You are on page 1of 22

A.

ĐỒNG CHÍ

1, Cơ sở hình thành tình đồng chí

Hai câu đầu: Giọng kể thủ thỉ tâm tình


“Quê hương a nước Phép đối, thành ngữ “đất cày lên sỏi đá”hoàn cảnh xuất thân
mặn, đồng chua Người lính ra đi từ những miền quê nghèo khó, lam lũ, vất vả
Cơ sở Làng tôi nghèo đất
hình cày lên sỏi đá”
thành
tình Câu 3 + 4: Họ vốn xa lạ đến từ những phương trời khác nhau
đồng “A với tôi đôi người “đôi”sự gắn kết vô hình
chí xa lạ
Tự phương trời
chẳng hẹn quen
nhau”
Câu 5: Hình ảnh sóng đôi, điệp từsự tương đồng về chí hướng lí tưởng của họ
“Súng bên súng, đầu Mục đích cao đẹp : chiến đấu bảo vệ quê hương
sát bên đầu”
Câu 6 : Hiện Chung chăn trong những đêm đông nơi núi rừng Việt Bắc
“Đêm rét chung thực “chung” Chia sẻ gian lao, thiếu thốn
chăn thành đôi tri Tri kỉ, không thể tách rời
kỉ”
Câu 7 : Nốt nhấn
“Đồng chí” Tiếng gọi xúc động
Kết tinh cảm xúc
Bản lề khép lại khổ 1, mở ra khổ 2

2, Biểu hiện vẻ đẹp của tình đồng chí

3 câu đầu: Chia sẻ tâm tư, nỗi niềm


Biểu “Ruộng nương “ruộng nương” : tài sản quý giá
hiện anh gửi bản “gian nhà” : tổ ấm yêu thương
vẻ thân cày “mặc kệ” : thái độ dằn lòng quyết chí lên đường.
đẹp Gian nhà không, -Liên tưởng đến những anh hung trong” khúc tráng ca thửa trước”: bụi trg chinh
của mặc kệ gió lung phải bạc áo hòa hoa ( Ngày về –Chính Hữu)
tình lay Nhân hóa”nhớ” + hoán dụ : “giếng nước gốc đa”nỗi nhớ song phương
đồng Giếng nước gốc Anh nhớ gđ bao nhiêu thì hậu phướng nhớ các anh bấy nhiêu
chí đa nhớ ng ra
lính”
2 câu tiếp: Ko chỉ đối mặt với bom rơi đạn nổ , ng lính còn pahir chịu đựng sự hành hạ của
“A với tôi bt những cơn sốt rét
từng cơn ớn Đối lập : bên ngoài nóng ran, bên trong lạnh buốt
lạnh =>Ai đã trải qua đời lính mới thấm thía đc hết nỗi khổ của các anh
Sốt run ng vừng
trán ướt mồ hôi”
4 câu tiếp: Hình ảnh sóng đôi ( áo-quần; chân –giày;miệng- cười)+ liệt kênhấn mạnh thiếu
“Áo a rách vai thốn vật chất, cơm ko đủ no áo ko đủ mặc,..
Quần tôi có vài Cách giới thiệu “anh-tôi”thái độ tôn trọng đồng đội
mảnh vá Vượt qua tất cả ng lính vẫn nở 1 nụ cười : “miệng cười” : tỏa sáng nụ cười của
Miệng cười buốt niềm lạc quan yêu đời+> biệu tượng tinh thần của ng lính dù khó khan vẫn 1 niềm
giá tin phơi phới vào tương lai phía trc.
Chân ko giày
Câu cuối : “nắm tay”  truyền hơi ấm, niềm tin, sức mạnh, nguồn động lực, cổ vũ => tiến lên
“Thương nhau phía trước
tay nắm lấy bàn
tay”

3, Biểu tượng của tình đồng chí

Hoàn cảnh chiến đấu : gian khố ,


Cảnh 1 khắc nghiệt của ng lính  Hoàn cảnh chiến đấu khó khăn, khắc nhiệt
“Đêm Thời gian : đêm khuya mùa
Biểu tượng nay rừng động VIệt Bắc
của tình hoang Không gian : nơi núi rừng Việt
đồng chí sương Bắc, các anh đứng gác giữa đêm
( bực tranh muối” khuya giá lạnh .TN hung vĩ như
về tình tạc vào đất trời dáng đứng sừng
đồng đội) sững của các anh
Thời tiêt : sương muối phủ trắng
trời
Bất chấp thời tiết khắc nghiệt các anh vẫn “cạnh, bên”kề vai sát cánh gắn kết
Cảnh 2 bên nhau
“Đứng Động từ : “chờ”thái độ chủ động, tư thế bình thản hiên ngang ung dung của các
cạnh bên anh khi lm nhiệm vụ
nhau chờ =>Ca ngợi sự dũng cảm hiên ngang của ng lính chính điều đó làm nên chiến thắng
giặc tới” Tư thế thành đồng vách sắt trước quân thù
Câu 1+2 : đối lập giữa hoàn cảnh chiến đấu và tình đồng đội ấm nồng
Câu thơ thu gọn trong 4 chữ ngắn gọn
Nhịp thơ 2/2nhịp lắc chung chiêng lơ lửng gần và xa bát ngát nhưng không buộc
Câu 3 chặt
“Đầu Xây dựng dựa trên sự quan sát rất thực và vô cùng lãng mạn của tác giả
sung -Cơ sở thực hiện: Trăng là bạn treo lơ lửng trên đầu các anh , lúc nào đó trăng như
trăng treo trên đầu mũi sung của ng lính
treo” H/ả song đôi “sung-trăng”: gợi nhiều liên tưởng:
-súng gợi những gì cứng rắn khốc liệt,…
-Trăng biểu tượng cho hòa bình, vẻ đẹp lãng mạn dịu hiền cho chất thơ.
=>2h/ả ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ng lính sự lãng mạn của các anh làm mờ đi gian
khổ của chiến tranh
Đồng thời tôn vinh lí tưởng cao đẹp: Các anh chiến đấu để bảo vệ vầng trăng , cuộc
sống hòa bình

B. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

1, Hình ảnh của những chiếc xe không kính và tư thế ung dung hiên ngang của người chiến sĩ lái xe (Khổ 1)

Cách giới thiệu tự nhiên như văn xuôi


-Hình ảnh những Câu 1: Điệp từ “không”sự khác lạ của những chiếc xe không kính ( phần độc lạ
chiếc xe không “Ko có kính của những chiếc xe)
kính ko phải vì xe Sự am hiểu hiện thực chiến tranh của tác giả
-Tư thế ung ko có kính”
dung, hiên ngang
của những người Câu 2: Điệp từ “bom” + Sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh
chiến sĩ lái xe “Bom giật động từ mạnh “giật, Biến những chiếc xe lành lặnbiến dạng
bom rung rung”
kính vỡ đi
rồi”
Câu 3: Đảo ngữ : “Ung dung”tư thế hiên ngang, tự tin, bình thản
“Ung dung
buồng lái ta
ngồi”
Điệp từ “nhìn”+liệt kê “đất, trời” + nhịp thơ 2/2/2
Câu 4: Thể hiện Sự tập trung cao độ
“Nhìn đất, Thái độ thách thức hoàn cảnh
nhìn trời,
nhìn thẳng”

2, Cảm xúc của người lính khi lái những chiếc xe không kính ( Khổ 2)

Câu 1: Không có kính chắngió bụi ùa vào khoang lái làm cay mắt
“Nhìn thấy Nhân hóa “xoa” + ẩn dụ chuyển đổi cảm giácngười lính đón nhận thử thách một
Cảm xúc gió vào cách nhẹ nhàng, tinh thần lạc quan ý chí nghị lực.
của người xoa mắt Cái nhìn hiện thực đầy lạc quanbiến khó khan thành thú vị
lính khi lái đắng”
những Câu 2: “con đường chạy Cảm giác có thật của người lính khi xe lao nhanh
chiếc xe “Nhìn thấy thẳng vào tim” Con đường (ẩn dụ) lí tưởng cách mạng cao đẹp thôi thúc
không con đường người chiến sĩ tiến lên phía trước
kính chạy thẳng Tinh thần lãng mạn mộng mơ
vào tim”
Câu 3: Không có kính chắncơ hội hòa hợp với thiên nhiên
“Thấu sao Ngồi trong buồng láicả bầu trời thu vào tầm mắt
trời và đột
ngột cánh
chim”
Câu 4: Điệp từ “như” + động từ “sa,ùa”cái nhìn thi vị của người lính về hiện thực
“Như sa
như ùa vào
buồng lái” Cảm nhận vòng quay Lên cao : thấy sao trời
của chiếc bánh xe lăn
Rẽ ngang : cánh chim ùa vào buồng lái
1 cánh chim, 1 ánh sao trờiđủ làm thức dậy đời sống nội tâm thầm kín của người
chiến sĩ lái xe

3, Tinh thần, í chí vượt qua khó khan, gian khổ trong những ngày nắng (khổ 3)

Giọng điệu đùa vuikể về những khó khan mình đã trải qua
Khó khăn : sự khắc nghiệt của thiên nhiên vào những ngày nắng
Tinh thần, í “không có kính, ừ thì có bụi
chí vượt Bụi phun tóc trắng như người già”
qua khó Không có kính chắn  bụi ùa vào khoang  bạc trắng mái tóc
khan, gian BPNT so sánh (Bụi phun tóc trăng như người già) đã thể hiện điều đó
khổ ngày “Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc” : cái nhìn lạc quan đậm chất lính
nắng Động từ “phì phèo”: các anh nhâm nhi điếu thuốc =>thể hiện sự lạc quan yêu đời ko ngại khó
khăn tiến về phía trước
Cấu trúc “chưa cần…ừ thì” Ca ngợi ý chí nghị lực vượt khó khăn
Thái độ ngang tàn thách thứ khó khăn, đùa vui, tinh
nghịch, tếu táo của ng lính
Bỏ qua tất cảhọ vẫn vui vẻ hút chung một điếu thuốckể nhau nghe nhưng câu chuyện đùa
vui
“Nhìn nhau mặt lấm cười haha”
Nụ cười “cười haha” : niềm lạc quan yêu đời tinh nghịch trẻ trung
->Phá tan mọi hiểm nguy động viên nhau , tạo nên sức mạnh lớn lao để tiếp tục chiến đấu,
chiến thăng
Coi gian khổ là môi trường tôi luyện thêm bản lĩnh và í chí

4, Tinh thần, ý chí vượt qua khó khan, gian khổ ngày mưa (khổ 4)

Giọng điệu đùa vui tếu táokể về những khó khan mình đã trải qua
Khó khăn : sự khắc nghiệt của thiên nhiên vào những ngày mưa
Tinh thần, í “Không có kính, ừ thì ướt áo
chí vượt Mưa tuân mưa xối như ngoài trời”
qua khó Không có kính chắn  mưa xối xả ùa vào khoang ướt áocái lạnh thấu da thịt, quần áo trên
khan, gian ng ướt sũng
khổ ngày Điệp từ “mưa” + động từ mạnh “tuôn, xối”dữ dội, khắc nghiệt của những cơn mưa rừng
mưa Trường Sơn
“Chưa cần thay, lái trăm cây số Ca ngợi ý chí nghị lực vượt khó khăn
nữa Thái độ ngang tàn thách thứ hoàn cảnh khó khăn
Mưa ngừng gió lùa mau khô thoi” =>Khó khăn ko làm nhục chí các anh, nó là cơ hội để tô
Cấu trúc “chưa cần…ừ thì” luyện ý chí tinh thần
Giọng điệu cứng cỏi ngang tàn, bất khuất đối mặt với
hiểm nguy
“lái tram cây số nữa”: tốc độ lao rất nhanh của các anh trên con đường ra mặt trận giải phóng
miền Nam thân yêu
6 thanh bằng duy nhất từ “gió” thanh chắcnhấn mạnh thái độ khoan thai bình thản săn sang
đối mặt với khó khăn
=>Bất chấp tất cả ko thể ngăn cản đc bức chân của ng lính trẻ tiến lên phía trước vì miền Nam
thân yêu

5, Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp (khổ 5)

Kể về những chặng đường hành quân mình đã đi qua


Những chiếc xe méo mó biến dạng trở thành biểu tượng cho ng lính trẻ mang trong mình mục
đích lý tưởng cao đẹp
Tình đồng ”Những chiếc xe từ trong bơm rơi
chí, đồng Đã về đâyy họp thành tiêu đội”
đội cao đẹp Con đường ra trận đầy hiểm nguy ng lính bị đặt vào ranh rới sinh tử những chiếc xe không
kính đã tụ hội trên con đường TS và trở về thành tiểu đội
Như bài thơ khác PTD đã viết: “đường ra trận mùa này đẹp lắm/ Trườn Sơn Đông nhớ trường
sơn tây”
Những chiếc xe đã trở thành biểu tượng cho người chiến sĩ lái xe

Con đường TS đầy bom đạnnơi kết nối tình bạn người lính
“Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi”
Không có kínhngười lính gần nhau hơn qua 1 cái bắt tay
“bắt tay”1 cử chỉ đậm chất linh Lời chào làm quen
Hơi ấm
Truyền niềm tin, sức mạnh, ý chí nghị lực, niềm tin
->để tiếp tục chiến đấu và chiến thắng

6, Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp (Khổ 6)

Kể về giây phút nghỉ ngơi ngắn ngủi


“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
Tình “bếp Hoàng Cầm” : cuộc kháng chiến thắm tình đồng đội
đồng chí, Quan niệm về gia đình : đơn giản mà vô cùng sâu sắc
đồng đội “chung” Bữa cơm, bát đũa  Gắn kêt người lính thành ae 1 nhà
cao đẹp Khó khan, gian khổ ,  1 nhận định mới giản đơn nhưng
sâu sắc
mục tiêu , lý tưởng
(Gia đình tiểu đội xe không kính)
“Võng mắc chông chênh Con đường TS gập ghềnh, khúc khuỷu
đường xe chạy” Giấc ngủ trong thoáng chốc
Từ láy “chông chênh” Nhịp võng đưa theo vòng bánh xe lăn
Ẩn dụ : cho khó khăn, gian khổ
“Lại đi,lại đi trời xanh thêm” Nhịp hành quân đều đặn của đoàn xe không kính
Điệp ngữ:“Lại đi, lại đi” Khúc hát mê say lạc quan yêu đời của ng lính niềm tin tiến về
phía trước
Ẩn dụ “trời xanh”bầu trời của tự do và hi vọng về 1 tương lai tươi đẹp phía trước

7, Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam (khổ 7)

Càng vào sâu trong chiến trườngxe càng bị tàn phá nặng nề
“Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước”
Ý chí Điệp từ “không có” + liệt kê “kính, đèn, mui xe, thùng xe”sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh
chiến Kẻ thù đã biến nững chiếc xe từ lành lặn trở nên méo mó biến dạng đến trần trụi
đấu giải 2 câu thơ4 khúcđường TS gập ghềnh, khúc khuỷu, chông gai
phóng Khổ thơ : dựng lên sự đối lập giữa sự thiếu thốn của xe với tinh thần, ý chí của người lính
miền Vượt qua mưa bom bão đạnxe vẫn tiến lên phía trước
Nam Những chiếc xe vẫn bang rừng lội suối, khó khăn ko chỉ = động cơ máy móc mà = tất cả sức mạnh
ý chí tinh thần ng lính
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có 1 trái tim”
Hoán dụ “trái tim”:nhắn Í chí chiến đấu
tự kết tinh tỏa sang ->gói Tinh thần vượt lên khó khăn gian khổ
trọn cảm xúc bài thơ Lòng yêu nước nồng nàn
Nhãn tự kết tinh cảm xúc toàn bài thơ
1 triết lý sâu xa: Sức mạnh làm nên chiến thắng : ko phải ở phương
tiện hay vũ khí mà là tinh thần, ý chí người lính VN ko 1 mưa bom
đạn ,kẻ thù hủy diệt được

C. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

1, Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi (khổ 1)

Đoàn thuyền đã ra khơi trong ánh hoàng hôn huy hoàng, rực rỡ 1 ko gian kì vĩ tráng lệ
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Cảnh Sóng đã cài then đêm sập cửa”
đoàn So sánh “mặt trời” như “hòn lửa” Hình dáng, màu sắc mặt trời
thuyền Khoảnh khắc chuyển giao giữa ngày và đêm, ánh sang
đánh cá và bóng tối
ra khơi Nhân hóa “cài, sập” + ẩn dụ “sóng , đêm”: liên tưởng vũ trụ như một ngôi nhà lớn, màn đêm là
cánh cửa, con sóng xô bờ là then càicảnh biển bao la rộng mởgần gũi, thân thương như căn
bếp của những ng dân chài
-Thanh chắc khép lại cuối câu “lửa,cửa” : diễn tả h/ả mặt trời xuống rất nhanh, vũ trụ dg chìm vào
trạng thái nghỉ ngơi.
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
“Đoàn thuyền”khí thế hào hùng của 1 đoàn thuyền vô cùng hào hung hứng khởi khác với con
thuyền trước cách mạng ( Tràng Giang- Huy cận)
Phó từ “lại” chỉ sự tiếp diễnDoàn thuyền đã đi nhiều lần theo đúng thời gian -> công việc của
người dân chài đã đi vào nề nếp ổn định
Ẩn dụ “câu hát căng buồm” Tiếng hát to chắc khỏe vang xa
Niềm hào hùng, hứng khởi mê say ->bắt đầu 1 cuộc
hành trình mới
Hòa cùng gió trời đẩy con thuyền vượt trùng dương
bao la : Hi vọng về 1 chuyến ra khơi an lành, bội thu,..
2, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm ( khổ 2)

“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng


Cá thu biển Đông như đoàn thoi”
Trong hành trình chinh phục đại dương, HC tinh tế lấy tiếng hát làm nổi bật vẻ đẹp ng dân chài
=>2 câu thơ đầu mta cụ thể lời hát thể hiện sự trân trọng ngợi ca con ng trước sự giàu đẹp của
Khúc hát biển khơi
ca ngợi Tính từ “bạc” + so sánh Hình dung tốc độ lao nhanh của đàn cá
sự giàu “như đoàn thoi” Thể hiện sự phong phú, đa dạng của loài cá nơi đây
đẹp của
Sự giàu đẹp của biển cả quê hương
quê
“Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
hương
Đến dệt lưới ta đàn cá ơi!”
-Dưới làn nước trong xanh vẩy cá được ánh trăng chiếu sáng lung linh =>TN trở nên rưc rỡ
Nhân hóa + nói quá “đem ngày dệt biển” bức tranh biển đêm lung linh rực rỡ sắc màu
->Đàn cá liên tưởng như ng thợ dệt ( ẩn dụ) :tô đậm và làm đẹp cho công việc của ng ngư dân
=>Vẻ đẹp dường như làm vơi bớt nỗi nhọc nhằn vất vả khi ra khơi đánh cá
Cất lên tiếng cát gọi cá vào lướimong muốn mang về thành quả bội thu
Thán từ “ơi”giọng điệu thân thương trìu mến như khúc ca ân tình của ng
dân chài đối với người mẹ hiền biển khơi
Đại từ “ta”vang lên kiểu hãnh tự hào , khẳng định tư thế làm chủ biển
khơi của con người

3, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm ( khổ 3)

Ngợi ca “Thuyền ta lái gió với buồm trăng


vẻ đẹp Lướt giữa mây cao với biển bằng”
những -2 tiếng “thuyền ta” x đại từ”ta”: vang lên kiểu hãnh tự hào thể hiện tư thế con người làm chủ
con ng biển khơi
lao động Bút pháp lãng mạn: nổi bật, rõ nét công việc làm chủ bkhoi của ngư dân. Họ lao động trên những
trên biển con thuyền mang sức mạnh TN , vũ trụ
Con thuyền lấy gió trời làm bánh lái, trăng trời làm cánh buồm vận hành bằng sức mạnh của TN
lao nhanh trên đại dương
Bút pháp phóng đại x cảm hứng lãng mạn : tô đậm h/ả biểu tượng con thuyền đưa sức mạnh ,
tầm vóc sánh với TN vũ trụ
Động từ “ lướt” : tốc độ , sức mạnh nhanh , mạnh
 Ca ngợi vẻ đẹp con ng lao động với khí thế phơi phới niềm vui làm chủ cuộc đời
Con thuyền như đang du ngoại chinh phục độ rộng xa:
“Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đàn thế trận lưới vây giăng” ( h/ả ngư dân tâm hồn phơi phới làm chủ bkhoi)
-Nhân hóa x ẩn dụ=> biển thành sinh vật khổng lồ , lòng biển thnahf bụng biển chứa đựng bí ẩn kì
lạ đòi hỏi sự khám phá của con ng
=>bụng biển chứa bao tài nguyên khoáng sản phục vụ con người , đất nước
Động từ mạnh “ra đậu, dò”công việc đánh cá được liên tưởng như thế trận hào hùng
Ngư trường – chiến trường  Con người đang vươn lên tư thế
Ngư cụ - vũ khí chiến thắng
Ngư dân – những chiến sĩ anh hung lm chủ bkhoi
Khổ thơ khép lại với bức tranh màn đêm rực rỡ ,giàu có ,
con ng lao động yêu công việc, tự hào quê hương

4, Bức tranh thiên nhiên biển đêm cùng hành trình lao động của con người (khổ 4)

“Cá nhụ cá chim cùng cá đé” Sự phong phú, đa dạng của các loài cá
Liệt kê “cá nhụ, cá chim, cá ở vùng biển Quảng Ninh
đé” Sự giàu có của biển cả quê hương
“Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”
Khúc hát phấn khởi, mê say, ca ngợi “cá song” : NT miêu tả tái hiện vẻ đẹp của loài cá song
cuộc sống, sự giàu đẹp của biển -BP so sánh x ẩn dụ ( đuốc đen hồng) : cá song hiện lên đậm nét rực
khơi, hòa nhịp giữa thiên nhiên, lao rỡ.Trên mình cá màu hồng điểm xuyến màu đen .
động của con người Dưới sự phản chiếu của ánh trăng xuống làn nước trong xanh tác giả
liên tưởng cá song như ngọn đuốc rực rỡ di chuyển dưới mặt biển
 Biển trở nên lung linh huyền ảo.
“Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”
bức tranh lung linh, rực rỡ sắc màu
-Tính từ “ vàng chóe” x các tính từ ở câu trên “ lấp lánh, đen hồng” :
->Biển đêm trở nên lung linh sắc màu huyền ảo
+Nhân hóa “em” : HC thay lời ngư dân gọi cá là em ->thể hiện sự thân
thương trìu mến (tình cảm ng dân với biến cả)
->Đàn cá bới dưới nước làm nổi bật vẻ đẹp biển HạLong
Dấu 2 chấm giữa dòng thơ là dụng ý của tác giả
Nhân hóa “đêm thở” biển đêm - 1 sinh vật có sự sống khổng lồ và
nhịp thở của nó là ánh sao lùa sóng nước
=>tái hiện cuộc sống sôi động trong lòng đại dương và cảnh lao động
hang say của con ng trên thuyền đánh cá.

5, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm (Khổ 5)

“ta hát bài ca Tiếng hát theo ng dân chài suốt cuộc hành trình nay lại được vang lên
Khúc ca lao động gọi cá vào” giữa biển khơi để Gọi cá vào lưới lm vơi bớt những khó khăn vất vả ,
và ân tình biển thể hiện niềm lạc quan niềm vui phơi phới mong ước mang về thành
khơi quả bội thu
Đại từ “ta” “ niềm kiểu hãnh tự hào của ng lao động khi làm chủ biển
khơi , cuộc đời
“Gõ thuyền đã Gợi nhiều lien tưởng thú vị: đoàn thuyền ra khơi khi màn đêm buông
có nhịp trăng xuống , trăng lên cao , chiếu sáng xuống =>HC liên tưởng thú vị
cao” -Ko phải con ng mà là trăng đang vỗ mạn thuyền gọi cá
=>câu thơ liên tưởng sâu xa: TN đang nâng đỡ , giúp con người trong
lao động : gọi cá vào lưới
=> khiến tinh thần ng dân chài hang say phấn khởi
“Biển cho ta cá như lòng mẹ”
Động từ “cho” : cho đi x nhắn hóa so sánh “như lòng mẹ”
->gợi biển cả như mẹ hiền nhắn hậu bao dung cho các con bao tài nguyên cá tôm nuôi
lớn nhiều thế hệ
mối quan hệ gắn bó ân tình của người và biển
So sánh mẹ biển cả là lời cảm tạ thốt lên tự đáy lòng người dân chài với biển cả quê
hương
 Lời thơ giản dị nhưng ấm áp gợi mối liên hệ , gắn bó sâu nặng tự ngàn đời của ng
ngư dân với biển khơi.

6, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm ( khổ 6)

“sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng”


Cảnh đoàn h/ả “sao mờ” con người đang dần khép lại cuộc hành trình chinh phục biển khơi, khi ánh
thuyền đánh cá sao nhường chỗ cho ánh bình minh
chuẩn bị trở về ->Ngày mới sắp bắt đầu vì vậy con ng dường như đang chạy đua với thời gian
Làm việc nhanh nhẹn không khí lao động khẩn trương, hối hả để hoành thành công việc
=>ng lap động cố hết sức kéo lưới kịp trời sáng ->cuộc chạy đua âm thầm con ng với TN
“Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”
Đại từ “ta” : vang lên kiểu hãnh tự hào,…
Con người hiện lên vẻ đẹp khỏe mạnh, rắn chắc của những chàng trai làng chài
-Từ “xoăn tay” : sự lực lưỡng cơ bắp cuồn cuộn từ những cánh tay răn chắc tạc vào bkhoi vị
thế đầy kiểu hãnh của ng chiến thắng tỏng công cuộc làm chủ bkhoi
Ẩn dụ “chum cá nặng”thành quả bội thu của cng
=>h/ả đẹp ca ngợi tinh thần hang say lao động
“Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”những con cá tươi rói vùng vẫy trong lưới dưới sự
phản chiếu của bình minh qua các tính từ “bạc,vàng” giàu có của biến cả quê hương và
bức tranh rực rỡ sắc màu lung linh
-Động từ “lóe” : ánh sáng mạnh hắt ra từ thân cá
=>liên tưởng bình minh lên ko phải từ mặt trời mà là từ sắc vàng của đuôi cá
“lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”
Thủ pháp đối lập “lưới –lên”
+lưới xếp:công việc hoàn tất
+ buồm lên: dang buồm trở về đón ngày mới
-Động từ “lên” :cánh buồm trở nên sinh động chứa đựng biết bao sức sống mãnh liệt
Ẩn dụ “ cánh buồm đón nắng hồng” : cuộc đời mới, cách mạng làm đổi thay van mệnh con
người.

7, Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về ( khổ 7)

-Bút pháp phóng “Câu hát căng buồm với Tiếng hát to, khỏe, vang xa, đẩy con thuyền về bến
đại gió khơi” -đi : câu hát hi vọng 1 chuyến đi bình yên, bội thu đầy cá
-Trí tưởng Ẩn dụ “câu hát” -về :Niềm hạnh phúc trước thành quả bội thu
tượng phong “Đoàn thuyền chạy đua Cảnh đoàn thuyền lao nhanh về bếncuộc đua với thời gian
phú cùng mặt trời” Không khí lao động hối hả, khẩn trương
Cảnh đoàn Nhân hóa + nói quá Con thuyền trở nên lớn lao vĩ đại sánh ngang tầm vũ trụ
thuyền đánh cá “đoàn thuyền chạy đua” Đoàn thuyền hoán dụ cho con ng đầy khí thế giành giật với
trở về thời gian để chiến thắng
“mặt trời đội biển nhô Bình minh trên biển , liên tưởng thú vị
màu mới Sức mạnh tiềm tang của mặt trời sau 1 đem nghỉ ngơi -> Khưng
Mắt ca huy hoàng muôn cảnh rực rỡ huy hoàng
dặm khơi”
Nhân hóa + liên tưởng
sáng tạo “mặt trời đội Cuộc đời hạnh phúc tươi sáng ấm no dưới sự lao động chăm
biển” chỉ
“đội” kết hợp ẩn dụ”
màu mới”
“mắt cá huy hoàng” ẩn Phản chiếu ánh bình minhhàng ngàn mặt trời li ti
dụ + nói quá Ánh sáng niềm vui trong mắt ng lao động khi có chuyến đi may
mắn bội thu
ẩn dụ niềm tin về tương lai đất nước
=>bản anh hung ca lao động , niềm vui chiến thắng :con ng với
TN , tư thế lm chủ bkhoi , cuộc đời

D. BẾP LỬA

1, Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà ( Khổ 1)

“Một bếp lửa chờn Hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam tự ngàn đời
Hình ảnh bếp vờn sương sớm”
lửa khơi nguồn -Điệp ngữ “một bếp
cảm xúc về bà lửa”
-Từ láy “chờn vờn” Ngọn lửa bập bùng cháy
Làn sương mờ ảo, vương vít trong căn bếp nhỏ
Dòng kí ức mờ nhòa dần hiện về trong tâm trí cháu
“Một bếp lửa ấp iu Biến thể “ấp ủ” và “nâng niu”
nồng đượm” Động tác khum tay che lửa của bà
-Từ ghép “ấp iu” Tấm lòng nâng niu, trân trọng của bà
“Cháu thương bà biết Giọng thơ lắng xuốngniềm thương cảm xót xa của người cháu
mấy nắng mưa” khi nhớ về bà
-từ “thương”
“biết mấy nắng mưa” ẩn dụcuộc đời nhọc nhằn, vất vả, lam lũ của bà

2, Kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà (khổ 2)

Như thước phim quay chậmdòng kí ức đưa người cháu trở về kỉ niệm năm lên 4 tuổi
“Lên 4 tuổi cháu đã quen mùi khói
Kỉ niệm tuổi thơ Năm đó là năm đói mòn đói mỏi
sống bên bà Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy”
những năm Từ hồi thơ bé : cháu cùng bà nhóm bếpmùi khói bếp in đậm trong tâm trí
tháng khó khăn Cụm từ “đói mòn đói mỏi” + tính từ “khô rạc” nạn đói 1945 - 1 cái đói triền mien dai
khi cháu lên 4 dẳng . Cái đói ko chỉ hiện lên cuộc sống mà còn ghi dấu ấn trên cơ thể con ng 1 ko khí
tang thương
Giọng thơ trùng xuống khi gợi đến những kí ức tang thương trong lịch sử dân tộc
-Nhà thơ Chế lan Viên đã viết: “cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ/Văn chiêu hồn thấm
từng giọt mưa rơi” (Ng đi tìm hình của nước)
3 câu thơ lm giọng thơ trùng xuống đau thương ko khí tan tóc gây ám ảnh ko chỉ ng cháu
mà tất cả mọi người
Trong dòng kí ức mờ nhòanhớ nhất mùi khói bếp của bà
“Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”
Câu thơ nối liền quá khứ với hiện Cảm giác rất thực :cay xè sống mũi khi khói bếp xộc
tại vào =>khiến mũi cháu cay cay
Nhưng đặt trong khổ thơ ta hiểu mùi khói bếp
=>Những năm tháng sống ben bà là:Niềm xúc động nghẹn ngào khi kí ức ào ạt ùa về
tuy đói khổ nhưng là kỉ niệm đẹp
sang mãi lên tình bà cháu thắm
nồng.

3, Kỉ niệm tuổi thơ (khổ 3)

Như 1 thước phim quay chậmdòng kí ứckỉ niệm 8 năm kháng chiến
“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”
Kỉ niệm về bà “ròng”1 khoảng lặng gợi khoảng thời gian dài đằng đẵng trong những
Kỉ niệm tuổi năm kháng chiến gian lao, anh hùng
thơ sống “Mẹ cùng cha công tác bận không về”
bên bà 8 Hoàn cảnh : cha mẹ bận công tácthiếu vắng bàn tay của bome nhưng
năm dài cháu được bà che chở, sống trọn vẹn yêu thương hp với bà
kháng chiến “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
chống Pháp Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”
Điệp từ “bà, cháu”tình bà cháu gắn bó quấn quit, có bóng bà bóng cháu
Liệt kê “dạy, làm, chăm, học”bà dạy dỗ, chăm sóc, yêu thương bao la của
bà dành cho cháu
=>bà như ng cha, ng mẹ thậm chí ng thầy dạy dỗ cháu nên ng.
“Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
“thương” : dâng lên 1 cảm xúc thương cảm, xót xa, yêu kính, biết ơn
=>1 tình cảm yeu thw bà ,kính trọng bà xuất phát từ trái tim
Song hành với cuộc sống của bà cháu âm thành tu hú, khoắc khaoir vọng
về trong tâm trí cháu
Tiếng chim tu hú Lặp lại 4 lầnmở ra bao cung bậc cảm xúc cho toàn bộ bài thơ
Âm thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về
Gợi hoàn cảnh vắng vẻ, côi cút nỗi nhớ thương trong csong gian khổ của 1
bà cháu
Làm thức dậy những hoài niệm nhớ mong về cội nguồn =>cháu đi xa ko thể
quên
Gợi nỗi nhớ da diết về bà

4, Kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà ( khổ 4)

Như 1 thước phim quay chậmdòng kí ứcnăm giặc đốt làng


“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”
“cháy tàn cháy rụi” Ngọn lửa kẻ thù hung bạo hủy diệt của chiến tranh
Khung cảnh làng quê tiêu điều xơ xác, tang thương
Kỉ niệm tuổi thơ sống Ngọn lửa của kè thù đối lập với ngọn lửa của tyeu của bà
bên bà những năm giặc lúc nào cx rực cháy trong lòng bà
đốt làng =>kẻ thù đốt làng chứ ko thể dập tắt được ý chí nghị lực
vượt khó khăn của con ng.
“hang xóm bốn bên Cuộc sống khó khan, cay cực, cơ hàm
trở về lầm lụi” Nỗi nhọc nhằn đề nặng lên đồi vài gầy của bà
Từ láy “lầm lụi”
“Đỡ đần bà dựng lại Cháu biết xan xẻ nỗi nhọc nhằn cùng bà, hang xóm giúp đỡ
túp lều tranh” bà cháu dựng lại túp lều chắn nắng mưa gió
=>cái đói nghèo ko che lấp được 1 tình cảm cao đẹp tương
trợ giúp đỡ nhau trong khó khắn-> hành động đẹp xiết
bao!
Khó khăn ko lm cháu quên đi h/ả ng bà bản lĩnh kiên cường
, ý chí phi thường là chỗ dựa cho con cháu
“Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”
“đinh ninh”lời dặn dò của bà mãi khắc khi trong tâm trí cháu
=>sống với bà cháu thấm thía bt bao sự hi sinh vất vả thầm lặng , lòng vị tha của bà
Chỗ dựa cho con Cảm phục bản lĩnh kiên cường, bền bỉ của bà
cháu Bà là biểu tượng của ng phụ nữ VN thời kháng chiến
MR: nhà thơ Bằng Việt từng chia sẻ:
“bà ở nơi nào cx chịu thw chịu khó
Bà ở nơi đâu cùng lặng lẽ âm thầm
Bà ở nơi nào cx là nắng gió
Bà ở muôn đời ôm cháu trong tim”

5, Suy ngẫm về bếp lửa (khổ 5)

“Rồi sớm rồi chiều lại Bước đi lặng lẽ


Suy ngẫm về bếp bếp lửa bà nhen” Bước chuyển của thời gian từ hoàng hôn đến sớm mai
lửa thân thương và -Điệp từ “rồi” + “sớm, Suốt cdoi bà luôn cặm cụi nhóm lửa =>cháu cảm nhận sâu
cuộc đời bà chiều” sắc thấm thía sự vất vả lam lũ của bà
“nhen”khơi dậy, thắp sáng tình cảm tốt đẹpngọn lửa : dấu ấn không phai mờ
=>h/ả bếp lửa đến đây chuyển thành ngọn lửa
“Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”
Điệp từ “một ngọn lửa” Lời thơ tha thiết, sâu lắng, gợi nhiều cung bậc cảm xúc
Ẩn dụ : sức sống bền bỉ , tình yêu thương, niềm tin bất diệt
-Thắp sang tâm hồn 1 nghị lực sống phi thường , bền bỉ, kiên
cường =>thấu hiểu cháu thấy bt ơn yêu kính bà hơn
=>Bà xứng đáng là ng nhóm lửa chuyền lửa giữ lửa
-ngọn lửa tỏa ra từ bếp lửa là biểu tượng : tình yê bao la,
chăm chút,… bà dành cho cháu
-Bếp lửa giản dị thắp lên niềm tin, ước mơ, khát vọng cao
đẹp theo cháu suốt cuộc đời.

6, Suy ngẫm về bà và bếp lửa ( khổ 6)


“lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Suy ngẫm về Suy ngẫm về Bà vẫn giữ thoi quen dậy sớm”
bà và bếp lửa bà Đảo ngữ “lận đận” + phép đảo ngữ :
+ gợi dáng vẻ tiều tụy khắc khổ của bà
+ nỗi vất vả đắng cay nhọc nhằn cuộc đời và
 bước chuyển của thời gian, bước đi lặng lẽ của bà
Ẩn dụ “biết mấy nắng mưa”nôi khó khan, vất vả, nhọc nhằn trong cuộc
đời bà trong 1 khoảng thời gian dài “ mấy chục năm rồi” ko phải 1 sáng 1
chiều.
Nỗi đắng cay kéo dài trong cả cuộc đời bà
“thói quen dậy sớm”cần cù, thịu thương chịu khó
=>dù hoàn cảnh nào bà vẫn sáng ngời sự lam lũ tân tảo đức hi sinh chịu thg
chịu khó
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Suy ngẫm về Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
bếp lửa Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
Điệp từ “nhóm”gợi mở bao kỉ niệm
Nhóm 1 Nhóm bếp sưởi ấm
“ấp iu”tấm lòng nâng niu, trân trọng
Nhóm 2Che chở cháu bằng tình yêu thương bà luộc khoai cho cháu ăn
đỡ đói trong những ngày đói khổ
Nhóm 3Dạy cháu tình cảm yêu thương, đoàn kết xóm làng
Nhóm 4Thức dậy những kỉ niệm đẹp đẽ
“ÔI kì lạ và thiêng liêng bếp lửa!”
Thán từ “ôi”niềm xúc động dâng trào mở ra những suy ngầm từ bếp lửa
bình dị
Bếp lửa : Rực cháy bới tình yêu thương sức sống bền
-kì lạ : bỉ niềm tin bất diệt trong lòng bà
- thiêng liêng
-Nguyên liệu chất đốt thông thường –
nguyên liệu đặc biệt tình yêu bao la của bà
-Thắp sáng bằng tình yêu thương, sức sống,
niềm tin bất diệt trong lòng bà
-Gắn liền với kỉ niệm tuổi thơ, nơi có bà-
người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa

7, Nỗi nhớ da diết khôn nguôi của người cháu phương xa về bà (khổ 7)

Nỗi nhớ da diết Như 1 thước phim quay chậmdòng kí ứcđưa cháu trở về hiện tại
khôn nguôi của “giờ cháu đã đi xa” : cháu đã đi xa , xa bà , xa tổ quốc
người cháu “Có ngọn khói trăm tàu
phương xa về Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”
bà Điệp từ “trăm”+ liệt kêhoàn cảnh sống đầy đủ, hạnh phúc của cháu trong hiện tại
Dấu (.) đặt giữa dòng thơkhoảng lặng như cảm xúc lắng sâu trong lòng cháu, cháu ko
quên bà , quên những lận đận lam lũ vất vả của bà đặc biệt là sự hi sinh tần tảo
Tạo lập nên sự đối lập giữa quá khứ và hiện tạiđan xen trong tâm trígợi niềm xúc
động dâng trào trong lòng cháu
=>đạo lý :uống nước nhớ nguồn , ân tình thủy chung
->mạch nguồn nuôi dưỡng tâm hồn cháu từ thửa nhỏ
“nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
Câu hỏi tu từ cuối khổ thơ khép lại bài thơmở ra 1 chân trời cảm xúc: nỗi nhớ khắc
khoải da diết về bà ko nguôi
Với cháu, k hạnh phúc nào có thể sánh bằng khì ở bên bà
Bà là cội nguồn tình cảm gđ tình yêu quê hương tổ quốc
Kỉ niệm cùng bà nhóm bếpđiều vô cùng thiêng thiêng

E. ÁNH TRĂNG

1, Mối quan hệ của người với vầng trăng quá khứ (khổ 1)

Giọng kể thủ thỉ tâm tình2 câu đầuhoài niệm đẹp đẽ cũng vầng trăng tuổi thơ
Mối quan hệ “Hồi nhỏ sống với đồng
của người với với sông rồi với bể”
vầng trăng quá Điệp từ “với” + liệt kê ( đồng sông bể rừng) không gian rộng lớn, mênh mông, trong trẻo
khứ của làng quê Việt Nam
Không gian ấy nhà thơ liên tưởng tới ánh trăng dịu mát giữa cánh đồng rộng lớn mênh
mông dòng song đỏ nặng phù sa
=>lớn dần trong hoài niệm – nhà thơ đắm chìm trong kí ức ngọt ngào của tuổi thơ
Nhịp thơ 5 chữ + sự vận động của thời gianmối quan hệ gắn bó giữa người và trăng
“hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
“ở rừng”cuộc kháng chiến gian lao, anh dung của dân tộc
Vầng trăng tuổi thơđồng hành trong kháng chiến
Trong những năm tháng đau thương ấy trăng dùng ánh sáng thanh khiết dịu dàng để xoa
dịu những nỗi đau thương
=>hiện thân quá khứ gian lao mà tình nghĩa
Nhân hóa “trăng””tri kỉ” ng bạn tri kỉ gắn bó nghĩa tình với con người ko bh tách rời

2, Mối quan hệ của người với vầng trăng quá khứ ( khổ 2)

Giọng kể thủ thỉ tâm tình2 câu đầuhoài niệm đẹp đẽ cũng vầng trăng tuổi thơ
Hoài niệm “Trần trụi với thiên nhiên
vầng trăng hồn nhiên như cây cỏ”
quá khứ “trần trụi, hồn nhiền” + so sánh” như cây cỏ” tình cảm vô tư, trong sáng trăng dành cho
con người
Trăn Luôn kề bên bằng tất cả sự chân thành tình cảm vô tư trân tht, k hề mưu toan vụ lợi
g ->trăng thành ng bạn tri kỉ ko thể tách rời
Trăng xoa dịu những nỗi đau thương trong chiến tranh = thứ ánh sáng dịu dàng
thanh khiết
Hiện thân của quá khứ gian lao mà tình nghĩa
=>H.ả nhắn hóa : nhấn mạnh sâu sắc tình cảm găn bó bền chặt giữa trăng và ng
Cuộc sống còn nhiều khó khantrăng đến với người hồn nhiên, chân thật như cây cỏ

“ngỡ không bao giờ quên


cái vầng trăng tình nghĩa”
“ngỡ”hé mở những biến chuyển trong tình cảm con người
Lắng lại trong 2 tiếng tình nghĩalời ngợi nhắc khoảng thời gian đẹp đẽ nhất trong cuộc đời
con người

3, Mối quan hệ của người với vầng trăng hiện tại ( khổ 3)
“Từ hồi về thành phố
Mối quan hệ quen ánh điện cửa gương”
của người với -2 câu thơ: sự thay đổi trong hoàn cảnh sống của con ng khi trở về thành phố
vầng trăng con người từ giã núi rừng để đến với thành phố hoa lệ, quen dần với cuộc sống bộn bề lo
hiện tại toan
Hoán dụ “ánh điện cửa gương”cuộc sống cao sang đầy đủ tiện nghi trong những tòa nhà
cao tầng hiện đại
Xa vời thiên nhiên
Ánh sáng nhắn tạo trong các tòa nhà => lm lu mờ ánh sáng thanh khiết , dịu dàng của trăng
“vầng trăng đi qua ngõ Trăng là người bạn luôn đồng hành, kề bên cng
như ng dưng qua Luôn đợi chờ cng bên con ngõ nhỏ - cửa ngõ dẫn vào trái tim của
đường” con ng dần khép lại (ẩn dụ ngõ)
Nhân hóa “đi qua ngõ”
So sánh “như người Trăng trở thành người xa lạ không quen biết
dung” Thái độ thờ ơ, vô cảm, quên lãng của con người
=>xót xa!

4, Tình huống bước ngoặt tọa nên cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người và trăng ( khổ 4)

“Thình lình đèn điện tắt Nhịp thơ nhanh, mạnh, dồn dập
phòng buyn-đinh tối Nhấn mạnh sự bất ngờ, đột ngột
Giọng thơ đột ngộ thốt om” ->cuộc gặp gỡ giữa ng và trăng
cao Đảo ngữ “thình lình”
Tình huống bước Tình huống mất điệntòa nhà cao tầng tối om ->điều bthg trong cuộc sống
ngoặt giữa người và Ánh sáng nhân tạo vụt tắtcon người gặp lại vầng trăng thuở nào
trăng “vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”
Động từ mạnh “vội bật tung”liên tiếp hành động vội vã đi tìm nguồn sáng của
con người – phản xạ tâm lý tự nhiên
Từ bóng tối ra ánh sangcon người đột ngột gặp lại trăng khi ánh sáng nhắn tạo
trong các tòa nhà cao tầng vụt tắt
->đtho tạo sự đối sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng , qk với hiện tại -> đan xen
trong tâm trí , gợi bao xúc động trong lòng ng.
Đảo ngữ “đột ngột” thái độ thảm thốt, ngỡ ngàng của con người khi nhận ra
tình cảm thủy chung , tròn đầy , ko hề hao khuyết của vầng trăng dành cho mình
Tính từ “tròn” Vẻ đẹp tròn đầy viên mãn
Tình cảm thủy chung của trăng dành cho người

5, Niềm xúc động khi gặp lại trăng ( khổ 5)

“Ngửa mặt lên nhìn mặt”


Cảm xúc con ng Tư thế “ngửa mặt”diễn tả tư thế hướng lên trên với thái độ thành kính của con ng
khi gặp lại ánh =>tạo nên bao cảm xúc dâng trào
trăng “mặt” lặp 2 lần Tạo sự đa nghĩa cho ý thơ
Soi vào vầng trăng sángcon người nhận ra chính mình
Con ng đang lặng lẽ nhìn trăng : tự thú về sự bội bạc của mình
=>trăng gợi bao nghĩa tình nghĩa đã quên mất -> cuộc đối diện trong
tâm hồn ng và trăng đã lắng xuống độ sâu cũng suy tư.
“có cái gì dưng Xúc động nghẹn ngào nhưng cố nén lại
dưng” Cảm xúc thấm ướt hàng mi, rung động mạnh mẽ
Từ láy “rưng rưng”
“như là đồng là bể
như là sông là rừng”
Điệp ngữ “như là” + liệt kê “đồng, song, bể, rừng”biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình
thủy chung
-bao hoài niệm con ng : những năm tháng vo tư hồn nhiên của tuổi thơ gắn với đồng sông
bể , rừng. ->những năm tháng gian lao mà tình nghĩa – tình cảm vẹn nguyên , ko hao
khuyết
=> đối diện với trăng con ng trở về những năm tháng kí ức tươi đẹp nhất nơi sâu thẳm tâm
hồn tưởng chừng đã ngủ quên.
6, Suy ngẫm khi gặp trăng ( khổ 6)

“Trăng cứ tròn vành Vẻ đẹp tròn đầy viên mãn của trăng
vạch Tình cảm thủy chung, nghĩa tình của trăng dành cho người
kể chi người vô tình” =>trăng thành biểu tượng đẹp đẽ cho tình cảm bất biến, vĩnh cửu
Suy ngẫm khi từ láy “vành vạnh” của trăng.
gặp trăng Phó từ “cứ” + “kể chi”tình cảm bất biến của trăng
Dù con người đổi thay, trăng vẫn vẹn nguyên nghĩa tình
“ánh trăng im phăng Cái nhìn nghiêm khắc nhưng bao dung độ lượng
phắc Trăng : im lặng nhưng soi tận đáy sâu trái tim người lính
đủ cho ta giật mình” -thái độ ấy: con ng thức tỉnh để giật mình
Nhân hóa trăng “im
phăng phắc”
“giật mình” Phản xạ tâm lí tự nhiên, con ng có lương tâm luôn suy nghĩ trăn
trở về lối sống của bản thân mình
Nhận ra Tình cảm chủy chung của trăng
Sự vô tình bạc bẽo của bản thân
Đoạn thơ cuối: dồn nén bao tâm sự, ẩn chứa sự ăn năn xám hối ,
ko nói dc lên lời =>con ng trở nên ám ảnh , day dứt
Hồi chuông cảnh tỉnhđạo lí “uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa
thủy chung”

You might also like