You are on page 1of 39

Thiết lập và quản lý danh mục

đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE

Nhóm 9
NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ HIỆN TẠI
III. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ
IV. DANH MỤC ĐẦU TƯ
V. ĐÁNH GIÁ
I.Mục tiêu đầu tư

Danh mục đầu tư:


+ Lợi nhuận kỳ vọng: 0.424%/1 tháng
+ Rủi ro: 0.08%
Giả định: Đầu tư 100 triệu VNĐ vào danh mục
II.Phân tích môi trường đầu tư hiện tại
1,Tổng quan tình hình kinh tế
Tình hình thế giới 2007-2012 có nhiều biến động, không
thuận lợi nền kinh tế trong nước.
GDP: (nguồn TCTK)
Lạm phát
Tình hình lạm phát ở nước ta diễn ra khá phức tạp.
Năm 2007 là 12.65%, năm 2008 là 19.89%, năm 2009 là
6.52%, năm 2010 11.8%, năm 2011 là 18.13%.
Diễn biến lạm phát 8 tháng đầu năm 2012. Số
liệu: GSO
Tỷ giá
Năm 2012 là năm đầu tiên trong vòng 4 năm trở
lại đây có mức tỷ giá khá ổn định, dao động
trong khoảng 20.100 – 20.800VND/USD.

Tỷ giá USD/VND năm 2012 khá ổn định ( theo TCTK)


Lãi suất huy động, cho vay

Lãi suất cho vay 2011 ở mức 18% -20%/năm thậm


chí có thời kỳ lên tới 23%/năm.
Năm 2012, NHNN đưa ra quyết định giảm lãi suất
huy động VND từ 1 tháng đến dưới 12 tháng
xuống mức 9%/năm,trần lãi suất 13%/năm.
 Tiếp tục chịu hậu quả từ cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực châu Âu
nên kinh tế thế giới diễn biến không thuận. Tăng trưởng của
hầu hết các nền kinh tế phát triển và đang phát triển đạt
mức thấp.
Trong khi đó, ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại
nhiều năm qua trong nội tại nền kinh tế chưa được giải
quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cùng với
bối cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh
đến sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư.
Thị trường khó khăn tồn kho nhiều, doanh nghiệp cắt giảm,
thu hẹp sản xuất là hiện trạng thực tế diễn ra khắp cả nước.
2.Tổng quan thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán 6 tháng đầu năm 2012:


Đây là giai đoạn đánh dấu nhiều thăng trầm của nền kinh tế
nói chung cũng như thị trường chứng khoán nói riêng. Dưới
đây là một vài con số ấn tượng về diễn biến thị trường trong
thời gian qua.

Diễn biến Vn-Index 6 tháng đầu năm nay.


Thị trường chứng khoán Quý 3/2012:

Chịu
Chịuảnh
ảnhhưởng
hưởngbởi
bởinhiều
nhiềuthông
thôngtin
tinxấu,
xấu,Q3
Q3có
cóxu
xu
hướng
hướngđiều
điềuchỉnh
chỉnhtích
tíchluỹ
luỹvà
vàgiảm
giảmđiểm
điểm
Sau
Saukhi
khibán
bánròng
ròngtrong
trongQ2,
Q2,khối
khốingoại
ngoạichuyển
chuyểnsang
sangmua
mua
ròng
ròngvào
vàoQ3
Q3

Ngành
Ngànhhàng
hàng tiêu
tiêudùng
dùngvà vàchăm
chămsócsócsức
sứckhỏe
khỏeđãđã tỏ
tỏraranổi
nổi
trội
trộitrong
trongQ3
Q3vàvà làlà22nhóm
nhómngành
ngànhduy
duynhất
nhấtcó
cómức
mứclợi lợisuất
suất
dương.
dương.
Khối
Khốitựtựdoanh
doanhcủa
củacáccáccông
công tytychứng
chứngkhoán
khoánchuyển
chuyểnsangsang
bán
bánròng
ròng trong
trongQ3,
Q3,giao
giaodịch
dịchco
cohẹp
hẹpvàvàkhông
khôngcócógìgìnổi
nổitrội.
trội.

Giao
Giaodịch
dịchthỏa
thỏathuận
thuậntiếptiếptục
tụcđóng
đónggóp
gópmộtmột lượng
lượngkhông
không
nhỏ
nhỏtrong
trongtổng
tổnggiá
giátrị
trịgiao
giaodịch.Theo
dịch.Theođó đómột
mộtsốsốphiên
phiêngiao
giao
dịch
dịchthỏa
thỏathuận
thuậnđộtđộtbiến
biếnvề
vềkhối
khốilượng
lượngvàvàgiá
giátrị
trịgiao
giaodịch
dịch
đã
đã được
được ghi
ghi nhận.
nhận. Nhóm
Nhóm cổ cổ phiếu
phiếu tài
tài chính
chính ngân
ngân hàng
hàng
chiếm
chiếmtỷtỷtrọng
trọngnhiều
nhiềunhất
nhấttrong
tronggiao
giaodịch
dịchthỏa
thỏathuận.
thuận.
Dự đoán thị trường chứng khoán Quý 4

 Thị trường thiếu đi sự hậu thuẫn tốt của nền kinh tế vĩ


mô trong nước, không có sự đột biến trong những
tháng cuối năm
 Dòng vốn ngoại sẽ khó có thể trở lại Việt Nam một
cách mạnh mẽ mà nhiều khả năng sẽ vẫn trong trạng
thái co hẹp và thận trọng trong Q4.
 Mặt bằng giá của nhiều cổ phiếu đang ở mức thấp
3, Phân tích ngành
a. Ngành mía đường:

Trong nước: Giá


đường trong nước sẽ
tiếp tục duy trì ở mức
Thế giới: Trong niên cao do sản lượng tiêu
vụ 2011/2012 ngành thụ vào cuối năm
đường được dự báo tăng.Tiềm năng tăng
là thiếu hụt do tình trưởng của ngành mía Trên thị trường
hình thời tiết xấu đường tại Việt Nam niêm yết có 6 công
khiến cho sản lượng khá lớn do mức tiêu ty hoạt động trong
của Brazil và Ấn Độ thụ đường bình quân lĩnh vực sản xuất
bị giảm sút. Đồng đầu người tại Việt
thời lượng đường
mía đường: BHS,
Nam còn thấp hơn so
tồn kho của thế giới với mức trung bình
LSS, KTS, NHS, SBT,
đang ở mức thấp của thế giới. SEC.
b.Ngành dược phẩm, y tế
c.Ngành xây dựng:

 Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành xây
dựng cũng gian nan “chèo lái con thuyền” của mình.
 Đặc biệt, do chủ trương cắt giảm đầu tư công, các dự án bất động sản
tạm dừng hoặc giãn tiến độ, nhiều công trình xây dựng không có vốn
để triển khai,… đã dẫn đến nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng 5 tháng
đầu năm 2012 giảm đáng kể.
 Cùng với đó, những khó khăn hiện hữu như giá cả nhiên liệu, điện,
nguyên liệu đầu vào liên tục tăng, lãi suất ngân hàng cao, tỷ giá ngoại
tệ tăng, chi phí tài chính lên đến 20 - 30%, vốn lưu động thiếu đã làm
cho các doanh nghiệp vật liệu xây dựng phải giảm sản lượng hoặc
dừng sản xuất, sản phẩm tồn kho khối lượng lớn, kinh doanh thua lỗ;
nhiều doanh nghiệp có dấu hiệu phá sản.
III. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ
• Chiến lược tăng trưởng vốn
 Công ty cổ phần Bourbon Tây Ninh(SBT)
 công ty cổ phần Đầu Tư hạ tầng kĩ thuật HCM(CII)
 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế DOMESCO (DMC)
(DMC)
IV. DANH MỤC ĐẦU TƯ
1. CTCP MÍA ĐƯỜNG BOURBON TÂY NINH (SBT)

THÔNG TIN GIAO DỊCH


Vốn điều lệ 1.419.258.000.000
Ngày GD đầu tiên 25/02/2008
KLNY đầu tiên 44,824,172
Giá niêm yết : 30
Khối lượng niêm yết 141,925,800
Cổ Phiếu Quỹ 14,000,000
Khối lượng đang lưu hành 127,925,800
Nước ngoài được phép mua 123,015,764
(96.16%)
Nước ngoài sở hữu 69,543,642
LĨNH VỰC KINH DOANH
- Sản xuất đường, các sản phẩm có sử dụng đường hoặc
sử dụng phụ phẩm, phế phẩm từ sản xuất đường;
- Sản xuất điện thương phẩm và điện để tự sử dụng;
- Sản xuất và kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp;
- Xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các
công trình dân dụng;
- Xây dựng và kinh doanh nhà hàng, khách sạn;
- Xây dựng siêu thị.
• Bảng Chỉ số tài chính của SBT
 Phân tích chỉ số
• Doanh thu SBT tăng qua các năm, năm 2011 tăng 85.66% so
với 2010, lợi nhuận thuần cũng tăng 60,18 %
• Doanh thu 6 tháng đầu năm 2012 của SBT tăng 16% do sản
lượng bán đường so với cùng kì năm 2011 tăng khoảng 20%.
Tuy nhiên, giá bán đường giảm khoảng 5,5% dẫn đến giá
vốn hàng bán tăng 40,7%.
• EPS cũng tăng qua các năm
• Chỉ số P/E giảm do EPS tăng
• ROA, ROE đều tăng ở với mức dương qua các năm.
• Tỷ lệ nợ/VCSH nhỏ , món nợ sẽ được đảm bảo khi Doanh
nghiệp phá sản.
 Lợi thế của SBT
 Hoạt động sản xuất kinh doanh của SBT khá ổn định, thị
phần chủ yếu tập trung tại miền Nam, chiếm khoảng
5,75% thị phần đường cả nước.
 Khách hàng truyền thống: URC, Pepsi, Red Bull, Vinamilk,
đây đều là những khách hàng lớn tạo thu nhập đều đặn
cho SBT hàng năm.
 So với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì SBT có lợi
thế về dây chuyền công nghệ hiện đại với công suất 2,4
triệu tấn/ năm.
 Sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao đã tạo nên
thương hiệu cho SBT. Tuy nhiên thường xảy ra tình trạng
thiếu hụt nguyên liệu do chưa có vùng nguyên liệu rộng
lớn tương xứng với công suất của dây chuyền sản xuất..
 Cổ phiếu có tính thanh khoản tốt trên thị trường.
2. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
TP.HCM (CII)
GIỚI THIỆU CÔNG TY
•THÔNG TIN GIAO DỊCH
•Vốn điều lệ 1.128.015.000.000 VNĐ
•Ngày GD đầu tiên 18/05/2006
KLNY đầu tiên 30,000,000
Giá niêm yết 50
Khối lượng niêm yết 75,081,000
Cổ Phiếu Quỹ 0
Khối lượng đang lưu hành 75,081,000
Nước ngoài được phép mua 20,974,102 (27.94%)
•Nước ngoài sở hữu 25,459,967 (33.91%)
2.2 LĨNH VỰC KINH DOANH
•Đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng cơ sở kỹ thuật đô
thị, xây dựng nhà ở - sản xuất, mua bán các thiết bị chuyên dùng
trong lĩnh vực thu phí giao thông và xây dựng;
•Dịch vụ thu phí giao thông; Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính; Xây
dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình đường ống cấp thoát nước, san lắp mặt bằng;
•Dịch vụ thiết kế, trồng, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, hòn non
bộ; Thu gom rác thải, kinh doanh nhà vệ sinh công cộng, nàh vệ
sinh lưu động;
•Cung cấp nước sạch; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và rửa xe ô tô,
xe gắn máy; Đại lý kinh doanh xăng, dầu, nhớt;Cho thuê kho, bãi.
Bảng Chỉ số tài chính của CII
 Phân tích chỉ số
 Doanh thu của CII vẫn đều đặn mỗi năm đạt khoảng 198 tỷ
đồng. do có thu nhập ổn định từ hoạt động thu phí và trong
tương lai là các dự án cung cấp nước sạch.
 ROA và ROE giảm đáng kể từ năm 2010 đến 2011 .Việc sử
dụng nhiều vốn vay và nhu cầu huy động vốn mới lớn làm
cho hoạt động của công ty khá nhạy cảm với mức biến động
của lãi suất
 Lợi thế công ty
 Hoạt động kinh doanh của công ty hiện vẫn khá mới mẻ
tại Việt Nam nên chưa phải chịu bất cứ sự cạnh tranh
nào.
 Trong thời gian tới vẫn là một thương hiệu mạnh có lợi
thế gần như độc tôn trong hoạt động nhượng quyền thu
phí, hoạt động thu phí vẫn đem lại doanh thu và lợi
nhuận chính cho hoạt động của công ty.Trong giai đoạn
2009 – 2013, đa số các dự án của công ty đều đang
trong quá trình xây dựng hoặc ưu tiên trả nợ vốn vay
cho nên doanh thu từ bất động sản đầu tư sẽ không có
những đột biến lớn.
 Điểm lưu ý khi đầu tư vào cổ phiếu CII là các dự án
của công ty khá dài hạn. Nhu cầu vốn mới cho việc
đầu tư vào các dự án hạ tầng đòi hỏi phải ứng trước
một lượng vốn lớn.
 Với lĩnh vực kinh doanh phụ thuộc nhiều vào tình
hình nền kinh tế, rủi ro tương đối cao, chịu sự tác
động của hoạt động của hoạt động sản xuất kinh
doanh chung nên mức doanh thu và lợi nhuận sẽ
có sự biến động lớn, CII thuộc loại CP duy trì, có
mức rủi ro beta = 1.09 phù hợp với mục tiêu đầu
tư tăng trưởng vốn
CII
3. CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO (DMC)

GIỚI THIỆU CÔNG TY


•THÔNG TIN GIAO DỊCH
•Vốn điều lệ (VNĐ) 178.093.360.000
•Ngày GD đầu tiên 25/12/2006
KLNY đầu tiên 10,700,000
Giá niêm yết 130
•Khối lượng niêm yết 17,809,336
Cổ Phiếu Quỹ 0
Khối lượng đang lưu hành 17,809,336
Nước ngoài được phép mua 8,726,589 (49%)
•Nước ngoài sở hữu 8,726,575 (49%)
LĨNH VỰC KINH DOANH
•- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, nguyên
liệu, phụ liệu dùng làm thuốc cho người.
•- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nước hoa, các
loại hóa mỹ phẩm từ nguồn nguyên liệu trong nước &
nhập khẩu.
•- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm chế
biến, nước uống tinh khiết, nước khoáng thiên nhiên và
nước uống từ dược liệu, nước uống không cồn.
•- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thủy hải sản,
thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản.
Bảng Chỉ số tài chính của DMC
Phân tích các chỉ số tài chính
• Doanh thu của DMC vẫn đều đặn mỗi năm, lợi
nhuận thuần năm 2011 giảm so với 2010 là 3,25%
• Các chỉ số ROA, ROE cũng ổn định qua các năm
2010, 2011
• Chỉ số nợ/vốn chủ sở hữu của DMC thấp,doanh
nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính
 Lợi thế:
• DMC là DN hàng đầu Việt Nam về thuốc tim mạch và nội
tiết.
• Mức hấp dẫn của DMC còn thể hiện bởi mức giá đang được
giao dịch với P/E 2011 tương ứng là 4,2 lần, thấp hơn tương
đối so với các cổ phiếu cùng ngành như DHG, IPM
• Lợi thế cạnh tranh của DMC còn đến từ giá thuốc đặc trị của
công ty đang thấp hơn 40% so với sản phẩm cùng loại nhập
khẩu.
•  DMC có thể được xem là CP phòng vệ. Là một ngành
thiết yếu, được sự hỗ trợ và chịu sự quản lí nhiều của
Nhà nước nên có thể chống chọi với sự suy giảm nền kinh
tế, rủi ro kinh doanh, tài chính không quá lớn. Đầu tư
vào CP DMC là sự phù hợp với mục tiêu bảo toàn vốn.
V. ĐÁNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƯ

1.Kết quả thực hiện của danh mục đầu tư:


•Benchmark: chỉ số VnIndex ngày 12/10/2012 là 392.5 điểm tăng 2.1 điểm so
với ngày 24/9/2012
•TTCK VN trong cả khoảng thời gian đầu tư không để lại nhiều dấu ấn rõ
rệt,chỉ số VN-Index dao động với biên độ hẹp quanh mốc 390 điểm.
2. ĐÁNH GIÁ.
•Lợi nhuận kỳ vọng danh mục ban đầu của nhóm là 0.424% tức là đầu tư 100 triệu
thì sẽ thu về 100,424 triệu, nhưng sau khi đầu tư nhóm chỉ còn 97836000VNĐ, tức
lỗ 2,164%
•Lý do:
Vào thời điểm thiết lập danh mục đầu tư nhóm chưa có đầy đủ kiến thức về
chứng khoán nên việc đầu tư không đạt được lợi nhuận kỳ vọng như mong muốn,
dẫn đến thua lỗ là điều không thể tránh khỏi.
 Ý thức được rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu bất động sản, tuy nhiên nhóm cũng
đã mạo hiểm đầu tư với kỳ vọng rủi ro cao sẽ đem lại lợi nhuận cao. Hơn nữa,
nhóm cũng đã chọn CII - là loại cổ phiếu có giá không quá cao, nếu biến động theo
chiều hướng giảm cũng sẽ không kéo theo cả danh mục chịu lỗ cao.
Cổ phiếu DMC thuộc loại cổ phiếu phòng vệ, không dễ biến động về doanh thu,
bởi người tiêu dùng không phải muốn là có thể sử dụng được sản phẩm này nên
khó tăng đột biến. Cho nên, khi lựa chọn DMC, nhóm kỳ vọng có thể giảm thiểu
tối đa rủi ro.
2.Đánh giá (tiếp)
 Giá bán đường giảm khoảng 10% trong quý 3 đã đưa đến kết quả kinh
doanh ngành mía đường thấp hơn trước kia. Cho nên, dù nhóm đã đặt
nhiều kỳ vọng vào cổ phiếu SBT (40%) với hy vọng nó sẽ đem tới mục
tiêu tăng trưởng vốn cho toàn danh mục đầu tư nhưng mục tiêu không như
mong đợi.
 Tóm lại, trong bối cảnh vĩ mô như hiện tại, các doanh nghiệp chưa có triển
vọng tích cực, tình hình giá tăng giảm biến động liên tục, độ rộng thị
trường bị thu hẹp lại, những ngành mà nhóm đầu tư cũng gặp phải khó
khăn, nằm trong xu thế giảm điểm chung của toàn thị trường
Kết luận!
Việc thiết lập danh mục đầu tư có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, nó chính là vấn đề cốt lõi của
việc ra quyết định của nhà đầu tư, việc thiết lập
danh mục đòi hỏi nhà đầu tư phải nghiên cứu lý
thuyết về chứng khoán và thực tế thông tin thị
trường. Qua đó nhà đầu tư biết rất rõ các thông
tin về loại chứng khoán mà mình đã chọn, nhờ
vậy mà nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro
trong đầu tư. Ngoài ra, việc tự nghiên cứu và thiết
lập danh mục còn giúp tối thiểu chi phí và gia
tăng lợi nhuận.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Việt Đức
Lớp : N01
Nhóm thực hiện : Nhóm 9
Danh sách thành viên:
1. Trần Thị Thu Hiền (K44 Kế toán doanh nghiệp)
2. Trần Thị Kim Oanh (K44 Kế toán doanh nghiệp)
3. Phạm Lê Thanh Hà (K44 Kế toán doanh nghiệp)
4. Huỳnh Thị Phương Anh (K44B Kiểm toán)
5. Nguyễn Thị Thuỳ Dương (K44B Kiểm toán)
6. Lê Thị Thu Phượng ( K44 kế toán doanh nghiệp)

You might also like