You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT HÓA HỌC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM HÓA LÝ

BÀI 8

ĐỘ NHỚT VÀ PHÂN TỬ KHỐI CỦA POLYMER

Họ và tên Nguyễn Công Nguyên MSSV 22128152 Điểm

Họ và tên Nguyễn Phước Duy Triều MSSV 22128195

Họ và tên Diệp Đại Anh Tuấn MSSV 22128200

Ngày TN 03/04/2024 Nhóm NHẬN XÉT CỦA GIẢNG


03 VIÊN

I. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM


• Trình bày được các khái niệm và cách tính các loại độ nhớt của chất lỏng.

• Giải thích được nguyên lý , cấu tạo và cách sử dụng nhớt kế Ostwald.
• Xác định được phân tử khối của polymer bằng phương pháp đo độ nhớt.

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tử khối chất polymer có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau dựa
vào sự phụ thuộc của một tính chất vật lí nào đó của hợp chất polymer vào phân tử
khối của nó. Các đặc trưng đó có thể là áp suất thẩm thấu, độ phân tán ánh sáng, độ
nhớt, độ giảm nhiệt độ đông đặc, độ tăng nhiệt độ sôi v.v... của dung dịch polymer.

Phương pháp đo độ nhớt là phương pháp đơn giản về mặt thực nghiệm, đồng thời cho
phép đánh giá phân tử khối trong khoảng tương đối rộng (M = 104-106), tuy phương
pháp này không hoàn toàn chính xác.

Truớc hết ta hãy xét một số định nghĩa chung về độ nhớt như: độ nhớt tuyệt đối, độ
nhớt tương đối, độ nhớt riêng, độ nhớt rút gọn và độ nhớt đặc trưng.

Độ nhớt tuyệt đối (𝜼)

Theo định luật Poadây, nếu một chất lỏng chảy qua một mao quản chiều dài L(cm),
bán kính r (cm) dưới tác dụng của áp suất P (đin/cm2), sau thời gian t chảy qua được
một thể tích V, thì độ nhớt tuyệt đối được tính theo công thức sau:

𝜋𝑃𝑟 4
𝜂= 𝑡 (1)
8𝐿𝑉

Nếu chất lỏng chảy qua mao quản chỉ do tác dụng trọng lực của nó, thì
P = gHd (2)
g- gia tốc trọng trường;
H – hiệu chiều cao mức dung dịch trong mao quản
D – tỉ trọng dung dịch
Thay giá trị P từ (2) vào (1) ta có:
𝜋𝑔𝐻𝑑𝑟 4
𝜋= 𝑡
8𝐿𝑉
𝑑𝑦𝑛𝑒 𝑐𝑚4 ⋅𝑠 𝑑𝑦𝑛𝑒.𝑠
Đơn vị của 𝜂 = . = = 𝑝𝑜𝑖𝑠𝑒
𝑐𝑚2 𝑐𝑚⋅𝑐𝑚3 𝑐𝑚2

Nếu các phép đo được thực hiện trong cùng một nhớt kế, thì các đại lượng V, L, H, r
là các giá trị không đổi.
Khi đó 𝑛 = 𝑘𝑑𝑡 (3)
𝜋g𝐻𝑑𝑟 4
Trong đó 𝑘 = được gọi là hằng số của nhớt kế. k được tính theo thời gian mà
8𝐿𝑉

chất lỏng có độ nhớt biết sẵn chảy qua nhớt kế.


𝜂0
𝑘= (4)
𝑑0 𝑡0

𝜂0 , 𝑑0 , 𝑡0 là độ nhớt, tỉ trọng và thời gian chảy của chất lỏng chuẩn.


Biết K sẽ xác định được độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng theo hệ thức (3), trong đó t là
thời gian chảy trung bình của chất lỏng đó.

Độ nhớt tương đối (ηtđ)

Để xác định phân tử khối polymer người ta không cần biết giá trị độ nhớt tuyệt đối,
mà chỉ cần biết độ nhớt tương đối của dung dịch polymer.
𝜂ⅆⅆ
𝑛𝑡đ = (5)
𝜂ⅆ𝑚

Muốn xác định độ nhớt tương đối cần biết thời gian chảy qua mao quản của nhớt kế ở
nhiệt độ xác định của cùng một lượng dung dịch (t) và dung môi (to). Nếu xem tỷ
trọng của dung dịch và dung môi là bằng nhau (khi dung dịch tương đối loãng) thì từ
(3) rút ra:
ηtđ =t/to (6)
Độ nhớt riêng (ηr)
Độ nhớt riêng là tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ nhớt
của dung môi. Độ nhớt riêng được xác định bằng hệ thức:
𝑡−𝑡0
𝜂𝑟 = = 𝜂𝑡đ − 1 (7)
𝑡0

Độ nhớt rút gọn (ηrg)


Độ nhớt rút gọn là tỉ số của độ nhớt riêng dung dịch với nồng độ của nó (nồng độ của
dung dịch polymer thuờng được biểu diễn bằng số gram polymer trong 100 mL dung
môi):
𝜂𝑟
𝜂𝑟𝑔 = (8)
𝐶

Độ nhớt đặc trưng ([η]):

Độ nhớt đặc trưng là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến tới
zero:
𝜂𝑟
[𝑛] = 𝑙𝑖𝑚 (9)
𝑐→0 𝐶

Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink
biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trƣng và phân tử khối chất polymer.

[𝜂 ] = 𝐾𝑀𝑎 (10)
K và a là hằng số phụ thuộc vào bản chất của dung môi và nhiệt độ, a thường có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 0,8.

Độ nhớt đặc trưng được xác định bằng thực nghiệm như sau:

Pha một loạt dung dịch polymer có nồng độ phần trăm từ rất nhỏ đến lớn dần (nồng
độ cao nhất không quá 1 g/100 mL dung môi). Sau khi đã xác định độ nhớt tương đối
của mỗi dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ thị
𝜂𝑟
= 𝑓 (𝐶 ) như trong hình 1.
𝐶

Đoạn thẳng mà đường biểu diễn cắt trục tung sẽ cho ta độ nhớt đặc trưng.

Nếu biết các giá trị của K và a, bằng thực nghiệm xác định [η] ta có thể tính được
phân tử khối M của polymer.

Giá trị K và a đối với một số hệ polymer-dung môi cho sẵn trong các tài liệu tra cứu.
Nhớt kế Ostwald

Nhớt kế Ostwald có hình chữ U, một bên có mao quản đường


kính khoảng 0,6-0,8 mm. Phần trên của mao quản nối liền với
một hay hai bầu thể tích khoảng 1-2 mL. Nhớt kế Ostwald dùng
để xác định độ nhớt từng nồng độ xác định. Thể tích dung dịch
dùng cho mỗi một lần phải hoàn toàn bằng nhau.

III. THỰC NGHIỆM


1. Dụng cụ và hóa chất:
Dụng cụ Số lượng Hóa chất Số lượng
Nhớt kế Ostwald 02 Dung dịch PVA 1.0% 300 mL
Acetone ( rửa nhớt kế)
Cốc 100 mL 04 50 mL
Pipet 10 mL 02

2. Quy trình tiến hành


Dd PVA 1.0% Nước cất

Pha loãng

50 ml 50 ml 50 ml 50 ml 50 ml
dd dd dd dd dd
PVA PVA PVA PVA PVA
0.5% 0.4% 0.3% 0.2% 0.1%

TIến hành xác


định độ nhớt
bằng nhớt kế
Ostwald

Đo độ nhớt dd PVA từ loãng


đến đặc. Đo 5 lần lấy trung
bình

Kết qủa thời gian t của lần


lượt 5 dd có nồng độ từ
thấp đến cao
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Kết quả thô sau khi thí nghiệm được
Bảng 1: Thời gian chảy của các dung môi sau khi thí nghiệm.
Thời gian
Số TT t1(s) t2(s) t3(s) t4(s) t5(s) ttb(s)
Nồng độ
1 Nước 17,14 17,20 17,08 17,23 17,08 17,15
2 PVA 0,5% 28,68 28,64 28,63 28,66 28,67 28,65
3 PVA 0,4% 25,79 25,78 25,79 25,83 25,78 25,73
4 PVA 0,3% 22,44 22,43 22,42 22,40 22,46 22,43
5 PVA 0,2% 20,54 20,51 20,58 20,48 20,54 20,53
6 PVA 0,1% 18,89 18,99 18,84 18,86 18,88 18,80

Bảng 2: Kết quả tính được từ bảng 1

Thời gian chảy 𝜼𝒓


STT Nồng độ (%) 𝜼𝒕đ 𝜼𝒓 𝜼𝒓𝒈 =
(s) 𝑪
1 Nước 17,15 1,000 0 -
2 PVA 0.5% 28,65 1,671 0,671 1,342
3 PVA 0.4% 25,78 1,503 0,503 1,227
4 PVA 0.3% 22,43 1,308 0,308 1,125
5 PVA 0.2% 20,53 1,197 0,197 0,985
6 PVA 0.1% 18,87 1,101 0,101 1,01
𝜂𝑟
- Từ đồ thị, ta có độ nhớt đặc trưng : = 0,956C + 0,861
𝐶

Ta có: [𝜂 ] = 𝐾𝑀𝑎 với a = 0,64 , K = 0,0005430 và : [𝜂 ] = 0,861 ( poise)


→ M = 100073,177 ( g/mol)
❖ Nhận xét:
❖ Đánh giá kết quả đo dung dịch PVA nồng độ từ cao đến thấp:
- Dung dịch có nồng độ càng cao thì tốc độ chạy chậm dẫn đến thời gian chảy lâu hơn.
- Nồng độ dung dịch tăng thì độ nhớt, độ nhớt tương đối và độ nhớt riêng tăng lên. Vì
khi nồng độ của PVA tăng lên, lượng chuỗi polymer nhiều hơn nên tương tác với nhau
sẽ tăng lên, tạo ra một mạng lưới phức tạp trong dung dịch, lực ma sát giữa chúng lớn,
chính sự tương tác mạnh mẽ này đã góp phần làm tăng độ nhớt của dung dịch.
- Độ nhớt của H2O thấp.
- Kết quả cho được từ đồ thị có độ tin cậy khá tốt. Độ nhớt đặc trưng cao, sai lệch của
kết quả không quá lớn có thể chấp nhận được.
- Khối lượng phân tử polymer nằm trong khoảng lý thuyết từ ( 104 - 106 )
→ Nồng độ ảnh hưởng đến độ nhớt dung dịch, khi tăng nồng độ PVA độ nhớt tăng và
ngược lại. Hệ số pha loãng của dung dịch càng lớn, tức nồng độ dung dịch càng nhỏ
thì thời gian chảy từ ngấn A đến ngấn B càng ngắn , độ nhớt của dung dịch đo cũng
càng nhỏ. Vì thế mà độ nhớt tỷ lệ thuận với thời gian chảy.
❖ Các nguyên nhân dẫn đến sai số và cách khắc phục
- Các nguyên nhân dẫn đến sai số:
+ Vị trí thực hiện thí nghiệm trong môi trường nhiệt độ không ổn định tại vị trí có quạt
gây ảnh hưởng đến quá trình thí nghiệm. Nhiệt độ có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình
đo độ nhớt.
+ Đọc kết quả chưa chính xác hoàn toàn. Thao tác bấm đồng hồ có thể chưa chuẩn.
+ Sử dụng nhớt kế còn chưa chuẩn. Nhớt kế sử dụng là nhớt kế ba đầu nên thao tác có
thể còn nhiều sai số.
+ Trong quá trình sử dụng dụng cụ là cân và các dụng cụ đo thể tích còn nhiều sai sót.
- Cách khắc phục:
+ Trong quá trình thực hiện pha dung dịch cần đảm bảo thực hiện trong môi trường
nhiệt độ ổn định tránh ảnh hưởng nhiệt độ từ các tác nhân bên ngoài
+ Thực hiện chính xác hơn về tính toán hóa chất và sử dụng các dụng cụ đo khối lượng
và thể tích chính xác hơn.
+ Rèn luyện tính cẩn thận , tỉ mỉ trong các thao tác thực hiện thí nghiệm đảm bảo được
thực hiện đúng kỹ thuật, tránh những sai sót dẫn đến kết quả không như mong muốn
của bản thân.
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của các loại độ nhớt tuyệt đối, độ nhớt tương
đối, độ nhớt rút gọn, độ nhớt riêng, độ nhớt đặc trưng.
❖ Độ nhớt tuyệt đối: là lực tiếp tuyến trên một đơn vị diện tích bề mặt, được biết như
một ứng suất trượt 𝜏 , cần thiết để di chuyển một lướp chất lỏng 1m2 song song với
mặt phẳng trượt ở tốc độ (v) là 1m/s so với lớp chất lỏng song song ở một khoảng cách
(x) là 1m.
- Ý nghĩa: Được đặc trưng bởi điện trở bên trong, được hình thành giữa các phân tử
của chất lỏng, để ở lại với nhau và không phân tán , điều này ảnh hưởng đến dòng
chảy của nó và xác định độ nhớt của nó.
❖ Độ nhớt tương đối : là tỷ số của độ nhớt dung dịch trên độ nhớt của dung môi. Nếu
xem tỷ trọng của dung dịch và dung môi là bằng nhau ( khi dung dịch tương đối loãng)
𝑡
thì 𝜂𝑡đ =
𝑡0

- Ý nghĩa: Sự khác nhau giữa thời gian chảy riêng của dung môi và thời gian chảy của
dung dịch.
❖ Độ nhớt rút gọn: là tỉ số của độ nhớt riêng dung dịch với nồng độ của nó ( nồng độ
của dung dịch polymer thường được biểu diễn bằng số gram polymer trong 100 mL
dung môi).
- Ý nghĩa : Được đặc trung bởi sự ảnh hưởng của nồng độ đến độ chảy của chất tan
trong dung dịch.
❖ Độ nhớt riêng: LÀ tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ
nhớt của dung môi.
- Ý nghĩa: Sự khác nhau giữa thời gian chảy riêng của chất tan trong dung dịch và thời
gian chảy của dung môi.
❖ Độ nhớt đặc trưng: Là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến
tới zero.
- Ý nghĩa: Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-
Houwink biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trưng và phân tử khối chất polymer.

2. Trình bày cách xác định độ nhớt đặc trưng của một dung dịch polymer bằng
nhớt kế Ostwald và cách tính phân tử khối của một polymer.
Độ nhớt đặc trưng là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến tới
zero:

𝜂𝑟
[𝑛] = 𝑙𝑖𝑚 (9)
𝑐→0 𝐶

Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink
biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trƣng và phân tử khối chất polymer.

[𝜂 ] = 𝐾𝑀𝑎 (10)
K và a là hằng số phụ thuộc vào bản chất của dung môi và nhiệt độ, a thường có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 0,8.

Độ nhớt đặc trưng được xác định bằng thực nghiệm như sau:

Pha một loạt dung dịch polymer có nồng độ phần trăm từ rất nhỏ đến lớn dần (nồng
độ cao nhất không quá 1 g/100 mL dung môi). Sau khi đã xác định độ nhớt tương đối
của mỗi dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ thị
𝜂𝑟
= 𝑓 (𝐶 )
𝐶

- Tra được các thông số K,a và các giá trị [𝜂 ] thực nghiệm vừa xác định được. Sau đó
tính phân tử khối của PVA bằng hệ thức Mark-Houwink [𝜂 ] = KMa

3. Những yếu tố sau ảnh hưởng như thế nào đến độ nhớt tuyệt đối của một dung
dịch polymer: nồng độ, nhiệt độ, phân tử khối polymer, độ phân nhánh, tương
tác giữa polymer và dung môi.

- Nồng độ: Khi tăng nồng độ dung dịch polymer lên thì thời gian (t) mà dung dịch
chảy qua một thể tích (V) sẽ tăng, từ đó độ nhớt tuyệt đối sẽ tăng bởi vì độ nhớt tuyệt
đối tỷ lệ thuận với thời gian (t).
- Nhiệt độ: nhiệt có tác dụng rất khác nhau đối với chất lỏng và chất khí. Làm nóng
một chất lỏng dẫn đến sự phân tách lớn hơn các phân tử của nó, nghĩa là các lực giữa
chúng bị suy yếu. Do đó độ nhớt của chất lỏng giảm khi nó được làm nóng.
- Phân tử khối polymer nhỏ thì độ nhớt tuyệt đối của polymer sẽ nhỏ. Diều này xảy ra
khi có quá trình phá hủy phân tử (cracking cơ – hóa ) và đòi hỏi phải có nhiệt độ cao
và ứng suất lớn vì nậy làm cho độ nhớt giảm di và sự cháy được thúc đẩy nhanh hơn.
- Độ phân nhánh: Trong quá trình cháy các phân tử sẽ duỗi dài theo hướng cháy cho
đến khi xác lập được các giá trị cân bằng của hình thái sắp xếp duỗi thẳng. Sự duỗi
thẳng của các đại phân tử và sự dịch chuyển của chúng trong trạng thía này tỉ lệ thuận
với sự tăng độ nhớt tuyệt đối của hệ thống.
- Tương tác giữa polymer và dung môi: Thực nghiệm cho thấy khi cho thêm một dung
dịch phân cực vào dung dịch polymer sẽ khiến độ nhớt tuyệt đối của dung dịch sẽ
tăng.

You might also like