Professional Documents
Culture Documents
Bai Hep Mon VI Da Day
Bai Hep Mon VI Da Day
Module tiêu hoá-thận tiết niệu (Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế)
Bài ....
HẸP MÔN VỊ
(Pyloric Stenosis)
TS.BS Nguyễn Thanh Xuân
PGĐ Bệnh Viện TW Huế
MỤC TIÊU
1. Mô tả được các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các giai đoạn hẹp
môn vị
2. Trình bày được nguyên tắc điều trị hẹp môn vị tuỳ vào nguyên nhân
I. ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa: Hẹp môn vị là tình trạng khó khăn hoặc ngừng lưu thông thức ăn
và dịch từ dạ dày xuống tá tràng.
II. ĐẶC ĐIỂM QUAN TRỌNG
2.1. Sinh lý, giải phẫu
Môn vị nằm ở cuối dạ dày chỗ tiếp nối với hành tá tràng. Môn vị là bộ phận như
một van cơ bắp giữ thức ăn trong dạ dày cho đến khi thức ăn sẵn sàng để được chuyển
xuống ruột non và tiếp tục quá trình tiêu hóa.
Hẹp môn vị có thể hẹp cơ năng do viêm nhiễm, phù nề, co thắt (khả năng đáp ứng
với điều trị nội khoa tốt); hoặc hẹp thực thể do ung thư, ổ loét tá tràng to, xơ chai
(thường phải điều trị ngoại khoa). Trường hợp điển hình, hẹp môn vị diễn biến theo
hai giai đoạn:
Giai đoạn tăng trương lực
Dạ dày tăng trương lực, tăng co bóp khi bị cản trở lưu thông. Trên lâm sàng bệnh nhân
xuất hiện khó tiêu, nôn sớm sau ăn. Khi bệnh nhân nhịn ăn, dùng kháng sinh, bù dịch,
điện giải... các hiện tượng viêm nhiễm, phù nề giảm dần.
Giai đoạn mất trương lực
Khi hẹp môn vị lâu, không được điều trị sẽ dẫn đến hậu quả dạ dày bị dãn to chứa
nhiều dịch và thức ăn ứ đọng, nôn xuất hiện sau ăn nhiều giờ, dẫn tới tình trạng mất
nước, điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan do giảm Cl - nhiều hơn K+ trong máu, tăng
dự trữ kiềm trong máu và tăng bài tiết K + trong nước tiểu. Khi hẹp môn vị, bệnh nhân
không ăn uống được kết hợp với nôn nhiều dẫn tới mất nước, làm giảm khối lượng lưu
thông tuần hoàn trong máu dẫn tới tình trạng suy thận, tăng urê máu. Nôn và không ăn
uống được kéo dài dẫn tới thể trạng gầy sút, rối loạn dinh dưỡng, thiếu máu và giảm
albumin trong máu.
2.2. Tỷ lệ
Thường gặp ở nam, người già.
Chẩn đoán HMV ở giai đoạn muộn thường dễ do triệu chứng rõ ràng. Ngày nay nhờ
nội soi, XQ đã phát hiện sớm những trường hợp hẹp môn vị chưa có biểu hiện lâm
sàng.
Tỷ lệ HMV đã giảm nhiều so với trước kia do có nhiều loại thuốc điều trị khỏi loét
DD-TT.
2.3. Nguyên nhân
2.3.1 Loét dạ dày tá tràng
Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên hẹp môn vị. Vị trí ổ loét càng gần môn vị
thì càng dễ gây hẹp môn vị.
Do ổ loét gây co thắt, phù nề hoặc co kéo, dính chít hẹp gây ra hẹp môn vị
2.3.2 Ung thư dạ dày
Hay gặp nhất là ung thư ở hang vị, ở tiền môn vị, và ở góc bờ cong nhỏ dạ dày. Lúc
đầu gây cản trở lưu thông về sau gây bít tắc hoàn toàn lưu thông qua môn vị.
2.3.3 Một số nguyên nhân khác
Ở dạ dày
- U lành tính vùng môn vị, thường là polyp môn vị, hang vị tụt xuống gây bịt môn vị.
- Sa tụt niêm mạc dạ dày qua lỗ môn vị.
- Teo cơ hang vị.
- Hẹp phì đại môn vị.
- Hạch trong bệnh Hodgkin.
- Sẹo bỏng dạ dày do uống phải acid, kiềm.
Ngoài dạ dày
- Tổ chức tụy vòng lạc chỗ vùng môn vị.
- U tụy xâm lấn môn vị, tá tràng.
- Viêm dính quanh tá tràng do viêm túi mật, sau phẫu thuật cắt túi mật...
- Bệnh lympho hạt
- U lành tính ở môn vị hang vị
- U lao dạ dày, giang mai dạ dày, sẹo bỏng dạ dày.
- Sỏi túi mật, ung thư túi mật, viêm tụy mạn
III. CHẨN ĐOÁN
1- Chẩn đoán xác định.
1.1 Tiền sử:
- Gần như tất cả các trường hợp đều có t/c của loét DD-TT từ nhiều năm, được
điều trị nội khoa nhiều năm nhưng ko hoàn toàn khỏi bệnh.
1.2 Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng qua các giai đoạn.
Giai đoạn đầu Giai đoạn tiến triển Giai đoạn cuối
L Cơ - Đau: sau bữa ăn, - Đau muộn 2-3h sau - Đau liên tục nhưng nhẹ hơn gđ trên.
 năng không đau nhiều ăn, đau cuộn bụng, Có khi không đau hoặc đau rất ít.
M lắm, t/c ko có gì từng cơn liên tiếp - Nôn: Ít nôn hơn.
đặc biệt. nhau. Đau nhiều ->ko + Mỗi lần nôn ra rất nhiều nước và
Thường đau về dám ăn. dịch ứ đọng, có khi TĂ của những bữa
S đêm. - Nôn: thường xảy ra
L - Thuốc ứ đọng - Hình ảnh tuyết rơi: - Hình ảnh tuyết rơi càng rõ.
S nhẹ, thuốc vẫn qua do ngụm barit đầu - DD giãn lớn, sa xuống hố chậu.
đc môn vị nhưng tiên rơi từ từ qua lớp - Sóng nhu động yếu or mất.
lâu hơn bình nước ứ đọng ở DD. - Sau 12-24h hoặc hơn, vẫn còn thuốc
thường - DD giãn lớn, đáy sa cản quang trong DD, không thấy h/a
- H/a sớm nhất: thấp, có khi xuống của HTT và TT.
tăng sóng nhu mào chậu. Có 3 mức:
động xuất hiện dưới cùng là barit ->
từng đợt, xen kẽ là nước ứ đọng -> bóng
h/a DD giãn dần ra hơi DD trên cùng.
ở vùng hang và - Sóng nhu động: nếu
môn vị có nhiều và mạnh -
>cơ DD còn tốt.
- Ứ đọng ở DD:
thuốc xuống TT rất ít
or ko xuống được.
Sau 6-12 giờ chụp lại
vẫn thấy thuốc cản
quang đọng khá nhiều
ở DD. DD giãn to,
thuốc ko qua môn vị
nên HTT và TT ko
hiện lên trên phim.
Nội soi
- Chuẩn bị: DD phải được chuẩn bị sạch thì mới xác định được các biến dạng, tổn thương phù
nề chít hẹp ở môn vị or TT được.
- DD ứ đọng nhẹ. - DD ứ đọng nhiều, - DD giãn, ứ đọng nhiều dịch nâu
- Vùng môn vị phù có dịch nâu + cặn TĂ. bẩn.
nề, lỗ môn vị co - Vùng hang-môn vị - Niêm mạc viêm đỏ do ứ đọng, môn vị
thắt, ống soi qua phù nề, lỗ môn vị chít hẹp hoàn toàn, ko thể đưa ống soi
khó, nhưng vẫn thắt nhỏ lại. Ống soi qua được.
qua đc. khó qua, phải cố đẩy - Ở giai đoạn này khó tìm thấy mon vị
- h/a ổ loét tiến mới qua được. vì DD giãn căng xuống mào chậu, phải
triển: bờ cao gồ, - H/a ổ loét trước đưa ống soi xuống sâu mới có thể tìm
đáy sâu, niêm mạc môn vị or HTT, niêm thấy.
xung quanh nề đỏ. mạc viêm nề đỏ.
- Nếu ổ loét ở sau
HTT or D2: môn vị
và phần trước HTT
giãn rồi mới đến đoạn
chít hẹp.
Máu
Bệnh nhân hẹp môn vị ăn uống kém, không hấp thu được nên thường bị giảm protein
máu, thiếu máu nhưng có thể hồng cầu vẫn cao do máu cô, Hematocrit thường tăng.
Điện giải
Bệnh nhân hẹp môn vị nôn nhiều gây ra những rối loạn điện giải:
- Clo giảm nhiều.
- Natri giảm nhưng ít hơn.
- Kali giảm ít (kali chủ yếu ở trong tế bào, cho nên xét nghiệm máu không chính xác).
- Dự trữ kiềm máu tăng.
- Nitơ trong máu tăng nhiều do: tỷ lệ clo trong máu hạ thấp, đói, thận bị tổn thương vì
kiềm máu.
Nước
Nước mất do nôn, phần lớn được thay thế bằng nước trong khu vực nội bào, nên khối
lượng nước ngoài tế bào hầu như bình thường. Một phần clo và kali cũng từ khu vực
nội bào chuyển qua. Nếu tế bào mất nước nhiều hơn điện giải dẫn đến tình trạng ưu
trương trong tế bào.
Nước tiểu
Thiểu niệu và trong nước tiểu tỷ lệ clo, natri hạ thấp.
2. Chẩn đoán phân biệt.
K dạ dày.
- K hang-môn vị chiếm vị trí thứ 2 sau loét DD-TT.
- Lâm sàng:
+ Triệu chứng của K DD:
Chán ăn, gày sút, khối cứng vùng thượng vị: di động hoặc ko
Triệu chứng của HMV: Co thắt từng cơn, kèm theo nôn.
XQ: h/a ống môn vị chít hẹp lại thành 1 đường nhỏ, khúc khuỷu, bờ ko đều
NS: nhanh chóng xđ tổn thương:
Khối sùi choàn toàn bộ vùng hang vị, niêm mạc xung quanh cứng mất
nếp
Ổ loét lớn ở BCN lan xuống môn vị gây co kéo chít hẹp hoàn toàn.
Sinh thiết cho kết quả là ung thư.
Bệnh giãn to thực quản do co thắt tâm vị.
Lâm sàng: Nghẹn liên tục, ăn nhanh no.
Nôn ngay sau ăn.
Gầy sút cân nhiều.
XQ có thuốc cản quang: Thực quản giãn, chít hẹp ở dưới (vùng ranh
giới giữa DD và thực quản).
Không có túi hơi DD.
Hẹp tá tràng.
- Nếu hẹp ở vị trí trên bóng Vater thì biểu hiện giống HMV. Chẩn đoán xác
định dựa vào XQ có Barit và NS DD: đoạn môn vị và HTT giãn rồi mới đến vị
trí chít hẹp của TT.
- Nếu hẹp ở vị trí dưới bóng Vater:
+ Nôn nhiều, nôn ra cả mật xanh.
+ toàn thân suy sụp nhanh
+ XQ bụng ko chuẩn bị: h/a túi hơi (góc giữa D1 và D2 tá tràng giãn) ở
dưới gan.
+ XQ có thuốc cản quang: đoạn TT trên chỗ hẹp giãn rộng.