Professional Documents
Culture Documents
● Lưu trữ
● Shopping
● Tiện ích: giá vàng, dola, thời tiết,…. ( cân nhắc đưa vào rút ra tạo nên lợi ích, khó khăn gì. VD: đưa vào
nhiều quá k cần thiết mà khiến web bị lag)
Các hình thức website chính mà dn thường sdung: trong slide
Mục tiêu mkt website:
● Doanh số
Làm thế nào để thúc đẩy kh tham gia vào các hđ đồng sáng tạo?
(tham khảo trong phần đọc thêm để viết câu trl)
Đọc thêm: nguồn wikipedia
Lối tư duy của doanh nghiệp trong việc đồng sáng tạo
Cùng với sự thay đổi ở người tiêu dùng trong thời kỳ mới, tư duy của các nhà quản trị doanh nghiệp
cũng cần thay đổi để phát triển và thực hiện việc áp dụng đồng sáng tạo. Ba điều kiện tiên quyết cho
một tư duy mới gồm:
Sự xác thực (tiếng Anh: Authenticity) Khách hàng và doanh nghiệp đều có những mong muốn riêng đối
với việc phát triển hoặc thay đổi sản phẩm. Tính xác thực đối với doanh nghiệp thể hiện qua sự minh
bạch của thông tin doanh nghiệp cung cấp và xây dựng sự tin tưởng của khách hàng đối với doanh
nghiệp. Đạt được tính xác thực là không thể nếu mọi tương tác với khách hàng đều liên quan đến yếu
tố thương mại như bán hàng, quảng bá sản phẩm.
Tính linh hoạt (tiếng Anh: Flexibility) Ngày nay khách hàng có nhiều cơ hội hơn để nói lên ý kiến của
mình. Trong một vấn đề có thể có nhiều góc nhìn khác nhau, bao gồm tích cực và tiêu cực. Tính linh
hoạt thể hiện qua sự sẵn sàng phản hồi từ công ty đối với các quan điểm đối nghịch. Điều đó chứng
minh được rằng: công ty đang nhận thức và lắng nghe các ý kiến trái chiều từ phía khách hàng, từ đó
sẵn sàng xem xét lại niềm tin và hành động của chính mình.
Niềm tin (tiếng Anh: Conviction) Tuy khách hàng không là một phần của nội bộ doanh nghiệp nhưng
vẫn có những đóng góp thông qua việc đề ra những ý tưởng cho doanh nghiệp trong quá trình tham gia
đồng sáng tạo. Niềm tin của doanh nghiệp đối với khách hàng thể hiện qua sự khách quan trong việc
lựa chọn, đánh giá đề xuất của người tham gia và sự nghiêm túc trong việc áp dụng và thực hiện hóa ý
tưởng.[22]
Cấu trúc
Theo tác giả Gaurav Bhalla, để giúp một công ty xây dựng khả năng đồng sáng tạo cốt lõi cần phải có
bốn yếu tố kết hợp với nhau. Đầu tiên, các công ty và tổ chức cần lắng nghe khách hàng của họ. Thứ
hai, họ cần tiếp cận và thu hút khách hàng tham gia vào cuộc đối thoại. Thứ ba, họ cần phản ứng với
các đối tượng bên ngoài và tạo ra phương tiện để cùng tạo ra giá trị với khách hàng. Cuối cùng, các
công ty cần phải đáp ứng nội bộ, bằng cách đầu tư vào các cấu trúc và quy trình đồng sáng tạo. Bốn
yếu tố kết hợp cùng nhau tạo ra khả năng hợp tác của khách hàng và đồng sáng tạo trong các công ty.
Mỗi thành phần này sẽ được thảo luận chi tiết hơn dưới đây:
Lắng nghe
Cách thức lắng nghe
Cốt lõi của việc lắng nghe là cách các tổ chức nhận thức và cảm nhận thế giới xung quanh nơi mà họ
hoạt động, bất kể tổ chức đó thuộc mô hình kinh doanh nào. Các tổ chức thường sử dụng nhiều hơn
một phương pháp để lắng nghe đa chiều, đặc biệt là các phương pháp liên quan đến khách hàng.
Những cách chính mà các tổ chức sử dụng để lắng nghe là:
- Nghiên cứu Marketing truyền thống: Lắng nghe ý kiến của khách hàng thông qua bảng khảo sát,
phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm,...
- Quan sát: Ghi lại cách ứng xử của khách hàng và bối cảnh khi hành vi đó xảy ra.
- Lắng nghe kĩ thuật số: Ghi lại các cuộc hội thoại của khách hàng xảy ra ở nhiều trang web khác nhau:
phương tiện truyền thông xã hội, trang web của công ty, diễn đàn hỗ trợ và chatroom.
- Sự đa dạng (tiếng Anh: Diversity): Sử dụng một bộ công cụ lắng nghe đa dạng phù hợp với từng
nhiệm vụ. Do môi trường nghe rất phức tạp và đa dạng. Có rất nhiều diễn đàn kỹ thuật số có các cuộc
hội thoại đa dạng - khiếu nại, đề xuất, lời khuyên, câu hỏi và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân, bên cạnh đó
cuộc trò chuyện cũng có thể diễn ra ngoại tuyến.
- Tính năng động (tiếng Anh: Dynamism): Di chuyển các nỗ lực lắng nghe đến nơi hành động hoặc nơi
diễn ra các cuộc hội thoại của người tiêu dùng. Do thách thức với việc lắng nghe là các cuộc hội thoại
của khách hàng liên tục thay đổi - về mặt nơi họ đang diễn ra và các chủ đề đang được thảo luận.
Tiếp cận
Đặc điểm của một cách tiếp cận khách hàng thành công
- Sự quan tâm và đam mê của khách hàng: Sự tham gia của khách hàng chỉ hiệu quả khi họ có chung
niềm đam mê, sở thích và sẵn sàng hành động theo đam mê. Không có sự đầu tư về thời gian và sức
lực, khách hàng được xem là chưa sẵn sàng để tham gia vào quy trình đồng sáng tạo.
- Mục đích xác thực: Để khách hàng thoải mái chia sẻ ý tưởng và thể hiện bản thân, doanh nghiệp cần
tạo ra một môi trường đồng sáng tạo có mục đích rõ ràng nơi mà khách hàng không bị lợi dụng để bán
hàng hoặc quảng bá thương hiệu.
- Tương tác đa chiều: Cuối cùng, sự tham gia của khách hàng thực sự phát huy hết tiềm năng khi khách
hàng có thể tự tương tác với nhau theo cách riêng của họ và công ty tài trợ cho sự tham gia để tạo điều
kiện, khuyến khích khách hàng trong suốt quá trình đồng sáng tạo.
- Những khía cạnh hoặc chủ đề nào sẽ cung cấp chất xúc tác cho các sáng kiến tham gia?
Các yếu tố kích thu hút sự tiếp cận của khách hàng
Một số lượng đáng kể sự tham gia của khách hàng diễn ra trên phương tiện truyền thông xã hội và
trong môi trường kỹ thuật số đang ngày càng gia tăng. Các công ty có thể cải thiện hiệu suất của các
sáng kiến thu hút khách hàng của họ trong môi trường kỹ thuật số bằng cách chú ý đến bốn yếu tố sau
đây:
- Ý định: Tại sao công ty muốn thu hút khách hàng của mình?
- Cơ sở tham gia: Tất cả những người tham gia có vai trò không?
- Ưu đãi tham gia: Phần thưởng được tham gia như thế nào?
- Tạo dựng: Ở đây, mục tiêu của công ty là thu hút các ý tưởng, đề xuất từ khách hàng để sử dụng sau
này trong thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ. Sau đó lập một danh sách ngắn các ý tưởng để
phát triển hơn nữa.[24]
- Sàng lọc: Dựa vào danh sách các ý tưởng, doanh nghiệp sàng lọc những ý tưởng phù hợp, mục tiểu
là để phát triển sản phẩm mới, tinh chỉnh một hoặc nhiều tính năng, khía cạnh của sản phẩm, dịch vụ
hiện tại hoặc đa dạng hóa sản phẩm.
- Sáng tạo: Các chuyên gia của công ty phát triển một nguyên mẫu của một sản phẩm hoàn toàn mới
hoặc sản phẩm được cải tiến. Trong hầu hết các trường hợp, nguyên mẫu cần tinh chỉnh nhiều lần khi
nó sẵn sàng để thương mại hóa.
- Nhóm người dùng cuối của doanh nghiệp: những người sáng tạo, có ý tưởng, đam mê và năng lượng,
nhưng không được đào tạo chính thức trong nhiệm vụ phát triển và thiết kế sản phẩm.
- Nhóm các chuyên gia: những người được đào tạo chính thức như các nhà khoa học, chuyên gia thiết
kế, kỹ sư và chuyên gia máy tính.
- Những quy trình phổ biến: thiết kế dựa bởi người tiêu dùng chính, thiết kế bởi số đông...
- Các công cụ được dùng phổ biến: Thiết bị mô phỏng, công cụ giúp trải nghiệm sản phẩm, công cụ
thiết kế nguyên mẫu…
- Mức độ thấp: Khi doanh nghiệp lắng nghe và kết nối với ý tưởng của người tiêu dùng chỉ để giải quyết
vấn đề riêng của công ty, thay vì bắt đầu và duy trì những cuộc đối thoại trực tiếp với khách hàng. Trong
trường hợp này, người tiêu dùng có khả năng phản hồi một chiều nhưng không thể kết nối, tương tác
với doanh nghiệp hay người tiêu dùng khác. Cộng đồng của Starbuck, My Starbucks Visit, là một nền
tảng thu thập phản hồi của khách hàng qua những lần trải nghiệm tại Starbuck. Người tiêu dùng có thể
điền thông tin phản hồi vào bảng khảo sát, nhận phần thưởng miễn phí nhưng không thể tương tác trực
tiếp với nhân viên Starbuck hay người dùng khác.
- Mức độ trung bình: Doanh nghiệp trong nhóm này đã đầu tư nhiều hơn trong việc lắng nghe và tiếp
cận người tiêu dùng qua việc tận dụng cộng đồng mà khách hàng tham gia, không gian vật lý hoặc kỹ
thuật số để khai thác ý tưởng. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực, việc đồng sáng tạo không thể thực
hiện trong phạm vi rộng lớn, bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn doanh nghiệp trên thị
trường đang nằm ở mức độ này.
- Mức độ cao: Sự hợp tác giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp diễn ra xuyên suốt quá trình tạo ra giá
trị dựa trên một chu trình được thiết kế toàn diện: lắng nghe, tiếp cận và phản hồi. Thương
hiệu Threadless chính là ví dụ cho cấp độ này, khi việc thu hút người tiêu dùng tham gia đồng sáng tạo
là DNA của doanh nghiệp, tạo nên sự khác biệt trên thị trường.
Cấp độ thực hiện đồng sáng tạo có khả năng thay đổi, phụ thuộc vào chiến lược công ty và tình hình thị
trường. Doanh nghiệp có thể bắt đầu bằng việc hợp tác với người tiêu dùng ở mức độ thấp sau đó tăng
dần lên.
Collaborating
Hoạt động đóng góp của khách hàng không giới hạn, khách hàng đóng vai trò chính trong việc ra quyết
định.
Lợi ích
Làm giảm đáng kể chi phí phát triển sản phẩm mới thông qua khách hàng thay vì nhân viên. Bên cạnh
đó, không giống như các dự án phát triển sản phẩm mới truyền thống (có ngày bắt đầu và ngày kết
thúc), collaborating là một quá trình diễn ra liên tục. Điều này sẽ giúp các công ty luôn đi đầu trong việc
cung cấp một cơ chế cải tiến sản phẩm liên tục và nâng cao phúc lợi của khách hàng bằng cách đẩy
nhanh tốc độ tạo ra những cải tiến mới cho người dùng.
Thách thức
Đòi hỏi người đồng sáng tạo phải có trình độ và kiến thức cao. Yêu cầu đầu vào như vậy có thể không
khuyến khích khách hàng có kỹ năng thấp hơn và ít hiểu biết hơn tham gia đầy đủ vào quá trình đổi
mới. Hơn nữa, sự hợp tác thành công đòi hỏi các công ty phải nhượng lại quyền quản lý và nới lỏng
quyền kiểm soát đối với tài sản trí tuệ của họ. Do đó, việc hợp tác có thể đặc biệt khó khăn đối với các
công ty có cơ cấu tổ chức tập trung cao và đầu tư lớn vào tài sản độc quyền. Vì vậy, các công ty có thể
buộc phải đạt được sự cân bằng khó khăn giữa kiểm soát và công khai.
Ví dụ
Collaborating được nhìn thấy trong các sáng kiến phần mềm nguồn mở như Linux, Apache và Firefox.
Trái ngược với phần mềm thương mại - nơi đặt ra những hạn chế đáng kể đối với quyền sử dụng của
người tiêu dùng, phần mềm nguồn mở trao quyền cho người dùng thực hiện các thay đổi cơ bản đối với
cấu trúc của chương trình. Sự cởi mở này cũng ảnh hưởng đến cách quản lý tài sản trí tuệ, vì nhiều
giấy phép nguồn mở cho rằng các thay đổi chương trình được cung cấp miễn phí cho những người
dùng khác.
Tinkering
Hoạt động đóng góp của khách hàng không giới hạn, doanh nghiệp đóng vai trò chính trong việc ra
quyết định.
Lợi ích
Trong thị trường có mật độ cạnh tranh cao, Tinkering có thể cung cấp một cơ sở làm gia tăng sự khác
biệt hóa của sản phẩm. Bên cạnh đó, bằng cách tận dụng sự đóng góp của tinkerers, các công ty có thể
hỗ trợ khách hàng thỏa mãn nhu cầu của chính họ và chia sẻ giải pháp của họ với những khách hàng
khác có thể có nhu cầu tương tự, từ đó tăng khả năng chấp nhận sản phẩm mới của thị trường.
Thách thức
Tinkering đòi hỏi mức độ đáng kể về kiến thức và chuyên môn của người dùng để sửa đổi công nghệ
cơ bản của sản phẩm. Tuy nhiên, với sự sẵn có ngày càng cao của các công cụ, người tiêu dùng không
phải là chuyên gia vẫn có thể thực hiện sửa đổi với mức chi phí thấp. Tinkering cũng có thể ngăn cản
khách hàng mua bản phát hành mới trong tương lai và biến khách hàng trở thành đối thủ cạnh tranh
đáng gờm. Vì vậy, công ty phải đảm bảo rằng các bản phát hành mới vượt qua cả chức năng của các
sản phẩm hiện có, đồng thời thể hiện sự vượt trội so với các phiên bản đã được tạo ra và cung cấp
miễn phí bởi các Tinkers. Ngoài ra, những thay đổi của Tinkerers có thể có tác động tiêu cực đến tài
sản thương hiệu.
Ví dụ
hơi máy tính, nhiều nhà sản xuất trò chơi mời người dùng thực hiện các thay đổi, chẳng hạn như chỉnh
sửa ngoại hình nhân vật hoặc tạo ra một trò chơi máy tính hoàn toàn mới. Để hỗ trợ các nhà nghiên
cứu thực hiện những thay đổi này, một số nhà sản xuất trò chơi máy tính cung cấp cho khách hàng các
công cụ thiết kế miễn phí hoặc chi phí thấp tương tự hoặc thậm chí giống với các công cụ được sử
dụng bởi các nhà phát triển phần mềm nội bộ của họ (Moon và Sproull 2001; Nieborg 2005). Việc các
sáng tạo của người dùng có được đưa vào sản phẩm chính thức hay không cuối cùng do công ty quyết
định. Chiến lược này thường dẫn đến những sáng tạo bất ngờ, được các game thủ khác áp dụng rộng
rãi và thành công trên thị trường cho các công ty sản xuất trò chơi.
Co-designing
Hoạt động đóng góp của khách hàng bị giới hạn, khách hàng đóng vai trò chính trong việc ra quyết định.
Lợi ích
Do khách hàng tích cực hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách đóng góp và lựa chọn sản phẩm mới trong
tương lai nên giảm chi phí phát triển sản phẩm mới, đồng thời giảm thời gian chu kỳ và ra mắt sản
phẩm mới nhanh hơn so với quy trình phát triển sản phẩm mới truyền thống. Ngoài ra, bằng cách áp
dụng các thiết kế để đánh giá trước khi ra mắt bởi một mạng lưới khách hàng lớn, Co-designing giảm
rủi ro thất bại của sản phẩm và giảm thiểu chi phí lưu kho.
Thách thức
Gặp khó khăn trong việc thu hút một số lượng lớn các nhà thiết kế để đảm bảo rằng doanh nghiệp có
đủ số lượng thiết kế chất lượng cao. Ngoài ra, việc bỏ phiếu cho các thiết kế rất thu hút ở giai đoạn đầu
nhưng lại nhanh chóng mất nhiệt dẫn đến nhóm người đánh giá bị thu hẹp theo thời gian. Hơn nữa,
doanh nghiệp thiếu năng lực cốt lõi trong sản phẩm làm đối thủ cạnh tranh dễ dàng sao chép phương
pháp của họ.
Ví dụ
Dịch vụ tin tức trực tuyến Digg.com (www.digg.com) và kênh truyền hình cáp Truyền hình hiện tại
(www.cien.tv) đều thu được nhiều nội dung trực tiếp từ người dùng của họ. Trái ngược với cách tiếp
cận tiêu chuẩn được sử dụng bởi các tổ chức tin tức thương mại, Digg.com kiểm soát biên tập theo cấp
bậc và thay vào đó cho phép cộng đồng hơn 300.000 người đánh giá đăng ký bỏ phiếu cho những câu
chuyện mà họ cho là xứng đáng để hiển thị.
Submitting
Hoạt động đóng góp của khách hàng bị giới hạn, doanh nghiệp đóng vai trò chính trong việc ra quyết
định.
Lợi ích
Submitting giúp rút ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tăng khả năng tiếp cận tới các ý tưởng mới lạ
do doanh nghiệp yêu cầu submitters trao quyền sở hữu ý tưởng hợp pháp để toàn quyền sử dụng.
Thách thức
Submitting có thể dẫn đến các sản phẩm chưa thực sự sáng tạo vì mức độ trao quyền cho khách hàng
hạn chế. Do mỗi khách hàng chỉ có một số lượng hạn chế các giải pháp sản phẩm mới để cung cấp,
việc thu hút Submitters mới có thể còn quan trọng hơn việc giữ lại những người đóng góp đã được thiết
lập. Vì vậy, Submitters có thể cảm thấy ít kết nối với cả công ty và thiếu động lực để hợp tác tích cực
với công ty trên cơ sở liên tục.
Ví dụ
Nhà sản xuất thiết bị Thụy Điển Electrolux đã tài trợ cho một cuộc thi gửi hàng năm có tên là
"Designlab", trong đó những người tham gia được yêu cầu gửi các thiết kế kỹ thuật và nguyên mẫu sản
phẩm cho các thiết bị gia dụng tiên tiến. Sáng kiến này thu hút hàng ngàn mục trên hàng chục quốc gia.
Sau đó, Electrolux chọn một nhóm nhỏ vào vòng chung kết và mời họ tham gia khóa huấn luyện 6 ngày
do công ty tài trợ, nơi họ tham gia các hội thảo, trình bày các phát minh của họ và cạnh tranh để giành
giải thưởng tiền mặt (www.electrolux.com/designlab)
● Crowdsourcing: là cách thức để có được các dịch vụ, hoặc ý tưởng, hoặc nội dung bằng cách huy
động sự đóng góp từ một nhóm lớn từ nhiều người tham gia.
● Mass-customization: Tùy biến đại chúng là quá trình kết hợp lợi ích của việc sản xuất hàng loạt
(quy mô lớn) cho những sản phẩm được cá nhân hóa.
● P2P network: là mạng lưới phi tập trung. Tất cả mọi người đều là nhà cung cấp và cũng là người
tiêu dùng để chia sẻ các tài nguyên với nhau (thường là thông tin)
● Shared resources: là cách mà nhà cung cấp và người tiêu dùng chia sẻ các nguồn lực (resources)
để tạo giá trị chung (co-create value).
● Experience centers: cho phép người tiêu dùng và nhà cung cấp gắn kết, tương tác với các sản
phẩm và dịch vụ.
● Open innovation: là hình thức đổi mới sáng tạo với các đối tác bên trong và bên ngoài tổ chức,
cùng chia sẻ những rủi ro và cùng hưởng thành công với nhau.
● Product as a service: là cách mà người tiêu dùng trả phí (hoặc đánh đổi) để có được quyền sử
dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
● Joint Ideation: là cách mà nhà cung cấp và người tiêu dùng cùng nhau brainstorm các ý tưởng
mới.
Vai trò của co-creation đối với doanh nghiệp và người tham gia
Đối với doanh nghiệp
- Thu thập được nhiều thông tin về khách hàng từ đó thấu hiểu customer insight, nhu cầu cũng như
những xu hướng trong ngành dựa trên góc nhìn của khách hàng.
- Tăng ý định mua và sử dụng sản phẩm mới của khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của kinh doanh trong dài hạn bằng cách chia sẻ quyền thiết kế sản phẩm cho khách
hàng dẫn đến việc nắm bắt được kịp thời và chính xác những mong muốn của khách hàng từ đó tăng
doanh thu và giảm chi phí trọng việc phát triển sản phẩm.
- Từ việc lắng nghe những mong muốn của khách hàng trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ điều
đó giúp xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng với hình ảnh xác thực, chân thành hơn và giúp
củng cố niềm tin và cam kết của khách hàng với doanh nghiệp.
- Tăng lợi thế cạnh tranh đối với các đối thủ trong ngành.
- Thể hiện bản sắc, tiếng nói cá nhân trong việc kiến tạo sản phẩm mới của doanh nghiệp, tiến đến bậc
thang cao nhất của tháp nhu cầu của Maslow - thỏa mãn nhu cầu được thể hiện mình giữa cộng đồng.
Đồng thời, khi họ thấy được vai trò quan trọng của mình cũng như được doanh nghiệp tôn trọng, người
tiêu dùng sẽ có xu hướng tin tưởng và gắn bó với thương hiệu đó hơn.
- Có được nguồn thu nhập dựa trên những phần thưởng (tiền, voucher,..) từ việc cung cấp những mẫu
thiết kế hữu ích cho việc phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp.
- Khó khăn trong việc tạo ra động lực lôi kéo người tham gia vào việc cùng sáng tạo ý tưởng.
- Thách thức trong việc lựa chọn ra được những ý tưởng của người tham gia sao cho phù hợp mục tiêu
và tiềm lực của doanh nghiệp.
- Tránh làm phật lòng khách hàng khi họ đã tham gia và tốn một lượng thời gian và công sức cho việc
tạo ra ý tưởng tuy vậy ý tưởng của họ không được doanh nghiệp chấp nhận.
Giá linh hoạt: cùng 1 sp với nhiều kiểu giá khác nhau. Có thể là 0đ hoặc hàng tr đồng thậm trí là vô giá. Người
làm mkt có đủ thông minh để ntd sẵn sàng trả nhiều tiền cho sp đó không. Theo từng vị trí, địa điểm, thời điểm,
ngữ cảnh khác nhau cũng có thể điều chỉnh giá khác nhau. Vd: giá sp trên shopee (các sàn tmđt) cx điều chỉnh giá
dựa theo lịch sử tìm kiếm của người dùng (xem thêm ví dụ chào bán của amazon).
Kh muốn mua mức giá ntn. Các buổi đấu giá, gamification,… đánh vào tâm lý trò chơi, sự kích thích,….dẫn đến
họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn thực tế mà vẫn happy
Chiến lược giá linh hoạt là một cách tiếp cận linh hoạt trong việc đặt giá sản phẩm hoặc dịch vụ theo thị trường và
điều kiện cụ thể. Dưới đây là một số ví dụ về chiến lược giá linh hoạt mà các doanh nghiệp thường sử dụng:
1. Giảm Giá Theo Đợt Khuyến Mãi:
Một trong những chiến lược giá linh hoạt phổ biến là giảm giá theo đợt khuyến mãi. Các doanh nghiệp thường
xuyên tổ chức các sự kiện giảm giá vào dịp lễ, ngày kỷ niệm hoặc mùa mua sắm để kích thích tăng cường doanh số
bán hàng.
2. Giá Linh Hoạt Theo Đối Tượng Khách Hàng:
Các doanh nghiệp thường áp dụng giá linh hoạt dựa trên đối tượng khách hàng. Ví dụ, họ có thể thiết lập giá ưu đãi
cho sinh viên, người già, hoặc khách hàng mua số lượng lớn để thu hút đối tượng khách hàng cụ thể.
3. Động Giá Theo Thời Gian:
Các doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giá theo thời gian. Ví dụ, giá sản phẩm hoặc dịch vụ có thể tăng lên vào
thời điểm cao điểm hoặc vào các sự kiện đặc biệt. Ngược lại, vào những thời điểm giảm cầu, họ có thể giảm giá để
kích thích mua sắm.
4. Tích Hợp Chiến Lược Giá trong Mô Hình Động Thanh Toán:
Các doanh nghiệp thường sử dụng chiến lược giá linh hoạt trong các mô hình động thanh toán. Điều này bao gồm
việc điều chỉnh giá theo việc thanh toán linh hoạt, chẳng hạn như giảm giá cho việc thanh toán trước hoặc áp dụng
lãi suất thấp cho việc thanh toán theo kỳ hạn dài hơn.
5. Giá Đàm Phán và Giảm Giá Đặc Biệt:
Một chiến lược giá linh hoạt khác là áp dụng giá đàm phán và giảm giá đặc biệt cho các đối tượng khách hàng đặc
biệt hoặc các đơn đặt hàng lớn.
6. Ưu Đãi và Quà Tặng Kèm:
Việc áp dụng ưu đãi và quà tặng kèm theo sản phẩm hoặc dịch vụ là một cách giúp doanh nghiệp giữ chân khách
hàng và tăng cường giá trị mua sắm của họ.
Chiến lược giá linh hoạt không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng mà còn giúp họ duy trì mối quan hệ với
khách hàng hiện tại và tạo ra một ưu điểm cạnh tranh trong thị trường đầy cạnh tranh ngày nay.
7. Kích Thích Mua Sắm Thường Xuyên qua Thẻ Thành Viên:
Một cách phổ biến để áp dụng chiến lược giá linh hoạt là thông qua hệ thống thẻ thành viên. Khách hàng sở hữu
thẻ thành viên có thể nhận được giảm giá đặc biệt hoặc những ưu đãi khi mua sắm thường xuyên. Điều này không
chỉ kích thích mua sắm của họ, mà còn giúp doanh nghiệp theo dõi hành vi mua hàng của từng khách hàng.
8. Giá Linh Hoạt dựa trên Tính Năng và Dịch Vụ Bổ Sung:
Doanh nghiệp có thể thiết lập giá linh hoạt dựa trên các tính năng và dịch vụ bổ sung. Ví dụ, các gói sản phẩm
hoặc dịch vụ với các tính năng đặc biệt hoặc hỗ trợ khách hàng 24/7 có thể có giá cao hơn so với các gói cơ bản,
giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận từ khách hàng có nhu cầu cao.
9. Điều Chỉnh Giá Theo Phản Hồi Khách Hàng:
Phản hồi từ khách hàng có thể giúp doanh nghiệp điều chỉnh giá theo hướng tối ưu. Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ
nhận được đánh giá cao và phản hồi tích cực, doanh nghiệp có thể tăng giá một chút để tăng cường lợi nhuận.
Ngược lại, nếu có phản hồi tiêu cực về giá, điều chỉnh giảm giá hoặc tạo các chương trình khuyến mãi có thể giúp
giữ chân và thu hút khách hàng mới.
10. Giá Linh Hoạt qua Hệ Thống Đấu Giá Trực Tuyến:
Một chiến lược linh hoạt khác là sử dụng hệ thống đấu giá trực tuyến. Trong các hệ thống này, giá sản phẩm hoặc
dịch vụ có thể thay đổi dựa trên nhu cầu và sự cạnh tranh từ người mua. Điều này cho phép doanh nghiệp tối đa
hóa giá trị từ mỗi giao dịch.
*các mô hình định giá phổ biến cho sp dv số (4 mô hình trong slide)
Lợi ích và khó khăn của định giá linh hoạt?(Dynamic Pricing trong slide)
Kích hoạt cộng đồng: nên bán sp ở đâu và làm thế nào để tiêu thụ đc nó. Bán qua những nhà phân phối chuyên
nghiệp để đẩy sp, tỏa đi đến mn để có thể đảm bảo hiệu quả sản xuất
Tuy nhiên có thể bán sp theo nhiều cách khác nhau đa dạng, kết nối, thuận tiện. bán ở ngang, ntd tự tham gia. Bán
cho người tiêu dùng và ntd bán cho những người khác. Họ dựa vào sức ảnh hưởng của mình để lan tỏa, chia sẻ sản
phẩm đến mn (mô hình P2P)
Bán sp theo cách riêng: in 3D để bán cho những người ở gần, bán những đồ cũ (pass đồ, đồ 2hand), bán kèm,…
( những người làm mkt có thể nghĩ ra nhiều cách để bán sp chứ k phải chỉ nghĩ cách để đẩy sp đi theo cách thông
thường)
Cộng đồng thương hiệu trao đổi và mua bán sp những sp mà kh không cần dùng đến. đó là một trong những nỗi
đau của kh, bỏ thì thương vương thì tội, cũ người mới ta, nên tạo ra 1 cộng đồng để trao đổi. tuy nhiên điều này
trong 1 vài th sẽ ảnh hưởng đến sp chính
Trò chuyện: các admin của các thương hiệu tham gia thảo luận, sẵn sàng trò chuyện và chia sẻ vs kh.
Có thể tạo ra những câu chuyện, dẫn chuyện cộng đồng và ntd cùng tham gia
Kể các câu chuyện thương hiệu theo những cách riêng
Cộng đồng thương hiệu thảo luận và cùng nhau sáng tạo
Doanh số bằng tổng tất cả các phần xanh cộng lại
CHƯƠNG 8: QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TRONG MKT (CRM)
Quy trình CRM: thấu hiểu thị trg, thiết kế chiến lược,… (sơ đồ trong slide) trong mkt căn bản
Thu hút kh, xd mqh sinh lợi và tạo hứng thú cho kh
Chiến lược 4p đề ra những biện pháp để tạo ra giá trị cho khách hàng, sau khi tạo nên những điều đó rồi thì tạo
mqh, phát triển
Khái niệm CRM (slide)
Hình ảnh phễu mkt
Thực hiện các công cụ marketing mix trên nền tảng số như thế nào để có thể:
- Sáng tạo và cung ứng được các giá trị vượt trội cho khách hàng
- Nâng cao trải nghiệm khách hàng
- Gắn kết họ với doanh nghiệp từ đó thu nhận lại giá trị từ họ