Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗
Ghi chú:
• Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia được đánh giá
bởi nhóm trưởng và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm.
• Trưởng nhóm: Lê Thanh Uyên SĐT: 0356711168
3. Nguyên tắc
Sự thủy phân tinh bột của 𝛼 – amylase có thể được tóm gọn thông qua phương
trình phản ứng sau:
α−amylase
Tinh bột → Dextrin phân tử lượng thấp
Bài thí nghiệm được tiến hành bằng phương pháp Wohlgemuth dựa trên nguyên
tắc tìm nồng độ enzyme thấp nhất để có thể thủy phân tinh bột thành dextrin.
Đơn vị Wohlgemuth là lượng enzyme cần thiết để thủy phân hoàn toàn 1mg tinh
bột đến dextrin sau 30 phút ở 37oC có Cl- làm chất hoạt hóa. Dùng Iodine 0,3% để kiểm
1
tra sự có mặt của tinh bột, nếu trong mẫu thí nghiệm vẫn còn xuất hiện phức chất màu
tím xanh chứng tỏ enzyme alpha-amylase vẫn chưa thủy phân hết lượng tinh bột có
trong mẫu.
Cân 0.5g tinh bột trong becher và cho 100mL nước vào,
khuấy đều sau đó đun cách thủy trong 15 phút, trong quá
Tinh bột
100mL trình đun luôn dùng đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch
0.5%
cho đến khi dung dịch trong. Để dung dịch nguội rồi cho
vào bình định mức định mức đến 100mL.
Cân 3g KI trong becher 100mL sau đó hòa tan với 50 mL
nước, khuấy đều cho KI tan hết sau đó cân 0.3g I2 và cho
Iodine 0,3% vào dung dịch KI (do I2 không tan trong nước), khuấy
100mL
trong KI 3% đều để I2 tan hoàn toàn, chuyển dung dung dịch vào bình
định mức, tráng becher và định mức với nước cất cho đủ
100mL.
2
5.2. Tiến hành thí nghiệm
Lắc kỹ
(15 phút)
Bảng 1.1. Bảng kết quả màu sắc của dãy ống nghiệm có thời gian thủy phân 30 phút
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chú thích: vàng (V), nâu (N), đỏ (Đ), xanh (X), tím (T)
4
Hình 1.1. Dãy ống nghiệm khảo sát hoạt độ amylase trong 30 phút ở 37oC
6.2. Khảo sát hoạt độ enzyme amylase với thời gian 20 phút ở 37oC
Bảng 1.2. Bảng kết quả màu sắc ống nghiệm có thời gian thủy phân 20 phút
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Độ pha loãng 2 4 8 16 32 64 128 256 512 1024
Nồng độ
n/2 n/4 n/8 n/16 n/32 n/64 n/128 n/256 n/512 n/1024
enzyme
Màu V V V V N Đ T X X X
Chú thích: vàng (V), nâu (N), đỏ (Đ), xanh (X), tím (T)
Hình 1.2. Dãy ống nghiệm khảo sát hoạt độ amylase trong 20 phút ở 37oC
6.3. Tính toán
Lượng enzyme cho vào ống nghiệm 1:
V1 1
n=m × = 10000 × = 125 (mg)
V2 80
7. Nhận xét
Cho mỗi ống 1mL dd NaCl 0,5% để tạo môi trường cho enzyme phân giải vì
muối NaCl là muối acid mạnh nên phân ly hoàn toàn trong nước tạo thành ion Cl-. Cl-
là chất hoạt hóa để làm tăng hoạt độ của enzyme alpha amylase.
Các ống nghiệm có màu vàng vì tinh bột trong ống nghiệm đã được thủy phân
thành dextrin hoàn toàn. Do đó dung dịch trong ống nghiệm không tạo phức với Iodine.
Vì vậy dung dịch trong ống nghiệm có màu vàng của dung dịch iodine.
Các ống nghiệm cho màu xanh vì tinh bột trong ống nghiệm không thủy phân
hoặc thủy phân rất ít. Do đó dung dịch chứa tinh bột trong ống nghiệm tạo phức với
iodine làm cho dung dịch có màu xanh.
Các ống nghiệm cho nàu nâu vì tinh bột trong ống nghiệm chưa được thủy phân
hoàn toàn, một phần tinh bột được thủy phân thành Dextrin. Vì vậy, dung dịch có màu
nâu.
6
Các ống nghiệm cho màu đỏ vì tinh bột trong ống nghiệm chưa được thủy phân
hoàn toàn. Lượng tinh bột bị thủy phân ít hơn so với những ống có màu nâu. Vì vậy
dung dịch có màu đỏ.
Ống nghiệm có màu xanh càng đậm chứng tỏ lượng tinh bột bị thủy phân càng ít
và lượng enzyme càng loãng.
Thời gian cũng ảnh hưởng đến quá trình thủy phân của enzyme. Thời gian càng
tăng thì tinh bột thủy phân càng nhiều. So sánh ống nghiệm số 6 của hai quá trình ta
thấy:
+ Ống nghiệm 6 (20 phút) có màu nâu đỏ chứng tỏ rằng lượng tinh bột bên trong
tinh bột vẫn còn nên có phản ứng tạo phức với I2.
+ Ống nghiệm 6 (30 phút) có màu vàng nâu chứng tỏ rằng lượng tinh bột bên trong
chưa được thủy phân hoàn toàn nên có phản ứng tạo phức với I2 và màu vàng là
màu của I2 trong KI nhưng có thể do bên trong nó còn amylopectin nên có màu
vàng đậm hơn các ống còn lại. Vì amylopectin phản ứng với I2 tạo màu đỏ cam
nhưng với một lượng ít nên màu đỏ cam không thể hiện rõ nên chúng ta chỉ thấy
màu vàng đậm hơn.
Thao tác của phương pháp Wohlgemuth dễ thực hiện và kết quả dễ quan sát
nhưng phương pháp này cũng dễ sai do thao tác chiết dịch không đúng hoặc lấy mẫu sai
hoặc do hoặc nhầm lẫn trong lúc pha loãng dung dịch qua các ống nghiệm.
8
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM BÀI 2: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ LIPASE
3. Nguyên tắc
Dưới tác động của enzyme lipase, lipid bị thủy phân và giải phóng acid béo. Hàm
lượng acid được chuẩn độ bằng dung dịch kiềm (NaOH). Hoạt độ của enzyme là lượng
kiềm cần để trung hòa acid mới được hình thành.
Hình 2.1. Phản ứng thủy phân của lipid xúc tác bởi enzyme Lipase
9
4. Dụng cụ thí nghiệm
4.1. Dụng cụ
Cối xay Ống đong 100mL
Erlen 100mL Burret 25mL
Pippet 5mL, 10mL Becher 100mL, 250mL
4.2. Thiết bị
Tủ hút
Tủ sấy Memmert
Máy lắc ổn định nhiệt Jeio Tech
Cồn 960 200mL Dùng ống 100mL đong để đong 2 lần cồn 960
10
Cân 0,4g NaOH trong becher 50mL sau đó hòa tan với
nước cất, chuyển dung dịch vào bình định mức 100mL,
NaOH 0,1N 100mL tráng đều becher và định mức với nước cất cho đủ
100mL dung dịch.
11
Đậu nành
Xay mịn
Chuẩn độ bằng
NaOH 0,1N
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiến hành thí nghiệm khảo sát hoạt độ enzyme lipase
12
6. Kết quả và tính toán
Bảng 2.1. Kết quả chuẩn độ của ba bình kiểm chứng
Bình (1) (2) (3)
Hình 2.2. Sáu bình erlen chứa bột đậu nành sau khi cho phản ứng hoàn toàn (sau 24
giờ) ở 300C
13
Hình 2.3. Bình kiểm chứng sau khi chuẩn độ bằng NaOH
Hình 2.4. Bình thí nghiệm sau khi chuẩn độ bằng NaOH
Hoạt độ của enzyme lipase (X) được biểu thị bằng số mL NaOH 0.1N dùng để
chuẩn độ lượng acid tự do sinh ra bởi enzyme Lipase trích được từ 10g hạt đậu nành
14
thủy phân trong 24 giờ.
X = (a – b) × 10 × k/m
Trong đó:
a: số mL NaOH để chuẩn độ trong bình thí nghiệm
b: số mL NaOH để chuẩn độ trong bình kiểm chứng
k: hệ số điều chỉnh nồng độ NaOH 0.1N
m: khối lượng hạt sử dụng
Khối lượng NaOH cân được để pha 100mL dung dịch NaOH 0,1N để chuẩn độ sáu bình:
0,4041 (g)
Nồng độ NaOH tính được từ khối lượng cân được:
m 0,4041 100
CM (thực tế) = ( ) /V = ( )/( ) = 0,101 (M)
M 40 1000
Do hệ số đương lượng bằng 1 nên nồng độ đương lượng thực tế của NaOH
CN (thực tế) = CM (thực tế) = 0,101 (N)
CN (thực tế) 0,101
Hệ số hiệu chỉnh: k = = = 1,01
CN (lý thuyết) 0,1
Thể tích NaOH trung bình khi chuẩn độ ba bình kiểm chứng:
V1 + V2 +V3 2,25 + 1,96 + 2,7
VTB = ( )=( ) = 2,3033 (mL)
3 3
Thể tích NaOH trung bình khi chuẩn độ ba bình thí nghiệm:
'
V '1 + V ' 2 +V ' 3 18,55 + 16,5 + 17,3
V TB =( )=( ) = 17,45 (mL)
3 3
Thay các giá trị vào công thức trên, ta thu được hoạt độ lipase:
10 10
X = (V ' TB − VTB ) × k × = (17,45 − 2,3033) × 1,01 × = 30,6038 (mL)
m 5
7. Nhận xét
So sánh số mL NaOH dùng để chuẩn độ đối với ba bình thí nghiệm và ba bình
kiểm chứng nhóm chúng em nhận thấy thể tích NaOH cần dùng để chuẩn độ các bình
thí nghiệm nhiều hơn so với các bình kiểm chứng. Nguyên nhân là do ở ba bình kiểm
chứng đã được đun cách thủy trong 10 phút để làm bất hoạt enzyme lipase trước khi cho
cơ chất vào, vì vậy chất béo có trong đậu nành không bị thủy phân để sinh ra acid béo,
để pH = 7 lượng NaOH cần dùng sẽ ít hơn. Đối với các bình thí nghiệm, enzyme không
15
bị bất hoạt, chất béo trong đậu nành bị thủy phân và giải phóng các acid béo, lượng
NaOH sẽ nhiều hơn để chuẩn độ dung dịch về pH = 7.
Quan sát các kết quả thu nhận được từ những lần chuẩn độ, các kết quả có sự
chênh lệch lượng NaOH cần dùng khá đáng kể. Đối với ba bình kiểm chứng, sự chênh
lệch trung bình rơi vào khoảng 0,5mL. Ở ba bình thí nghiệm, độ chênh lệch tăng đáng
kể, sự chênh lệch ở ba bình này khoảng 1,37mL.
16
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM BÀI 3: KHẢO SÁT HOẠT ĐỘ INVERTASE
3. Nguyên tắc
Bài thí nghiệm được tiến hành dựa trên tính chất Iodine có trong dung dịch kiểm
có khả năng oxi hóa glucose sinh ra bằng cách định phân lượng iodine dư với dung dịch
Na2S2O3 (natri thiolsunfat).
Đầu tiên khi khi iodine trong môi trường kiềm chúng sẽ tác dụng với dung dịch
kiềm (NaOH)
I2 + 2NaOH NaIO + NaI + H2O (1)
NaIO tạo thành từ phản ứng (1) sẽ phản ứng với đường glucose
NaIO + CH2OH-(CHOH)4-CHO NaI + CH2OH-(CHOH)4-COOH (2)
17
NaIO dư sẽ tác dụng với NaI được sinh ra từ phản ứng (1) và (2) tạo sản phẩm
là I2
2NaIO + 2NaI + H2SO4 I2 + Na2SO4 + 2H2O
Cuối cùng lượng I2 dư sẽ phản ứng với dung dịch Na2S2O3
I2 + Na2S2O3 NaI + Na2S4O6
4. Dụng cụ thí nghiệm
4.1. Dụng cụ
Becher 100 – 250mL Phễu thủy tinh
Erlen 100 – 250mL Giấy lọc
Pippet 5mL – 10mL Buret 25mL
4.2. Thiết bị
Tủ sấy Memmert
18
Hút một ít nước cất cho vào becher 50mL sau đó dùng
pipet hút khoảng 2,77mL H2SO4 96% nhỏ từ từ vào nước,
H2SO4 1N 100mL
khuấy đều và chuyển dung dịch acid vào bình định mức
100mL định mức với nước cất đến 100mL.
Cân 6,2g Na2S2O3.5H2O trong becher 50mL và hòa tan
với nước cất, chuyển dung dịch vào bình định mức
Na2S2O3 250mL, tráng đều becher và định mức nước cất cho đủ
500mL
0,05N 250mL, đổ dung dịch này vào becher 500mL và dùng
bình định mức 250mL tiếp tục định mức nước cất cho đủ
250mL và cho vào becher, khuấy đều.
Cân 2,4g NaOH trong becher 50mL sau đó hòa tan với
nước cất, chuyển dung dịch NaOH vào bình định mức
250mL, tráng đều becher và định mức lên 250mL và cho
NaOH 0,1N 600mL dung dịch này vào becher 500mL, tiếp tục dùng bình định
mức 250mL và 100mL và định mức nước cất lên đến
vạch sau đó chuyển tất cả lượng nước cất trên vào becher
500mL có chứa NaOH trước đó, khuấy đều dung dịch.
19
5.2. Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị 9 ống nghiệm (mỗi số ống nghiệm thực hiện lặp lại 3 lần) theo bảng
dưới đây:
Bảng 3.1. Thể tích một số dung dịch cần cho vào mỗi ống nghiệm để tiến hành
khảo sát hoạt độ invertase
Số ống 1 2 3
Dung dịch saccharose 10% (mL) 0 5 5
Nước cất (mL) 5 0 0
Dịch enzyme (mL) 5 5 0
Dịch enzyme đã đun cách thủy 10 phút (mL) 0 0 5
20
Hoạt độ của enzyme invertase sẽ được biểu thị bằng số mol saccharose bị thủy
phân bởi lượng enzyme có trong 1g men bánh mì trong thời gian 1 phút ở nhiệt độ
phòng thí nghiệm, và được tính toán theo công thức:
(V1 − V2 ) × A × B/(1000 × 20 × 2 × a × b × t × m)
Trong đó:
V1 : Số mL Na2S2O3 dùng để định phân dung dịch ở ống nghiệm 1
V2 : Số mL Na2S2O3 dùng để định phân dung dịch ở ống nghiệm 2
A : Thể tích tổng cộng trong mỗi ống nghiệm (mL)
B : Tổng thể tích dịch trích enzyme có được từ m (g) men bánh mì (mL)
a : Thể tích dung dịch đem xác định đường glucose (mL)
b : Thể tích dịch trích enzyme cho vào mỗi ống nghiệm (mL)
t : Thời gian thủy phân (phút)
m : Khối lượng mẫu cân (men bánh mì)
7. Nhận xét
Ống nghiệm số 1: ống nghiệm 1 chỉ chứa nước cất và dịch enzyme, không chứa
dung dịch saccharose 10% làm cơ chất, vì vậy khi cho enzyme invertase vào sẽ không
tham gia phản ứng thủy phân saccharose tạo glucose. Khi đó 5mL iodine 0,1N được
thêm vào sẽ không tham gia phản ứng oxi hóa glucose trong môi trường kiềm, toàn bộ
lượng iodine sẽ được định phân bằng dung dịch Na2S2O3 0,05N.
Như vậy ở bình số 1 cần dùng nhiều thể tích Na2S2O3 0,05N hơn để định phân.
Ống nghiệm số 2: trong các ống nghiệm số 2 có chứa dịch enzyme và cả dung
dịch saccharose 10% làm cơ chất để invertase thủy phân tạo thành glucose. Một phần
iodine 0,1N sẽ thực hiện phản ứng oxi hóa glucose, iodine dư sẽ được định phân bằng
dung dịch Na2S2O3 0,05N. Từ đây có thể xác định được lượng glucose được tạo ra
Thể tích dung dịch Na2S2O3 0,05N cần dùng để định phân iodine 0,1N nhỏ hơn.
Ống nghiệm số 3: mặc dù trong ống nghiệm số 3 có chứa cả dịch enzyme và cơ
chất là saccharose 10%, tuy nhiên enzyme invertase có trong dịch lỏng đã bị bất hoạt do
đun cách thủy 10 phút. Saccharose không bị thủy phân để sinh glucose, vì vậy toàn bộ
5mL iodine 0,1N sẽ được định phân bằng dung dịch Na2S2O3 0,05N
Thể tích dung dịch Na2S2O3 0,05N cần dùng để định phân iodine 0,1N nhiều hơn
Như vậy, sau khi tiến hành khảo sát hoạt độ của enzyme invertase trong 3 ống
nghiệm, nhóm chúng em nhận thấy rằng trong trường hợp thiếu đi cơ chất hoặc enzyme
22
đã bị gia nhiệt để làm bất hoạt thì sẽ không diễn ra phản ứng thủy phân saccharose tạo
glucose và fructose.
23
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM BÀI 4: KHẢO SÁT ĐỘNG HỌC VÀ XÁC ĐỊNH
HOẠT ĐỘ ENZYME UREASE
Hình 4.1. Phản ứng thủy phân urea xúc tác bằng urease
Khi thêm formaldehyde vào môi trường sẽ tạo thành hexamethylene tetramine và
giải phóng acid carbonic (H2CO3).
Cân 2g ure trong becher 50mL và hòa tan với nước cất
Ure 2%, 1/3M 100mL sau đó chuyển vào bình định mức 100mL, tráng sạch
becher và định mức với nước cất cho đủ 100mL.
25
Cân 0,8g NaOH trong becher 50mL sau đó hòa tan với
nước cất, chuyển dung dịch vào bình định mức
NaOH 0,2N 100mL
100mL, tráng sạch becher và định mức với nước cất
cho đủ 100 ml nước cất.
Cân 0,2g NaOH trong becher 50mL sau đó hòa tan với
nước cất, chuyển dung dịch vào bình định mức
NaOH 0,05N 100mL 100mL, tráng sạch becher và định mức với nước cất
cho đủ 100 ml nước cất.
Cân 20g đậu nành đã được xay mịn chuyển vào becher
250mL, dùng ống đong 100mL đong 150mL nước cất
(đong 2 lần) cho vào becher chứa bột đậu nành, khuấy
Dịch lọc chứa
500mL đều hỗn hợp và chuyển vào bình định mức 250mL,
enzyme Urease
tráng sạch becher và định mức với nước cất cho đủ
250mL dung dịch. (Tiến hành 2 lần với bình định mức
250mL để thu 500mL dung dịch).
26
Bảng 4.1. Thể tích một số dung dịch cần cho vào mỗi ống nghiệm để tiến hành khảo
sát động học
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Ure 1/3 M (mL) 0 1 2 3 4 5
Nước cất (mL) 5 4 3 2 1 0
dd urease (mL) 5 5 5 5 5 5
Đặt dãy thứ nhất vào bể ổn nhiệt 40oC, dãy thứ 2 vào tủ ấm 30oC trong chính xác
20 phút
Sau khi kết thúc thời gian thủy phân thì thêm vào mỗi ống nghiệm 5mL formol
trung tính, lắc đều trong 2 phút
Chuyển từng ống nghiệm sang erlen 100ml, tráng ống nghiệm với một ít nước
cất.
Nhỏ 3 giọt phenolphthalein 1%, lắc đều sau đó định phân với NaOH 0,05N.
(Lặp lại thí nghiệm 3 lần)
Đọc thể tích NaOH 0,05N dùng để chuẩn độ.
5.2.2. Thí nghiệm xác định hoạt độ
Thực hiện các ống nghiệm sau:
Bảng 4.2. Thể tích một số dung dịch cần cho vào mỗi ống nghiệm để tiến hành khảo
sát hoạt độ enzyme
Ống nghiệm 1 2 3
Ure 2% (mL) 0 5 5
Nước cất (mL) 5 0 0
Dd urease (mL) 5 5 0
Dd urease đã đun cách thủy (mL) 0 0 5
27
6.1. Thí nghiệm khảo sát động học enzyme Urease
Bảng 4.3. Thể tích NaOH (mL) dùng để chuẩn độ sáu bình erlen chứa hỗn hợp dung
dịch sau quá trình thủy phân ở 30oC
Ống nghiệm Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0,85 0,8 0,9
2 1,85 1,95 1,85
3 2,05 2 2,05
4 2,35 2,3 2,3
5 2,55 2,6 2,5
6 2,8 2,75 2,75
Bảng 4.4. Thể tích NaOH (mL) dùng để chuẩn độ sáu bình erlen chứa hỗn hợp dung
dịch sau quá trình thủy phân ở 40oC
Thể NaOH 0,05N dùng để chuẩn độ (ml)
Ống nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0,9 0,95 0,95
2 3 3,05 3,05
3 3,6 3,65 3,65
4 4,05 4,1 4,05
5 4,3 4,35 4,4
6 4,8 4,75 4,8
Trên cùng một hệ trục tọa độ vẽ 2 đường cong biểu diễn lượng cơ chất bị thủy
phân theo nồng độ cơ chất ban đầu ở 2 nhiệt độ ( Y1 và Y2 theo [S]).
Vẽ đường thẳng biểu diễn sự biến thiên của 1/V theo 1/[S] ở 2 nhiệt độ thủy phân.
Trong đó: v = d(S)/dt = Y/20 (v là vận tốc phản ứng thủy phân)
Động học của phản ứng enzyme được tính toán dựa theo đồ thị Lineweaver –
Burk.
1 1 Km 1
= + ×
V Vmax Vmax [S]
Trong đó Vmax : vận tốc thủy phân cực đại
[S] : nồng độ cơ chất
Km : hằng số Michaelis-Menten
Các đường thẳng này sẽ cắt trục hoành và trục tung tại các giá trị nghịch đảo của
28
Km và Vmax.
Bảng 4.5. Kết quả tính toán khảo sát động học ở 300C:
Bình Y= số mol urea bị thủy phân [S] = nồng Vận tốc phản ứng thủy phân
(mol) =nNaOH/2 độ ure ban V=d(S)/dt=Y/20
Lần 1 Lần 2 Lần 3 đầu (M) Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0 0 0 0 0 0 0
-5 -5
2 4,625.10 4,75.10 4,625.10-5 0,03333333 2,31.10-6 2,375.10-6 2,313.10-6
3 5,125.10-5 5.10-5 5,125.10-5 0,06666667 2,56.10-6 2,5.10-6 2,563.10-6
4 5,875.10-5 5,75.10-5 5,75.10-5 0,1 2,94.10-6 2,875.10-6 2,875.10-6
5 6,375.10-5 6,5.10-5 6,25.10-5 0,13333333 3,19.10-6 3,25.10-6 3,125.10-6
6 7.10-5 6,875.10-5 6,875.10-5 0,16666667 3,5.10-6 3,438.10-6 3,438.10-6
Từ những dữ kiện ở bảng số liệu trên ta thu được đồ thị dưới đây:
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phương trình động học của enzyme urease ở 300C
Theo biểu đồ ta có phương trình động học của enzyme urease:
y = 5407,3x + 280016
Từ đây ta tiến hành tính toán:
1 1
= 280016 → Vmax = = 3,5712 × 10−6
Vmax 280016
Km
= 5407,3
Vmax
Khi đó: K m = 5407,3 × Vmax = 5407,3 × 3,5712 × 10−6 = 0,0193
Vậy khi khảo sát động học của enzyme urease tại nhiệt độ 30oC ta thu được kết quả là:
Vmax = 3,5712 × 10−6 mol/phút
29
Hình 4.4. Dãy erlen khảo sát động học enzyme urease ở 300C sau khi định phân với
NaOH 0,05N
Bảng 4.6. Kết quả tính toán khảo sát động học ở 400C
Y= số mol urea bị thủy phân (mol) [S] = nồng Vận tốc phản ứng thủy phân
Bình = nNaOH/2 độ ure ban V = d(S)/dt = Y/20
Lần 1 Lần 2 Lần 3 đầu (M) Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 0 0 0 0 0 0 0
-5
2 7,5.10-5 7,625.10 7,625.10-5 0,03333333 3,75.10-6 3,813.10-6 3,813.10-6
3 9.10-5 9,125.10-5 9,125.10-5 0,06666667 4,5.10-6 4,563.10-6 4,563. 10-6
4 1,0125.10-4 1,025.10-4 1,0125.10-4 0,1 5,06.10-6 5,125.10-6 5,063. 10-6
5 1,075.10-4 1,0875.10-4 1,1.10-4 0,13333333 5,38.10-6 5,438. 10-6 5,5. 10-6
6 1,2.10-4 1,1875.10-4 1,2.10-4 0,16666667 6.10-6 5,938. 10-6 6.10-6
Từ những dữ kiện ở bảng số liệu trên ta thu được đồ thị dưới đây:
250000
200000
y = 3773.4x + 154675
150000 R² = 0.9593
100000
50000
0
0 5 10 15 20 25 30 35
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn phương trình động học của enzyme urease ở 400C
30
Theo biểu đồ ta có phương trình động học của enzyme urease:
y = 3773,4x + 154675
Từ đây ta tiến hành tính toán:
1 1
= 154675 → Vmax = = 6,4652 × 10−6
Vmax 154675
Km
= 3773,4
Vmax
Khi đó: K m = 3773,4 × Vmax = 3773,4 × 6,4652 × 10−6 = 0,0244
Vậy khi khảo sát động học của enzyme urease tại nhiệt độ 30oC ta thu được kết quả là:
Vmax = 6,4652 × 10−6 mol/phút
Bảng 4.7. So sánh số mol ure bị thủy phân theo nồng độ ban đầu ở 300C và 400C
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Nồng độ ure ban đầu
0 0,0333333 0,0666667 0,1 0,1333333 0,1666667
[S]
Số mol ure bị thủy
0 4,667.10-5 5,083.10-5 5,792.10-5 6,375.10-5 6,917.10-5
phân ở 30°C (Y1)
Số mol ure bị thủy
0 7,583.10-5 9,083.10-5 1,017.10-4 1,088.10-4 1,196.10-6
phân ở 40°C (Y2)
Đồ thị biểu diễn lượng ure bị thủy phân theo nồng độ ure ban
đầu ở 30°C và 40°C
0.00014
0.00012
0.0001
0.00008
0.00006
0.00004
0.00002
0
0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18
Y1 Y2
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn lượng ure bị thủy phân theo nồng độ ure ban đầu ở 300C và
400C
31
6.2. Thí nghiệm khảo sát hoạt độ enzyme Urease
Bảng 4.8. Thể tích NaOH (mL) dùng để chuẩn độ ba bình erlen chứa hỗn hợp dung
dịch sau quá trình thủy phân ở 40oC
Hoạt độ urease được biểu diễn bằng số mol ure bị thủy phân bởi lượng enzyme
urease có trong 1g bột đậu nành trong thời gian 1 phút ở 40oC.
(V2 – V1)×A×k/(20×103×2×t×a×m)
Trong đó:
V1 : số mL NaOH 0,05N dùng định phân dung dịch trong ống nghiệm 1
V2 : số mL NaOH 0,05N dùng định phân dung dịch trong ống nghiệm 2
a : Thể tích enzyme cho vào mỗi ống nghiệm
A : Tổng thế tích enzyme có được từ m(g) bột đậu nành
T : thời gian thủy phân (phút)
m : khối lượng mẫu cân
k : hệ số hiệu chỉnh nồng độ NaOH 0,05 N
Gọi X1, X2, X3 lần lượt là hoạt độ của urease trong lần thí nghiệm thứ nhất, thứ
hai và thứ ba. Thay các giá trị vào công thức trên ta được:
Lần 1:
𝑋1 = (4,2 − 1,35) × 350 × 1/(20 × 103 × 2 × 20 × 5 × 20)
mol
= 1,2469 × 10−5 ( )
g. phút
Lần 2:
𝑋2 = (4,25 − 1,35) × 350 × 1/(20 × 103 × 2 × 20 × 5 × 20)
32
mol
= 1,2688 × 10−5 ( )
g. phút
Lần 3:
𝑋3 = (4,3 − 1,3) × 350 × 1/(20 × 103 × 2 × 20 × 5 × 20)
mol
= 1,3125 × 10−5 ( )
g. phút
Trung bình:
𝑋1 + 𝑋2 + 𝑋3 1,2469 × 10−5 + 1,2688 × 10−5 + 1,3125 × 10−5
𝑋̅ = =
3 3
mol
= 1,2760 × 10−5 ( )
g. phút
Hình 4.7. Dãy erlen khảo sát hoạt độ enzyme urease ở 300C
7. Nhận xét
7.1. Khảo sát động học enzyme Urease
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tốc độ của phản ứng. Theo như kết quả thí nghiệm,
ta thấy tốc độ thủy phân Vmax ở nhiệt độ 40oC nhanh hơn nhiều so với Vmax ở nhiệt độ
30oC (gấp khoảng 2 lần). Như vậy enzyme urease xúc tác cho quá trình thủy phân của
cùng môt cơ chất tại nhiệt độ 40oC tốt hơn ở nhiệt độ 30oC.
Tóm lại, enzyme urease hoạt động tốt ở 400C, nhiệt độ càng tăng thì enzyme sẽ
thủy phân càng nhiều ure để sinh ra ammoniac và carbodioxide. Tuy nhiên, đến một
nhiệt độ nhất định enzyme sẽ bị bất hoạt, do đó không còn khả năng thủy phân cơ chất.
33
7.2. Xác định hoạt độ enzyme Urease
Ống nghiệm số 1: ống nghiệm 1 chỉ chứa nước cất và dịch enzyme urease, không
chứa dung dịch ure 2% làm cơ chất, vì vậy ở ống nghiệm này sẽ không có phản ứng
thủy phân để sinh ra amoniac và CO2. Do đó khi thêm 5mL formol trung tính vào và
định phân bằng NaOH 0,05N với phenolphatlein 1% làm chất chỉ thị thì dung dịch sẽ
đổi màu sang màu hồng rất nhanh.
Ống nghiệm số 2: ống nghiệm 2 chứa dung dịch ure 2% và dịch enzyme urease,
vì vậy ở ống nghiệm này sẽ phản ứng thủy phân ure được xúc tác bởi urease sinh ra
amoniac và CO2. Do đó khi thêm 5mL formol trung tính vào và định phân bằng NaOH
0,05N với phenolphatlein 1% làm chất chỉ thị thì cần 1 lượng NaOH nhiều hơn ống
nghiệm 1 để dung dịch đổi sang màu hồng.
Ống nghiệm số 3: ống nghiệm 3 chứa ure 2% và dịch enzyme urease đã đun
cách thủy, lúc này enzyme urease dưới tác dụng của nhiệt độ cao sẽ bị bất hoạt, vì vậy
ở ống nghiệm này sẽ không có phản ứng sinh ra amoniac và CO2. Do đó khi thêm 5mL
formol trung tính vào và định phân bằng NaOH 0,05N với phenolphatlein 1% làm chất
chỉ thị thì dung dịch sẽ đổi màu sang màu hồng rất nhanh.
8. Nguyên nhân sai số & Biện pháp khắc phục
8.1. Nguyên nhân sai số
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm có thể nhóm chúng em đã gặp phải một số
sai sót dẫn đến màu của dung dịch chưa chuẩn, thể tích NaOH 0,05N dùng để định phân
có thể có sự sai lệch, nguyên nhân có thể do:
‾ Sai số trong quá trình cân mẫu và lấy hóa chất.
‾ Pha hóa chất chưa đúng nồng độ
‾ Nồng độ enzyme cho vào mỗi ống nghiệm khác nhau
‾ Thời gian thủy phân chưa chính xác
‾ Cho dư NaOH khi chuẩn độ
8.2. Biện pháp khắc phục
‾ Vệ sinh thật sạch các dụng cụ thí nghiệm và cân trước khi sử dụng
‾ Thao tác thí nghiệm cẩn thận
‾ Lắc đều cốc chứa enzyme trước khi hút và cho vào ống nghiệm
‾ Tính toán thời gian hợp lý, để sai số là nhỏ nhất
‾ Khi đến gần điểm chuẩn độ, thì ta cho từ từ NaOH vào trong ống nghiệm
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trịnh Khánh Sơn, ThS. Nguyễn Quang Duy và ThS. Phạm Thanh Tùng, 2019.
Giáo trình Thực hành Hóa sinh Thực phẩm. Khoa Công nghệ Hóa học & Thực phẩm
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.
2. Các biên tập viên của Encyclopaedia Britannica, 1998. Amylase. Truy cập ngày:
15/04/2023. Đường dẫn: https://www.britannica.com/science/amylase.
3. Phan Thị Việt Hà, 2021, Nghiên cứu thu nhận, đánh giá đặc tính của lipase thực vật
và khả năng ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật, Đại học
Đà Nẵng, Việt Nam.
4. S. Bielecki và R.I. Somiari, 2014. Enhancement of invertase activity in organic media
for oligosaccharide synthesis, Progress in Biotechnology 15: 423-428.
5. Iwona Konieczna và cộng sự, 2012. Bacterial Urease and its Role in Long-Lasting
Human Diseases, Current Protein & Peptide Science 13(8): 789-806.