Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM
BÀI 8
• Giải thích được nguyên lý , cấu tạo và cách sử dụng nhớt kế Ostwald.
• Xác định được phân tử khối của polymer bằng phương pháp đo độ nhớt.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tử khối chất polymer có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau dựa
vào sự phụ thuộc của một tính chất vật lí nào đó của hợp chất polymer vào phân tử
khối của nó. Các đặc trưng đó có thể là áp suất thẩm thấu, độ phân tán ánh sáng, độ
nhớt, độ giảm nhiệt độ đông đặc, độ tăng nhiệt độ sôi v.v... của dung dịch polymer.
Phương pháp đo độ nhớt là phương pháp đơn giản về mặt thực nghiệm, đồng thời cho
phép đánh giá phân tử khối trong khoảng tương đối rộng (M = 104-106), tuy phương
pháp này không hoàn toàn chính xác.
Truớc hết ta hãy xét một số định nghĩa chung về độ nhớt như: độ nhớt tuyệt đối, độ
nhớt tương đối, độ nhớt riêng, độ nhớt rút gọn và độ nhớt đặc trưng.
Theo định luật Poadây, nếu một chất lỏng chảy qua một mao quản chiều dài L(cm),
bán kính r (cm) dưới tác dụng của áp suất P (đin/cm2), sau thời gian t chảy qua được
một thể tích V, thì độ nhớt tuyệt đối được tính theo công thức sau:
𝜋𝑃𝑟 4
𝜂= 𝑡 (1)
8𝐿𝑉
Nếu chất lỏng chảy qua mao quản chỉ do tác dụng trọng lực của nó, thì
P = gHd (2)
g- gia tốc trọng trường;
H – hiệu chiều cao mức dung dịch trong mao quản
D – tỉ trọng dung dịch
Thay giá trị P từ (2) vào (1) ta có:
𝜋𝑔𝐻𝑑𝑟 4
𝜋= 𝑡
8𝐿𝑉
𝑑𝑦𝑛𝑒 𝑐𝑚4 ⋅𝑠 𝑑𝑦𝑛𝑒.𝑠
Đơn vị của 𝜂 = . = = 𝑝𝑜𝑖𝑠𝑒
𝑐𝑚2 𝑐𝑚⋅𝑐𝑚3 𝑐𝑚2
Nếu các phép đo được thực hiện trong cùng một nhớt kế, thì các đại lượng V, L, H, r
là các giá trị không đổi.
Khi đó 𝑛 = 𝑘𝑑𝑡 (3)
𝜋g𝐻𝑑𝑟 4
Trong đó 𝑘 = được gọi là hằng số của nhớt kế. k được tính theo thời gian mà
8𝐿𝑉
Để xác định phân tử khối polymer người ta không cần biết giá trị độ nhớt tuyệt đối,
mà chỉ cần biết độ nhớt tương đối của dung dịch polymer.
𝜂ⅆⅆ
𝑛𝑡đ = (5)
𝜂ⅆ𝑚
Muốn xác định độ nhớt tương đối cần biết thời gian chảy qua mao quản của nhớt kế ở
nhiệt độ xác định của cùng một lượng dung dịch (t) và dung môi (to). Nếu xem tỷ
trọng của dung dịch và dung môi là bằng nhau (khi dung dịch tương đối loãng) thì từ
(3) rút ra:
ηtđ =t/to (6)
Độ nhớt riêng (ηr)
Độ nhớt riêng là tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ nhớt
của dung môi. Độ nhớt riêng được xác định bằng hệ thức:
𝑡−𝑡0
𝜂𝑟 = = 𝜂𝑡đ − 1 (7)
𝑡0
Độ nhớt đặc trưng là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến tới
zero:
𝜂𝑟
[𝑛] = 𝑙𝑖𝑚 (9)
𝑐→0 𝐶
Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink
biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trƣng và phân tử khối chất polymer.
[𝜂 ] = 𝐾𝑀𝑎 (10)
K và a là hằng số phụ thuộc vào bản chất của dung môi và nhiệt độ, a thường có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 0,8.
Độ nhớt đặc trưng được xác định bằng thực nghiệm như sau:
Pha một loạt dung dịch polymer có nồng độ phần trăm từ rất nhỏ đến lớn dần (nồng
độ cao nhất không quá 1 g/100 mL dung môi). Sau khi đã xác định độ nhớt tương đối
của mỗi dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ thị
𝜂𝑟
= 𝑓 (𝐶 ) như trong hình 1.
𝐶
Đoạn thẳng mà đường biểu diễn cắt trục tung sẽ cho ta độ nhớt đặc trưng.
Nếu biết các giá trị của K và a, bằng thực nghiệm xác định [η] ta có thể tính được
phân tử khối M của polymer.
Giá trị K và a đối với một số hệ polymer-dung môi cho sẵn trong các tài liệu tra cứu.
Nhớt kế Ostwald
Pha loãng
50 ml 50 ml 50 ml 50 ml 50 ml
dd dd dd dd dd
PVA PVA PVA PVA PVA
0.5% 0.4% 0.3% 0.2% 0.1%
- Ý nghĩa: Sự khác nhau giữa thời gian chảy riêng của dung môi và thời gian chảy của
dung dịch.
❖ Độ nhớt rút gọn: là tỉ số của độ nhớt riêng dung dịch với nồng độ của nó ( nồng độ
của dung dịch polymer thường được biểu diễn bằng số gram polymer trong 100 mL
dung môi).
- Ý nghĩa : Được đặc trung bởi sự ảnh hưởng của nồng độ đến độ chảy của chất tan
trong dung dịch.
❖ Độ nhớt riêng: LÀ tỉ số giữa hiệu số độ nhớt của dung dịch và dung môi trên độ
nhớt của dung môi.
- Ý nghĩa: Sự khác nhau giữa thời gian chảy riêng của chất tan trong dung dịch và thời
gian chảy của dung môi.
❖ Độ nhớt đặc trưng: Là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến
tới zero.
- Ý nghĩa: Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-
Houwink biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trưng và phân tử khối chất polymer.
2. Trình bày cách xác định độ nhớt đặc trưng của một dung dịch polymer bằng
nhớt kế Ostwald và cách tính phân tử khối của một polymer.
Độ nhớt đặc trưng là giới hạn của độ nhớt rút gọn, khi nồng độ của dung dịch tiến tới
zero:
𝜂𝑟
[𝑛] = 𝑙𝑖𝑚 (9)
𝑐→0 𝐶
Để ước lượng phân tử khối chất polymer người ta sử dụng hệ thức Mark-Houwink
biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ nhớt đặc trƣng và phân tử khối chất polymer.
[𝜂 ] = 𝐾𝑀𝑎 (10)
K và a là hằng số phụ thuộc vào bản chất của dung môi và nhiệt độ, a thường có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 0,8.
Độ nhớt đặc trưng được xác định bằng thực nghiệm như sau:
Pha một loạt dung dịch polymer có nồng độ phần trăm từ rất nhỏ đến lớn dần (nồng
độ cao nhất không quá 1 g/100 mL dung môi). Sau khi đã xác định độ nhớt tương đối
của mỗi dung dịch, tính độ nhớt rút gọn cho mỗi dung dịch, rồi xây dựng đồ thị
𝜂𝑟
= 𝑓 (𝐶 )
𝐶
- Tra được các thông số K,a và các giá trị [𝜂 ] thực nghiệm vừa xác định được. Sau đó
tính phân tử khối của PVA bằng hệ thức Mark-Houwink [𝜂 ] = KMa
3. Những yếu tố sau ảnh hưởng như thế nào đến độ nhớt tuyệt đối của một dung
dịch polymer: nồng độ, nhiệt độ, phân tử khối polymer, độ phân nhánh, tương
tác giữa polymer và dung môi.
- Nồng độ: Khi tăng nồng độ dung dịch polymer lên thì thời gian (t) mà dung dịch
chảy qua một thể tích (V) sẽ tăng, từ đó độ nhớt tuyệt đối sẽ tăng bởi vì độ nhớt tuyệt
đối tỷ lệ thuận với thời gian (t).
- Nhiệt độ: nhiệt có tác dụng rất khác nhau đối với chất lỏng và chất khí. Làm nóng
một chất lỏng dẫn đến sự phân tách lớn hơn các phân tử của nó, nghĩa là các lực giữa
chúng bị suy yếu. Do đó độ nhớt của chất lỏng giảm khi nó được làm nóng.
- Phân tử khối polymer nhỏ thì độ nhớt tuyệt đối của polymer sẽ nhỏ. Diều này xảy ra
khi có quá trình phá hủy phân tử (cracking cơ – hóa ) và đòi hỏi phải có nhiệt độ cao
và ứng suất lớn vì nậy làm cho độ nhớt giảm di và sự cháy được thúc đẩy nhanh hơn.
- Độ phân nhánh: Trong quá trình cháy các phân tử sẽ duỗi dài theo hướng cháy cho
đến khi xác lập được các giá trị cân bằng của hình thái sắp xếp duỗi thẳng. Sự duỗi
thẳng của các đại phân tử và sự dịch chuyển của chúng trong trạng thía này tỉ lệ thuận
với sự tăng độ nhớt tuyệt đối của hệ thống.
- Tương tác giữa polymer và dung môi: Thực nghiệm cho thấy khi cho thêm một dung
dịch phân cực vào dung dịch polymer sẽ khiến độ nhớt tuyệt đối của dung dịch sẽ
tăng.