You are on page 1of 52

CÂU HỎI ÔN THI HẾT HỌC PHẦN

MÔN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT


-MINH PHƯƠNG-

1.Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm
sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
● Phân tích các đặc trưng cơ bản của NN: HD T17
● Làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Đặc trưng: Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế
- Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế và ban hành tiền trên lãnh
thổ đất nước Việt Nam.
- Thu thuế
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế từ người dân, các
doanh nghiệp….
+ Nộp thuế là quyền và cũng là nghĩa vụ của công dân Việt Nam để duy trì sự
hoạt động của BMNN, duy trì cuộc sống bình ổn cho mình. Các cá nhân, tổ
chức sẽ phải nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Nhà nước thu các loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế
xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp…
- Có quyền phát hành tiền: Hiện nay trong NNVN chỉ có NHNNVN có quyền phát
hành tiền. Nhà nước thậm chí còn ban hành cả Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam để
đảm bảo cho hoạt động này của NHNN.
- Có thể thấy nhà nước có nguồn vật sách rất lớn, có nguồn ngân sách lớn nhằm để:
+ Đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kết cấu cơ sở hạ tầng
+ Phục vụ cho đời sống xã hội của nhân dân: GD, y tế, văn hóa, KHCN, thể thao,
an sinh xã hội…..

2.Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.
a, Khái niệm
- Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt, gồm một lớp người tách ra từ xã hội
chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
- Đảng cộng sản VN: là đảng cầm quyền tại Việt Nam hiện nay theo Hiến pháp
2013, đồng thời là chính đảng duy nhất được phép hoạt động trên đất nước Việt
Nam. Theo khoản 1 điều 4 HP 2013, ĐCSVN - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
b, Phân biệt

TIÊU CHÍ NNCHXHCNVN ĐẢNG CSVN

Phạm vi quyền Trên pvi toà n lã nh thổ củ a quố c Trong nộ i bộ tổ Đả ng vớ i


lực gia, tá c độ ng lên mọ i chủ thể trong cá c đả ng viên đượ c kết
phạ m vi ấ y. nạ p và o Đả ng CSVN

Cá ch thứ c tổ Tchuc và qly dâ n cư theo đơn vị Tổ chứ c tậ p hợ p kết nạ p


chứ c và qly hà nh chính lã nh thổ tvien theo yếu tố là
thà nh viên chung lí tưở ng, ý chí
cộ ng sả n. Quả n lý theo
nhữ ng điều lệ nộ i quy,
tinh thầ n tự giá c củ a cá c
thà nh viên,…

Công cụ quản lý Nn là chủ thể duy nhấ t có quyền Quả n lý thà nh viên bằ ng
ban hà nh pl để qly xh. PL đc bả o cá c bả n điều lệ Đả ng CS,
đả m thự c hiện bằ ng cưỡ ng chế nhưng chủ yếu là bằ ng
NN. sự tự giá c củ a mỗ i thà nh
viên.

Quyền năng đặc Ban hà nh và thu cá c loạ i thuế vớ i Là Đả ng cầ m quyền củ a


biệt thờ i hạ n và số lượ ng ấ n định nướ c CHXHCNVN
trướ c, nắ m giữ , thự c thi chủ
quyền quố c gia, ban hà nh phá p
luậ t,…

Phạm vi đại diện Đạ i diện cho chủ quyền quố c gia, Đạ i diện cho cá c thà nh
cho toà n xã hộ i viên trong Đả ng CS,
đứ ng ra đạ i diện và bả o
vệ quyền lợ i cho cá c
thà nh viên.

Tiềm lực Già u mạ nh cả về kinh tế, vũ trang, Có nguồ n kinh tế tương


quâ n độ i… đố i nhưng khô ng nắ m
giữ tiềm lự c về quâ n độ i
vũ khí
Vai trò + qly cá c mặ t củ a đờ i số ng xã hộ i + Đả ng có vtro là lã nh
+ vừ a là cơ quan quyền lự c vừ a là đạ o NN và xh thô ng qua
BM hà nh chính là tổ chứ c qly kinh việc ban hà nh cá c chủ
tế, vă n hoá , xh củ a nhâ n dâ n trương đườ ng lố i
+ NN thể chế hoá nhữ ng quan +Định hướ ng chính trị
điểm chủ trương củ a Đả ng thà nh cho cá c thà nh viên trong
HP và PL hệ thố ng Ctri.
+ QLự c NN là thố ng nhấ t, có sự +Thố ng nhấ t lã nh đạ o
phâ n cô ng phố i hợ p kiểm soá t cô ng tá c và quả n lý độ i
giữ a cá c CQNN trong việc thự c ngũ cá n bộ củ a Hthong
hiện cá c quyền lậ p hà nh tư phá p. Ctri.

3.Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví
dụ.

- Dựa vào các thời kì lịch sử thì có: nhà nước cổ đại, nhà nước trung đại, nhà nước
hiện đại;

- Theo nền văn minh: nhà nước trong nền văn minh công nghiệp, nhà nước trong nền
văn minh nông nghiệp, ngày nay có cả nhà nước trong nền văn minh hậu công nghiệp;

- Dựa vào cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực: nhà nước chuyên chế và nhà
nước dân chủ; theo yếu tố địa lý: nhà nước phương đông và nhà nước phương tây

- Theo chủ nghĩa Mác Lê nin (dựa vào quan niệm về hình thái kinh tế - xã hội) thì có
4 kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước
XHCN

a, NN chủ nô
- Là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, ra đời trên cơ sở sự tan rã
của chế độ cộng sản nguyên thủy, gắn liền với sự xuất hiện của chế độ tư hữu và sự
phân hóa giai cấp
- Là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ nô, là công cụ thiết lập và bảo vệ quyền
lực của giai cấp chủ nô; đồng thời, là bộ máy trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao
động tự do trong xã hội.
- Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai, tư liệu sản xuất khác hầu
hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ.
- Cơ sở XH: trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại 02 giai cấp cơ bản: chủ
nô và nô lệ. Bên cạnh đó là lực lượng dân tự do (giới bình dân). Nô lệ có
địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nô.
- VD: các nhà nước chủ nô xuất hiện đầu tiên ở Châu Á và Bắc Phi như Ai Cập, TQ,..
(vào khoảng 4000-5000 năm trước CN) // Đế chế La Mã, nhà nước Athen, nhà nước
Sparte, Nhà Thương, nhà Hạ ở Trung Quốc... là các nhà nước chủ nô.

b, NN PK:
- Kiểu nhà nước phong kiến xuất hiện trên cơ sở hình thành phương thức sản xuất
phong kiến thay cho phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. Nền kinh tế đặc trưng:
KT nông nghiệp ⇒ tư liệu sản xuất chủ yếu: đất đai . Chủ sở hữu của các tư liệu sản
xuất là giai cấp địa chủ quý tộc phong kiến, lực lượng lao động chính sản xuất của cải
vật chất là tầng lớp nông dân.
- Cơ sở kinh tế: quan hệ sx pk mà đặc trưng là sở hữu của địa chủ, phong kiến về
ruộng đất, bóc lột nông dân thông qua phát canh, thu tô thuế.
- Cơ sở XH: kết cấu phức tạp 2 giai cấp cơ bản là địa chủ, phong kiến và nông dân,
ngoài ra còn có các tầng lớp khác như thợ thủ công, thị dân... Giai cấp địa chủ, phong
kiến phân chia → nhiều đẳng cấp khác nhau phụ thuộc vào chức tước, phẩm hàm, đất
đai, tài sản... Nông dân là bộ phận đông đảo nhất trong xã hội phong kiến nhưng đồng
thời cũng là đối tượng bị áp bức, bóc lột nặng nề.
- VD: Trung Quốc thời nhà Chu đến nhà Thanh, nước Nga thời Sa hoàng,... là
các nhà nước phong kiến.

c, NN TS:
- Đây là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng.
- Cơ sở kinh tế: là quan hệ sản xuất tư bản CN (là qhsx giữa nhà tư bản và công nhân
lao động làm thuê) chủ yếu dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị
thặng dư.
- Cơ sở xã hội: là quan hệ giữa các tầng lớp trong xh mà cốt lõi là quan hệ giữa giai
cấp tư sản với vô sản.Giai cấp này dựa vào giai cấp kia để tồn tại, đồng thời
hai giai cấp này lại mâu thuẫn, đấu tranh với nhau. Ngoài ra, trong xã hội còn xuất
hiện các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công...
- Ví dụ: đa số các nhà nước phương tây hiện đại đều là nhà nước tư sản, cụ thể:
(i) Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland là nhà nước liên bang, hình thức chính
thể là quân chủ đại nghị;
(ii) Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên bang, hình thức chính thể là cộng hòa
tổng thống;
(iii) Cộng hòa Pháp là nhà nước đơn nhất có hình thức chính thể cộng hòa hỗn hợp;

d, NN XHCN:
- Thiết lập và đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất XHCN mà đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất. Cần phải lưu ý rằng công hữu về tư liệu sản xuất không phải là phương tiện
để xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa xã hội. (đọc
thêm gtr t50)
- Cơ sở XH: là qh giữa các giai cấp, tầng lớp trong xh, nền tảng là liên minh giai cấp
công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức.
- VD: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Cuba, Liên bang các nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Xô viết (Liên Xô cũ)... là các nhà nước xã hội chủ nghĩa.

4.Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của
vấn đề bản chất nhà nước.
- KN: Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của
nhà nước.

Nhà nước là một hiện tượng xã hội, nó sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản là nhu cầu
tổ chức quản lý xã hội và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về kinh tế, nên
ta có thể hiểu bản chất nhà nước theo hai phương diện:
1. Phương diện xã hội - tương ứng với tính xã hội của bản chất nhà nước:
• Nguồn gốc nhà nước: Nhà nước sinh ra từ xã hội, mâu thuẫn trong lòng xã hội dẫn
tới nhu cầu thành lập một tổ chức kiểm soát mâu thuẫn đó – nhà nước ra đời.

• Cách thức quản lý: Do đại diện cho xã hội để quản lý xã hội nên các quyết định nhà
nước đưa ra đều chứa đựng lợi ích chung của xã hội. Nếu không đặt lợi ích chung của
xã hội vào trong các quyết định của mình, mâu thuẫn sẽ phát triển ngoài tầm kiểm soát
của nhà nước. Mặt khác, quản lý xã hội là nhiệm vụ của nhà nước. Như vậy, khi
nhiệm vụ không được đảm bảo hoàn thành, nhà nước đó sẽ “ngụp lặn trong xã hội” –
sụp đổ.

2. Phương diện giai cấp - tương ứng với tính giai cấp của bản chất nhà nước:
• Cơ cấu của nhà nước: Nhà nước gồm một nhóm người tách ra từ quá trình lao động
sản xuất để chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Cùng với đó,họ cũng là thuộc một giai cấp
nhất định trong xã hội, ví dụ: nhà nước phong kiến được quản lý bởi giai cấp phong
kiến, nhà nước tư sản đứng đầu là giai cấp tư sản…

• Lợi ích: Nhà nước bảo vệ lợi ích chung của xã hội, điều này có nghĩa là, nhà nước
bảo vệ lợi ích của giai cấp mình và các giai cấp khác trong xã hội.
Bản chất nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau

1. Cơ sở kinh tế: mỗi nhà nước đều được hình thành trên một cơ sở kinh tế
nhất định và hạt nhân của cơ sở kinh tế đó là quan hệ sản xuất. Có thể nói, quan hệ sản
xuất quyết định bản chất của nhà nước.
VD: nhà nước phong kiến hình thành dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến và
đặc trưng là sự sở hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến, địa chủ bóc lột nông dân
thông qua tô thuế. Một nhà nước hình thành dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến thì
nhà nước đó không thể có bản chất của nhà nước tư sản, vì vốn dĩ nhà nước tư sản
được hình thành trên cơ sở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa;

2. Cơ sở xã hội: nhà nước ra đời trong hoàn cảnh xã hội có đối kháng giai
cấp.Trong lòng xã hội tồn tại những mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp, giai
cấp,tầng lớp giành chiến thắng sử dụng nhà nước làm công cụ chuyên chính (đàn áp,
trấn áp) của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với toàn thể xã hội.
Vì vậy, chỉ cần các lực lượng trong xã hội đấu tranh để giành quyền lực về tay mình
thì bản chất nhà nước có thể bị thay đổi.
VD: tầng lớp tư sản trong lòng xã hội phong kiến là những kẻ có tiềm lực kinh
tế nhưng lại không có trong tay quyền lực chính trị, bọn họ mâu thuẫn với địa chủ,
phong kiến... Vì vậy, đấu tranh nổ ra và khi chính quyền về tay giai cấp tư sản, nhà
nước tư sản ra đời và bản chất nhà nước đã thay đổi.

- Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước:


+ Bản chất Nhà nước là đặc tính quan trọng xác định nội dung, mục đích, sứ mệnh và
vai trò xã hội của nhà nước.
+ Bản chất Nhà nước cho ta thấy tính chất xã hội và tính chất giai cấp của một
nhà nước bất kì, từ đó biết được mức độ thể hiện các tính chất đó ở các nước khác
nhau sẽ khác nhau và trong mỗi giai đoạn khác nhau cũng khác nhau, tùy thuộc vào
điều kiện và nhận thức của lực lượng cầm quyền.
+ Về nhận thức: Giúp ta hiểu được thế nào là bản chất nhà nước, gồm những nội dung
gì. Từ đó xem xét được mức độ quan tâm đến xã hội của nhà nước như thế nào.
+ Về lý luận nghiên cứu: Là cơ sở để nghiên cứu vấn đề vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước – Hoàn thiện, bổ sung, đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế trong
thực tiễn thực hiện chức năng nhiệm vụ → Nâng cao củng cố tính xã hội của nhà
nước, dần chuyển nhà nước thành bộ máy “phục vụ” xã hội.
+ Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước → Vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh giai
cấp

5.Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà
nước. Trình bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức
năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
A, Sự thống nhất giữa tính xh và tính giai cấp của nhà nước:
- Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của
bất kỳ nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Sự thống nhất
được thể hiện ở chỗ tính xã hội và tính giai cấp luôn song hành tồn tại với sự
tồn tại của nhà nước, thuộc tính này là cơ sở của thuộc tính kia.
- Ở phương diện xã hội, nhà nước là một hiện tượng xã hội, được sinh ra từ xã
hội để duy trì, quản lý xã hội khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Xã hội muốn tồn tại ổn định, có trật tự phát triển thì đòi hỏi phải có sự tổ
chức và quản lý chặt chẽ và nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội sẽ
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó. Nhà nước thực hiện chức năng xã hội
của mình thông qua chức năng giai cấp. Cụ thể, nhà nước duy trì sự lãnh đạo
của giai cấp thống trị nhằm:
+ Áp đặt sự thống trị lên giai cấp khác và toàn xã hội, từ đó không cho phép các giai
cấp xung đột, tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả nhà nước.Nhờ vậy mà nhà nước
duy trì được sự ổn định xã hội;
+ Giai cấp thống trị sử dụng QLNN để lãnh đạo nhân dân phục tùng để thực hiện các
công việc chung của xã hội như: trị thủy, chống giặc ngoại xâm, bệnh tật..
- Ở phương diện giai cấp, nhà nước nằm trong tay giai cấp thống trị và chủ yếu
phục vụ cho giai cấp thống trị, là công cụ thực hiện các mục đích mà giai cấp
thống trị đề ra. Thế nhưng, giai cấp thống trị chỉ duy trì được địa vị thống trị
của mình đến khi nào nhà nước vẫn còn đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của
xã hội.
- Ngày nay, xu hướng chung của các nhà nước trên thế giới là mở rộng tính xã
hội, thu hẹp tính giai cấp. Tuy nhiên, tính xh và tính giai cấp là hai thuộc tính
không thể thiếu của mọi nhà nước.
● Nếu triệt tiêu tính giai cấp thì nhà nước không thể tồn tại trong hoàn
cảnh xã hội tồn tại những giai cấp với lợi ích khác nhau. Các giai cấp
trong xã hội không có động lực để giành lấy QLNN, nhà nước không
được thành lập thì các vấn đề của xã hội không được giải quyết, tính xã
hội cũng vì thế mà không tồn tại.
● Ngược lại nếu xoá bỏ tính xã hội sẽ đẩy đấu tranh giai cấp đến mức gay
gắt, giai cấp thống trị càng ra sức đàn áp thì đấu tranh càng gay gắt, giai
cấp thống trị sớm muộn sẽ bị lật đổ, nhà nước sẽ bị diệt vong, tính giai
cấp cũng theo đó mà bị loại bỏ.
⇒ Như vậy, hậu quả của việc thiếu đi một trong hai thuộc tính giai cấp và xã
hội là dẫn đến nhà nước bị tiêu diệt, xóa bỏ. Trong lúc nhân loại chưa đủ khả năng để
vươn đến xã hội cộng sản chủ nghĩa, việc nhà nước bị xoá bỏ là một hiện tượng vô
cùng nguy hiểm của xã hội. Tuy nhiên, tình trạng vô chính phủ sẽ không kéo dài lâu
bởi vì nhà nước là một nhu cầu khách quan của xã hội, cho nên, nhà nước mới ra đời
có đủ cả hai thuộc tính giai cấp và xã hội, sẽ thay thế cho nhà nước cũ.

B. Ảnh hưởng trong thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.

- Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nhà nước xã hội chủ nghĩa, là kiểu nhà
nước có tính xã hội rộng rãi nhất trong lịch sử loài người. Tại Việt Nam, Nhà nước
quan tâm chăm lo đến lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện mở
rộng dân chủ tối đa.

- Kể từ khi thành lập đến nay, Nhà nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đã đoàn kết toàn dân, thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu, nhiệm vụ mang tính
thời đại như chống giặc ngoại xâm, phát triển kinh tế, phòng chống dịch bệnh Covid-
19... Đây là các chức năng thể hiện tính xã hội của Nhà nước ta

- Tuy nhiên, để thực hiện thành công, Nhà nước ta cũng phải dùng các biện pháp
cưỡng chế, áp đặt ý chí nhà nước, tức là có thể hiện tính giai cấp.

- Trong thời kì quá độ lên XHCN, nhà nước VN vẫn phải đối mặt với các thế lực thù
địch. Do đó, việc thể hiện tính giai cấp vẫn cần thiết để bảo vệ chủ quyền quốc gia,
chính quyền nhân dân. Nhà nước ta chủ trương giải quyết một cách hoà bình những
xung đột nêu trên. Việc giải quyết hoà bình vừa tạo môi trường lành mạnh và ổn định
cho xã hội phát triển, vừa đảm bảo tranh chấp được giải quyết một cách nhẹ nhàng,
êm đềm. Tuy nhiên, nếu những thế lực thù địch không chịu thương lượng thì buộc nhà
nước phải dùng đến những biện pháp mạnh mẽ, cứng rắn hơn để quyết bảo vệ thành
quả cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Như vậy, kể cả khi tiến
hành bảo vệ lợi ích giai cấp, nhà nước vẫn luôn quan tâm tới lợi ích chung của xã hội.

=> Bằng việc vận dụng linh hoạt sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội, niềm
tin của nhân dân vào Đảng, chính quyền càng gia tăng, kể cả bạn bè quốc tế cũng phải
thừa nhận vào sự lãnh đạo của Đảng đối với cả hệ thống chính trị. Như vậy, Nhà nước
ta càng củng cố vững chắc vị trí lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, của liên minh
giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức. Như vậy, Nhà nước ta thể hiện tính
giai cấp gián tiếp thông qua tính xã hội của mình.

6.Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
a. Khái niệm nhà nước CHXHCNVN: là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
b. Vai trò xã hội
- Kinh tế:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu
hạ tầng đồng bộ hiện đại; HTPL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ
dàng thuận lợi.
+ Điều tiết hoạt động kinh tế đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo
công bằng và ASXH
+ Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế
khiếm khuyết vốn của của nền kinh tế thị trường → giữ gìn trật tự kỷ cương trong lĩnh
vực kinh tế, bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của tất cả các cá nhân tổ chức.
- Văn hóa:
+ Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng: Bảo tồn, phát huy những
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đất nước.
+ Xd lối sống con người mới
+ Chăm lo đời sống tinh thần người dân để hình thành đời sống lành mạnh, góp phần
giảm thiểu tiêu cực xã hội.
+ Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục, đào tạo:
+ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
+ Chú trọng đào tạo và đảm bảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên
⇒ Thúc đẩy nền giáo dục đi lên
- Khoa học, công nghệ:
+ Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
+ Tạo điều kiện nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng
dụng nhân tài
+ Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
+ Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lý → đảm bảo sự phát
triển hài hòa của mọi vùng miền cả nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng
sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi
trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy
ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông lâm ngư
- An sinh xã hội:
+ Quan tâm đến việc làm, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội
+ Thực hiện miễn giảm đóng góp bảo hiểm xã hội cho những đối tượng đặc biệt
- Y tế: Mở rộng nhiều mạng lưới y tế với nhiều cơ sở khám chữa bệnh hiện đại
đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

7.Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà
nước thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
a. Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”
Ý kiến Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” chính là bản chất của Nhà
nước nằm trong Khoản 1 Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 với nội dung như sau: “Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.

Nhà nước của - Tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân: nhân dân có
Nhân dân toàn quyền quyết định tính chất, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ mục
tiêu, phương hướng phát triển của bộ máy nhà nước, sử dụng bộ
máy nhà nước để thực hiện quyền lợi của mình và kiểm tra giám
sát sự hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Tất cả các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước, đều
chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua Quốc hội và
HĐND là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân.
Nhà nước do - Nhà nước là do nhân dân - tất cả các tầng lớp trong xã hội từ
nhân dân thấp đến cao tổ chức thành.
- Nhân dân trực tiếp bầu ra đại biểu Quốc hội và HĐND - cơ quan
đại biểu của dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của dân, chịu trách nhiệm trước dân, phục vụ lợi ích của nhân
dân.
- Nhân dân còn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó để
trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
Nhà nước vì - Tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, mọi cố gắng của
nhân dân Nhà nước Việt Nam đều vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân
dân.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Việt Nam phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của nhân dân.

b. Làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
● Nhà nước cần có những quy định cho phép người dân tham gia hoạt động quản
lý xã hội với nhà nước;
● Nhà nước cần thực hiện cơ chế công khai hoá, minh bạch hoá hoạt động của
mình để người dân nắm bắt, kiểm soát. Từ đó có cơ sở để xác định trách nhiệm
của nhà nước trong việc thực hiện hoạt động quản lý;
● Nhà nước cần thực thi tốt an sinh xã hội, tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Việc thực hiện đoàn kết toàn dân cho thấy nhà nước có khả năng tập hợp,
gia tăng sức mạnh của quốc gia, dân tộc, từ đó tạo niềm tin với người dân;
● Nhà nước cần loại trừ tệ quan liêu, tham ô, tham nhũng. Đây là những căn bệnh
bóp chết niềm tin của nhân dân vào nhà nước nên cần nghiêm khắc loại bỏ;
● Nhà nước phải thực hiện tốt việc phê bình, tự phê bình và dũng cảm nhận trách
nhiệm với nhân dân. Việc phê bình, tự phê bình và nhận trách nhiệm chứng
minh một nhà nước tiến bộ, vì người dân, sai thì dũng cảm nhận sai và sửa sai
để không phụ sự tin tưởng của nhân dân.

8.Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị,
làm thế nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
a. Về nhà nước dân chủ
● Nhà nước dân chủ có quyền lực nhà nước xuất pháp từ nhân dân, do nhân dân
ủy quyền cho nhà nước thực hiện
● Nhà nước bảo đảm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho mọi người
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
● Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, mọi chính sách và pháp luật của nhà nước đều có sự tham gia đóng góp ý
kiến của nhân dân, đều vì lợi ích của nhân dân.
● Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội +
thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, thực hiện dân chủ hóa
trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, bảo đảm để nhân dân tham
gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi
ích, cuộc sống của nhân dân.
● Đẩy mạnh thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện.

b. Làm thế nào để Nhà nước thực sự dân chủ

- Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,
những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức
- Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia
quản lý xã hội của nhân dân; có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực
tế quyền làm chủ trực tiếp.
+ Muốn thực hiện quyền làm chủ thì trước tiên nhân dân phải hiểu biết đúng đắn, đầy
đủ về các quyền tự do dân chủ ở cơ sở của mình. Đó là quyền được biết những công
việc mà chính quyền có trách nhiệm phải công khai, quyền được bàn và quyết định
trực tiếp, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định đối với những vấn đề liên quan
đến lợi ích của nhân dân, quyền giám sát các công việc của chính quyền...
→ Nhân dân mới thực hiện quyền làm chủ thực sự, tránh tình trạng dân chủ chung
chung, dân chủ hình thức, đó chính là từ “pháp luật trên giấy tờ” trở thành “pháp luật
trong hành động”.
- Dân phải được bầu cử, chính quyền phải do dân bầu ra. Phải vận động tranh cử,
thường xuyên tiếp xúc cử tri thật sự. Nhà nước phải có những cơ chế để nhân
dân tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động .
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các luật về trưng cầu ý dân, luật biểu tình,
luật về hội, luật về tiếp cận thông tin để tạo cơ sở pháp lý giải quyết những vấn
đề bức xúc của nhân dân trong xã hội.
- Cơ chế dân chủ ở cơ sở phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân với
phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Mọi công dân đều có quyền thảo luận và góp ý vào những quyết sách của Đảng
và nhà nước. Nhà nước phải luôn lắng nghe, tiếp thu những ý kiến của nhân
dân vào trong những chính sách của mình

9.Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc
xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
● KN: Chức năng NN là những mặt hoạt động cơ bản của NN, phù hợp với bản
chất, mục đích, nhiệm vụ của NN và được xác định bởi điều kiện KT XH của
đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Đặc điểm:
+ Chức năng phản ánh bản chất nhà nước, do bản chất nhà nước quyết định. Khi
bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho phù
hợp với bản chất nhà nước mới.
VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là BM chuyên chính của GCĐCPK và bộ máy
quản lí xã hội nhằm thiết lập giữ gìn trật tự xã hội pk → chức năng đàn áp, nô dịch
nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác khi có điều kiện.
Nhà nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ máy chuyên
chính vô sản → chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là chức
năng phổ biến.

+ Phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước:


★ Nhiệm vụ là những công việc đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết
theo những mục tiêu định sẵn. Có hai nhiệm vụ là: cơ bản chiến lược lâu
dài và trước mắt cấp bách.
★ Nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài được thực hiện thông qua chức
năng nhà nước nên chức năng nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với
nhiệm vụ chiến lược. Nv chiến lược có vai trò quyết định đến xác định
và thực hiện chức năng nhà nước:
VD: Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường của các doanh
nghiệp hiện nay được xác định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng quản lý môi
trường của nhà nước.
Nhiệm vụ chống tham nhũng, đổi mới tổ chức và hoạt động BMNN lại được xác
định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng điều hành và quản lý kinh tế, xã hội của
Nhà nước.

+ Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn pt:
VD: Nội dung tiên quyết của chức năng nhà nước phong kiến Việt Nam xưa là trấn
lột, đàn áp. Nội dung chính chức năng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay là tổ chức
và quản lí đời sống xã hội, phục vụ xã hội.

● Ý nghĩa việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện
nay
Có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với việc xây dựng NNPQ ở nước ta
+ Giúp nhận thức đầy đủ, sâu sắc bản chất, vai trò, nhiệm vụ trước mắt và chiến
lược của nhà nước trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, đặc biệt trước yêu cầu
kinh tế thị trường → Có biện pháp để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ cho kịp với
yêu cầu phát triển của đất nước.
+ Cung cấp những luận cứ khoa học để đưa ra những giải pháp khả thi phát huy
vai trò nhà nước
+ Khắc phục những hạn chế của nhà nước đối với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.

10.Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
1. Bản chất nhà nước:
Bản chất nhà nước là yếu tố tiên quyết quy định chức năng nhà nước, bởi bản chất nhà
nước thế nào thì chức năng nhà nước sẽ phát triển theo hướng như vậy. Một nhà nước
dân chủ, của dân, do dân, vì dân sẽ có những chức năng chủ yếu liên quan đến phát
triển kinh tế, xã hội, giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân. Mặt khác, một
nhà nước sinh ra chỉ để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị sẽ thực hiện các chức
năng đàn áp, nô dịch để phục vụ tốt nhất cho quyền lợi của mình;
2. Điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước trong từng thời kỳ phát
triển của nó:
Thực tế cho thấy, việc nhà nước phải làm gì, làm như thế nào phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước, do đó, các nhà nước khác nhau có thể có
chức năng khác nhau. Ví dụ, chức năng của Nhà nước phong kiến Việt Nam trước đây
khác với chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Trong một nhà nước cụ thể, ở các giai đoạn phát triển khác nhau, số lượng chức năng,
tầm quan trọng của mỗi chức năng, nội dung, cách thức thực hiện từng chức năng
cũng có thể khác nhau. Ví dụ, trước năm 1986, quản lý, bảo vệ môi trường chưa phải
là chức năng của nhà nước ta nhưng hiện nay nỏ trở thành chức năng có tầm quan
trọng đặc biệt và không thể thiếu…
3. Nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ:
Nhiệm vụ của nhà nước có ảnh hưởng rất nhiều tới chức năng nhà nước.
Ví dụ: Trong giai đoạn chiến đấu chống dịch bệnh Covid-19 hiện nay, nhiệm vụ của
nhà nước là kiểm soát dịch bệnh, không để dịch bệnh lây lan nên chức năng bảo vệ
tính mạng, sức khoẻ cho người dân cần được triển khai thực hiện mạnh mẽ hơn so với
các chức năng khác;
4. Mối quan hệ giữa các chức năng của nhà nước:
Việc thực hiện một số chức năng nhà nước có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các
chức năng khác.
Ví dụ: Chức năng phát triển kinh tế mà không được đảm bảo thì tiềm lực về tài chính
của nhà nước sẽ không đủ để thực hiện chức năng bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát
triển văn hóa trong giai đoạn hiện nay.

11.Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước
Việt Nam hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương
pháp thực hiện chức năng).
1. Về số lượng chức năng:
- Xem xét giữ lại các chức năng phù hợp, kh phù hợp thì loại bỏ, chức năng nào
cần thiết nhưng còn thiếu thì bổ sung.
- Việc xem xét tính phù hợp của các chức năng phải xét đến một số yếu tố như:
+ định hướng phát triển của đất nước (được thể hiện trong văn kiện Đại
hội Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, chương trình hành động của Chính
phủ...);
+ yêu cầu, đòi hỏi của xã hội;
+ khả năng và tiềm lực của Nhà nước;
+ tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội;
+ an ninh quốc phòng;
+ xu hướng chung của thế giới;
+ biến động của tình hình quốc tế...
- Nhìn chung, chức năng của các nhà nước trên thế giới đều đang vận động, biến
đổi theo hướng mở rộng các chức năng mang tính xã hội và thu hẹp các chức
năng mang tính giai cấp.
Tuy nhiên, cũng giống như bản chất của nhà nước, tính xã hội và tính giai cấp
là hai thuộc tính đối lập nhưng luôn song hành tồn tại của chức năng nhà nước.
Vì vậy, các chức năng mang tính giai cấp chỉ có thể bị thu hẹp nhưng không
hoàn toàn biến mất hoặc bị thay thế. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu
thế này.
VD: Nhà nước Việt Nam hiện đại không còn chức năng tiến hành chiến tranh
xâm lược như một số triều đại phong kiến Việt Nam trước đây; chức năng bảo
tồn những giá trị văn hoá truyền thống trước tác động của hội nhập, chức năng
hợp tác để giải quyết các vấn đề quốc tế... là các chức năng hoàn toàn mới.
2. Về nội dung chức năng:
- Những chức năng luôn song hành với quá trình tồn tại của một nhà nước như:
chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng bảo vệ đất nước…
- Tuy nhiên, thực tiễn đặt ra những yêu cầu đòi hỏi các chức năng này phải luôn
được mở rộng theo hướng hoàn thiện, đầy đủ và phức tạp hơn, thậm chí nội
dung của chức năng này lại tác động đến nội dung của chức năng khác. Điều
này xuất phát từ một thực tế khách quan là đời sống kinh tế xã hội ngày càng
phát triển và phức tạp hơn, từ đó đặt ra nhiều vấn đề mà nhà nước cần phải giải
quyết.
VD1: Cùng là chức năng kinh tế, nhưng dưới thời phong kiến, chức năng này chỉ
dừng lại ở việc nhà nước khuyến khích nông nghiệp, lập chợ, mở cửa các thương cảng
để giao dịch với nước ngoài, nhưng ngày nay, chức năng kinh tế của Nhà nước Việt
Nam hiện đại có thêm một nội dung quan trọng là quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh đó, chức năng ngoại giao cũng có ảnh hưởng tích cực đến chức năng kinh tế
(tham gia các hiệp định thương mại, các tổ chức kinh tế thế giới...).
VD2: Cùng là chức năng bảo vệ Tổ quốc, nhưng Nhà nước Việt Nam ngày nay
có thêm nội dung bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng (tác chiến điện tử). Bên cạnh
việc mở rộng nội dung các chức năng sẵn có, nhà nước cần phải rút bớt những nội
dung không còn cần thiết hay không còn phù hợp để tập trung nguồn lực cho các nội
dung khác quan trong hơn.

3. Về phương thức thực hiện chức năng nhà nước, bao gồm hình thức thực hiện
và phương pháp (biện pháp) thực hiện.
Hình thức thực hiện chức năng nhà nước bao gồm: xây dựng pháp luật, tổ chức
thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật. Ba hoạt động này phải được tách bạch
rõ ràng để tạo nên sự phân định rõ thẩm quyền của các CQNN trong việc thực
hiện chức năng nhà nước. Việc phân chia rõ ràng các hình thức thực hiện pháp
luật cũng là tiền đề để chuyên môn hóa việc thực hiện chức năng nhà nước của
từng cơ quan cụ thể. Bên cạnh đó, các hình thức này tuy độc lập nhưng cũng
phải phối hợp nhuần nhuyễn, nhịp nhàng với nhau để không làm xơ cứng, máy
móc hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
VD1: Ngày nay, thực hiện chức năng nhà nước không còn giao cho một cá
nhân quản lý và thực hiện. Thay vào đó, các hình thức thực hiện chức năng nhà
nước được giao cho nhiều cơ quan như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án Nhân dân
Tối cao... tương ứng với các hình thức cụ thể theo nguyên tắc phân công, phối
hợp QLNN.

Biện pháp thực hiện chức năng nhà nước gồm biện pháp giáo dục, thuyết phục
và biện pháp cưỡng chế. Yêu cầu hiện nay đối với không chỉ riêng Nhà nước
Việt Nam là tăng dần biện pháp giáo dục, thuyết phục và giảm dần biện pháp
cưỡng chế. Vì biện pháp giáo dục, thuyết phục là biện pháp làm cho người dân
hiểu và tự nguyện chấp hành quy định của pháp luật, do đó, biện pháp này tỏ
ra hiệu quả trong việc đưa pháp luật của nhà nước vào đời sống, không gây ra
phản ứng tiêu cực như biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, không thể hoàn toàn
loại bỏ biện pháp cưỡng chế, đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
nghĩa xã hội. Biện pháp cưỡng chế mang lại hiệu quả nhanh chóng, đối tượng
bị tác động phải ngay lập tức ứng xử theo ý chí của nhà nước. Ở góc độ nào
đó, biện pháp cưỡng chế cũng có tác động giáo dục đến các chủ thể khác trong
xã hội.
VD2: Thời nhà Lý (hậu Lý), khi thực hiện chức năng quản lý nông nghiệp,
người dân nào có hành vi vi phạm thì sẽ lập tức chịu sự cưỡng chế từ nhà nước
(đánh, thích chữ vào mặt...) bất kể mức độ vi phạm là lớn hay nhỏ. Hiện nay,
đối với những vi phạm có tính chất không nghiêm trọng, do chủ thể chưa có
NLHVPL đầy đủ thực hiện, pháp luật chủ yếu dùng biện pháp giáo dục thuyết
phục (cảnh cáo, buộc đưa vào cơ sở giáo dục) để xử lý. Tuy nhiên, nếu các chủ
thể này lại lặp lại hành vi VPPL của mình hoặc với những hành vi mang tính
chất nguy hiểm cho xã hội, nhà nước buộc phải áp dụng ngay lập tức các biện
pháp cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù, cải tạo không giam giữ, thậm chí là tử
hình để xử lý. Việc răn đe kịp thời giúp nhanh chóng khôi phục trật tự pháp
luật, đồng thời có tác động cảnh báo, giáo dục đến các chủ thể khác trong xã
hội không được thực hiện các hành vi VPPL.

12.Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với
việc thực hiện chức năng nhà nước.
● Lập pháp:
+ Lập pháp là việc xây dựng, ban hành ra pháp luật.
+ Để thực hiện chức năng quản lý, thiết lập trật tự quản lý xã hội → nhà nước cần ban
hành ra pháp luật làm cơ sở để điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội.
+ Có pháp luật → người dân có thể biết được những việc cần phải làm, không được
làm, được phép làm → người dân có cách xử sự phù hợp khi tham gia các quan hệ xã
hội.
Ví dụ: Nếu muốn thiết lập trật tự quản lý nhà nước về môi trường, nhà nước ban hành
Luật Bảo vệ môi trường... Như vậy, thông qua hoạt động lập pháp, hệ thống pháp luật
ngày càng được củng cố và hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện
các chức năng nhà nước;

● Hành pháp:
+ Hành pháp là hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật được
+ Khi pháp luật được ban hành, để các chủ thể trong xã hội biết đến và thực hiện pháp
luật một cách đúng đắn → nhà nước cần thiết phải có các biện pháp đưa pháp luật vào
thực tiễn thông qua việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục… pháp luật → Khi thực
hiện được như vậy, những yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước đối với các chủ thể trong xã
hội mới được thực hiện một cách hiệu quả;

VD: Nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp, và luật thương mại cho triển khai thực
hiện trên thực tế: cắt giảm các điều kiện thành lập doanh nghiệp; thực hiện cơ chế cho
vay vốn ưu đãi cho các startup khởi nghiệp

● Tư pháp:
+ Tư pháp là hoạt động xét xử, bảo vệ pháp luật của Tòa án.
+ Trong quá trình thực hiện pháp luật, nhiều chủ thể có thể có những hành vi VPPL
→ nhà nước cần có những biện pháp để xử lý chủ thể có hành vi VPPL, ⇒ răn đe,
giáo dục người vi phạm, bảo đảm những quy định của pháp luật phải được thực hiện,
bảo đảm tính tôn nghiêm của pháp luật.
VD: Để thực hiện chức năng bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân trong
giai đoạn dịch bệnh Covid-19,
1, nhà nước ta cần ban hành các VBPL điều chỉnh các QHXH liên quan tới y tế,
dược...
2, nhà nước tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hành
vi có thể bị xử phạt vi phạm, thông qua đó nhắc nhở người dân thực hiện đúng
quy định như đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn, dãn cách xã hội...
Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều chủ thể lại thực hiện những hành vi vi phạm trật tự
quản lý mà nhà nước đặt ra. Lúc này, nhà nước có thể thông qua cơ chế tư pháp để xử
lý những hành vi nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có tính chất hình sự như: Trốn cách
ly, khai báo gian dối... Tất cả đều góp phần giúp nhà nước thực hiện hiệu quả chức
năng bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân trong thời buổi dịch bệnh Covid-19.

13.Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy nhà nước chính là nhà nước nhưng được tiếp cận từ góc độ cấu tạo của nhà
nước, bộ máy nhà nước bao gồm các CQNN. Bộ máy nhà nước được hình
thành như sau:
1. Trên cơ sở chuyên môn hoá các chức năng nhà nước, mỗi cơ quan trong bộ
máy nhà nước được giao thực hiện một chức năng chuyên biệt;
2. Phạm vi hoạt động của Nhà nước rất rộng nên đặt ra yêu cầu phải phân chia để
thực hiện nhiệm vụ quản lý;
3. Số lượng thành viên của nhà nước có xu hướng phát triển nên đặt ra yêu cầu
phải phân chia người làm việc chuyên trách ở những lĩnh vực khác nhau.
Như vậy, bộ máy nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của nhà nước có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau. Bộ máy nhà nước có những vai trò không thể phủ nhận đối với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước:

1. Bộ máy nhà nước quyết định tính hiệu quả trong thực hiện chức năng nhà nước:
- Một trong những cơ sở hình thành BMNN là chuyên môn hoá các chức năng
NN cho các bộ phận khác nhau của BMNN thực hiện, nghĩa là, mỗi bộ phận cơ
bản cấu thành nên bộ máy nhà nước (CQNN) sẽ đảm nhiệm việc thực hiện một
chức năng nhà nước, (ví dụ: Bộ Y tế đảm nhiệm việc thực hiện chức năng liên
quan đến sức khoẻ của người dân...) hoặc nhiều cơ quan cùng đảm nhiệm việc
thực hiện một chức năng (ví dụ: Bộ Tài chính, bộ Kế hoạch - đầu tư đảm nhiệm
việc thực hiện chức năng quản lý và phát triển kinh tế).
- Về mặt tư duy nói chung, hiệu quả công việc khi một cơ quan ôm đồm nhiều
công việc không thể cao bằng một cơ quan chỉ chuyên môn một nhiệm công
việc duy nhất.
- Cũng tương tự như vậy, nếu không có BMNN gồm các cơ quan chuyên trách
thực hiện các chức năng NN cụ thể thì hiệu quả thực hiện chức năng NN sẽ
không cao ⇒ khi có BMNN, hiệu quả thực hiện chức năng nhà nước đã được
cải thiện. Tuy nhiên, nếu bộ máy đó được tổ chức, sắp xếp một cách hợp lý →
hiệu quả thực hiện chức năng sẽ còn được nâng cao hơn. Điều này cho thấy vai
trò quan trọng của bộ máy nhà nước trong việc thực hiện chức năng nhà nước.

2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước quyết định cơ cấu, tổ chức của bộ máy nhà
nước:
- Hệ thống cơ quan trong BMNN sinh ra là để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước → nhà nước có chức năng, nhiệm vụ gì thì sẽ tổ chức bộ máy
nhà nước tương ứng với chức năng, nhiệm vụ đó.
VD1: Nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến có chức năng nghiêng về trấn
áp và xâm lực ⇒ bộ máy nhà nước nghiêng về tổ chức quân đội, binh lính.

VD2: Nhà nước tư sản đã tiến bộ hơn, các chức năng đa dạng và đồng đều hơn so với
hai kiểu nhà nước trước đó. Giai đoạn tư bản độc quyền, lũng đoạn của chủ nghĩa tư
bản, các nhà nước vẫn mang nặng chức năng trấn áp nên quân đội phát triển mạnh để
đi xâm lược các thuộc địa. Bên cạnh đó, các chức năng kinh tế, văn hoá, giáo dục
cũng được chú trọng phát triển xuyên suốt quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Vì vậy, bộ máy nhà nước tư sản phân ra nhiều bộ chuyên ngành để quản lý từng lĩnh
vực.
VD3: Nhà nước XHCN được coi là nhà nước tiến bộ nhất khi kiểu nhà nước này đảm
bảo các quyền tự do, dân chủ cho đại đa số người dân. Vì vậy, hệ thống các cơ quan
nhà nước về quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục… được tập trung phát triển
mạnh hơn. Điều này không có nghĩa quân đội trong nhà nước xã hội chủ nghĩa không
được chú ý. Mặc dù không mang nặng chức năng trấn áp nhưng chức năng bảo vệ tổ
quốc lại được đề cao do những thế lực thù địch vẫn lăm le lật đổ chủ nghĩa cộng sản.
Vì vậy, quân đội vẫn được đầu tư đúng mực.

14.Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà
nước của nhà nước Việt Nam hiện nay.
BMNN và chức năng nhà nước có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Thứ
nhất, chức năng nhà nước quy định việc hình thành BMNN (“chức năng như thế nào,
bộ máy như thế đó”). Để thực hiện chức năng nhà nước → NN cần thành lập những
cơ quan chuyên trách. Việc thành lập những cơ quan cấu thành nên BMNN luôn cần
có sự phù hợp với chức năng mà nhà nước đã xác định từ trước ⇒ NN xác định chức
năng của mình là gì → thành lập những cơ quan tương ứng để thực hiện những chức
năng đó.

VD1: Nhà nước phong kiến với chức năng trấn áp là chủ yếu thì trong bộ máy nhà
nước, các cơ quan trấn áp như cảnh vệ, quân đội... được chú trọng phát triển hơn.

VD2: Nhà nước có chức năng chủ yếu là kinh tế, xã hội thì những cơ quan trong bộ
máy nhà nước sẽ chủ yếu liên quan tới quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Thêm vào đó, do xã hội ngày càng phát triển, những thay đổi trong xã hội ngày
càng mạnh nên các chức năng nhà nước cũng có sự thay đổi. Ví dụ: Trước kia, nhà
nước phong kiến chỉ mang nặng chức năng trấn áp, các chức năng khác như bảo vệ
quyền con người, chức năng bảo vệ môi trường... gần như không tồn tại. Vì vậy,
những cơ quan về bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền con người không tồn tại trong xã
hội phong kiến. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập hiện nay, hầu hết các quốc gia đều
quan tâm đến vấn đề quyền con người, vấn đề bảo vệ môi trường nên bộ máy nhà
nước bao giờ cũng tồn tại những cơ quan chuyên trách đảm nhận việc thực hiện những
chức năng này. Mặt khác, ở nước ta hiện nay, để tránh việc hội nhập sâu rộng nhưng
lại đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc, vai trò của Bộ Văn hoá - Thể thao & Du lịch
ngày càng được nâng cao trong bộ máy nhà nước.

Thứ hai, tổ chức BMNN có ảnh hưởng to lớn tới việc hiệu quả của việc thực hiện
chức năng nhà nước. First, khi BMNN ra đời, chức năng nhà nước đã phần nào được
thực hiện hiệu quả bởi BMNN ra đời đồng nghĩa với sự chuyên môn hoá trong hoạt
động quản lý, nhờ đó mà hiệu quả quản lý,thực hiện các chức năng được nâng cao.
Mặt khác, việc tổ chức, sắp xếp BMNN sao cho hợp lý cũng là một yếu tố quan trọng
để cải thiện tốt hơn nữa việc thực hiện chức năng nhà nước. Một bộ máy được sắp xếp
hợp lý, logic, tinh gọn sẽ vừa giúp đảm bảo thực hiện chức năng hiệu quả, vừa giảm
chi tiêu cho ngân sách nhà nước.

15.Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước
với bộ phận khác của nhà nước.
* KN cơ quan nhà nước: (HDan T76)
* Phân biệt cqnn với bộ phận khác của NN

Phân biệt Cơ quan nhà nước Bộ phận khác của nhà nước
Định nghĩa Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ Bộ phận khác của nhà nước là
bản cấu thành nhà nước, bao gồm những bộ phận tham mưu, giúp
số lượng người nhất định, được tổ việc được thành lập để hỗ trợ cho
chức và hoạt động theo quy định hoạt động của CQNN.
của pháp luật, nhân danh nhà
nước thực hiện QLNN.
Tính Cơ quan nhà nước được trao Chỉ trong một số trường hợp đặc
QLNN QLNN để thực hiện chức năng, biệt thì mới được thay mặt nhà
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. nước để thực hiện QLNN.

VD: Trường Đại học Luật Hà Nội


là đơn vị sự nghiệp công lập do
Bộ Tư pháp thành lập và trực
thuộc Bộ Tư pháp. Trong một số
trường hợp, Trường Đại học Luật
có thể được nhà nước trao quyền
để thực hiện các biện pháp khẩn
cấp như khám người, phương
tiện...
Cơ cấu, tổ Là bộ phận cấu thành nên bộ máy Là bộ phận cấu thành nên
chức nhà nước, có cơ cấu, tổ chức pháp CQNN,có cơ cấu, tổ chức do
luật quy định. CQNN quy định.

VD: Quốc hội - Luật Tổ chức VD: Ban tư pháp xã, phường...
Quốc Hội; Tòa án - Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân...

Chức Do pháp luật quy định chặt chẽ. Do CQNN quy định.
năng,
nhiệm vụ, VD: UBND cấp tỉnh - Luật Tổ VD: Văn phòng Chính phủ có
quyền hạn chức Chính quyền địa phương... nhiệm vụ, quyền hạn do Chính
phủ quyết định.
Nguồn lực Ngân sách nhà nước chi trả. Có thể do ngân sách nhà nước
tài chính hoặc tự bộ phận đó chi chi trả.

VD: Trường Đại học Ngoại


thương tự chi trả hoạt động của
mình.

16.Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân
dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
(xem thêm HD T85)
* Nội dung:
- Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của BMNN ở các
nhà nước đương đại.
- Xã hội trước: CQQG thuộc về nhà nước. Nhà nước có quyền quyết định tối cao mọi
vấn đề của đất nước, người dân bị coi như “bề tôi” của nhà nước, phải phục tùng nhà
nước một cách tuyệt đối.
- Xã hội hiện đại: chủ quyền thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân là người chủ tối cao của đất nước,
+ Là người thành lập ra nhà nước + trao quyền cho nhà nước + kiểm tra, giám sát
hoạt động của nhà nước.
+ Có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải
phục tùng các quyết định của nhân dân.
- Biểu hiện: Hiến pháp và pháp luật
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo chủ quyền nhân dân là cơ sở xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì
dân; hạn chế quyền lực của nhà nước;
+ Giúp tăng cường xác lập mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước trong việc
xác lập cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
+ Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu quả làm việc của các cqnn cũng như các
đại biểu nhân dân
+ Là căn cứ đánh giá mức độ dân chủ, tiến bộ, CĐCT của các kiểu nhà nước hay
các nhà nước cụ thể
+ Củng cố niềm tin nhân dân, phát huy sức mạnh nhân dân trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước.

17.Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo hiến pháp và pháp luật.
(xem thêm HD T87)
- Nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN không thể được tiến hành
tùy tiện, độc đoán mà phải dựa trên cơ sở các quy định của HP và PL.
- Nội dung:
+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sáp nhập 1 CQNN, cơ cấu của
nó… đều phải tiến hành theo đúng quy định của HP và PL
+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được
HP và PL quy định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp thời và xử
lý nghiêm minh theo đúng quy định của PL.
- Ý nghĩa:
➢ Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của BMNN
➢ Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo giữa các QPPL Tạo ra sự thống nhất,
đồng bộ
➢ Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
➢ Phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
➢ Là cơ sở xây dựng NNPQ
➢ Đảm bảo tính cực, sáng tạo của quần chúng nhân dân và nâng cao ý thức kỷ
luật trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
➢ Tác động tích cực đến YTPL nhân dân, tạo niềm tin ND
➢ Thực hiện chức năng nhà nước hiệu quả.
18.Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản.
⇒ HDan T83
* Ý nghĩa:
- Phân quyền
➢ Đảm bảo không cơ quan nào nắm trọn quyền lực và lấn sang hoạt động của cơ
quan khác
➢ Tránh sự tranh giành quyền lực giữa các hệ thống cơ quan khác nhau.

- Đối trọng
➢ Ngăn chặn lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, thiếu trách nhiệm
➢ Tạo sự cân bằng quyền lực
➢ Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xh.
➢ Thể hiện sự phối hợp với nhau tạo sự thống nhất, phát triển hiệu quả

- Là điều kiện đảm bảo cho những giá trị tự do được phát huy

- Là tiêu chí đánh giá sự tồn tại và phát triển của NNPQ, nơi chủ quyền nhân dân giữ
vai trò tối thượng
19.Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện
nay.
20.Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua
những ví dụ cụ thể về hai dạng cấu trúc nhà nước này.
Định nghĩa nhà nước đơn nhất: Là nhà nước duy nhất và có chủ quyền hoàn
toàn trong phạm vi lãnh thổ của 1 quốc gia. (VD: Việt Nam)
Định nghĩa nhà nước liên bang: Là 1 nhà nước do nhiều nhà nước hợp thành
trong đó có 1 nhà nước chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên có 1 nhà
nước riêng. (VD: Mỹ )
21.Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế
của chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.
● Chính thể quân chủ
- Ưu điểm:
+ phương thức truyền ngôi là thế tập → cách hth đơn giản, không phức tạp
+ chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao là vua → vua độc lập, quyền lực không bị
ảnh hưởng, chi phối nhiều bởi các thế lực khác
+ vua giữ vai trò như đại diện, biểu tượng → thống nhất niềm tin người dân
- Nhược điểm
+ phương thức truyền ngôi là thế tập → người có đức có tài, có khả năng lãnh
đạo tốt bị bỏ quên, không được trọng dụng
+ nối ngôi → Không có ý kiến ý kiến của người dân → Nhiều khi sẽ gây ra sự
bất bình trong nhân dân nếu người nối ngôi là người không có tài, không có
đức, không thể lãnh đạo tốt đất nước
+ chủ thể nắm giữ quyền lực tối cao là vua → quyền lực tập trung hết vào tay nhà
vua → không có sự kiềm chế đối trọng; dễ bị lạm quyền, lộng quyền, chuyên
quyền, độc đoán đoán như các hình thức QCCC.
+ vua giữ vai trò như đại diện, biểu tượng → thống nhất niềm tin người dân
+ Không tạo được điều kiện cho đáng phái cạnh tranh với nhau
+ Dễ tạo ra sự tranh giành quyền lực, tranh vương đoạt vị
● Chính thể cộng hòa
- Ưu điểm
+ Quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho một hoặc một số cơ quan theo
phương thức chủ yếu là bầu cử → Dân chủ, Không gây lạm quyền, lộng quyền,
chuyên quyền, độc đoán
+ Quyền lực được phân chia, phân công, phối hợp kiểm soát → Đảm bảo kiềm
chế được qlnn, bmnn hoạt động phối hợp, nhịp nhàng và tránh được sự tùy tiện
lạm quyền.
+ Tạo cho các Đảng phái chính trị được cạnh tranh từ đó tìm ra Đảng có khả
năng lãnh đạo tốt nhất.
+ CQQLNN cao nhất làm việc theo nhiệm kỳ, hình thành do dân bầu cán bộ,
quan chức, viên chức làm việc có trách nhiệm hơn để được sự tín nhiệm cao từ
nhân dân, sau này có thể được dân tin tưởng bầu lại.
- Nhược điểm:
Cơ quan đại diện mang qlnn cao nhất được hình thành bằng bầu cử → Con Đường
hình thành phức tạp, phải mất thời gian, tiền bạc, công sức để tổ chức cuộc bầu cử.

22.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.

- (Hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp tổ chức quyền lực nhà nước,
bao gồm 3 khái niệm: hình thức cấu trúc nhà nước, hình thức chính thể nhà nước,
chế độ chính trị)

- Cơ sở kinh tế:
+ CSKT của Nhà nước khác nhau sẽ dẫn đến hình thành những hình thức nhà
nước khác nhau. Với mỗi kiểu nhà nước thường có những hình thức nhà nước
đặc trưng nhất định.
+ VD: Nhà nước được xây dựng trên chế độ công hữu chắc chắn không thể tồn
tại chính thể quân chủ. Hoặc cũng là chính thể quân chủ nhưng quân chủ tư sản
với quân chủ phong kiến khác nhau vì cskt khác nhau
- Sự gay gắt của cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền, đặc biệt là vào thời điểm
thành lập nhà nước. Chẳng Hạn, một số nước do khi tiến hành cách mạng, GCTS chưa
đủ mạnh để có thể nắm chính quyền một mình nên đành thỏa hiệp với giai cấp địa chủ
pk thành lập chính thể quân chủ đại nghị.
- Đặc điểm lịch sử, truyền thống dân tộc:
+ VD trong xã hội hiện đại nhiều nước vẫn còn tồn tại hình thức chính thể quân
chủ với người đứng đầu là Vua.Mặc dù hình thức quân chủ đương đại, quân
chủ lập hiến đã có nhiều thay đổi so với hình mẫu quân chủ nguyên thủy tuyệt
đối xưa kia, song vẫn bảo lưu nhiều yếu tố đặc trưng thuộc về bản sắc của
chính thể quân chủ: Vua vẫn là biểu tượng cho sự trừng tồn, tinh thần dân tộc,
sự hòa hợp dân tộc và có vai trò to lớn trong giải quyết xung đột thời hiện đại.
- Phẩm chất đạo đức của nhà cầm quyền:
+ Nếu người cầm quyền sáng suốt, có đạo đức tốt, có năng lực trình độ tốt HTNN
hướng đến một chế độ chính trị dân chủ hơn
+ Nếu người cầm quyền độc tài Hình thức chính thể quân chủ, chế độ chính trị phản
dân chủ.
Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ 3 yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.

*NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

23.Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình
bày ý nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống
chính trị.
a. Phân tích vị trí vai trò của NN trong HTCT
● Vị trí:
- Vị trí trung tâm của hệ thống CT, nơi hội tụ của đời sống chính trị - XH.
- NN có quan hệ mật thiết với all các tổ chức khác trong HTCT, thu hút các tc đó
về phía mình.
● Vai trò
- vai trò đb qtr, mang tính quyết định.
- NN quyết định:
+ sự ra đời, tồn tại và phát triển của HTCT
+ bản chất, đặc trưng, vai trò của HTCT
- NN chi phối all các tc khác trong HTCT, có thể cho phép thành lập or mất đi
1tc nào đó trong HTCT.
- NN là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích, quyền và địa
vị thống trị, lãnh đạo của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền; để tc, qly,
xây dựng và pt xh.
● NN có vị trí, vai trò đó bởi NN có những ưu thế sau: (Câu 24)
** Phân tích: Nhà nước có vị trí và vai trò đó vì so với những tổ chức khác, nó có
ưu thế sau:
- NN là sản phẩm thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội do giai cấp cầm quyền lãnh
đạo, nhằm xóa bỏ chế độ cũ, thiết lập chế độ mới.
+ Được xây dựng, bảo vệ, củng cố, phát triển trên cơ sở xã hội rộng lớn nhất.
+ Csxh của NN là mọi tổ chức và cá nhân trong xh (csxh các tc khác chỉ là 1bp
của dân cư)

- Là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho TOÀN THỂ xã hội.
+ Nhân danh xã hội thực hiện việc tổ chức, quản lý hầu hết các mặt trong đời
sống xã hội.
+ NN do nd thành lập, đại diện và thực hiện qluc của nhân dân → chỉ NN mới là
đại diện chính thức cho toàn xh, chức ng: tc và ql xh để thiết lập trật tự xh, vì
sự pt chung của xh.

- Quyền lực công khai, phạm vi tác động rộng lớn nhất b HTCT, bao trùm toàn xã hội
+ Để thực hiện quyền lực ấy, có một bộ máy hùng mạnh nhất, gồm 1 hth các
CQNN từ tw tới đp, trong đó có cả các cơ quan bạo lực như quân đội, cs để bảo
đảm thực hiện qlNN

- Có công cụ quản lý xã hội hiệu quả nhất: pháp luật


+ Pháp luật: hệ thống qtxs chung mang tính bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện,
do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của mình, trong đó
có cưỡng chế.

- NN có sức mạnh vật chất to lớn nhất → NN có đầy đủ các phương tiện vc cần thiết
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Chủ sở hữu của hầu hết các TLSX quan trọng trong xã hội.
+ Có quyền ban hành tiền và thu thuế → có nguồn vật chất to lớn → bảo đảm
hoạt động bình thường của mình và có thể cả những tổ chức thành viên khách
trong HTCT.

- Tổ chức duy nhất nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối
ngoại của mình và không lệ thuộc vào ý chí bên ngoài
+ Có quyền nhân danh cả quốc gia, toàn thể dân tộc trong quan hệ đối ngoại và là
chủ thể của công pháp quốc tế
+ Từ đó có khả năng huy động mọi tiềm năng trong nước và sự trợ giúp quốc tế
vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Những mối quan hệ quốc tế và
kinh tế và chính trị giúp nhà nước càng nổi bật hơn trong HTCT + củng cố,
nâng cao vai trò của mình trong HTCT

b. Ý nghĩa việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong HTCT
- Nhận thức sâu sắc, đầy đủ, toàn diện hơn vị trí, vai trò của Nhà nước trong xã
hội đương đại, trong HTCT của mỗi quốc gia → Từ đó thấy được tầm quan
trọng của Nhà nước đối với các tổ chức khác trong HTCT.
- Từ việc nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của Nhà nước, ta sẽ có những
chính sách đẩy mạnh, phát huy hơn nữa các vai trò của nó với HTCT cũng như
với các tổ chức khác; đồng thời cũng đẩy mạnh, phát huy cả những vai trò,
chức năng của các tổ chức khác trong HTCT để giúp nâng cao chất lượng
BMNN;
→ Góp phần tạo ra sự đồng bộ, toàn diện, phối hợp nhịp nhàng trong HTCT.

24.Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị, liên hệ thực tế Việt Nam.
* Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị :C23
* Liên hệ Việt Nam
1. Nhà nước CHXHCNVN là chủ thể có phạm vi hoạt động rộng nhất trong hệ
thống chính trị:
Nhà nước CHXHCNVN cũng như các nhà nước khác, có nhiệm vụ quản lý xã
hội vì vậy, Nhà nước phải nắm bắt thông tin liên quan đến mọi mặt của đời sống xã
hội, tham gia quản lý hầu hết các QHXH. Ví dụ: Cơ quan hành pháp của nước ta,
đứng đầu là Chính phủ được chia làm các bộ, dưới các bộ là các sở trực thuộc
tỉnh/thành phố trực thuộc TW, các phòng trực thuộc huyện/thị xã... Các cơ quan có
nhiệm vụ quản lý các mặt, lĩnh vực của đời sống xã hội mà mình được giao. Ví dụ: Bộ
Giáo dục thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục... Như vậy, Nhà nước sát
sao quản lý các mặt của đời sống - xã hội. Ngoài ra, một biểu hiện khác của phạm vi
hoạt động rất rộng của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị là
việc Nhà nước có khả năng quản lý, tác động quyền lực của mình vượt phạm vi lãnh
thổ quốc gia. Ví dụ: Đại sứ quán Việt Nam tại các quốc gia chịu sự quản lý của Nhà
nước CHXHCNVN hay tàu bay, tàu biển trong quá trình vận hành ở một quốc gia
khác cũng vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước ta;

2. Nhà nước CHXHCNVN là chủ thể có tiềm lực kinh tế nhất trong hệ thống
chính trị:
Tiềm lực kinh tế của Nhà nước CHXHCNVN rõ ràng hơn hẳn Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng như các tổ chức chính trị - xã hội khác trong hệ thống chính trị. Biểu
hiện ở việc Nhà nước cung cấp kinh phí cho sự hoạt động của Đảng cũng như các tổ
chức khác. Một thực tế khác là việc Nhà nước ta là chủ thể duy nhất được phát hành
tiền và thu thuế. Nhà nước ban hành các đạo luật thuế để có cơ sở pháp lý cho việc thu
thuế, phục vụ hoạt động quản lý của mình. Ví dụ: Dự toán tổng thu ngân sách nhà
nước từ nội địa là 1.411,7 nghìn tỷ VNĐ.

25.Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng
cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý
xã hội hiện nay.
A, Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng
cộng sản Việt Nam.
* Khái niệm:
- Nhà nước CHXHCNVN
- Đảng CSVN:
+ đội tiên phong của GCCN + nhân dân lao động + dân tộc Việt Nam.
+ Đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ, cả dân tộc Việt Nam.
+ Lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
* Vai trò của Đảng với nhà nước.
- Đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển đất nước
trong từng giai đoạn cũng là sự định hướng tổ chức và hoạt động của BMNN trong
mỗi giai đoạn đó để nhà nước cụ thể hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện.
- Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu cho nhà nước những người đủ
năng lực, phẩm chất để CQNN có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ
chốt trong BMNN hoặc để cử tri bầu vào các CQ dân cử trực tiếp
- Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của mình trong các tầng lớp nhân dân
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước.
- Đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp thời phát
hiện và uốn nắn những sai sót, lệch lạc trong hoạt động của nhà nước
đảm bảo cho nhà nước hoạt động theo đúng hướng đảng đã vạch ra có thể phát hiện
những điểm sai sót, bất hợp lý trong đường lối, chính sách của đảng mà sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn của đất nước.
- Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện BMNN và cuộc đấu tranh phòng chống tiêu
cực trong BMNN hiện nay

* Vai trò nhà nước với Đảng


- Là phương tiện quan trọng nhất Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng
thành pháp luật, chính sách, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, Nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù
hợp của những đường lối, chính sách của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước góp ý
với Đảng trong việc đề ra/điều chỉnh đường lối, chính sách cho phù hợp.
- Quản lý các tổ chức Đảng, kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật của các tổ
chức Đảng và các cá nhân đảng viên.
- Có trách nhiệm bảo vệ uy tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu và
hành động phá hoại của các lực lượng thù địch.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đảng hoạt động, ủng hộ, giúp đỡ về mặt vật
chất (một phần ngân sách nhà nước được cung cấp cho hoạt động của Đảng),
tinh thần.
B, Ý nghĩa của mối quan hệ giữa ĐCSVN – NNCHXHCNVN trong tổ chức
và quản lí xã hội hiện nay
- Cung cấp tri thức về mối quan hệ giữa hai tổ chức quan trọng hàng đầu trong
HTCT XHCNVN. Thấy rõ được vai trò, thẩm quyền cả 2 tổ chức này cũng như
tầm quan trọng của đảng với nhà nước cũng như của Nhà nước với đảng. → Cơ
sở để phát huy, đẩy mạnh hơn nữa vai trò chức năng của cả 2 tổ chức, làm chặt
hơn nữa sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ với nhau của 2 tổ chức với cơ chế
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý”.
⇒ Có thể nhìn nhận, đánh giá trách nhiệm của chúng trong tổ chức và quản lý
xã hội
- Trong tổ chức và quản lý xã hội Nhà nước là công cụ thực thi hóa các chủ
trương chính sách của Đảng song Đảng không được can thiệp sâu và làm thay
chức năng quản lý đời sống của nhà nước.
- Hai tổ chức này là một thể tương đối thống nhất Nếu Đảng có chính sách lãnh
đạo, định hướng Nhà nước tốt, nếu Nhà nước thực hiện tốt các chính sách của
Đảng và thực hiện đúng thì tổ chức quản lý xã hội hiệu quả.

*NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

26.Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp
quyền.
1. Pháp luật đảm bảo tính dân chủ
- Trước hết, pháp luật phải đảm bảo tính dân chủ, nghĩa là nhân dân phải được
tham gia quá trình xây dựng pháp luật.
- Một hệ thống pháp luật tốt là một hệ thống chứa đựng những QPPL hợp lý,
xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi, phục vụ, đáp ứng quyền, lợi ích
của đa số người dân.
Để làm được như vậy → người dân cần được tham gia vào quá trình xây dựng
pháp luật như: tiến hành góp ý cho dự thảo luật, tham gia vào việc quyết định
ban hành hoặc không ban hành một văn bản pháp luật
⇒ Việc làm như vậy sẽ tạo cho người dân một suy nghĩ rằng pháp luật cũng là
một sản phẩm của mình, mình góp phần tạo ra pháp luật. Từ đó, bản thân mỗi
người dân có ý thức tôn trọng giá trị của chính mình làm ra và tự giác thực hiện
pháp luật;

2. Pháp luật mang tính công bằng


- Tính công bằng được hiểu là mỗi người được đối xử hợp lý trước pháp luật mà
không phải ai cũng được đối xử như nhau trước pháp luật.
- VD: Người phạm tội nghiêm trọng lần đầu, nhân thân tốt, có ý thức ăn năn,
thành khẩn khai báo ⇒ được giảm nhẹ hình phạt. Cũng tội phạm đó nhưng
được thực hiện bởi một kẻ đã có nhiều lần phạm tội, cứng đầu không chịu khai
báo, không có ý thức ăn năn → hình phạt sẽ được áp dụng ở mức độ tăng nặng;

3. Pháp luật chứa đựng những giá trị thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân
- Để pháp luật được thượng tôn, nhân dân phải tự giác thực hiện và tôn trọng
pháp luật. Để làm được điều đó, những quyền lợi cơ bản của công dân phải
được pháp luật thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm, đó là quyền con người chính đáng
và quyền công dân của họ.
Khi nhà nước thừa nhận những quyền đó trong pháp luật, nhà nước đang thể
hiện sự tôn trọng với người dân của mình → người dân nhận được sự tôn trọng
sẽ có ý thức tôn trọng ngược lại đối với nhà nước, đối với pháp luật;

4. Pháp luật phù hợp với đời sống, khả thi


- Như đã phân tích, pháp luật tốt phải là pháp luật xuất phát từ đời sống, phù hợp
với đời sống và có tính khả thi. Tuy nhiên, muốn đáp ứng được những điều
kiện này là điều không đơn giản. Đã có lúc, Việt Nam mắc những sai lầm trong
quá trình xây dựng pháp luật. Ví dụ: Do tình trạng tắc đường nên Bộ Công an
đưa ra phương án các chủ thể tham gia giao thông bằng phương tiện “chính
chủ”. Cũng là xuất phát từ đời sống nhưng không phù hợp với xã hội nước ta
bởi lẽ phương tiện giao thông ở nước ta chủ yếu là xe máy, rất nhiều trong số
đó là xe máy cũ, được mua lại. Mặt khác, quy định này cũng chưa tính đến việc
chủ thể mượn xe để tham gia giao thông... Một ví dụ khác về quy định xuất
phát từ đời sống, phù hợp với đời sống nhưng không khả thi, đó là quy định về
quyền có nhà ở của công dân tại Điều 62 Hiến pháp năm 1980 của nước
CHXHCN Việt Nam. Nếu theo quy định này, ai không có nhà ở sẽ được nhà
nước xây nhà cho để ở. Nhưng thực tế thì tiềm lực kinh tế của nhà nước ta
không đủ để thực hiện việc đó. Vì vậy, hiện nay, Hiến pháp 2013 đã không còn
quy định đó;
5. Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật rõ ràng, cô đọng, súc tích
● Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật bộc lộ khả năng tư duy của nhà lập pháp.
● Ngôn ngữ phải rõ ràng, một nghĩa, dễ hiểu, dễ áp dụng, ngắn gọn để mọi chủ
thể đều có thể hiểu và dễ dàng thực hiện theo thì pháp luật mới được biết tới
một cách rộng rãi, tạo tiền đề cho việc tôn trọng pháp luật nơi người dân.

27.Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao
pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
● Giải thích nhận định
- “quá đề cao pháp luật”: làm cho pháp luật nổi bật, đánh giá vai trò đến mức độ cao
hơn hẳn mức bình thường.
- “lạm dụng pháp luật”: là sử dụng PL quá mức hoặc quá giới hạn đã được quy định.
⇒ ĐỒNG TÌNH với quan điểm trên

● Việc các chủ thể đề cao quá mức sự cần thiết cũng như vị trí của pháp luật
trong khi tham gia QHXH có thể khiến cho các chủ thể có xu hướng sử dụng
pháp luật một cách bừa bãi, cứng nhắc và không hợp lý. Một số biểu hiện thực
tế như sau:

1. Với những chủ thể không nắm trong tay QLNN để quản lý nhà nước, nếu có
xu hướng quá đề cao pháp luật, họ thường đem pháp luật vào hầu hết các quan hệ mà
họ tham gia mà không để tâm đến việc nên sử dụng quy phạm xã hội nào.
Ví dụ: Với quan hệ tình cảm nam - nữ bình thường, pháp luật không có khả năng điều
chỉnh tốt bằng đạo đức cũng như tập quán. Nếu một người lúc nào cũng đem pháp luật
ra để giải quyết các vấn đề phát sinh khi yêu đương bình thường, lúc này quan hệ tình
cảm giữa hai người sẽ cứng nhắc, làm mất đi vẻ đẹp của quan hệ tình cảm tự nhiên
của con người;

2. Một biểu hiện khác của việc quá coi trọng pháp luật là đối với chủ thể có
thẩm quyền trong quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Một chủ thể quá đề cao
pháp luật, lúc nào cũng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật sẽ dẫn tới
tình trạng ADPL khuôn mẫu, không có tính sáng tạo, gây phiền hà cho người dân.
Ví dụ: Trong một thủ tục hành chính, là một người biết đề cao đúng mực vai
trò của pháp luật trong mối quan hệ hành chính này, chủ thể có thẩm quyền sẽ vận
dụng một cách linh hoạt, thủ tục nào rút gọn được thì sẽ cố gắng rút gọn để tạo thuận
tiện cho người dân. Mặt khác, nếu thủ tục được tiến hành bởi một chủ thể quá đề cao
vai trò của pháp luật, họ sẽ nói một câu quen thuộc: “Cứ theo quy định mà làm.”
Nghĩa là có bước nào thì phải làm bước đó, làm đúng y những gì pháp luật quy định
mà không có ý thức rút gọn thủ tục hành chính khi có thể. Tuy đây chỉ là một biểu
hiện giả tạo của việc quá đề cao pháp luật, nghĩa là việc quá đề cao pháp luật của
những chủ thể này không xuất phát từ ý thức đề cao pháp luật thực sự mà chỉ nhằm
hạch sách, vòi vĩnh, gây khó dễ cho nhân dân nhưng các biểu hiện này thậm chí còn
ảnh hưởng tiêu cực tới hình ảnh của nhà nước và gây bức xúc trong nhân dân.
3. So sánh pl với các công cụ khác ta có thấy pháp luật không phải là một công
cụ quản lí được tất cả những mặt của đời sống xã hội. Nó chỉ có thể tác động đến một
mặt hoặc một phần nào đó của một vấn đề trong XH. Vì vậy, PL
cần có sự trợ giúp của các công cụ khác để quản lí XH. Đề cao PL là tốt nhưng quá đề
cao sẽ xảy ra tình trạng lạm quyền.

28.Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà
nước pháp quyền.
1. Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp,
tư pháp:
- QLNN không tập trung trong tay một hoặc một số cá nhân mà được phân công
cho nhiều CQNN khác nhau cùng thực hiện. Mỗi CQNN có chức năng, thẩm
quyền riêng do pháp luật quy định.
Cụ thể: trong nhà nước này, hoạt động của nhà nước được Hiến pháp phân định
thành ba chức năng là lập pháp, hành pháp, tư pháp, mỗi chức năng trao cho
một CQNN thực hiện (quốc hội, chính phủ và tòa án). Mỗi CQNN có chức
năng, thẩm quyền riêng do pháp luật quy định. Hiến pháp trao cho mỗi cơ quan
một phạm vi thẩm quyền cụ thể và quy định quan hệ tương hỗ cũng như cơ chế
kiềm chế, kiểm soát, thậm chí cả sự đối trọng giữa các CQNN. Mỗi CQNN có
thể độc lập, chuyên môn hóa trong hoạt động của mình, đồng thời phối hợp
hoạt động với các cơ quan khác để tạo nên sự thống nhất trong hoạt động của
nhà nước. Bên cạnh đó, mỗi CQNN có thể kiềm chế, ngăn cản cơ quan khác,
ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền độc đoán, sự thiếu trách nhiệm
của cơ quan có, bảo vệ quyền con người, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà
nước;

2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có khả năng vận dụng pháp luật đúng đắn,
linh hoạt:
- Một trong những yêu cầu của BMNN trong nhà nước pháp quyền: khả năng
ADPL đúng đắn, linh hoạt của các chủ thể có thẩm quyền.
→ Bởi: một trong giá trị của NN pháp quyền là đảm bảo quyền con người,
quyền công dân → nếu các CQNN có khả năng ADPL một cách đúng đắn, phù
hợp và linh hoạt → lợi ích của chủ thể trong các QHXH sẽ được đảm bảo và
tối ưu. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu này là một điều không hề dễ dàng.
Điều này còn phụ thuộc vào khả năng, trình độ của các chủ thể ADPL nói
chung cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói riêng. ⇒ để đáp ứng
được yêu cầu này, công tác đào tạo, giáo dục cần được chú trọng;

3. Mỗi bộ phận của bộ máy nhà nước cần có khả năng góp ý, xây dựng một hệ
thống pháp luật dân chủ, tiến bộ, phù hợp, khả thi:
Trong quá trình ADPL, các CQNN cần có ý thức phát hiện ra những điểm thiếu sót
của pháp luật → có những góp ý, bổ sung → hoàn thiện hệ thống pháp luật. Nếu chỉ
dựa vào mỗi vai trò của cơ quan lập pháp → rất khó cho ra đời được một hệ thống
pháp luật đáp ứng các điều kiện của nhà nước pháp quyền.
⇒ Vì vậy, cần có sợ phối hợp giữa các CQNN khác trong việc thảo luận chính sách,
góp ý hoàn thiện để giúp pháp luật của nhà nước nhà một tiến bộ, dân chủ và đáp ứng
được yêu cầu của một xã hội thượng tôn pháp luật.

29.Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó,
làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện
nay.
1, Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật
A. Định nghĩa pháp luật
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà
nước.

B. Phân tích các đặc trưng của pháp luật


a. Pháp luật có tính quyền lực nhà nước, bởi vì pháp luật được hình thành bằng con
đường nhà nước, pháp luật do nhà nước đặt ra (ví dụ như các quy định về tổ chức bộ
máy nhà nước), hoặc do nhà nước thừa nhận (thừa nhận các phong tục, tập quán, các
quan niệm, quy tắc đạo đức...) nên pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước. Pháp
luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

b. Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, bởi vì:

- Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách
xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp
luật dự liệu thì đều xử sự theo những cách thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào pháp
luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì,
phải làm gì, làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.

- Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn vào pháp luật có thể
xác định hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là trái pháp luật, hoạt động nào mang
tính pháp lý và hoạt động nào không mang tính pháp lý.

- Pháp luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh
vực hoạt động của xã hội.

c. Pháp luật có tính hệ thống, bởi vì pháp luật là một hệ thống các quy phạm để điều
chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
như dân sự, kinh tế, lao động…, song các quy phạm đó không tồn tại một cách biệt lập
mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể
là hệ thống pháp luật.

d. Pháp luật có tính xác định về hình thức, tức là pháp luật thường được thể hiện trong
những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản QPPL.
Trong các văn bản QPPL, các quy định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo đảm
có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng.

2, Làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Pháp luật Việt Nam có tính hệ thống: Một cách khái quát, pháp luật Việt Nam
được biểu hiện thành nhiều dạng hình thức có giá trị pháp lý được xếp theo thứ
bậc như: Hiến pháp - Bộ luật - Luật - Nghị định - Thông tư... Ví dụ: Bộ luật Dân
sự - Luật Hôn nhân và gia đình - Nghị định hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân
và gia đình - Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định quy định
chi tiết Luật hôn nhân và gia đình...
- (lúc học ngẫm lại hiểu bản chất, tự viết thêm)
30.Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công
cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
A. Nêu các định nghĩa:
a, Pháp luật: (câu trên)

b, Các công cụ khác:


- Đạo đức được hiểu là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ,
nghĩa vụ, danh dự... (trong đó cốt là điều thiện) cùng những quy tắc xử sự được hình
thành trên cơ sở những quan niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của
con người, chúng được bảo đảm thực hiện bởi lương tâm, tình cảm cá nhân và sức
mạnh của dư luận xã hội.

- Phong tục, tập quán hay tập quán đều là những quy tắc xử sự chung hình thành từ
những thói quen xử sự có tính chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong một cộng đồng dân
cư nào đó và được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá
nhân cũng như dư luận xã hội.

- Hương ước là tổng thể các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã hội trong phạm
vi một thôn làng.

- Luật tục là tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên thủy, bản địa,
không thành văn, bao gồm cả phong tục, tập quán, lệ làng...

- Tín điều tôn giáo bao gồm giáo lý, giáo luật (luật giáo hội) của một tôn giáo, tức là
lý luận, học thuyết của một tôn giáo, đó là những quan niệm, quan điểm về thượng đế,
về đức tin, về suy nghĩ và hành vi của con người đối với thượng đế... và hệ thống quy
tắc xử sự do một tổ chức giáo hội đặt ra nhằm quy định về các lễ nghi tôn giáo và điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong một cộng đồng tôn giáo.
- Quy định của tổ chức phi nhà nước (Kỷ luật của một tổ chức) là tổng thể những quy
định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức để
đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức đó, được bảo đảm thực hiện bằng sự tự giác của các
hội viên cũng như các hình thức kỷ luật của tổ chức.
B. Phân biệt

Pháp luật khác các quy phạm XH trên ở một số điểm sau:

Pháp luật Các công cụ khác điều chỉnh


QHXH
Con đường Pháp luật có tính quyền lực nhà nước, - Các công cụ khác có thể được
hình thành bởi vì pháp luật được hình thành bằng được hình thành một cách tự phát
con đường nhà nước, chỉ do nhà nước trong một cộng đồng dân nào đó (ví
đặt ra ( VD như các quy định về tổ bộ dụ như đạo đức, chức phong tục,
máy nhà nước), hoặc do nước thừa tập quán, luật tục…), có thể do các
nhận (thừa nhận phong tục, tập quán, tổ chức phi nhà các nước đặt ra (ví
các quan niệm, quy tắc đạo đức...) dụ như điều lệ đoàn, công đoàn,
pháp luật luôn thể hiện ý chí nhà nước. giáo luật...) nên chỉ thể hiện ý chí
Pháp luật được nước bảo đảm thực của một của cộng đồng dân cư hoặc
hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên ý chí của nhà tổ chức phi nhà nước.
truyền phổ biến, giáo dục, thuyết phục Các công cụ đó được bảo đảm thực
động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện bằng thói quen, bằng lương
hiện cho đến áp dụng các biện pháp tâm, , niềm tin của mỗi cá nhân,
cưỡng chế nhà nước. bằng dư luận xã hội cũng như các
hình thức kỷ luật của tổ chức.

Tính quy phạm Pháp luật có tính quy phạm phổ biến, Các công cụ khác cũng có tính quy
nó có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và phạm nhưng không phổ biến bằng
thực hiện với mọi tổ chức và cá nhân PL, vì chúng chỉ có giá trị bắt buộc
có liên quan trong pvi lãnh thổ quốc phải tôn trọng và thực hiện đối với
gia. Pháp luật có tác động bao trùm lên cộng đồng dân cư trong một địa
toàn xã hội, tới mọi tổ chức và cá nhân phương hoặc với các hội viên trong
có lquan trong XH; đồng thời có tác một tổ chức ⇒ các công cụ khác
động thường xuyên, liên tục trên toàn thường chỉ tác động tới một bộ phận
lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt dân cư.
động của XH.
Tính hệ thống PL có tính hệ thống vì PL là một hệ Các công cụ khác có thể có tính hệ
thống các quy tắc xử sự để điều chỉnh thống.
nhiều loại QHXH phát sinh trong các VD: quy định của các tổ chức phi
lĩnh vực khác nhau của đời sống như NN, song cũng có thể kh có tính hệ
dân sự, KT, LĐ…, song các quy phạm thống vd đạo đức, pttq…
đó không tồn tại biệt lập mà giữa
chúng có mối liên hệ nội tại và thống
nhất với nhau để tạo nên 1 chỉnh thể là
hệ thống PL.
Tính xác định PL có tính xác định về hình thức, tức Các công cụ khác có thể có tính xác
về hình thức là PL thường đc thể hiện trong những định về hình thức, vd, điều lệ, chỉ
hình thức nhất định, có thể là tập quán thị, nghị quyết của các tổ chức phi
pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy NN, giáo luật của các tổ chức tôn
phạm pháp luật. giáo; cũng có thể chỉ tồn tại dưới
Trong các văn bản quy phạm pháp dạng bất thành văn, lưu truyền chủ
luật, các quy định của pháp luật thường yếu theo hình thức truyền miệng
rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được nên không có tính xác định về hình
hiểu và thực hiện thống nhất trong một thức, ví dụ, phong tục, tập quán,
phạm vi rộng. đạo đức...

31.Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo
đức.
1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của pháp luật và đạo đức trong điều chỉnh QHXH:
Hiểu được đúng đắn vị trí, vai trò của pháp luật và đạo đức trong hệ thống công
cụ điều chỉnh xã hội → có cách kết hợp chúng và giảm tối đa sự mâu thuẫn
giữa chúng. Cần nhận thức đúng đắn trong một quan hệ cụ thể, dùng pháp luật
hay dùng đạo đức để điều chỉnh sẽ phù hợp và hiệu quả hơn.
Ví dụ: Không nên dùng PL để điều chỉnh quan hệ tình yêu đôi lứa hay tình cảm
vợ chồng;

2. Sử dụng hợp lý pháp luật và đạo đức, không để pháp luật điều chỉnh vượt giới hạn
tới những quan hệ mà đạo đức điều chỉnh tốt:
● Có thể thấy, một số quy định pháp luật của nước ta hiện nay đang đi quá giới
hạn hiệu quả điều chỉnh của mình. Pháp luật không nên can thiệp vào những
mối quan hệ mang tính cảm xúc, tình cảm của con người bởi khi được điều
chỉnh bằng đạo đức, quan hệ đó sẽ đi đúng hướng hơn.
○ Ví dụ: Tình cảm, sự tôn trọng, yêu thương dành cho một ai đó không thể
do cưỡng ép mà có, nó phải xuất phát từ sâu thẳm trong tiềm thức của
con người.
● Nếu đem quy định những vấn đề này vào pháp luật sẽ gây ra những mâu thuẫn
không đáng có.
○ Ví dụ: Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định như
sau: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc
trong gia đình.”
● Rõ ràng, những nghĩa vụ mà Luật đưa ra để các chủ thể tuân theo khá vô lý vì
những nghĩa vụ đó xuất phát từ tình cảm, nếu cưỡng ép thực hiện thì lúc này,
pháp luật đang không bảo đảm, bảo vệ quyền tự do của con người ⇒ nhà nước
cần xem xét để sử dụng pháp luật và đạo đức một cách hợp lý, để tránh tình
trạng “lấn sân” không cần thiết của pháp luật với đạo đức;

3. Loại bỏ triệt để những quy phạm đạo đức đã lỗi thời, lạc hậu:
Những quan niệm đạo đức cổ hủ, lạc hậu có thể là nguyên nhân dẫn tới việc
pháp luật có mâu thuẫn với đạo đức. Ví dụ: Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17
Nghị định 104/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
dân số, các cặp vợ chồng có nghĩa vụ “Thực hiện quy mô gia đình ít con - có
một hoặc hai con...” Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, ở những vùng sâu, vùng xa, quan niệm “đẻ nhiều
con là có phúc” vẫn còn tồn tại
⇒ nhà nước cần giáo dục, tuyên truyền để bài trừ những quan điểm đạo đức đã
lỗi thời, để phần nào giải quyết mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức;

4. Tiếp thu kinh nghiệm xử lý mâu thuẫn, kết hợp điều chỉnh giữa pháp luật với
đạo đức từ lịch sử dân tộc cũng như các nước trên thế giới:
Ý tưởng này đã có từ thời Lê sơ. Tuy nhiên, thời điểm đó, các nhà tư tưởng cho rằng
việc kết hợp giữa pháp luật và đạo đức dựa trên nguyên tắc “đức chủ, pháp bổ”. Quan
điểm này không còn phù hợp trong hoàn cảnh nước ta đang hướng tới xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nên quan điểm kia cần được thay bằng “pháp chủ,
đức bổ” - nghĩa là dùng pháp luật làm công cụ điều chỉnh chính, bên cạnh có đạo đức
hỗ trợ thêm. Ngoài ra, việc tiếp thu những cách làm của các quốc gia khác cũng cần
được chú trọng. Tuy nhiên cần lưu tâm rằng mỗi quốc gia có những đặc điểm về pháp
luật và đạo đức khác nhau nên không được “bê nguyên” cách thức xử lý của các quốc
gia khác vào nước ta;

5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật dựa trên những chuẩn mực đạo đức
xã hội:
Hiện nay, nước ta tồn tại nhiều hệ thống đạo đức khác nhau như đạo đức của giai cấp,
đạo đức của tầng lớp... Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cần
dựa trên những chuẩn mực đạo đức chung của xã hội, đảm bảo sự ủng hộ của đại đa
số người dân. Lúc này, pháp luật vừa tận dụng được điểm mạnh của đạo đức, biến
điểm mạnh đó thành của mình. Mặt khác, pháp luật còn hỗ trợ bảo tồn, phát huy
những giá trị đạo đức tốt đẹp thông qua việc ghi nhận của mình;

6. Nghiên cứu để ban hành chế tài một cách phù hợp với những VPPL:
Việc ban hành một chế tài phù hợp là điều hết sức cần thiết bởi nhìn vào chế tài, ta
biết được mức độ nghiêm trọng của những VPPL - chế tài tương xứng với mức độ vi
phạm. Tuy nhiên, những biện pháp giáo dục, thuyết phục cần được đặt lên hàng ưu
tiên bởi tính nhân văn và phù hợp với những giá trị đạo đức tốt đẹp của nó. Ngay cả
trong thời kỳ chiến tranh, quân đội nhân dân của ta cũng hành xử một cách rất tử tế,
dùng biện pháp thuyết phục với những tù binh chiến tranh để họ trở thành những
người bạn của chúng ta và cách thức đó đã rất thành công.
Tóm lại, suy cho cùng, cách giải quyết mâu thuẫn giữa pháp luật với đạo đức tốt
nhất chính là giáo dục. Giáo dục tốt ý thức đạo đức cũng như pháp luật sẽ là cơ
sở để mâu thuẫn giữa pháp luật với đạo đức được giảm xuống mức tối thiểu.

32.Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với tập
quán.
Cũng tương tự như cách giải quyết xung đột giữa pháp luật với đạo đức, ta có một số
giải pháp cho xung đột giữa pháp luật với tập quán như sau:

1. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của pháp luật và tập quán:
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, vị trí cũng như vai trò của pháp luật và tập quán
giúp việc cân nhắc điều chỉnh QHXH bằng pháp luật hay tập quán hợp lý. Ví dụ:
Không nên can thiệp pháp luật vào quan hệ mua bán hàng hoá theo tập quán ở một địa
phương nếu tập quán đó là tập quán tốt đẹp, không lỗi thời cũng như phù hợp với
hoàn cảnh của địa phương đó.

2. Kết hợp pháp luật và tập quán trong điều chỉnh QHXH:
Việc kết hợp điều chỉnh giữa pháp luật và tập quán là một trong những phương pháp
giảm tối đa những mâu thuẫn giữa hai công cụ điều chỉnh này. Trong quá trình ADPL,
các chủ thể có thẩm quyền cần cân nhắc đến việc dùng pháp luật hay tập quán để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, muốn kết hợp được
thì chủ thể có thẩm quyền ADPL cần đạt trình độ về tư duy và nhận thức nhất định để
có thể vận dụng linh hoạt pháp luật và kết hợp PL với tập quán;

3. Xoá bỏ những tập quán lạc hậu:


Những tập quán lạc hậu có thể là cơ sở dẫn tới những mâu thuẫn giữa pháp luật và tập
quán, vì vậy, nhà nước cần có biện pháp để xoá bỏ những tập quán lạc hậu, đồng thời
phát huy những giá trị tập quán tốt đẹp;
4. Xem xét để đưa những tập quán có giá trị tốt đẹp, phù hợp với hoàn cảnh đất
nước thành pháp luật:
Việc thừa nhận tập quán thành pháp luật không phải là mới mẻ ở nước ta. Ví dụ:
Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Cá nhân khi sinh ra được
xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai
dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ
đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của
con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con
được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.” Khi nâng các tập quán thành
pháp luật, nhà nước có thể bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp của tập quán và
huy đồng thời dung hoà được mối quan hệ giữa hai công cụ này.

33.Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong
điều chỉnh quan hệ xã hội.
hướng dẫn T155

34.Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà
nước pháp quyền.
HƯỚNG DẪN TRANG 157

35.Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh
quan hệ xã hội?
Mặc dù sở hữu những ưu điểm vượt trội so với các công cụ khác, pháp luật
không trở thành công cụ duy nhất để điều chỉnh các QHXH vì
- Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội rất đa dạng, phong phú, đan xen,
chằng chịt và đều mang tính chất khác nhau nên pháp luật chưa thể bao quát
hết được. Trong điều kiện xã hội ngày nay phát sinh vô vàn những quan hệ xã
hội, mà trong đó có những quan hệ xã hội chưa được pháp luật quy định và
điều chỉnh

→ Cần có những công cụ điều chỉnh khác hỗ trợ pháp luật để giải quyết những vấn
đề đó
- Về bản chất, mỗi công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội đều có những ưu điểm,
nhược điểm riêng.

→ Khi chỉ dùng duy nhất 1 công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thì ngay
lập tức, nó sẽ bộc lộ ra những hạn chế.

→ Vậy nên, để điều chỉnh được tất cả các quan hệ xã hội một cách thỏa đáng
nhất, chúng ta phải sử dụng kết hợp các công cụ để “phù ưu diệt khuyết”.

- Tuy ngày nay, pháp luật trở thành 1 công cụ hàng đầu, quan trọng và có hiệu
quả nhất, nhưng nó vẫn sẽ bộc lộ những hạn chế trong đời sống:

o Pháp luật không thể điều chỉnh được hết các quan hệ xã hội, nhất là
những mối quan hệ tình cảm con người

o Biện pháp cưỡng chế không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như
mong muốn.

§ Với 1 số chủ thể, trong 1 tình huống nhất định thì cưỡng chế lại
phản tác dụng, ngay cả áp dụng biện pháp cứng rắn nhất

§ Đôi khi, sự tác động từ các yếu tố như niềm tin, dư luận, lương
tâm sẽ giúp ích

o Tính khái quát hóa cao cũng là một ưu thế nhưng ở một góc độ khác
thì nó lại là sự hạn chế

§ Pháp luật không điều chỉnh những QHXH cụ thể, quan trọng,
điển hình, những cái đa số mà bỏ qua những QHXH không
quan trọng, không cơ bản

§ Khi các CQNN ban hành quá nhiều luật nên muốn đi vào đời
sống lại phải cần có nhiều những thủ tục, quy trình khác như
ban hành các VBQPPL chi tiết, hướng dẫn thi hành, hoạt
động ADPL, mà nhiều khi các hoạt động này tiến hành cũng
không được đồng bộ hiệu quả
36.Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác
trong điều chỉnh quan hệ xã hội?
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa, các quy luật của thị trường là nhân tố điều tiết
nền kinh tế, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy hành động của mỗi
người thì pháp luật trở thành công cụ hàng đầu, công cụ chủ đạo trong việc điều chỉnh
các QHXH (pháp luật được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, các chế
tài liên quan đến kinh tế của mỗi chủ thể). Đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế
hiện nay, vai trò của pháp luật lại càng quan trọng (bởi các ưu điểm vượt trội của pháp
luật so với các công cụ khác như: hình thức xác định, linh hoạt, phù hợp với từng điều
kiện khác nhau,...). Pháp luật trở thành công cụ điều chỉnh hiệu quả nhất và không thể
thay thế, tuy nhiên, pháp luật cũng có những hạn chế nhất định cần có sự kết hợp với
các công cụ khác để đem lại hiệu quả điều chỉnh cao hơn.
1. Pháp luật không thể điều chỉnh được tất cả các QHXH. Thế giới có hơn 7 tỷ
người có quan hệ, tương tác với nhau một cách chồng chéo, chằng chịt tạo ra số
lượng các QHXH khổng lồ, hơn thế nữa, các loại QHXH mới cũng đồng sinh
ra cùng với sự phát triển của xã hội. Do đó, việc xây dựng pháp luật để điều
chỉnh toàn bộ BHXH là không thể. Hơn nữa, có một số loại QHXH như các
QHXH xuất phát từ tình cảm con người là không thể bị cưỡng chế thi hành
bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước, đồng nghĩa với việc không thể bị điều
chỉnh bởi pháp luật.
VD: không thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế buộc một chàng trai yêu một cô gái
được, tình cảm phải xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai bên.

2. Việc điều chỉnh QHXH là một hoạt động đặc biệt tốn kém. Sự tốn kém này thể
hiện qua số lượng giai đoạn để sử dụng pháp luật điều chỉnh QHXH, gồm: xác
định QHXH cần điều chỉnh, đưa ra biện pháp điều chỉnh, xây dựng pháp luật,
hướng dẫn pháp luật, phổ biến pháp luật, thực hiện pháp luật, đánh giá hoạt
động thực hiện pháp luật, sửa đổi pháp luật. Mỗi giai đoạn trên lại được thực
hiện bởi một hoặc một số CQNN nhất định tạo ra áp lực chi cho ngân sách nhà
nước. Trong khi đó, một số QHXH không cần phải bị điều chỉnh (quan hệ vay
mượn những đồ vật có giá trị nhỏ) hoặc có thể được điều chỉnh bằng các công
cụ phi quan phương ít tốn kém hơn (quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
thường được điều chỉnh bằng đạo đức và phong tục, tập quán)
3. Mỗi một công cụ điều chỉnh QHXH sẽ có những ưu nhược điểm riêng đặc
trưng của nó. Nếu ta chỉ áp dụng mỗi công cụ pháp luật thì sẽ không thể điều
chỉnh một cách hoàn thiện, không tránh khỏi những phản đối và hạn chế trong
quá trình thực thi. Pháp luật có ưu điểm là tương đối rõ ràng và có hệ thống.
Tuy nhiên, khi điều chỉnh hành vi của con người ở một số địa bàn đặc thù như
khu vực sinh sống của các dân tộc thiểu số, việc chỉ áp dụng pháp luật có thể
không đem lại kết quả tích cực. Các dân tộc thiểu số có những truyền thống
riêng, vì vậy, trong nhiều trường hợp, việc sử dụng những tập quán này để điều
chỉnh hành vi của con người lại đem lại kết quả tốt. Có thể thấy, việc điều
chỉnh kết hợp các công cụ điều chỉnh QHXH cũng được Nhà nước cụ thể trong
các văn bản luật. Ví dụ: Điều 5 BLDS 2015 quy định về việc áp dụng tập quán
trong giải quyết các quan hệ dân sự. Điều 26.2 BLDS 2015 đưa tập quán trở
thành một nguồn để áp dụng giải quyết quan hệ đặt họ, tên khi cha mẹ không
thể thoả thuận về việc đặt họ, tên cho con cái.
⇒ Vì vậy cần kết hợp linh hoạt giữa pháp luật và các công cụ khác để phát huy tối đa
hiệu quả từ ưu điểm của các công cụ và hạn chế những khuyết điểm.

37.Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.


1 là đọc trong HD T 141
2 là trong tlieu xóm luật (dưới đây) → phải đọc cho bằng hết, kh được lười

Điều chỉnh QHXH là sử dụng các công cụ tác động lên các QHXH, làm cho
chúng hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất
định, nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.

Để làm rõ được khái niệm về hoạt động trên, ta cần đi sâu vào phân tích các yếu tố về
đối tượng hướng tới của sự điều chỉnh, cách thức điều chỉnh và ý nghĩa của việc điều
chỉnh.

Thứ nhất, đối tượng của hoạt động điều chỉnh là các mối QHXH. Các QHXH là
các quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng động và giữa cộng
đồng với cộng động trong quá trình cùng chung hoạt động, thể hiện trên thực tế thông
qua hành vi hay xử sự (cư xử) của các chủ thể trong quan hệ đó với nhau.
VD1: Quan hệ thầy trò, quan hệ vợ chồng, quan hệ đồng nghiệp,... Các quan hệ trên
thể hiện qua cách xưng hô, cách đối xử lẫn nhau giữa người với người trong từng mối
quan hệ;
VD2: Quan hệ giữa cá nhân với môi trường sống, cá nhân với trật tự công cộng là
những quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng;
VD3: Quan hệ giữa làng A với làng B liên quan đến vấn đề môi trường, đất đai, sinh
thái là biểu hiện cho quan hệ giữa cộng đồng với cộng đồng.

Thứ hai, việc điều chỉnh các QHXH được thực hiện thông qua việc tác động vào
cách xử sự hay các hành vi của các chủ thể tham gia QHXH đó, tức là hướng dẫn cách
xử sự cho họ biết mình nên làm gì hoặc được làm gì và làm như thế nào khi tham gia
vào quan hệ đó. Việc hướng dẫn được thực hiện bởi các chủ thể quản lý xã hội bằng
cách đặt ra các quy tắc xử sự chung hay quy phạm xã hội để các chủ thể khác thực
hiện theo. Những quy phạm này có thể được lập thành văn bản hoặc truyền miệng.

VD: Con cái có nghĩa vụ vâng lời và có hiếu với cha mẹ; phật tử cần tu tâm, tích đức,
làm nhiều việc thiện; kính trọng, người trẻ phải lễ phép với người lớn tuổi; người
tham gia giao thông gặp đèn đỏ phải dừng xe, đèn xanh mới được đi tiếp;...

Thứ ba, ý nghĩa của hoạt động điều chỉnh các QHXH là nhằm làm cho chúng
hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định,
nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội. Xuất phát từ nghĩa của từ “điều chỉnh”
là sửa đổi, sắp xếp lại cho đúng hơn, hợp lý hơn, mục đích của hoạt động trên cũng
nhằm định hướng, thay đổi hành vi của các chủ thể trong QHXH sao cho hợp lý nhất.
Khi tham gia vào các mối QHXH, mỗi hành vi của người này đều có thể ảnh hưởng
đến lợi ích của người khác cũng như cả cộng đồng. Trong điều kiện đó, những chuẩn
mực xử sự nhất định đóng vai trò đảm bảo lợi ích của mỗi thành viên cũng như sự ổn
định trật tự xã hội.

38.Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của
vấn đề bản chất pháp luật.
Bản chất pháp luật là tổng hợp những mặt, những thuộc tính bên trong, cố định,
khó thay đổi của pháp luật. Vấn đề bản chất nhà nước có liên hệ chặt chẽ với vấn đề
bản chất nhà nước: Bản chất nhà nước quyết định bản chất pháp luật, bản chất pháp
luật phản ánh bản chất nhà nước. Như vậy, bản chất pháp luật cũng bao gồm hai tính
chất đối lập nhưng thống nhất với nhau - tính xã hội và tính giai cấp.

* Tính xã hội
- Thể hiện:
+ Pháp luật xuất hiện do yêu cầu, đỏi hỏi của đời sống xã hội, để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Pháp luật là công cụ cơ bản để tổ chức và quản lí đời sống cộng đồng
nhằm thiết lập, củng cố, bảo vệ trật tự xã hội trên các lĩnh vực của đời
sống.
+ Là sự đồng thuận của cả xã hội, thể hiện ý chí và đem lại lợi ích cho
toàn xã hội.
+ Là phương tiện thực hiện mục đích chung, bảo vệ lợi ích chung, lợi ích
quốc gia, dân tộc vì sự tồn tại và phát triển của toàn xã hội.
+ Phản ánh điều kiện KTXH, quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp,
thuần phong mĩ tục... của xã hội.
- Tính xã hội của các kiểu pháp luật không giống nhau. Cùng với sự phát triển của xã
hội, tính xã hội ngày càng sâu sắc, rộng rãi hơn. Pháp luật thời kì này chủ yếu đóng
vai trò là công cụ đảm bảo ANTT, ATXH, bảo vệ công trình công cộng…
* Tính giai cấp
- Thể hiện:
+ Pháp luật do nhà nước – tổ chức đại diện chính thức toàn xã hội ban hành, mà
QLNN lại nằm trong tay GCTT à ý chí mà pháp luật thể hiện chủ yếu là ý chí
của GCTT.
// Thông qua nhà nước, ý chí của GCTT được cụ thể hóa thành những quy tắc
xử sự cụ thể do các cơ quan có thẩm quyền ban hành/thừa nhận và được bảo
đảm bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.
+ Pháp luật thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích, địa vị cầm quyền, thực hiện mục đích
của GCTT, là vũ khí để duy trì sự thống trị.
// Pháp luật điều chỉnh về mặt giai cấp các QHXH, hướng các QHXH phát
triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của GCTT, nhằm bảo vệ lợi ích và
củng cố địa vị của GCTT.
+ Ngoài bảo vệ lợi ích của GCTT, pháp luật còn là phương tiện bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc, đấu tranh chống lại sự xâm hại từ bên ngoài với lợi ích đất
nước.
- Có tính giai cấp VÌ giai cấp là một/những nguyên nhân ra đời của pháp luật + pháp
luật là một/những công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu tranh giai cấp, bảo vệ
lợi ích giai cấp.
* Nhận xét chung
- Tính GC và xã hội của pháp luật luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Không có
pháp luật chỉ thể duy nhất tính gc và ngược lại.
- Tính GC, tính xã hội của các kiểu pháp luật khác nhau thì khác nhau; trong cùng một
kiểu pháp luật nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển thì cũng có thể khác nhau. Chúng biển
đổi tùy vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối… ở một thời kỳ
lịch sử nhất định.
- Xu hướng chung: Tính GC của pháp luật ngày càng thể hiện kín đáo hơn, tính xã hội
thì được củng cố, mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn.

Nghiên cứu vấn đề bản chất pháp luật có một số ý nghĩa sau:
1. Trang bị về mặt tư tưởng trong cuộc đấu tranh chống giai cấp thống trị cũ và
chống lại các cuộc tuyên truyền chống phá, xuyên tạc;
2. Hiểu biết đúng đắn về bản chất pháp luật sẽ là cơ sở để sử dụng đúng đắn,
hiệu quả pháp luật.

You might also like