bên cơ thể phôi.
• Trong quá trình tạo phôi vị, những nhóm tế bào di chuyển
đến những vị trí xác định, biệt hoá để hình thành các cơ quan.
1.Sự xuất hiện đường nguyên thuỷ
Xuất hiện vào ngày thứ 15, ở mặt lưng ngoại bì phía đuôi phôi.
Đường nguyên thuỷ gồm: (1) Rãnh nguyên thuỷ, (2) Hố nguyên thuỷ,
(3) Nút nguyên thuỷ (nút Hensen)
Trung bì
ngoài phôi
Màng
họng
miệng
Ổ nhớp
Quái thai dính chân (tật
thoái hóa vùng đuôi, tức
nghịch sản đuôi). Thiếu
trung bì vùng thắt lưng –
cùng gây ra dính 2 nụ chi
dưới và các dị tật bẩm
sinh khác
3. Sự hình thành và vai trò của dây sống
Ở nút Hensen, các tế bào trung bì di chuyển thụt xuống dưới, di cư theo
đường giữa về phía đầu phôi, tạo ra một ống kín ở đầu trước gọi là ống
dây sống nằm ngay phía sau tấm trước dây sống.
Nút
Hensen
Trung
bì Ống
Tấm trước dây sống
dây sống
Khoang ối Ngoại bì
Dây sống Trung bì
Túi noãn hoàng Nội bì
Màng họng
Màng họng
Dây sống
Dây sống
Ngày 18, sàn ống dây sống sát nhập với nội bì nằm phía dưới nó, sau đó tiêu đi.
Đoạn còn sót lại của ống dây sống ngày càng ngắn lại tạo thành một ống tạm
thời thông túi noãn hoàng với khoang ối gọi là ống thần kinh - ruột.
Thành trên của ống dây sống còn lại là một dải tế bào hình máng mở vào túi
Thành trên
ống dây sống
Sự biến đổi của ống dây sống
thành dây sống
( Ngày thứ 16-22)
Trung bì Nội bì
Ống
Tế bào hai bờ máng tăng sinh, tạo ra một
dây
dây tế bào gọi là dây sống vĩnh viễn. sống
Trong tuần thứ 3, khi trung bì được tạo ra, phôi vị bắt đầu
tạo ra các mầm của mô và cơ quan.
Các mầm này di chuyển, dời chỗ bằng cách di cư, tăng sinh,
tách ra, gấp lại, lồi lên, lõm xuống mầm nguyên phát phân
chia mầm thứ phát biệt hoá mô tế bào đảm nhiệm
những chức năng đặc biệt.
Các mầm phát sinh trực tiếp từ các lá phôi.
Sự tạo mầm bắt đầu từ đầu tuần thứ tư. Kết thúc các cơ
quan chính được đặt vào những vị trí nhất định.
1. Biệt hoá của ngoại bì
Ngoại bì thần kinh: ngoại bì nằm phía
Mỗi ngày có 2-3 đốt phôi mới hình thành theo hướng đầu đuôi.
Tuần thứ 5, có 42-44 đốt phôi gồm: 4 cặp đốt chẩm, 8 cặp đốt cổ, 12 cặp đốt
lưng, 5 cặp đốt thắt lưng, 5 cặp đốt cùng, 8-10 cặp đốt cụt.
Mỗi đốt phôi tiếp tục phân ra thành: đốt phôi cơ, đốt phôi da, đốt phôi xương.
2.2. Trung bì trung gian
Đầu phôi Đốt thận, đuôi phôi Dải sinh thận: Nguồn gốc hệ tiết niệu.
Nguồn gốc hệ sinh dục & tuyến vỏ thượng thận.
Lá tạng dán vào nội bì & tiếp với lá tạng trung bì ngoài phôi.
Giữa 2 lá là khoang cơ thể (thông với khoang ngoài phôi ở bờ bản phôi).
Lá thành
Lá tạng
Ở mỗi lá:
Tế bào trên mặt: Trung biểu mô (phủ trên mặt khoang màng bụng, khoang
màng tim, khoang màng phổi).
Tế bào phía dưới: Trung mô (Nguồn gốc của mô liên kết, máu & các mạch
máu.)
BM tuyến thành ống tiêu hoá, gan, tụy, tuyến nước bọt (trừ
thứ 4,
Biến đĩa phôi 3 lá thành phôi có
sẽ làm cho diện tim nằm ở phía sau màng họng-miệng và màng này cũng bị
xoay một góc 180o quanh trục vuông góc với trục giữa của phôi.
Ðồng thời sự cong lên của đuôi phôi về phía bụng đã đưa cuống phôi có
chứa niệu nang về phía túi noãn hoàng đang bị thu hẹp vào thân phôi.
Kết quả của sự khép phôi:
Dây sống, ống thần kinh và các đốt phôi (tương đối cứng so với các vùng khác
của đĩa phôi) trở thành trục theo hướng đầu đuôi khi 2 mép bên đĩa phôi tiến lại
gần nhau.
Các bờ 2 bên đĩa phôi khép lại ở phía bụng cùng với sự khép lại theo hướng
đầu đuôi làm cho túi noãn hoàng bị thu lại thành một ống hẹp, gọi là ống noãn
hoàng.
Khi các bờ này dính lại với nhau thì ngoại bì, trung bì và nội bì của 2 bên cũng
nối với nhau tương ứng phôi trở thành một ống gồm ba lớp: lớp ngoài là
ngoại bì bao bọc mặt ngoài toàn bộ phôi (ngoại trừ vùng rốn nơi có túi noãn
hoàng và cuống phôi); trung bì và nội bì.
Kết quả của sự khép phôi:
Nội bì khép lại tạo nên ruột nguyên thủy gồm ruột trước, ruột giữa và
ruột sau;
Ðầu trên của ruột trước có màng họng - miệng sẽ trở thành miệng
vào khoảng tuần thứ 4,
Đầu dưới của ruột sau có màng nhớp sẽ tạo nên hậu môn và lỗ tiểu
trong tuần thứ 7.
Ruột giữa còn phần eo thông với ống noãn hoàng.
Kết quả của sự khép phôi:
Khi cuống phôi bị đưa về phía túi noãn hoàng thì trung bì cuống
phôi sát nhập vào trung bì noãn hoàng và bao quanh ống noãn
hoàng. Cuống phôi và ống noãn hoàng tạo thành dây rốn nối
phôi với rau và được bao bọc bên ngoài là màng ối. Nơi dây rốn
dính vào phôi gọi là rốn phôi.
Tất cả những hệ cơ quan chủ yếu đều hình