Professional Documents
Culture Documents
Thảo luận TTC 1
Thảo luận TTC 1
I. Lý thuyết (5 điểm)
1. Phân biệt thuế gián thu, thuế trực thu?
Tiêu chí Thuế gián thu Thuế trực thu
Khái niệm là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả là loại thuế thu trực tiếp vào đối
hàng hóa và dịch vụ. Trong thuế gián thu, tượng nộp thuế,
đối tượng nộp thuế không phải là người
chịu thuế (người gánh chịu thuế là người người có nghĩa vụ nộp thuế đồng
tiêu dùng). thời là
người chịu thuế
Tiền thuế - Tiền thuế được cấu thành trong giá cả - Tiền thuế không được cấu thành
hàng hoá, dịch vụ. trong giá
cả hàng hoá, dịch vụ.
Phương - Nhà nước điều tiết thu nhập của người - Nhà nước điều tiết trực tiếp thu
thức điều chịu thuế một cách gián tiếp thông qua giá nhập của
tiết cả hàng hoá, dịch vụ.
người chịu thuế.
Bản chất - Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế - Trong thuế trực thu, đối tượng
và người chịu thuế là khác nhau. nộp thuế và
người chịu thuế là một.
Các loại Bao gồm:Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu Bao gồm: thuế thu nhập doanh
thuế thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà
đất, thuế tài nguyên
Phạm vi tác - Phạm vi tác động của thuế gián thu là rất - Phạm vi tác động của thuế trực
động rộng rãi. thu là tương đối hẹp.
Việc thu - Việc thu thuế là tương đối dễ dàng hơn vì - Việc thu thuế là tương đối khó
thuế ít gặp sự phản ứng của người chịu thuế. khăn vì tâm lý
phản ứng với thuế của nười tiêu
dung.
Ưu điểm Dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp thuế đảm bảo công bằng xã hội hơn cho
không phải là người chịu thuế (Thường hạn việ
chế sự phản ứng thuế từ người gánh chịu
thuế do nó cấu thành trong giá cả hàng hoá điều tiết thu nhập vì nhà nước hiểu
dịch vụ, làm cho người tiêu dùng lầm rõ
tưởng đó là giá mà họ trả để có được hàng
hoá dịch vụ đó nên không có cảm giác gánh và cá biệt hóa được người chịu thuế
nặng về thuế).
Nhược điểm Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập khó thu thuế, người nộp thuế có xu
của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền hướng
thuế gián thu trên thu nhập của người giàu.
Đây là tính không công bằng của thuế gián trốn thuế vì họ cảm thấy
thu.
gánh nặng về thuế khi phải trích
- Nhà nước không cá biệt hóa được người một phần lợi
chịu thuế nên khó khăn trong việc thực
ích của chính bản thânmình cho
hiện chính sách miễn giảm về thuế.
nhà nước.
2. Phân biệt các khái niệm người chịu thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế?
Ngư
ời
nộp
thuế
Ngư
ời
chịu
thuế
Đối
tượ
ng
chịu
thuế
3. Phân biệt đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng hưởng
thuế suất 0%?
MụcKhông
thuộc diện
chịu
thuếMiễn
thuếThuế
suất 0%Bản
chấtLà
những
trường hợp
đạo luật thuế
dự liệu trước,
khi các tổ
chức, cá
nhân tác
động vào
hàng hoá,
dịch vụ trong
trường hợp
này sẽ không
phải nộp
thuế. Họ
không được
coi là đối
tượng nộp
thuế.Là
những
trường hợp
đạo luật dự
liệu trước,
các tổ chức,
cá nhân khi
thoả mãn các
điều kiện đặt
ra sẽ được
miễn thuế.
Họ vẫn là đối
tượng nộp
thuế theo
quy định của
pháp luật.Là
những
trường hợp
đạo luật qui
định trong
những
trường hợp
đặc biệt
trong đó tổ
chức, cá
nhân khi tác
động vào đối
tượng chịu
thuế này sẽ
được hưởng
mức thuế
suất là 0% và
họ vẫn là đối
tượng nộp
thuế của loại
thuế đó.Căn
cứ áp
dụngKhông
thuộc phạm
vi điều chỉnh
của một đạo
luật
thuế.Thuộc
phạm vi điều
chỉnh của
một đạo luật
thuế.Thuộc
phạm vi điều
chỉnh của
một đạo luật
thuế.Qui
định về hoàn
thuếKhông
được khấu
trừ và hoàn
thuế đối với
thuế đầu vào
đã
nộp Không
được khấu
trừ và hoàn
thuế đối với
thuế đầu vào
đã nộpĐược
hoàn lại thuế
khi số thuế
đầu vào lớn
hơn 0Hệ quả
pháp líHệ
quả của việc
không phải
nộp thuế là
hệ quả
đương
nhiên. Hệ
quả được
miễn thuế là
hệ quả có
điều kiện.Hệ
quả số tiền
thuế phải
nộp là 0
đồng là hệ
quả đương
nhiên. Trình
tự, thủ
tụcKhông
phải thực
hiện thủ tục
pháp lí gìCần
phải làm hồ
sơ xin miễn
giảm gửi cơ
quan thuế có
thẩm quyền
Không phải
kê khai, tính
thuếCác tổ
chức, cá
nhân không
cần phải làm
đơn xin
phép
phải tiến
hành đăng kí,
kê khai bình
thường
4. Truy thu thuế là gì? Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành
vi vi phạm pháp luật thuế không? Tại sao?
Truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần
phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.Không phải mọi trường hợp truy
thu thuế đều xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật thuế. Truy thu thuế được xuất phát
từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể không phải do hành vi vi phạm pháp luật của đối
tượng nộp thuế. Về bản chất, truy thu thuế là quyết định hành chính yêu cầu chủ thể chưa
có nộp đủ thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, không cần phải là quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, và nguyên nhân của việc chậm nộp thuế có thể do chủ quan, khách
quan cố ý hoặc vô tình vi phạm. Nếu xác định được việc nộp thuế trễ là do hành vi cố ý
vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thậm chí là có trách nhiệm hình sự cho chủ thể vi phạm.
5. Nhận xét về trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức được người nộp thuế ủy
quyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự - sau đây gọi là người được ủy
quyền) để thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nhưng người được ủy quyền
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế?