You are on page 1of 42

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Mã học phần: INE3106

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Như Ái


Sinh viên : Vũ Thị Vui
Mã sinh viên : 21050564
Mã lớp học phần : INE3106_3
Số tín chỉ : 3

Hệ : Chất lượng cao

Hà Nội, tháng 1 năm 2024


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Mã học phần: INE3106

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Như Ái


Sinh viên : Vũ Thị Vui
Mã sinh viên : 21050564
Mã lớp học phần : INE3106_3
Số tín chỉ : 3
Hệ : Chất lượng cao

Hà Nội, tháng 1 năm 2024


Lời cảm ơn

Đầu tiên em xin cảm ơn cô vì đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho em đầy đủ những
kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham
gia lớp Thanh toán quốc tế của cô, em đã trang bị được cho mình rất nhiều những kiến
thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức
quý báu, là hành trang để em vững bước sau này.

Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn
tồn tại những hạn chế nhất định. Do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hạn chế về
kiến thức. Vì vậy trong quá trình hoàn thành bài tập lớn, chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong nhận được những góp ý đến từ cô để bài tập lớn của em
được hoàn thiện hơn. Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc, thành công hơn nữa trên con
đường sự nghiệp giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Vui

Vũ Thị Vui

1
BÀI LÀM

BÀI SỐ 1: So sánh phương thức thanh toán ghi sổ; chuyển tiền; nhờ thu và
L/C

TIÊU
S
CHÍ CHUYỂN
T GHI SỔ NHỜ THU L/C
SO TIỀN
T
SÁNH
Phương thức Chuyển tiền là Nhờ thu là Là một phương
ghi sổ là phương thức phương thức thức thanh toán
phương thức TTQT, trong thanh toán trong liên quan đến
thanh toán mà đó một khách đó người xuất việc xuất trình
trong đó tổ hàng của ngân khẩu sau khi bộ chứng từ
chức hàng (người có giao hàng và cung hợp lệ. Người
xuất khẩu khi yêu cầu ứng dịch vụ cho bán sẽ được
xuất khẩu chuyển tiền) người nhập khẩu bảo đảm thanh
hàng hóa, cung yêu cầu ngân thì uỷ thác cho toán nếu xuất
Bản
ứng dịch vụ thì hàng của mình ngân hàng phục trình tại ngân
chất
ghi nợ cho bên chuyển một số vụ mình thu hộ số hàng bộ chứng
của
nhập tiền nhất định tiền từ người từ phù hợp với
1 phươn
khẩu vào một cho người nhập khẩu trên cơ quy định đề ra.
g thức
tài khoản và khác (người sở hối phiếu hoặc Phương thức
thanh
việc thanh thụ hưởng) ở chứng từ do thanh toán
toán
toán các khoản một địa người xuất khẩu bằng L/C cũng
nợ này được điểm nhất lập ra. có thể được
thực hiện định, trong hiểu là một
trong thời kỳ một thời gian khoản tạm ứng
nhất định nhất định bằng mà ngân hàng
(hàng tháng, phương tiện dành cho nhà
hàng quý ). chuyển tiền nhập khẩu
do khách hàng hoặc nhà xuất
yêu cầu. khẩu.

2
- Chỉ có hai 1. Người 1. Người uỷ 1. Người yêu
bên tham gia chuyển tiền nhiệm thu cầu mở L/C
thanh toán: gồm người (Principal) (Applicant):
người xuất nhập khẩu, 2. Ngân hàng gửi thông thường
khẩu và người người trả nợ, (chuyển) nhờ thu là người mua
nhập khẩu. người đầu tư, (Remitting bank hay là đơn vị
- Đây là một kiều bào hay sending bank) nhập
phương thức chuyển tiền về 3.Ngân hàng thu khẩu
thanh toán nước, người hộ (Collecting 2. Người thụ
không có sự chuyển kinh bank) hưởng
tham gia của phí ra nước 4. Ngân hàng xuất (beneficiary):
ngân hàng với ngoài là người trình (presenting Là bên mà do
chứcnăng là yêu cầu ngân bank) quyền lợi của
Các
người mở tài hàngchuyển 5. Người trả bên đó, một tín
bên
khoản và thực tiền ra nước tiền/người thụ trái dụng được
tham
thi thanh toán. ngoài. (Drawee) phát
2 gia quy
2. Người thụ hành.
trình
hưởng là người 3. Ngân hàng
thanh
xuất khẩu, chủ phát hành
toán
nợ, người tiếp (Issuing bank):
nhận vốn đầu Là ngân hàng
tư hoặc phát hành một
làngười nào đó thư tín dụng
do người theo yêu
chuyển tiền chỉ cầu của người
định. yêu cầu hoặc
3. Ngân hàng nhân danh
chuyển tiền là chính mình.
ngân hàng 4. Ngân hàng
phục vụ cho thông báo
người chuyển (advising
tiền. bank): là ngân
3
4. Ngân hàng hàng phục vụ
đại lý là ngân người xuất
hàng phục vụ khẩu, thông
cho người thụ báo thư tín
hưởng và có dụng theo yêu
quan hệ đại lý cầu của ngân
với ngân hàng hàng phát
chuyển tiền. hành.
Xuất Khẩu - Phương thức * Phương thức Xuất Khẩu:
- Là phương chuyển tiền là nhờ thu trơn: - NH sẽ thực
thức bán hàng phương thức thủ tục đơn giản, hiện thanh toán
đơn giản, dễ đơn giản, giao chi phí nhờ thu đúng như qui
thực hiện, chi dịch chuyển thấp (bởi Ngân định trong thư
phí thấp, tiền thường hàng chỉ là trung tín dụng bất kể
thường được được hoàn gian nhận tiền). việc người
thực hiện giữa thành trong Có lợi thế cho mua có muốn
các đối tác thời gian ngắn. bên nhập khẩu, trả tiền hay
Ưu
không có sự - Giảm công bên nhập khẩu có không.
điểm
hoài nghi về độ việc giấy tờ do thể kiểm tra hàng - Chậm trễ
với
tín nhiệm và không có bên trước khi nhận, trong việc
3 bên
các rủi ro trong thứ ba yêu cầu chủ động trong chuyển chứng
XK &
thanh toán nhiều loại việc thanh toán từ được hạn
bên
không phát chứng từ để * Phương thức chế tối đa.
NK
sinh. kiểm chứng) nhờ thu kèm - Khi chứng từ
- Do chi phí - Chi phí bên chứng từ: được chuyển
bán hàng thấp XK phải trả Xuất Khẩu đến NH phát
nên nhà xuất cho NH + Nhà xuất khẩu hành, việc
khẩu có thể chuyển tiền là có thể khống chế thanh toán
giảm giá bán rất thấp, chỉ từ nhà nhập khẩu được tiến hành
nhằm tăng khả 0,15% - 2% bằng bộ chứng từ, ngay hoặc vào
năng cạnh tổng lượng tiền nó chỉ được trao một ngàyxác
tranh, thu hút giao dịch. cho nhà nhập
4
thêm đơn đặt khẩu sau khi định (nếu là
hàng mới với người này đã L/C trả chậm).
số lượng lớn, thanh toán hay - KH có thể đề
tăng được chấp nhận thanh nghị chiết khấu
doanh thu và toán. L/C để có
lợi nhuận. + Nhà xuất khẩu trước tiền sử
- Ưu điểm cho có quyền đưa nhà dụng cho việc
cả người mua nhập khẩu ra toà chuẩn bị thực
và người bán là nếu người này hiện hợp đồng
không có sự không trả tiền hối
tham gia của phiếu đãchấp
ngân hàng nhận khi đến hạn
trong khâu xử thanh toán.
lí chứng từ, + Có thể chỉ định
nên giảm được người đại diện ở
công việc giấy nước nhà nhập
tờ, từ đó giảm khẩu thaymặt
được chi phí mình để giải
giao dịch. quyết công việc.
Nhập Khẩu Nhập Khẩu: Nhập Khẩu:
- Chưa phải trả - Nhà nhập khẩu - Chỉ khi hàng
tiền cho đến được kiểm tra bộ hóa thực sự
khi nhận được chứng từ tại ngân được giao thì
hàng hóa và hàng xuất trình người nhập
chấp nhận trước khi thanh khẩu mới phải
hàng hóa. toán hay chấp trả tiền.
- Giảm được nhận thanh toán. - Người nhập
áp lực tài chính - Đối với D/A, khẩu có thể
do được thanh nhà nhập khẩu có yên tâm là
toán chậm. thể chiếm dụng người xuất
vốn trong 1 khẩu sẽ phải
khoảng thời gian làm tất cả
5
trước hạn. Đối những gì theo
với ngân hàng qui định trong
nhờ thu và ngân L/C để đảm
hàng xuất trình: bảo việc người
- Có thu nhập từ xuất khẩu sẽ
phí nhờ thu, từ được thanh
các giao dịch mua toán tiền (nếu
bán ngoại tệ và từ không người
các giao dịch xuất khẩu sẽ
khác có liên quan. mất tiền)
- Mở rộng được
tín dụng tài trợ
thương mại.
- Tăng cường
được mối quan hệ
với ngân hàng đại
lý, do đó tạo ra
tiềm năng về các
giao dịch đối úng.
Phương pháp Xuất Khẩu: Xuất Khẩu: Xuất Khẩu:
này gây bất lợi - Chịu rủi ro - Việc thanh toán - Khi nhà xuất
cho nhà xuất khi đã chuyển phụ thuộc hoàn khẩu trình bộ
Nhược khẩu bởi vì hàng cho bên toàn vào ý chí của chứng từ
điểm việc thanh toán NK nhưng lại người Nhập không phù hợp
với hóa đơn là do không nhận Khẩu. Bên nhập với LC thì mọi
4 bên thiện chí của được tiền khẩu có thể từ thanh
XK & bên nhập chuyển tới từ chối nhận hàng khoản(chấp
bên khẩu.Do đó bên NK. mà Ngân hàng nhận)đều có
NK nhà xuất khẩu - Không có bên không có trách thể bị từ chối
sẽ phải gánh thứ ba đảm bảo nhiệm bồi hòa - Nếu ngân
chịu rủi ro khi mình (bên bán hay bắt người hàng xác nhận
bên nhập khẩu XK) sẽ nhận mất khả năng
6
không thanh được số tiền bồi mau bồi hòa cho thanh toán bộ
toán hoặc thường nhà Xuất Khẩu. chứng từ có
chậm trễ thanh hợp lệ cũng
toán hoặc không
thanh toán đượcthanh
không đầy đủ. toán.

Nhập Khẩu: Nhập Khẩu: Nhập Khẩu:


- Chịu rủi ro - Chưa biết được - Việc thanh
trong trường tình trạng hàng toán của ngân
hợp hàng hóa hóa đã phải thanh hàng chỉ căn
được yêu cần toán và chấp nhận cứ vào bộ
phải tạm ứng, thanh toán. chứng từ mà
ứng trước thời không căn cứ
hạn mà bên XK vào việc kiểm
lại không giao tra hàng thực
hàng tế.
- Không có bên - Kiểm tra tính
thứ ba đảm bảo hợp lệ bề ngoài
về chất lượng chứng từ nên
và số lượng dễ xảy ra gian
hàng hóa, dễ lận trong
nhận phải hàng chứng từ giả
hóa không đạt mạo
tiêu chuẩn - Thủ tục mở
LC rườm rà,
mất nhiều thời
gian công
đoạn.
Rủi ro Xuất khẩu: Xuất khẩu: * Nhờ thu phiếu Xuất khẩu:
5 với - Sau khi nhận - Rủi ro đối trơn: - Nhà nhập
bên hàng hóa, nhà với người bán Xuất khẩu: khẩu không
7
XK & nhập khẩu có xảy ra khi + Bên bán chịu thanh toán
bên thể không người mua phần lớn rủi ro do hoặc
NK thanh toán, không chịu việc thanh toán và chấp nhận
hoặc không thể thanh toán giao hàng hoàn thanh toán khi
thanh toán, hoặc vì một toàn tách rời hàng hóa đã
hoặc chủ tâm lí do nào đó nhau không liên được sản xuất
trì hoãn kéo dài không muốn quan gì. xong,
thời gian thanh nhận hàng dẫn + Bên mua không việc làm này
toán. đến việc từ có khả năng thanh gây tổn hại đến
- Về lí thuyết, chối thanh toán thì bên bán nhà xuất khẩu.
cho dù quyền toán. Một số khó nhận được - Bộ L/C do
sở hữu hàng nguyên tiền do nhà
hóa có thể nhân khiến không có nhiều nhập khẩu mở
được bảo lưu, người mua bằng chứng để là L/C giả do
nhưng thực tế không nhận giải quyết vấn đề đó ngân hàng
nhà xuất khẩu hàng là: hoặc kiện bên không chấp
khó lòng mà + Người mua mua ra tòa. Trong nhận
kiểm soát được không có khả trường hợp này thanh toán.
hàng hóa một năng chi trả. người bán có thể
khi đã chuyển Trong trường nhận được tiền
cho nhà nhập hợp này thì nhưng sẽ phải
khẩu. Ngoài ra, người bán có chịu một khoản
nhà nhập khẩu thể thu được tổn thất
có thể dàn tiền nếu như nhất định.
dựng tranh người mua xin + Bên nhập khẩu
chấp về chất gia hạn thanh cố tình không
lượng hoặc toán và chuyển thanh toán hoặc
khiếu nại về sự tiền cho người lập hối phiếu giả
khiếm khuyết bán sau một dẫn đến việc
hay thiếu hụt thời gian nhất ngân hàng không
hàng hóa như định so với thanh toán cho
là những thỏa thuận. bên nhập khẩu.
8
nguyên cớ để Rủi ro với bên Khi gặp trường
yêu cầu giảm mua là nguồn hợp này thì bên
giá. vốn về bán
- Nhà xuất chậm ảnh thường không lấy
khẩu bán hàng hưởng đến quá được tiền.
theo phương trình sản xuất Nhập Khẩu:
thức ghi sổ kinh doanh + Người mua
phải gánh chịu như: không cũng có thể gặp
chi phí kiểm quay vòng rủi ro trong
soát tín dụng được vốn, trường hợp khi
và thu tiền. thiếu vốn để lệnh nhờ thu đến
đầu tư mở trước
rộng sản xuất, hàng hóa và phải
phải bỏ chi phí thực hiện thanh
cho việc tìm toán hoặc chấp
kiếm nguồn nhận thanh toán
vốn trong trường hợp
thay thế. hàng chưa nhận
- Rủi ro chính được, hoặc nhận
trị, pháp lý từ được hàng rồi
phía người nhưng chưa kiểm
mua. Người kê chất lượng,
bán có thể mẫu
không nhận mã, ...dẫn đến
được khoản việc nhận được
tiền từ người hàng hóa không
mua, đây là đúng tiêu chuẩn
một trường đã thỏa thuận
hợp mà người trong
bán khó kiện hợp đồng thương
người mua ra mại.
tòa án
9
quốc tế được * Phương thức
vì đó là vấn đề nhờ thu kèm
bắt nguồn từ chứng từ:
những nguyên Xuất khẩu:
nhân của một + Khi ngân hàng
quốc gia. thu hộ trao bộ
- Người mua chứng từ hàng
cố tình không hóa cho người
trả tiền cho nhập khẩu trước
người bán, đây khi
là rủi ro pháp người này thanh
lý đối với bên toán hay chấp
xuất nhận thanh toán
khẩu. Người vì ngân hàng này
bán có thể đặt mối quan hệ
không lấy với
được tiền hoặc khách hàng trong
lấy được tiền nước lên trên
nhưng phải bỏ trách nhiệm và
ra nhiều chi nghĩa vụ của họ
phí như: phí đối với ngân hàng
thuê tòa án khi nước
kiện bên mua, ngoài.
chi phí cơ hội, + Nếu có sai sót
chi phí chi trả trong việc thực
cho nguồn vốn hiện lệnh nhờ thu
thay thế nguồn của ngân hàng thu
vốn chưa thu hộ, thì hậu
được. quả phát sinh do
Nhập Khẩu: Nhập Khẩu: nhà nhập khẩu Nhập Khẩu:
- Nhà xuất - Người mua chịu. - Người thụ
khẩu có thể có thể gặp rủi từr. hưởng không
10
không giao ro trong + Các ngân hàng giao hàng và
hàng, hoặc trường hợp không chịu trách chứng từ bị giả
giao hàng người mua nhiệm nào về sự mạo.
không đúng thanh toán chậm chễ hay thất - Người thụ
thời gian, trước hoặc lạc chứng hưởng giao
không đúng ứng trước một + Ngân hàng hàng nhưng
chủng loại và phần tiền hàng không chịu bất cứ giao thiếu hoặc
chất lượng. mà không trách nhiệm nào giao hàng hóa
nhận được về việc nhận không đúng
hàng như thỏa hàng, lưu kho, như chất lượng
thuận từ người vận hàng đã thỏa
bán. chuyển hàng hóa thuận.
Các nguyên Nhập khẩu: - Hàng hóa
nhân khiến + Gặp rủi ro khi giao đúng thời
người bán nhà xuất khẩu lập gian giao hàng
không giao bộ chứng từ giả nhưng đến trễ.
hàng là: hoặc cố tình gian - Rủi ro về tỷ
+ Do người lận thương giá khi áp dụng
bán cố tình mại. Trong giá giao ngay
không giao trường hợp này tại thời điểm
hàng. Khi xảy ngân hàng không thanh toán.
ra sự việc này chịu trách nhiệm - Rủi ro không
bên mua nào và bên nhập thể lấy ký quỹ
thường tìm các khẩu do ngân hàng
biện pháp phải chịu trách phát hành bị
buộc bên bán nhiệm. phá sản
phải giao hàng + Khi đã chấp
đồng thời bồi nhận thanh toán
thường thiệt hối phiếu, nhà
hại do việc nhập khẩu không
chậm chễ này. thanh toán thì bị
Nếu không
11
được thì bên nhà xuất khẩu
bán có thể kiện ra tòa gây
kiện bên mua thiệt hại về thời
ra tòa án kinh gian, tiền bạc và
tế nếu số uy tín của nhà
tiền lớn. Khi nhập
kiện bên bán khâu khi không
ra tòa thì bên đưa ra được các
mua buộc phải bằng chứng xác
trả các chi phí thực.
để theo đuổi
vụ kiện và phí
trả cho tòa án.
Nếu thắng
kiện thì bên
mua sẽ thu
được một
khoản tiền bồi
thường nhất
định, ngược lại
nếu thua kiện
thì làm cho
bên mua thiệt
hại càng nặng
nề
hon.
- Người bán
chưa sản xuất
sản phẩm đúng
thời gian, địa
điểm, tiêu
chuẩn như
12
trong hợp
đồng đã ký
nên chưa giao
hàng. Người
mua có thể sẽ
nhận được
hàng hóa tuy
nhiên do nhận
hàng muộn so
với hạn định
nên ảnh hưởng
kế hoạch đến
sản xuất kinh
doanh.
- Gặp sự cố
trong quá trình
vận chuyển
như: thiên tai,
cướp giật,
hỏng hóc trong
quá trình vận
chuyển.
- Rủi ro chính
trị giữa hai
nước khiến
người bán
không thể
chuyển hàng
đi. Người
mua thường
không thể
nhận được
13
hàng hóa từ
người bán do
không thể
chuyển hàng
đi và thời gian
để có thể vận
chuyển thì quá
lâu dẫn đến
hàng hóa bị
hỏng hoặc
không cần
thiết đối với
người mua
nữa.
Xuất khẩu: Xuất khẩu: Xuất khẩu: Xuất khẩu:
-Tìm hiểu kỹ -Tìm hiểu kỹ đối -Tìm hiểu kỹ
- Tiến hành
đối tác (năng tác. đối tác.
kiểm tra, xác
Biện lục tài chính, -Lựa chọn -Thỏa thuận rõ
minh thông tin
pháp uy tín, lịch sử phương thức nhờ ràng về các
về đối tác:
khắc giao dịch) thu phù hợp. điều khoản liê
phục - Thỏa thuận - Tuân thủ hợp -Chuẩn bị đầy đủ quan đến thư
rủi ro các điều khoản đồng (thời hạn chứng từ. tín dụng.
với cụ thể trong thanh toán) -Thường xuyên -Tuân thủ
6
bên hợp đồng: về -Sử dụng các theo dõi quá trình nghiêm ngặt
XK & thời hạn giao biện pháp đảm thanh toán. các điều kiện
bên hàng, thời hạn bảo thanh toán. quy định trong
NK thanh toán cụ thư tín dụng.
(nếu thể. các điều
có) khoản phạt vi
phạm hợp đồng
để bảo vệ

14
quyền lợi của
mình.

 - Sử dụng các
biện pháp bảo
đảm thanh
toán: đặt cọc
một khoản tiền
hoặc sử dụng
thư tín dụng để
đảm bảo thanh
toán.

Nhập khẩu: Nhập khẩu: Nhập khẩu: Nhập khẩu:


-Tìm hiểu kỹ -Tìm hiểu kỹ -Tìm hiểu kỹ đối -Tìm hiểu kỹ
đối tác đối tác tác. đối tác
-Thỏa thuận rõ -Kiểm tra hàng -Thỏa thuận rõ -Thỏa thuận rõ
cá điều khoản hóa trước khi ràng về các điều về điều khoản
giao hàng hóa thanh toán khoản liên quan liên quan đến
và trả hàng -Lựa chọn đế chất lượng hàng hóa.
hóa. phương thức hàng hóa. -Lựa chọn
-Sử dụng các vận chuyển uy -Thỏa thuận rõ phương thức
biện pháp đảm tín. các điều khoản vận chuyển uy
bảo thanh toán. - Thỏa thuận rõ liên quan đến việc tín.
ràng về các hoàn trả hàng hóa
điều khoản liên
quan đến việc
hoàn trả hàng
hóa
Vai trò - Bên cung cấp Với phương Là trung gian đòi -bảo vệ quyền
của dịch vụ thanh thức thanh toán tiền và chuyển lợi của khách
7
ngân toán cho các bằng điện, tiền không quyết hàng trong các
hàng ngân hàng chỉ định được tính
15
bên tham gia đóng vai trò là chất của giao dịch giao dịch thanh
giao dịch bên trong gian trong trong thanh toán.
- Tư vấn pháp nhận tiền và toán -tư vấn, hướng
lý về phương chuyển tiền dẫn khách
thức thanh toán đến người nhận hàng các biện
ghi sổ. theo đúng yêu pháp nghiệp vụ
- Giải quyết cầu thanh toán
các tranh chấp quốc tế nhằm
phát sinh trong hạn chế rủi ro
quá trình thực và tạo niềm tin
hiện phương trong các giao
thức thanh toán dịch với nước
ghi sổ. ngoài.
– Ngân hàng
đóng vai trò
tích cực và chủ
động trong
việc tài trợ vốn
cho hoạt động
xuất khẩu của
khách hàng.

BÀI SỐ 2: Công ty X tại Việt Nam nhập khẩu hàng hóa của một công ty Y ở Thổ Nhĩ
Kỳ để xuất khẩu sang Đức.

* Trị giá lô hàng NK từ Thổ Nhĩ Kỳ là 350.000 USD và tri giá lô hàng XK sang Đức là
500.000USD.

* Phương thức thanh toán: L/C chuyển nhượng tuân thủ UCP 600.

* L/C yêu cầu xuất trình: + Vận tải đơn ( B/L ) + Hóa đơn thương mại (Commercial
invoice) + Danh sách đóng gói (Packing list) + Hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện bảo
hiểm mọi rủi ro, trị giá bảo hiểm là 110% trị giá lô hàng.

16
* Ngân hàng phát hành L/C: Deutsche Bank.

* Ngân hàng chuyển nhượng: Bank of Vietnam (BOV), theo chỉ thị của Công ty X
chuyển nhượng cho công ty Y hưởng một số tiền là 350.000 USD.

* Sau khi giao hàng, Công ty Y xuất trình Bộ chứng từ, trong đó hoá đơn trị giá
350.000USD và bảo hiểm đơn ghi số tiền bảo hiểm 350.000 x 110%

* Sau khi kiểm tra chứng từ, Bank of Vietnam (BOV) chuyển chứng từ cho Công ty X.
Công ty X tiến hành thay thế hoá đơn và gửi đến Deutsche Bank để đòi tiền. Hoá đơn
mới có trị giá 500.000USD.

* Bộ chứng từ của công ty X đã bị Deutsche Bank từ chối với lý do: trị giá bảo hiểm
trên chứng từ bảo hiểm 350.000 USD x 110% nhỏ hơn giá trị lô hàng 500.000 USD*
110%. Tranh chấp xảy ra.

1. Vẽ, thuyết minh quy trình thanh toán L/C chuyển nhượng trong tình huống trên?
2. Cho biếtb tranh chấp của các bên trong tình huống trên là về vấn đề gì?
3. Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong tình huống trên?
4. Đáng lẽ ra công ty X cần phải làm như thế nào để có thể thanh toán được lô hàng
nêu trên?

Bài làm

1. Vẽ, thuyết minh quy trình thanh toán L/C chuyển nhượng trong tình huống trên?

NH phát hành L/C: (3) NH chuyển nhượng: (6) NH phục vụ


Deutsche Bank Bank of Vietnam người XK

(2) (6) (6)


(4) (5)
(1a)

(1b)
Công ty Đức Công ty X Công ty Y

Quy trình phát hành L/C


17
(1a). Công ty X ký kết hợp đồng thương mại với công ty Đức

(1b). Công ty X ký kết hợp đồng thương mại với công ty Y

(2). Công ty Đức viết giấy yêu cầu mở L/C có thể chuyển nhượng. Tên người
hưởng lợi là Công ty X

(3). NH Deutsche Bank phát hành L/C có thể chuyển nhượng gửi NH chuyển
nhượng: Bank Of Vietnam.

(4). BOV thông báo cho công ty X về việc L/C chuyển nhượng đã được phát hành.

(5). Công ty X ra chỉ thị cho NH chuyển nhượng BOV sửa đổi L/C gốc và thông
báo L/C đã được sửa đổi cho công ty Y (6). BOV chuyển nhượng L/C cho người XK
(Công ty Y)

Quy trình thanh toán L/C chuyển nhượng

Quy trình thanh toán L/C chuyển nhượng:

(7). Công ty Y sau khi nhận được L/C, tiến hành giao hàng theo địa điểm quy định
trong L/C, giao hàng cho công ty Đức.
18
(8). Sau khi giao hàng, công ty Y lập bộ chứng từ, trong đó hóa đơn trị giá
350.000USD kèm hợp đồng bảo hiểm trị giá 350.000 x 110% = 385.000 USD gửi cho
NH phục vụ người XK để gửi đến NH chuyển nhượng.

(9). NH chuyển nhượng BOV thông báo cho công ty X về bộ chứng từ để Công ty
X thay thế hóa đơn và hối phiếu (nếu cần)

(10). Công ty X ra chỉ thị cho NH chuyển nhượng BOV chuyển nhượng cho công
ty Y hưởng 1 số tiền là 350.000USD. Sau khi kiểm tra chứng từ, BOV thấy hợp lệ và
thanh toán cho công ty Y.

(11). Công ty X tiến hành thay thế hóa đơn có giá trị 500.000USD và gửi đến NH
chuyển nhượng BOV. Sau đó BOV gửi hóa đơn mới kèm hợp đồng bảo hiểm chưa sửa
trị giá 270.000USD cho NH Deutsche Bank. Bộ chứng từ của công ty X đã bị từ chối
với lý do: trị giá bảo hiểm 350.000 USD X 110% nhỏ hơn trị giá hóa đơn 500.000 x
110% = 550.000 USD.

2) Cho biết tranh chấp của các bên trong tình huống trên là về vấn đề gì?

Tranh chấp: Công ty X khiếu nại Deutsche Bank vì đã không thanh toán tiền cho
công ty. Công ty X yêu cầu thanh toán nhưng Deutsche Bank từ chối thanh toán vì trị
giá bảo hiểm 350.000USD < 110% giá trị hóa đơn.

3) Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong trường hợp trên?

Tòa giải quyết: Theo điều 28f UCP 600 có quy định thì phía Deutsche Bank từ
chối thanh toán là hợp lý vì trị giá bảo hiểm 350.000USD < 110% giá trị hóa đơn, công
ty X không thể đòi tiền.

4) Đáng lẽ ra công ty X cần phải làm như thế nào để có thể thanh toán được
lô hàng nêu trên?
Đáng lẽ ra, công ty X cần thực hiện các bước sau để có thể thanh toán được lô
hàng:

19
Trước khi gửi chứng từ cho Deutsche Bank, công ty X cần xác định và đảm bảo
rằng trị giá bảo hiểm trên chứng từ bảo hiểm (350.000 USD x 110%) lớn hơn hoặc bằng
giá trị lô hàng xuất khẩu sang Đức (500.000 USD x 110%). Công ty X cần tiến hành
thay thế hoá đơn ban đầu trị giá 350.000 USD bằng hoá đơn mới trị giá 500.000 USD.
Hoá đơn mới này sẽ đáp ứng yêu cầu về giá trị lô hàng trong L/C. Sau khi hoá đơn mới
được thay thế, công ty X gửi bộ chứng từ hoàn chỉnh và chứng từ thay thế cho Deutsche
Bank để yêu cầu thanh toán. Deutsche Bank sẽ kiểm tra và xác nhận việc chứng từ đáp
ứng các yêu cầu trong L/C, bao gồm trị giá lô hàng. Nếu mọi điều kiện được đáp ứng,
Deutsche Bank sẽ tiến hành thanh toán cho công ty X theo yêu cầu trong L/C.
Để thanh toán được lô hàng nêu trên, công ty X cần phải đảm bảo các chứng từ
xuất trình đầy đủ và đúng quy định của L/C chuyển nhượng tuân thủ UCP 600. Cụ thể,
công ty X cần xuất trình đầy đủ các chứng từ như vận tải đơn (B/L), hóa đơn thương
mại (Commercial invoice), danh sách đóng gói (Packing list), và hợp đồng bảo hiểm
theo điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro, trị giá bảo hiểm là 110% trị giá lô hàng. Sau khi giao
hàng, công ty Y xuất trình bộ chứng từ, trong đó hoá đơn trị giá 350.000 USD và bảo
hiểm đơn ghi số tiền bảo hiểm 350.000 x 110%. Sau khi kiểm tra chứng từ, Bank of
Vietnam (BOV) chuyển chứng từ cho Công ty X. Công ty X tiến hành thay thế hoá đơn
và gửi đến Deutsche Bank để đòi tiền. Hoá đơn mới có trị giá 500.000 USD

Câu 3: Một công ty của Việt Nam ký hợp đồng mua thiết bị y tế với một công ty của
Pháp, tuy nhiên sau lần giao dịch lần đầu thành công với giá trị nhỏ, đến thương vụ giao
dịch lần thứ 2 với giá trị lớn, đối tác phía Pháp đề nghị chuyển trước 100% tiền hàng
theo hình thức chuyển tiền bằng điện (TT) theo số tài khoản cũ (số tài khoản giao dịch
lần đầu) nhưng không chuyển được, phía Pháp đề nghị chuyển tiền vào tài khoản cá
nhân. Sau khi phía công ty Việt Nam chuyển tiền thành công vào tài khoản cá nhân, thì
phía Pháp nói là không nhận được tiền và phủ nhận việc yêu cầu chuyển vào tài khoản
cá nhân, phía công ty Pháp cho rằng Email đã bị hacker.

Câu hỏi 1: Đây là phương thức thanh toán gì?

Câu hỏi 2: Phân tích các rủi ro cho chủ DN?

20
Câu hỏi 3: Nếu bạn là nhân viên Phòng thanh toán quốc tế, bạn sẽ đề xuất phương án gì
để ít rủi ro nhất cho DN? Phân tích chi tiết nội dung đề xuất để thuyết phục chủ DN
đồng ý với phương án bạn đưa ra?

Bài làm

Câu hỏi 1: Phương thức thanh toán trong trường hợp này là chuyển tiền bằng điện
(TT) và chuyển tiền vào tài khoản cá nhân.

Câu hỏi 2: Một số rủi ro mà công ty Việt Nam có thể phải đối mặt trong trường
hợp này:

1. Rủi ro mất tiền: Trong trường hợp công ty Việt Nam chuyển tiền trước khi nhận
được hàng, có nguy cơ mất tiền mà không có bất kỳ bằng chứng nào để chứng minh
giao dịch. Đối tác Pháp có thể từ chối nhận tiền và không thực hiện giao dịch theo cam
kết ban đầu. Điều này có thể gây thiệt hại tài chính đáng kể cho công ty Việt Nam và
khó khăn trong việc khôi phục số tiền đã mất.

2. Rủi ro mất hàng: Nếu công ty Việt Nam chuyển tiền trước khi nhận được hàng,
có nguy cơ rằng đối tác Pháp không giao hàng hoặc giao hàng không đúng như cam kết.
Công ty Việt Nam có thể phải đối mặt với việc mất mát về mặt tài chính và thời gian,
đồng thời còn phải tìm cách đòi lại tiền hoặc xử lý các tranh chấp pháp lý liên quan đến
việc không thực hiện giao dịch.

3. Rủi ro bảo mật thông tin: Trong trường hợp email của công ty Pháp bị hacker,
thông tin tài khoản cá nhân có thể bị lộ ra ngoài và bị sử dụng sai mục đích. Điều này
có thể gây tổn hại lớn cho công ty Việt Nam, bao gồm mất mát tài sản, tiềm năng mất
khách hàng và thiệt hại đến danh tiếng.

4. Rủi ro tin tưởng và đối tác không đáng tin cậy: Nếu đối tác Pháp không tuân thủ
cam kết và không thực hiện giao dịch một cách trung thực, công ty Việt Nam có thể gặp
rủi ro tin tưởng và phải đối mặt với các vấn đề pháp lý và tài chính phát sinh.

5. Rủi ro pháp lý và văn bản hợp đồng: Nếu hợp đồng mua bán không được lập kỹ
càng và không đảm bảo các điều khoản rõ ràng về phương thức thanh toán, thời gian
giao hàng và cam kết khác, công ty Việt Nam có thể gặp rủi ro pháp lý và khó khăn
trong việc bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
21
Câu hỏi 3: Đề xuất phương án:

Nếu là nhân viên phòng thanh toán quốc tế, em sẽ đề xuất phương án sử dụng
phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) để giảm thiểu rủi ro cho doanh
nghiệp. Trong các phương thức thanh toán quốc tế, thanh toán thông qua dạng thư tín
dụng (L/C) được sử dụng khá phổ biến trong các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
Phương thức này được thực hiện theo Quy tắc thực hành thống nhất cho phương thức
L/C (UCP) do Phòng Thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Đây là phương thức chuyển
trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao
hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận
chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán
cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu
thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Theo đó, mối quan hệ giữa các bên trong
thanh toán theo phương thức L/C gồm có các chủ thể sau: Bên xuất khẩu, bên nhập
khẩu, Ngân hàng phát hành L/C và Ngân hàng Thông báo L/C. Mối quan hệ của các chủ
thể, quy trình thanh toán bằng phương thức L/C được mô tả dưới đây, cụ thể được triển
khai tuần tự theo các bước sau:

1. Hình thành hợp đồng mua bán: Hai bên, công ty Việt Nam và công ty Pháp, thỏa
thuận các điều khoản và điều kiện của hợp đồng mua bán thiết bị y tế. Hợp đồng này sẽ
xác định giá trị, số lượng, chất lượng và các điều kiện giao hàng của thiết bị y tế.

2. Thỏa thuận sử dụng Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C): Công ty Việt Nam và
công ty Pháp đồng ý sử dụng hình thức thanh toán bằng L/C. L/C là một công cụ thanh
toán phổ biến trong giao dịch quốc tế, trong đó ngân hàng của công ty Việt Nam (ngân
hàng mở L/C) cam kết thanh toán tiền cho công ty Pháp (người được hưởng) nếu các
điều kiện trong L/C được đáp ứng.

3. Mở L/C: Ngân hàng của công ty Việt Nam mở L/C thông qua yêu cầu của công
ty Việt Nam. Trong L/C, các điều kiện và yêu cầu của giao dịch được xác định, bao gồm
thông tin về người được hưởng (công ty Pháp), số tiền thanh toán, số lượng và mô tả chi
tiết của thiết bị y tế, thời hạn thanh toán và các tài liệu cần thiết để xác nhận giao dịch.

22
4. Gửi L/C đến ngân hàng của công ty Pháp: Ngân hàng của công ty Việt Nam gửi
L/C đến ngân hàng của công ty Pháp, yêu cầu thanh toán cho công ty Pháp theo các điều
kiện đã được thỏa thuận.

5. Chấp nhận L/C: Ngân hàng của công ty Pháp kiểm tra và chấp nhận L/C từ ngân
hàng của công ty Việt Nam. Khi L/C được chấp nhận, ngân hàng của công ty Pháp cam
kết thanh toán tiền cho công ty Pháp khi các điều kiện trong L/C được đáp ứng.

6. Giao hàng và chứng từ: Công ty Pháp giao hàng theo yêu cầu trong hợp đồng
mua bán. Công ty Pháp cung cấp các chứng từ như hóa đơn, biên bản giao hàng, chứng
từ vận chuyển và các tài liệu khác cho ngân hàng của công ty Pháp.

7. Đối chiếu chứng từ: Ngân hàng của công ty Pháp kiểm tra chứng từ được cung
cấp bởi công ty Pháp, để đảm bảo rằng chúng tuân thủ các yêu cầu và điều kiện trong
L/C. Nếu tất cả các chứng từ đều hợp lệ, ngân hàng sẽ thông báo cho ngân hàng của
công ty Việt Nam về việc chấp nhận chứng từ.

8. Thanh toán: Ngân hàng của công ty Việt Nam sẽ thanh toán cho công ty Pháp
theo số tiền quy định trong L/C, sau khi nhận được thông báo chấp nhận chứng từ từ
ngân hàng của công ty Pháp.

9. Hoàn tất giao dịch: Sau khi thanh toán được thực hiện, công ty Việt Nam sẽ
nhận được thiết bị y tế từ công ty Pháp. Giao dịch được coi là hoàn tất và lợi ích của cả
hai bên được đảm bảo.

Qua quy trình này, việc sử dụng L/C giúp tạo sự tin tưởng và bảo vệ lợi ích của cả
công ty Việt Nam và công ty Pháp trong giao dịch quốc tế. Công ty Việt Nam có thể
yên tâm rằng tiền chỉ được thanh toán khi các điều kiện trong L/C được đáp ứng và
chứng từ hợp lệ được cung cấp. Công ty Pháp cũng có đảm bảo rằng họ sẽ nhận được
thanh toán khi giao hàng và cung cấp chứng từ đúng yêu cầu. Qua đó, mối quan hệ giữa
hai bên được củng cố và rủi ro được giảm thiểu.

Câu 4:

Bài làm

Phần I: Các câu sau đây sai hay đúng? Sửa lại câu (nếu sai) và viết chữ màu đỏ cho phần
sửa lại? Ghi chú rõ điều khoản của UCP 600 áp dụng?
23
ĐIỀU/KHOẢN
NỘI DUNG SỬA
STT NỘI DUNG SAI ĐÚNG THAM CHIẾU
(nếu có)
UCP 600
Điều 5: Các
chứng từ và
hàng hóa/ dịch
vụ hoặc thực
Các ngân hàng giao hiện:
dịch trên cơ sở các Các ngân hàng
chứng từ và hợp đồng giao dịch trên
XNK chứ không phải cơ sở các
1 
bằng hàng hóa, dịch vụ chứng từ chứ
hoặc các thực hiện không phải
khác mà các chứng từ bằng hàng hóa,
có liên quan. dịch vụ hoặc
các thực hiện
khác mà các
chứng từ có
liên quan.
Điều 6: Thanh
toán, ngày hết
Tín dụng phải quy hạn và nơi xuất
Tín dụng phải quy định
định ngày hết hạn trình:
ngày hết hạn xuất trình.
xuất trình. Ngày d.i. Tín dụng
Ngày hết hạn thanh
hết hạn thanh toán phải quy định
2 toán hoặc thương 
hoặc thương lượng ngày hết hạn
lượng thanh toán khác
thanh toán sẽ được xuất trình.
với ngày hết hạn xuất
coi là như ngày hết Ngày hết hạn
trình.
hạn xuất trình. thanh toán
hoặc thương
lượng thanh

24
toán sẽ được
coi là như ngày
hết hạn xuất
trình.
Điều 6: Thanh
toán, ngày hết
hạn và nơi xuất
trình.
1. Tín dụng
phải quy định
nó có giá trị
Một tín dụng có thanh toán với
Một tín dụng có giá trị
giá trị thanh toán ngân hàng nào
thanh toán với ngân
với ngân hàng chỉ đó hoặc với bất
hàng chỉ định thì không
3  định thì cũng có kỳ ngân
có giá trị thanh toán
giá trị thanh toán hàng nào.
với ngân hàng phát
với ngân hàng phát Một tín dụng
hành.
hành. có giá trị thanh
toán với ngân
hàng chỉ định
thì cũng có giá
trị thanh
toán với ngân
hàng phát
hành.
Ngân hàng phát hành Điều 7: Cam
bị ràng buộc không thể kết của ngân
hủy bỏ đối với việc hàng phát
4 
thanh toán kể từ khi hành:
ngân hàng đó phát iii. Trả tiền sau
hành tín dụng. với một ngân

25
hàng chỉ định
và ngân hàng
chỉ định đó
không cam kết
trả tiền sau
hoặc đã cam
kết trả tiền sau
nhưng không
trả tiền khi đáo
hạn
3. Ngân hàng
phát hành bị
ràng buộc
không thể hủy
bỏ đối với việc
thanh toán kể
từ khi ngân
hàng đó phát
hành tín dụng.
Điều 6: Thanh
toán, ngày hết
hạn và nơi xuất
Một tín dụng phải quy trình.
định hoặc là nó có giá 2. Một tín dụng
trị trả tiền ngay, trả tiền phải quy định
5 
sau, chấp nhận hoặc là hoặc là nó có
có giá trị thương lượng giá trị trả tiền
thanh toán. ngay, trả tiền
sau, chấp nhận
hoặc là có giá
trị thương

26
lượng thanh
toán.

Phần II:

(i) Tại sao “L/C có thể huỷ ngang” đã bị bỏ theo UCP 600 và tất cả L/C là
không thể huỷ ngang trong trường hợp L/C dẫn chiếu UCP600?
L/C có thể huỷ ngang là loại L/C mà ngân hàng mở L/C có thể sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần sự đồng ý của người thụ hưởng. Loại L/C này mang
lại nhiều rủi ro cho người thụ hưởng, vì họ không thể chắc chắn rằng khoản thanh toán
sẽ được thực hiện.

UCP 600 là bộ quy tắc quốc tế về tín dụng chứng từ do Phòng Thương mại Quốc tế
(ICC) ban hành. Theo UCP 600, tất cả L/C đều là không thể huỷ ngang, trừ khi có quy
định rõ ràng khác trong L/C.

Có hai lý do chính khiến “L/C có thể huỷ ngang” đã bị bỏ theo UCP 600:

- Để đảm bảo an toàn cho người thụ hưởng: Loại L/C có thể huỷ ngang mang lại
nhiều rủi ro cho người thụ hưởng, vì họ không thể chắc chắn rằng khoản thanh
toán sẽ được thực hiện. Việc loại bỏ loại L/C này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của
người thụ hưởng.
- Để đơn giản hóa quy định: Việc phân biệt giữa L/C có thể huỷ ngang và L/C
không thể huỷ ngang khiến cho quy định về L/C trở nên phức tạp và khó hiểu.
Việc loại bỏ loại L/C có thể huỷ ngang sẽ giúp đơn giản hóa quy định về L/C.

Việc tất cả L/C là không thể huỷ ngang trong trường hợp L/C dẫn chiếu UCP600 có
những lợi ích sau:

- Tăng cường an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế: Việc tất cả L/C là
không thể huỷ ngang sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch,
đặc biệt là người thụ hưởng.

27
- Tăng cường tính minh bạch và thống nhất trong thực tiễn áp dụng L/C: Việc loại
bỏ loại L/C có thể huỷ ngang sẽ giúp đơn giản hóa quy định về L/C, đồng thời
giúp tăng cường tính minh bạch và thống nhất trong thực tiễn áp dụng L/C.
(ii) Tại sao “L/C không thể huỷ bỏ có giá trị trực tiếp” chỉ có giá trị thanh
toán duy nhất với người XK nhưng NH Thông báo cũng có thể ứng trước
cho khách hàng nếu chứng từ hoàn toàn hợp lệ? (Gợi ý: NH Thông báo
sẽ hoàn tiên ứng trước trên cơ sở nào?)
L/C không thể huỷ bỏ có giá trị trực tiếp là loại L/C mà ngân hàng phát hành cam
kết thanh toán cho người thụ hưởng khi xuất trình đầy đủ chứng từ hợp lệ. Loại L/C này
có giá trị thanh toán duy nhất với người xuất khẩu, vì ngân hàng mở L/C là bên có nghĩa
vụ thanh toán.

Ngân hàng thông báo là ngân hàng nhận L/C từ ngân hàng phát hành và thông báo
cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ
hưởng theo L/C.

Ngân hàng thông báo có thể ứng trước cho khách hàng nếu chứng từ hoàn toàn hợp
lệ vì:

- Ngân hàng thông báo có thể tin tưởng rằng người xuất khẩu sẽ nhận được thanh
toán từ ngân hàng phát hành khi xuất trình đầy đủ chứng từ hợp lệ.
- Ngân hàng thông báo có thể thu hồi khoản ứng trước từ người xuất khẩu khi
người xuất khẩu nhận được thanh toán từ ngân hàng phát hành.

Cơ sở hoàn trả ứng trước của ngân hàng thông báo:

- Căn cứ vào L/C: Nếu L/C có quy định về việc cho phép ngân hàng thông báo ứng
trước, thì ngân hàng thông báo có thể căn cứ vào quy định đó để hoàn trả ứng
trước.
- Căn cứ vào thỏa thuận giữa ngân hàng thông báo và khách hàng: Ngân hàng
thông báo có thể thỏa thuận với khách hàng về việc cho phép ngân hàng thông
báo ứng trước.

28
Ví dụ: L/C quy định: "Ngân hàng thông báo được phép ứng trước cho khách hàng 80%
giá trị L/C sau khi nhận được chứng từ hợp lệ." Thỏa thuận giữa ngân hàng thông báo
và khách hàng: "Ngân hàng thông báo được phép ứng trước cho khách hàng 100% giá
trị L/C sau khi nhận được chứng từ hợp lệ."

Trong trường hợp này, ngân hàng thông báo có thể căn cứ vào L/C hoặc thỏa thuận với
khách hàng để hoàn trả ứng trước.

(iii) Khi nào L/C phát hành người XK yêu cầu có thêm chữ ký Ngân hàng xác
nhận? Nếu Bên XK chỉ muốn có chữ ký của Ngân hàng phát hành trên
L/C nhưng lại không muốn rủi ro khi Ngân hàng phát hành không thanh
toán L/C khi đã nhận được bộ chứng từ phù hợp thì người XK nên đàm
phán nội dung gì với người NK trước khi phát hành L/C?

Có một số lý do khiến người Xuất khẩu muốn tăng thêm độ tin cậy cho L/C, bao gồm:

- Người Xuất khẩu không tin tưởng vào năng lực tài chính hoặc uy tín của Ngân
hàng phát hành.
- Người Xuất khẩu muốn giảm thiểu rủi ro khi Ngân hàng phát hành phá sản hoặc
gặp khó khăn về tài chính.
- Người Xuất khẩu muốn có thêm một bên thứ ba cam kết thanh toán cho họ, giúp
họ dễ dàng hơn trong việc thu hồi nợ.

Nếu người Xuất khẩu chỉ muốn có chữ ký của Ngân hàng phát hành trên L/C nhưng lại
không muốn rủi ro khi Ngân hàng phát hành không thanh toán L/C khi đã nhận được bộ
chứng từ phù hợp, thì họ nên đàm phán nội dung sau với người Nhập khẩu trước khi
phát hành L/C:

- Yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C là một ngân hàng uy tín, có năng lực tài chính
tốt.
- Yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C là một ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với
Ngân hàng xác nhận.

29
- Yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C có thêm điều khoản cho phép người Xuất khẩu
khiếu nại Ngân hàng phát hành nếu không thanh toán L/C khi đã nhận được bộ
chứng từ phù hợp.

Các nội dung này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho người Xuất khẩu khi nhận thanh toán từ
L/C.

(iv) “L/C không thể hủy bỏ miễn truy đòi” có lợi cho Bên nào? Tại sao?
“L/C không thể hủy bỏ miễn truy đòi” có lợi cho cả hai bên, nhưng lợi ích lớn hơn thuộc
về người Xuất khẩu.

Lợi ích cho người Xuất khẩu:

 L/C không thể hủy bỏ đảm bảo cho người Xuất khẩu rằng họ sẽ nhận được thanh toán
khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp, kể cả khi người Nhập khẩu cố gắng hủy bỏ L/C.
Điều này giúp người Xuất khẩu giảm thiểu rủi ro khi giao dịch với người Nhập khẩu
không uy tín.

 L/C miễn truy đòi nghĩa là người Xuất khẩu không phải chịu trách nhiệm về bất kỳ tranh
chấp nào liên quan đến bộ chứng từ. Điều này giúp người Xuất khẩu giảm thiểu rủi ro
khi bộ chứng từ không phù hợp với yêu cầu của L/C.

Lợi ích cho người Nhập khẩu:

 L/C không thể hủy bỏ giúp người Nhập khẩu đảm bảo rằng họ sẽ nhận được hàng hóa
theo đúng hợp đồng mua bán. Điều này giúp người Nhập khẩu giảm thiểu rủi ro khi
người Xuất khẩu cố gắng hủy bỏ giao dịch.

 L/C miễn truy đòi giúp người Nhập khẩu giảm thiểu rủi ro khi bộ chứng từ không phù
hợp với yêu cầu của L/C. Điều này là do ngân hàng phát hành sẽ chịu trách nhiệm thanh
toán cho người Xuất khẩu ngay cả khi bộ chứng từ không phù hợp.

Tuy nhiên, lợi ích lớn hơn thuộc về người Xuất khẩu vì:

30
Người Xuất khẩu là bên có rủi ro cao hơn trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế.
Họ phải chịu trách nhiệm sản xuất và vận chuyển hàng hóa, đồng thời phải đối mặt với
rủi ro khi người Nhập khẩu không thanh toán hoặc cố gắng hủy bỏ giao dịch. L/C không
thể hủy bỏ miễn truy đòi là một biện pháp bảo vệ tốt cho người Xuất khẩu. Nó giúp họ
giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thu hồi nợ.

Do đó, người Xuất khẩu thường yêu cầu L/C không thể hủy bỏ miễn truy đòi trong các
giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế.

(v) “L/C trả ngay” khác gì “L/C trả chậm” trong các bước thực hiện của
Quy trình thanh toán L/C?

L/C trả ngay và L/C trả chậm là hai loại thư tín dụng có sự khác biệt về thời hạn thanh
toán. L/C trả ngay yêu cầu người hưởng (người xuất khẩu) phải xuất trình bộ chứng từ
phù hợp cho ngân hàng phát hành ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển. Ngân hàng
phát hành sẽ thanh toán cho người hưởng ngay lập tức sau khi nhận được bộ chứng từ
phù hợp.

L/C trả chậm yêu cầu người hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho ngân hàng
phát hành trong một thời gian nhất định sau khi hàng hóa được vận chuyển. Ngân hàng
phát hành sẽ thanh toán cho người hưởng sau khi hết thời hạn trả chậm.

Sự khác biệt giữa L/C trả ngay và L/C trả chậm trong các bước thực hiện của Quy
trình thanh toán L/C:

Bước L/C trả ngay L/C trả chậm

Người nhập khẩu yêu cầu mở


Bước 1: Người nhập Người nhập khẩu yêu cầu mở L/C L/C với thời hạn thanh toán
khẩu yêu cầu mở L/C với thời hạn thanh toán ngay trả chậm

Bước 2: Ngân hàng Ngân hàng phát hành L/C với thời Ngân hàng phát hành L/C với
phát hành L/C hạn thanh toán ngay thời hạn thanh toán trả chậm

31
Bước 3: Ngân hàng Ngân hàng thông báo L/C cho Ngân hàng thông báo L/C
thông báo L/C cho người hưởng với thời hạn thanh cho người hưởng với thời
người hưởng toán ngay hạn thanh toán trả chậm

Bước 4: Người hưởng Người hưởng xuất trình bộ


xuất trình bộ chứng từ Người hưởng xuất trình bộ chứng chứng từ cho ngân hàng xác
cho ngân hàng xác nhận từ cho ngân hàng xác nhận (nếu có) nhận (nếu có) trong thời hạn
(nếu có) ngay sau khi nhận được L/C trả chậm

Bước 5: Ngân hàng xác Ngân hàng xác nhận thanh toán cho Ngân hàng xác nhận thanh
nhận thanh toán cho người hưởng ngay lập tức sau khi toán cho người hưởng sau
người hưởng nhận được bộ chứng từ phù hợp khi hết thời hạn trả chậm

Ngân hàng phát hành thanh toán


Bước 6: Ngân hàng cho ngân hàng xác nhận ngay lập Ngân hàng phát hành thanh
phát hành thanh toán tức sau khi nhận được bộ chứng từ toán cho ngân hàng xác nhận
cho ngân hàng xác nhận phù hợp sau khi hết thời hạn trả chậm

Như vậy, sự khác biệt chính giữa L/C trả ngay và L/C trả chậm là ở thời hạn thanh toán.
L/C trả ngay yêu cầu người hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp ngay sau khi
hàng hóa được vận chuyển, trong khi L/C trả chậm yêu cầu người hưởng phải xuất trình
bộ chứng từ phù hợp trong một thời gian nhất định sau khi hàng hóa được vận chuyển.

(vi) “L/C trả chậm đối với người NK nhưng lại có giá trị thanh toán ngay
đối với người XK” (UPAS L/C), về bản chất Ngân hàng phát hành L/C
đã cung cấp dịch vụ gì cho người NK?
Về bản chất, Ngân hàng phát hành L/C UPAS đã cung cấp dịch vụ tài chính cho
người Nhập Khẩu. Ngân hàng phát hành L/C UPAS sẽ thanh toán ngay cho người Xuất
khẩu khi người Xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp, kể cả khi người Nhập Khẩu
chưa thanh toán cho Ngân hàng phát hành.

32
Dịch vụ tài chính này giúp người Nhập Khẩu có thể trì hoãn việc thanh toán cho
người Xuất khẩu trong một thời gian nhất định, thường là 30, 60, 90, hoặc 120 ngày.
Điều này giúp người Nhập Khẩu có thể tận dụng khoản tiền mặt để đầu tư vào các hoạt
động kinh doanh khác hoặc để giảm thiểu chi phí tài chính.

Ngoài ra, dịch vụ tài chính này cũng giúp người Nhập Khẩu giảm thiểu rủi ro khi
người Xuất khẩu không giao hàng hoặc giao hàng không đúng chất lượng. Ngân hàng
phát hành L/C UPAS sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho người Xuất khẩu nếu người
Nhập Khẩu không thanh toán cho Ngân hàng phát hành.

Do đó, dịch vụ tài chính này là một giải pháp tài chính linh hoạt và hiệu quả cho
người Nhập Khẩu.

(vii) So sánh “L/C chuyển nhượng” và “L/C giáp lưng”?


L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng là hai loại thư tín dụng được sử dụng trong các
giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. Cả hai loại thư tín dụng đều cho phép người hưởng
(người xuất khẩu) chuyển quyền thụ hưởng L/C cho một bên thứ ba. Tuy nhiên, giữa
hai loại thư tín dụng này có một số điểm khác biệt cơ bản như sau:

Đặc điểm L/C chuyển nhượng L/C giáp lưng

Cho phép người hưởng chuyển


quyền thụ hưởng L/C cho một bên Cho phép người hưởng mở một
Mục đích
thứ ba mà không cần sự đồng ý L/C mới dựa trên L/C ban đầu
của người nhập khẩu

Số lượng Có thể có nhiều người hưởng thứ


Chỉ có một người hưởng thứ hai
người hưởng hai

Người hưởng thứ hai không được


Thông tin của
Người hưởng thứ hai được xác xác định trong L/C ban đầu, mà
người hưởng
định trong L/C ban đầu được xác định sau khi L/C ban
thứ hai
đầu được phát hành

33
Người hưởng thứ nhất phải yêu Người hưởng thứ nhất không cần
Thủ tục
cầu ngân hàng phát hành chuyển yêu cầu ngân hàng phát hành
chuyển
nhượng L/C cho người hưởng thứ chuyển nhượng L/C cho người
nhượng
hai hưởng thứ hai

Chi phí
Người hưởng thứ nhất phải chịu Ngân hàng phát hành không thu
chuyển
chi phí chuyển nhượng phí chuyển nhượng
nhượng

L/C chuyển nhượng thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Người xuất khẩu muốn chuyển quyền thụ hưởng L/C cho nhà cung cấp của họ.
- Người xuất khẩu muốn chuyển quyền thụ hưởng L/C cho một bên thứ ba để thanh
toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ đã nhận được.

L/C giáp lưng thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Người xuất khẩu muốn mở một L/C mới dựa trên L/C ban đầu để thanh toán cho
hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ đã nhận được từ một bên thứ ba.
- Người xuất khẩu muốn sử dụng L/C ban đầu làm tài sản thế chấp để vay vốn từ
ngân hàng.

Lựa chọn sử dụng L/C chuyển nhượng hay L/C giáp lưng phụ thuộc vào nhu cầu và mục
đích cụ thể của từng giao dịch.

(viii) So sánh “L/C điều khoản đỏ” và “L/C điều khoản đỏ có đảm bào”? Nếu
bạn là DN XK, bạn muốn áp dụng “L/C điều khoản đỏ” hay “L/C điều
khoản đỏ có đảm bào”? Tại sao?
L/C điều khoản đỏ và L/C điều khoản đỏ có đảm bảo là hai loại thư tín dụng có
sự khác biệt về thời hạn thanh toán và mức độ đảm bảo thanh toán.

34
- L/C điều khoản đỏ là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành ủy quyền cho
ngân hàng thông báo ứng trước một phần giá trị L/C cho người thụ hưởng khi
người thụ hưởng xuất trình biên lai gửi kho (warehouse receipt) hoặc các chứng
từ tương tự cùng với cam kết sẽ xuất trình chứng từ giao hàng theo yêu cầu của
L/C khi thực hiện giao hàng.

- L/C điều khoản đỏ có đảm bảo là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành ủy
quyền cho ngân hàng thông báo ứng trước một phần giá trị L/C cho người thụ
hưởng khi người thụ hưởng xuất trình biên lai gửi kho (warehouse receipt) hoặc
các chứng từ tương tự cùng với cam kết sẽ xuất trình chứng từ giao hàng theo
yêu cầu của L/C khi thực hiện giao hàng. Tuy nhiên, khác với L/C điều khoản
đỏ, L/C điều khoản đỏ có đảm bảo còn có sự đảm bảo của ngân hàng xác nhận.
Điều này có nghĩa là, ngoài việc ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp, thì ngân
hàng xác nhận cũng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng.

Sự khác biệt giữa L/C điều khoản đỏ và L/C điều khoản đỏ có đảm bảo:

L/C điều khoản đỏ và L/C điều khoản đỏ có đảm bảo là hai loại thư tín dụng có sự
khác biệt về thời hạn thanh toán và mức độ đảm bảo thanh toán.

L/C điều khoản đỏ là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành ủy quyền cho ngân
hàng thông báo ứng trước một phần giá trị L/C cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng
xuất trình biên lai gửi kho (warehouse receipt) hoặc các chứng từ tương tự cùng với cam
kết sẽ xuất trình chứng từ giao hàng theo yêu cầu của L/C khi thực hiện giao hàng.

L/C điều khoản đỏ có đảm bảo là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành ủy
quyền cho ngân hàng thông báo ứng trước một phần giá trị L/C cho người thụ hưởng
khi người thụ hưởng xuất trình biên lai gửi kho (warehouse receipt) hoặc các chứng từ
tương tự cùng với cam kết sẽ xuất trình chứng từ giao hàng theo yêu cầu của L/C khi
thực hiện giao hàng. Tuy nhiên, khác với L/C điều khoản đỏ, L/C điều khoản đỏ có đảm
bảo còn có sự đảm bảo của ngân hàng xác nhận. Điều này có nghĩa là, ngoài việc ngân
hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình
35
bộ chứng từ phù hợp, thì ngân hàng xác nhận cũng cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng.

Sự khác biệt giữa L/C điều khoản đỏ và L/C điều khoản đỏ có đảm bảo:

Đặc điểm L/C điều khoản đỏ L/C điều khoản đỏ có đảm bảo

Cho phép người hưởng ứng trước một


Cho phép người hưởng ứng trước
phần giá trị L/C để phục vụ cho việc sản
một phần giá trị L/C để phục vụ
Mục đích xuất hoặc vận chuyển hàng hóa và có
cho việc sản xuất hoặc vận chuyển
thêm sự đảm bảo của ngân hàng xác
hàng hóa
nhận

Người hưởng có thể ứng trước một Người hưởng có thể ứng trước một phần
Thời hạn phần giá trị L/C khi xuất trình biên giá trị L/C khi xuất trình biên lai gửi kho
ứng trước lai gửi kho (warehouse receipt) (warehouse receipt) hoặc các chứng từ
hoặc các chứng từ tương tự tương tự

Mức độ
đảm bảo Chỉ có sự đảm bảo của ngân hàng Có sự đảm bảo của cả ngân hàng phát
thanh phát hành hành và ngân hàng xác nhận
toán

Nếu là doanh nghiệp xuất khẩu, tôi sẽ muốn áp dụng L/C điều khoản đỏ có đảm bảo. Lý
do là vì:

- L/C điều khoản đỏ có đảm bảo giúp giảm thiểu rủi ro cho người xuất khẩu: Khi
áp dụng L/C điều khoản đỏ có đảm bảo, người xuất khẩu có thể ứng trước một
phần giá trị L/C để phục vụ cho việc sản xuất hoặc vận chuyển hàng hóa. Điều
này giúp người xuất khẩu giảm thiểu rủi ro khi không nhận được thanh toán từ
người nhập khẩu.

36
- L/C điều khoản đỏ có đảm bảo giúp tăng khả năng thu hồi nợ cho người xuất
khẩu: Khi áp dụng L/C điều khoản đỏ có đảm bảo, người xuất khẩu có thêm sự
đảm bảo của ngân hàng xác nhận. Điều này giúp tăng khả năng thu hồi nợ cho
người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán hoặc cố
gắng hủy bỏ L/C.

Tuy nhiên, việc áp dụng L/C điều khoản đỏ có đảm bảo cũng có một số nhược điểm
như:

- Chi phí cao hơn: L/C điều khoản đỏ có đảm bảo thường có chi phí cao hơn L/C
điều khoản đỏ do ngân hàng xác nhận cũng tham gia vào việc thanh toán.
- Thời gian xử lý chậm hơn: L/C điều khoản đỏ có đảm bảo thường có thời gian
xử lý chậm hơn L/C điều khoản đỏ do cần có sự tham gia của ngân hàng xác
nhận.

Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần cân nhắc kỹ các ưu điểm và nhược điểm của L/C
điều khoản đỏ có đảm bảo trước khi quyết định áp dụng.

(ix) So sánh sự khác nhau chính trên L/C đối với “L/C tuần hoàn” và “L/C
thanh toán dần dần” với ví dụ cụ thể cho 1 đơn hàng XNK trị giá 100.000
USD và giao hàng 5 tháng, mỗi tháng giao hàng 20.000 USD?

L/C tuần hoàn và L/C thanh toán dần dần là hai loại thư tín dụng được sử dụng trong
các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. Cả hai loại thư tín dụng đều cho phép người
hưởng (người xuất khẩu) nhận thanh toán theo từng đợt giao hàng. Tuy nhiên, giữa hai
loại thư tín dụng này có một số điểm khác biệt chính như sau:

Đặc điểm L/C tuần hoàn L/C thanh toán dần dần

Cho phép người hưởng nhận thanh Cho phép người hưởng nhận thanh
toán theo từng đợt giao hàng, sau toán theo từng đợt giao hàng, sau khi
Mục đích
khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho
cho mỗi đợt giao hàng tất cả các đợt giao hàng

37
Số lượng Chỉ có một L/C được mở cho toàn Có thể có nhiều L/C được mở cho
L/C bộ giá trị hợp đồng từng đợt giao hàng

Thời hạn Có thời hạn hiệu lực nhất định, Có thời hạn hiệu lực nhất định,
hiệu lực thường là 30, 60, 90, hoặc 120 ngày thường là 30, 60, 90, hoặc 120 ngày

Cách Người hưởng nhận thanh toán cho Người hưởng nhận thanh toán cho tất
thức mỗi đợt giao hàng sau khi xuất trình cả các đợt giao hàng sau khi xuất
thanh bộ chứng từ phù hợp cho mỗi đợt trình bộ chứng từ phù hợp cho tất cả
toán giao hàng các đợt giao hàng

Ví dụ cụ thể cho 1 đơn hàng xuất nhập khẩu trị giá 100.000 USD và giao hàng 5 tháng,
mỗi tháng giao hàng 20.000 USD:

L/C tuần hoàn

Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành sẽ mở một L/C tuần hoàn cho toàn bộ giá
trị hợp đồng là 100.000 USD. L/C sẽ có thời hạn hiệu lực nhất định, thường là 30, 60,
90, hoặc 120 ngày.

Mỗi tháng, người hưởng sẽ xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho ngân hàng thông báo để
nhận thanh toán. Bộ chứng từ này bao gồm:

 Hợp đồng mua bán hàng hóa

 Chứng từ vận tải

 Hóa đơn thương mại

 Biên lai nhận hàng

Sau khi nhận được bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng thông báo sẽ thanh toán cho người
hưởng số tiền tương ứng với giá trị hàng hóa giao hàng trong tháng đó.

38
L/C thanh toán dần dần

Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành sẽ mở nhiều L/C thanh toán dần dần cho
từng đợt giao hàng. Mỗi L/C sẽ có giá trị tương ứng với giá trị hàng hóa giao hàng trong
một tháng.

Ví dụ, ngân hàng phát hành có thể mở 5 L/C thanh toán dần dần, mỗi L/C có giá trị
20.000 USD.

Mỗi tháng, người hưởng sẽ xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho ngân hàng thông báo để
nhận thanh toán. Bộ chứng từ này bao gồm:

 Hợp đồng mua bán hàng hóa

 Chứng từ vận tải

 Hóa đơn thương mại

 Biên lai nhận hàng

Sau khi nhận được bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng thông báo sẽ thanh toán cho người
hưởng số tiền tương ứng với giá trị hàng hóa giao hàng trong tháng đó.

Kết luận:

L/C tuần hoàn và L/C thanh toán dần dần đều là những phương thức thanh toán hiệu quả
cho các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế. Việc lựa chọn loại L/C phù hợp phụ thuộc
vào nhu cầu và mục đích cụ thể của từng giao dịch.

(x) “L/C đối ứng” đem lại lợi ích cho Bên nào khi HĐ gia công hàng hóa
được ký kết (Bên gia công hay Bên đặt gia công)? Lý do tại sao? Ngân
hàng phát hành L/C đối ứng có rủi ro gì không khi phát hành L/C loại
này?

39
L/C đối ứng là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một thư tín dụng khác
đối ứng với nó được mở ra. Loại L/C này thường được sử dụng trong các hợp đồng gia
công hàng hóa quốc tế.

L/C đối ứng đem lại lợi ích cho bên gia công khi hợp đồng gia công hàng hóa được ký
kết:

- L/C đối ứng giúp bên gia công đảm bảo được nguồn vốn để sản xuất hàng hóa.
Khi bên gia công xuất trình bộ chứng từ phù hợp cho ngân hàng thông báo, ngân
hàng thông báo sẽ thanh toán cho bên gia công một khoản tiền tương ứng với giá
trị hàng hóa gia công.
- L/C đối ứng giúp bên gia công giảm thiểu rủi ro khi không nhận được thanh toán
từ bên đặt gia công. Trong trường hợp bên đặt gia công không thanh toán cho
bên gia công, ngân hàng phát hành L/C đối ứng sẽ chịu trách nhiệm thanh toán
cho bên gia công.

Ngân hàng phát hành L/C đối ứng có rủi ro khi phát hành L/C loại này:

- Ngân hàng phát hành L/C đối ứng có thể phải chịu trách nhiệm thanh toán cho
bên gia công nếu bên đặt gia công không thanh toán.
- Ngân hàng phát hành L/C đối ứng có thể phải chịu trách nhiệm thanh toán cho
bên đặt gia công nếu bên gia công không xuất trình bộ chứng từ phù hợp.

Do đó, ngân hàng phát hành L/C đối ứng cần cân nhắc kỹ các rủi ro trước khi quyết định
phát hành L/C loại này.

40

You might also like