Professional Documents
Culture Documents
lĩnh vực quản trị. Nó nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội và tương tác giữa
con người trong tổ chức. Trong quản trị, nó tập trung vào việc hiểu và thúc đẩy mối
quan hệ giữa nhân viên, quản lý và tổ chức để tạo ra một môi trường làm việc tích
cực và hiệu quả. Trường phái này thường sử dụng các khái niệm từ tâm lý xã hội
như sự phát triển cá nhân, nhóm, quyền lực và văn hóa tổ chức để giải quyết các
vấn đề quản trị và tăng cường hiệu suất làm việc
Ưu điểm của tâm lý xã hội trong quản trị:
Hiểu biết sâu sắc về tương tác con người: Tâm lý xã hội giúp quản trị hiểu rõ hơn
về cách mà các cá nhân tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong môi trường làm
việc.
Xây dựng môi trường làm việc tích cực: Bằng cách áp dụng các nguyên lý của tâm
lý xã hội, quản trị có thể tạo ra một môi trường làm việc khích lệ sự hợp tác, sự
đồng cảm và sự hỗ trợ giữa các thành viên trong tổ chức.
Giải quyết xung đột hiệu quả: Hiểu biết sâu sắc về tâm trạng, ý định và quan điểm
của nhân viên giúp quản trị giải quyết xung đột và tranh luận một cách hiệu quả
hơn. \
Nhược điểm của tâm lý xã hội trong quản trị:
Phức tạp và khó đo lường: Mặc dù cung cấp thông tin quan trọng, nhưng các yếu
tố tâm lý xã hội thường phức tạp và khó đo lường, đặc biệt là khi thực hiện các
chiến lược quản trị.
Dễ bị hiểu lầm: Có thể xảy ra hiểu lầm hoặc đánh giá không chính xác khi áp dụng
các nguyên tắc tâm lý xã hội vào quản trị, đặc biệt là khi không có sự hiểu biết đầy
đủ về các nguyên tác này.
Khó thay đổi và áp dụng: Thay đổi văn hóa tổ chức và áp dụng các nguyên tắc tâm
lý xã hội có thể đòi hỏi sự cam kết và thời gian lâu dài từ phía lãnh đạo và nhân
viên.
1. Nhờ công trình nghiên cứu mang tính đột phá của Mayo, giờ đây chúng ta hiểu
rằng nơi làm việc là một hệ thống xã hội phức hợp mà tại đó, sự thỏa mãn và
tận tâm của nhân viên ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc. Các phát hiện của ông
đã khuấy động làn sóng nghiên cứu mới và cách tư duy mới về những động lực
thúc đẩy nhân viên nơi làm việc.School of Management ở Adelaide đã được
phát triển như một tưởng nhớ đến ông.
.
2. . Nghiên cứu của Mayo tại Hauthorne
- Mục tiêu chính: thiết lập và xác định mối quan hệ giữa sức khỏe
tâm lý của con người và năng suất của họ.
- Nghiên cứu của ông bắt nguồn từ cuộc thử nghiệm Hawthorne
Illumination (11/1924) tại ba bộ phận của xí nghiệp Hawthorne ở
Chicago với sự chỉ đạo của các kỹ sư.Người ta chi các nhân viên
thành hai nhóm:
nhóm thử nghiệm (làm việc trong những sự thay đổi có chú
ý về điều kiện ánh sáng)
nhóm kiểm chứng (làm việc trong điều kiện ánh sáng được
duy trì cố định trong suốt thử nghiệm).
Khi điều kiện ánh sáng ở nhóm thử nghiệm được cải thiện, hiệu qủa làm việc của
nhóm này tăng lên như mong đợi. Dù vậy thì các kỹ sư cũng đã thực sự bối rối vì
năng suất làm việc của nhóm thử nghiệm đã tăng lên tương tự khi giảm cường độ
ánh sang đến mức thấp nhất có thể. Sự khó giải thích tăng lên khi năng suất của
nhóm kiểm chứng cũng tăng lên mặc dù điều kiện ánh sang không thay đổi.
Công ty điện tử Western đã phải nhờ đến giáo sư Elton
Mayo của đại học Harvard để tìm ra bí ẩn của những kết
quả lạ thường này.
3. Elton Mayo với cuộc thử nghiệm ở Hawthorne
- Mayo cũng đồng nghiệp đã thực hiện thí nghiệm mới:
Họ đã đưa hai nhóm công nhân nữ (mỗi nhóm 6 người) vào 2
phòng làm việc khác nhau. Nhóm thí nghiệm làm việc trong
phòng có điều kiện thay đổi (nhiệt độ, giờ giải lao, uống cà
phê) => kết quả là sản lượng của hai nhóm đều tăng.
Để đi đến kết luận, ông thử nghiệm với 20.000 công nhân và
kết quả vẫn không đổi.
Điều đó đã dẫn Mayo đến khám phá quan trọng đầu tiên:
“Khi công nhân được chú ý đặc biệt thì năng suất tăng lên
hầu như bất kể điều kiện làm việc có thay đổi hay không!”.
Hiện tượng này được gọi là Tác động Hawthorne.
Mayo đã tiến hành phỏng vấn các nhân viên.
Kết quả đã mang lại một khám phá đặc biệt có ý nghĩa:
những nhóm làm việc không chính thức, môi trường xã hội
của nhân viên có ảnh hưởng to lớn đến hiệu năng làm việc.
Rất nhiều nhân viên của Western Electric cho rằng cuộc
sống của họ bên ngoài và trong xí nghiệp của họ không có
ý nghĩa và đáng chán. Giữa những đồng nghiệp có sự chia
rẽ, bè phái, điều này tác động lớn đến đời sống văn phòng
của họ. Do đó, áp lực từ những đồng nghiệp chứ không
phải là từ các yêu cầu của cấp trên đã ảnh hưởng lớn đến
năng suất làm việc của công nhân.
– Tạo cơ hội để nhân viên nhận ra chân giá trị của chính mình trong tổ chức.
– Tạo được tinh thần đội ngũ trong các nhóm.
Ý nghĩa lí thuyết
- Điểm hạn chế của lí thuyết là việc phân chia công việc thành các công đoạn
quá nhỏ và cứng nhắc. Ông cho rằng, xác định vị trí việc làm không chỉ tính
đến yếu tố chuyên môn, kĩ thuật mà phải tính đến các yếu tố khác thể hiện
tâm lí của người lao động như độ tuổi, giới tính... để theo đó hình thành yêu
cầu quan trọng đối với người đảm nhiệm vị trí việc làm
- Tuy vậy, nguyên lí Elton. Mayo:
- Có ý nghĩa vô cùng to lớn trong quản lí doanh nghiệp
- Lí thuyết này đã mở ra một kỉ nguyên mới trong quản trị, gọi là lí thuyết
quan hệ người - người.
- Công trình này góp phần thúc đẩy nghiên cứu và vận dụng một cách trực
tiếp khoa học vào quản lí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc ứng dụng
tâm lí học vào quản trị kinh doanh.
Qua cuộc thử nghiệm ở Hawthorne Mayo đã rút ra được những kết luật sau:
+ Các đơn vị kinh doanh là tổ chức xã hội, bên cạnh tỉnh kinh tế và kỹ thuật đã
nhận thấy.
+ Con người không chỉ có thể động viên bằng các yếu tố vật chất, mà cả yếu tố tâm
lì và xã hội
+ Các nhóm và tổ chức phi chính thức trong xi nghiệp tác động nhiều đến thái độ
và kết quả lao động của công nhân
+ Sự lãnh đạo của nhà quản trị không chỉ đơn thuần dựa vào chức danh chính thức
trong bộ máy tổ chức, mà còn phải dựa nhiều vào yếu tố tâm li, xã hội,
+ Sự thỏa mãn tinh thần có liên quan chặt chẽ với năng suất và kết quả lao động.
+Công nhân có những nhu cầu về tâm lí và xã hội cần được thỏa mãn
+ Tài năng quản trị đòi hỏi cả yếu tố kỹ thuật lần yếu tố xã hội
Khi công trình nghiên cứu hoàn tất năm 1932, ông kết luận rằng phương pháp làm
việc có tính cách khoa học của ngành quản trị cô điện với Frederick W. Taylor là
đại diện, mang lại hiệu năng quản lý với kết quả tốt, nhưng không hoàn chỉnh. Lý
do là một con người bằng xương bằng thịt với tất cả sinh khi và cảm xúc, không
thể được đối xử như máy móc vô tri giác, và lại cảng không nên áp đặt họ bằng
một hệ thống mà không quan tâm tới nhu cầu của họ. Mayo giới thiệu một phương
pháp mới gọi là Phương Pháp Quản Trị theo tâm lý xã hội trường phái hành vi
trong quản lí). Phương pháp này nhấn mạnh đến sự thoả mãn nhu cầu của con
người, không phải là thứ nhu cầu vật chất, nhưng là tâm lý của họ trong một tổ
chức
I, 4 sự kết hợp của lý thuyết Mayo
Elton Mayo đã phát triển một ma trận mà ông sử dụng để minh họa khả năngmột
nhóm nhất định sẽ thành công. Ma trận của ông thể hiện vai trò của các kết hợp
khác nhau giữa các tiêu chuẩn nhóm và sự gắn kết của nhóm đối vớihiệu quả của
nhóm.
Sau đây là bốn sự kết hợp của lý thuyết Mayo và tác động của mỗi lý thuyếtđối với
động lực của nhóm:
Những nhóm như thế này thường có động lực thấp, điều này dẫn đến việc các
thành viên trong nhóm luôn làm việc với năng suất thấp. Điểm mấu chốt là những
đội như vậy không tồn tại lâu và khá kém về mặt năng suất. Tóm lại,không ai trong
số các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện công việc một cách có hiệu quả.
Những nhóm này này có tác động tiêu cực đến năng suất. Các thành viên
trongnhóm có mối quan hệ rất tốt với nhau, nên tâm trạng tiêu cực của một
ngườicũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của cả nhóm. Các băng nhóm thường được
coi là ví dụ của loại nhóm này.
Những nhóm như vậy có thể có một chút tác động tích cực đến năng suất,nhưng
rất hạn chế. Lý do là các thành viên trong nhóm trong một thiết lậpnhóm như vậy
không làm việc để đạt được các mục tiêu của nhóm. Thay vàođó, họ sẽ cố gắng
làm việc cho bản thân. Bất kỳ thành viên nào trong nhómđều có thể tạo ra kết quả
lớn, nhưng nó sẽ không có bất kỳ tác động nào đếnnăng suất của các thành viên
khác.
Phương pháp này nhấn mạnh đến sự thoả mãn nhu cầu của con người, không phải
là thứ nhu cầu vật chất, nhưng là tâm lý của họ trong một tổ chức. Tư tưởng chủ
chốt của Mayo được tóm lược trong những điểm chính sau đây:
– Tổ chức phải tạo bầu khí để nhân viên cảm thấy thoải mái và thân thiện khi làm
việc.
– Tạo cơ hội để nhân viên nhận ra chân giá trị của chính mình trong tổ chức.
– Mayo đề nghị giới quản trị nên thay đổi quan niệm về nhân viên qua cách quan
sát và đối xử để đạt hiệu năng và duy trì hiệu năng lâu dài.
Nhờ công trình nghiên cứu mang tính đột phá của Mayo, giờ đây chúng ta hiểu
rằng nơi làm việc là một hệ thống xã hội phức hợp mà tại đó, sự thỏa mãn và tận
tâm của nhân viên ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc. Các phát hiện của ông đã
khuấy động làn sóng nghiên cứu mới và cách tư duy mới về những động lực thúc
đẩy nhân viên nơi làm việc.