You are on page 1of 8

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ

BÀI 7: ĐỘ NHỚT VÀ PHÂN TỬ KHỐI CỦA POLYMER


NHÓM 7 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vinh Tiến
Lê Minh Quyết – MSSV: 21128223 Ngày thực hiện: 22/02/2023
Lương Phương Y – MSSV: 21128276 Điểm:

I. YÊU CẦU
- Trình bày được các khái niệm và cách tính các loại độ nhớt của chất lỏng.
- Giải thích được nguyên lý, cấu tạo và cách sử dụng nhớt kế Ostwald.
- Xác định được phân tử khối của polymer bằng phương pháp đo độ nhớt.

II. LÝ THUYẾT
Phân tử khối chất polymer có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau dựa vào
sự phụ thuộc của một tính chất vật lí nào đó của hợp chất polymer vào phân tử khối của
nó. Các đặc trưng đó có thể là áp suất thẩm thấu, độ phân tán ánh sáng, độ nhớt, độ giảm
nhiệt độ đông đặc, độ tăng nhiệt độ sôi v.v... của dung dịch polymer.
Phương pháp đo độ nhớt là phương pháp đơn giản về mặt thực nghiệm, đồng thời cho
phép đánh giá phân tử khối trong khoảng tương đối rộng (M = 10 4-106), tuy phương pháp
này không hoàn toàn chính xác.
Truớc hết ta hãy xét một số định nghĩa chung về độ nhớt như: độ nhớt tuyệt đối, độ nhớt
tương đối, độ nhớt riêng, độ nhớt rút gọn và độ nhớt đặc trưng.
Độ nhớt tuyệt đối (η)
Theo định luật Poadây, nếu một chất lỏng chảy qua một mao quản chiều dài L(cm), bán
kính r (cm) dưới tác dụng của áp suất P (đin/cm2), sau thời gian t chảy qua được một thể
tích V, thì độ nhớt tuyệt đối được tính theo công thức sau:

(1)
Nếu chất lỏng chảy qua mao quản chỉ do tác dụng trọng lực của nó, thì
P = gHd (2)
g- gia tốc trọng trường;
H – hiệu chiều cao mức dung dịch trong mao quản
D- tỉ trọng dung dịch
Thay giá trị P từ (2) vào (1) ta có:

Đơn vị của
Nếu các phép đo được thực hiện trong cùng một nhớt kế, thì các đại lượng V, L, H, r là
các giá trị không đổi.
Khi đó η = kdt (3)

Trong đó được gọi là hằng số của nhớt kế. k được tính theo thời gian mà chất
lỏng có độ nhớt biết sẵn chảy qua nhớt kế.

(4)
ηo, do, to là độ nhớt, tỉ trọng và thười gian chảy của chất lỏng chuẩn.
Biết K sẽ xác định được độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng theo hệ thức (3), trong đó t là
thời gian chảy trung bình của chất lỏng đó.
Độ nhớt tương đối (ηtđ)
Để xác định phân tử khối polymer người ta không cần biết giá trị độ nhớt tuyệt đối, mà
chỉ cần biết độ nhớt tương đối của dung dịch polymer.

ηtđ = (5)
Muốn xác định độ nhớt tương đối cần biết thời gian chảy qua mao quản cùa nhớt kế ở
nhiệt độ xác định của cùng một lượng dung dịch (t) và dung môi (t o). Nếu xem tỷ trọng
của dung dịch và dung môi là bằng nhau (khi dung dịch tương đối loãng) thì từ (3) rút ra:
ηtđ =t/to (6)
Độ nhớt riêng (ηr)
Độ nhớt riêng là tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ nhớt của
dung môi. Độ nhớt riêng được xác định bằng hệ thức:

ηtđ – 1 (7)
Độ nhớt rút gọn (ηrg)
Độ nhớt rút gọn là tỉ số của độ nhớt riêng dung dịch với nồng độ của nó (nồng độ của
dung dịch polymer thuờng được biểu diễn bằng số gram polymer trong 100 mL dung
môi):

(8)
Độ nhớt đặc trưng ([η]):
Độ nhớt đặc trưng là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến tới
zero:

(9)
Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink biểu
diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trưng và phân tử khối chất polymer.

(10)
K và a là hằng số phụ thuộc vào bản chất của dung môi và nhiệt độ, a thường có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 0,8.
Độ nhớt đặc trưng được xác định bằng thực nghiệm như sau:
Pha một loạt dung dịch polymer có nồng độ phần trăm từ rất nhỏ đến lớn dần (nồng độ
cao nhất không quá 1 g/100 mL dung môi). Sau khi đã xác định độ nhớt tương đối của

mỗi dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ thị
như trong hình 1.
Đoạn thẳng mà đường biểu diễn cắt trục tung sẽ cho ta độ nhớt đặc trưng.
Hình 1. Sự phụ thuộc của độ nhớt rút gọn vào nồng độ
Nếu biết các giá trị của K và a, bằng thực nghiệm xác định [η] ta có thể tính được phân
tửu khối M của polymer.
Giá trị K và a đối với một số hệ polymer-dung môi cho sẵn trong các tài liệu tra cứu.
Nhớt kế Ostwald
Nhớt kế Ostwald có hình chữ U, một bên có mao quản
đường kính khoảng 0,6 -0,8 mm. Phần trên cùa mao quản
nối liền với một hay hai bầu thể tích khoảng 1-2 mL. Nhớt
kế Ostwald dùng để xác định độ nhớt với từng nồng độ
xác định. Thể tích dung dịch dùng cho mỗi một lần đo
phải hoàn toàn bằng nhau.

Hình 2. Nhớt kế Ostwald

III. THỰC NGHIỆM


1.DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Nhớt kế Ostwald 2 Dung dịch PVA 0,5% 1L
Cốc 100 mL 4 Acetone (rửa nhớt kế) 50 mL
Pipet 10 mL 2

2.THÍ NGHIỆM
Mục đích của thí nghiệm là xác định phân tử khối của polymer polyviny lalcohol
(PVA) bằng phương pháp đo độ nhớt ở 30 oC với nhớt kế Ostwald.
- Từ dung dịch PVA 0,5% đã pha sẵn ban đầu, pha loãng thành 50 mL mỗi dung
dịch 0,1%, 0,02%, 0,004%, 0,0008%.
- Xác định độ nhớt của dung môi:
+ Tráng nhớt kế bằng nước cất.
+ Dùng pipet lấy 7 mL nước cất cho vào nhánh không có mao quản của nhớt kế,
dùng quả bóp cao su đẩy nước qua nhánh có mao quản lên quá mức A một ít, rồi
gỡ quả bóp cao su cho nước chảy tự nhiên và dùng đồng hồ bấm giây đo thời
gian nước chảy từ ngấn A đến ngấn B. Đo lại 5 lần, lấy giá trị trung bình (chú ý
thời gian mỗi lần đo không được khác nhau quá 0,2 giây). Giá trị đo được là thời
gian to
- Tiến hành xác định độ nhớt các dung dịch PVA từ loãng đến đặc (không cần tráng
nhớt kế) như đã làm ở trên, mỗi dung dịch phải đo 5 lần để lấy giá trị t trung bình.
- Sau khi làm xong thí nghiệm, nhớt kế phải được tráng bằng nước cất nhiều lần, và
lần cuối bằng acetone, sau đó sấy khô trong tủ sấy ở 60 oC.

IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM


Dưới đây là bảng số liệu thời gian chảy của các dung dịch PVA đo được (s):

Lần 1 2 3 4 5 Trung bình


Nước 76.82 76.5 76.62 76.44 76.42 76.56
PVA
72.59 72.36 72.8 72.6 72.52 72.57
0,0008%
PVA 0,004 % 73.11 73.8 73.6 73.56 73.72 73.56
PVA 0,02% 76.82 76.35 76.11 76.3 76.42 76.4
PVA 0,1% 79.05 78.65 78.82 78.61 78.5 78.73
PVA 0,5% 123.01 122.41 121.97 122.52 124.1 122.8
Từ đó ta tính toán được:
Nồng độ % Thời gian chảy (s) ηtđ ηr ηr/C

Nước 76.56
PVA 0.05
72.57 0.948 65.08
0,0008% 2
0.03
PVA 0,004 % 73.56 0.961 9.802
9
0.00
PVA 0,02% 76.4 0.998 0.1
2
0.02
PVA 0,1% 78.73 1.028 0.282
8
0.60
PVA 0,5% 122.8 1.604 1.002
4

Do xuất hiện sai số thô lớn nên kết quả thí nghiệm đo độ nhớt dung dịch PVA 0.0008%
và 0.004% bị bỏ qua, chỉ sử dụng các kết quả còn lại ta có đồ thị (xem ở trang sau):
Độ nhớt đặc trưng của dung dịch PVA theo nồng
độ
1.2

1
f(x) = 1.85362903225806 x + 0.07825
Độ nhớt đặc trưng
0.8 R² = 0.998720431934919

0.6

0.4

0.2

0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6
Nồng độ dung dịch PVA (%)

Tính toán khối lượng phân tử PVA với các hằng số tham khảo tại:
http://www.ampolymer.com/Mark-Houwink.html, ta có:
Tại 30o C ,dung d ị c h PVA c ó ( a , K )=¿)
a
lim −1.8536 x+ 0.0782=0.0782=K . M → M =2357.820927
Khi đó: = c→ 0
V. CÂU HỎI THẢO LUẬN
1.Trình bày khái niệm và ý nghĩa của các loại độ nhớt tuyệt đối, độ nhớt tương đối,
độ nhớt rút gọn, độ nhớt riêng, độ nhớt đặc trưng.
- Độ nhớt động lực hay độ nhớt tuyệt đối (η), ký hiệu là η, là lực tiếp tuyến trên một đơn
vị diện tích bề mặt, được biết như một ứng suất trượt τ (biểu thị bằng pascal), cần thiết để
di chuyển một lớp chất lỏng 1 m2 song song với mặt phẳng trượt ở tốc độ (v) là 1 m/s so
với lớp chất lỏng song song ở một khoảng cách (x) là 1 m.

- Độ nhớt tương đối (ηtđ) là tỷ số giữa độ nhớt của dung dịch với độ nhớt của dung môi
được sử dụng

ηtđ =
- Độ nhớt riêng (ηr) là tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ nhớt
của dung môi. Độ nhớt riêng được xác định bằng hệ thức:

ηtđ – 1
- Độ nhớt rút gọn (ηrg) là tỉ số của độ nhớt riêng dung dịch với nồng độ của nó (nồng độ
của dung dịch polymer thuờng được biểu diễn bằng số gram polymer trong 100 mL dung
môi):

- Độ nhớt đặc trưng ([η]) là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến
tới zero:

2.Trình bày cách xác định độ nhớt đặc trưng của một dung dịch polymer bằng nhớt
kế Ostwald và cách tính phân tử khối của một polymer.
- Nhớt kế Ostwald: có hình chữ U, một bên có mao quản kích thước 0,4 - 0,8mm. Phần
trên mao quản nối liền với hai bầu hình cầu thể tích khoảng 1-2ml. Lực gây ra dòng chảy
của chất lỏng trong nhớt kế là trọng lực. Dùng xác định độ nhớt với từng nồng độ xác
định. Thể tích DD dùng cho mỗi lần đo phải bằng nhau.
- Nguyên tắc đo: Đo thời gian bằng giây của một thể tích của chất lỏng chảy qua mao
quản của nhớt kế chuẩn, dưới tác dụng của trọng lực ở nhiệt độ xác định. Độ nhớt động
chọ là tích số cua thời gian chảy đo được và hằng số hiệu chuẩn của nhớt kế. Hằng số của
nhớt kế nhận được bằng cách chuẩn trực tiếp với các chất chuẩn đã biết trước độ nhớt
- Các bước đo;
B1: Tráng nhớt kế bằng nước cất
B2: Dùng pipet cho nước cất vào nhánh không có mao quản của nhớt kế để mực chất
lỏng ở giữa khoảng phần bầu. Sau đó dùng quả bóp cao su đẩy nước qua nhánh có mao
quản cho lên quá mức A một ít, rồi gỡ quả bóp cao su cho nước chảy tự nhiên từ A đến B
và dùng đồng hồ bấm thời gian. Giá trị đo được độ nhớt của nước là t0, tiếp tục tiếp hành
với dung dịch polymer từ loãng đến đặc. Sau khi đã xác định độ nhớt tương đối của mỗi

dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ thị như trong
hình 1.
Đoạn thẳng mà đường biểu diễn cắt trục tung sẽ cho ta độ nhớt đặc trưng.

Hình 1. Sự phụ thuộc của độ nhớt rút gọn vào nồng độ


Nếu biết các giá trị của K và a, bằng thực nghiệm xác định [η] ta có thể tính được phân
tửu khối M của polymer.
Giá trị K và a đối với một số hệ polymer-dung môi cho sẵn trong các tài liệu tra cứu.
Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink biểu
diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trưng và phân tử khối chất polymer.

3.Những yếu tố sau ảnh hưởng như thế nào đến độ nhớt tuyệt đối của một dung dịch
polymer: nồng độ, nhiệt độ, phân tử khối polymer, độ phân nhánh, tương tác giữa
polymer và dung môi.
- Khi nồng độ dung dịch polymer tăng lên, mật độ các phân tử polymer trong dung dịch
tăng dần, khi đó có sự gia tăng các liên kết liên phân tử và gây cản trợ sự thay đổi vận tốc
của dung dịch. Do đó độ nhớt của dung dịch polymer tăng khi nồng độ dung dịch tăng.
- Đối với một dung dịch polymer, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dung dịch giảm. Khi
nhiệt độ cao, các phân tử trong dung dịch polymer sẽ di chuyển nhanh hơn, lực ma sát
giữa chúng tăng, gây giãn nở làm dung dịch lỏng hơn và giảm độ nhớt.
- Trong công thức tính độ nhớt đặc trưng, ta thấy độ nhớt đăng trưng tỉ lệ với phân tử
khối polymer lũy thừa a mà thường có giá trị từ 0.5 đến 0.8 nên khi M tăng thì độ nhớt
đặc trưng của dung dịch tăng. Nói chung, khi khối lượng phân tử polymer tăng thì độ
nhớt tăng do trọng tâm của các chuỗi phân tử di chuyển càng chậm, kém linh hoạt hơn và
cần nhiều năng lượng, thời gian hơn cho quá trình chảy.
- Khi độ phân nhánh của polymer tăng, có sự gia tăng của các điểm cản trở không gian
khiến các đoạn chuỗi khó trượt lên nhau hơn, giảm tính linh hoạt của dòng chảy, do đó độ
nhớt tăng.
- Khi tương tác giữa polymer và dung môi tăng, cần nhiều thời gian hơn để các chuỗi
polymer trượt qua dung môi, dòng chảy của dung dịch cũng chậm lại, do đó độ nhớt tăng.

You might also like